You are on page 1of 1

Khai báo tiết diện thay đổi (Nonprismatic Section) trong CSI

TD1 (10x10) TD2 (10x20) TD3(10x30) TD4(10x40)


Ảnh minh họa form khai báo tiết diện thay đổi trong CSI Ảnh minh họa hình dạng thanh theo chiều dài sau khi được khai báo
1 Công thức tính mô men quán tính chính cho thanh có tiết diện thay đổi
EI33 = độ cứng chống uốn quay quanh trục địa phương 3 của thanh.
EI22 = độ cứng chống uốn quay quanh trục địa phương 2 của thanh.
Thanh có chiều dài L.
Điểm đầu thanh, điểm i: Có giá mô men quán tính chính I1
Điểm cuối thanh, điểm j: Có giá trị mô men quán tính chính I2 (tính với quay quanh trục cùng với giá trị tính I1)
x - là khoảng cách từ điểm đầu đến vị trí cần nội suy mô men quán tính chính.
I(x)- giá trị mô men quán tính chính cần nội suy tại vị trí x.
n số mũ nội suy:
+ n = 1 cho biến đổi bậc 1 (tuyến tính)
+ n = 2 cho biến đổi bậc 2 (parabolic)
+ n = 3 cho biến đổi bậc 3 (cubic)
2 Diễn đạt đơn giản cách hiểu
Ví dụ cho biến đổi EI33 :
Biến đổi bậc 1 được hiểu là: Giá trị độ cứng EI33 biến đổi tuyến tính dọc theo chiều dài đoạn thanh.
Biến đổi bậc 2 được hiểu là: Giá trị căn bậc 2 của độ cứng EI33 biến đổi tuyến tính dọc theo chiều dài đoạn thanh.
Biến đổi bậc 3 được hiểu là: Giá trị căn bậc 3 của độ cứng EI33 biến đổi tuyến tính dọc theo chiều dài đoạn thanh.

Như trên ảnh minh họa: các tiết diện khai báo là hình chữ nhật có bề rộng và vật liệu không đổi, chiều cao thay đổi; do đó:
Độ cứng nội suy tại từng vị trí thanh sẽ được khai báo với n=1 cho I22 và n=3 cho I33

3 Phần chiều dài thanh gán tiết diện thay đổi (Length - Length type)
Length type có các kiểu: Nếu trong một thanh chỉ có duy nhất một đoạn thay đổi tiết diện cần khai báo (tức chỉ có tiết diện đầu và tiết cuối của thanh) thì việc chọn kiểu (Length
+ Absolute: biến đổi tuyệt đối theo chiều dài; type) không có ý nghĩa tác động đến sự thay đổi, nghĩa là mặc định đầu thanh sẽ nhận tiết diện tại Start Section, điểm cuối sẽ nhận tiết diện End Section.
+ Variable: biến đổi tương đối theo chiều dài thanh.
Nếu trong một thanh có nhiều đoạn thay đổi tiết diện cần khai báo thì việc chọn kiểu (Length type) có ý nghĩa tác động đến sự thay đổi theo chiều dài vị trí
được gán tiết diện khai báo.

Như ví dụ trên ảnh: Thanh vẽ dài 288, các vị trí đầu và cuối của từng đoạn (segment) được gán tiết diện như sau:
+ Đoạn 1: Đoạn (segment) từ vị trí đầu thanh 0 đến vị trí thanh dài tuyệt đối 144; tiết diện đầu đoạn này được gán TD1, vị trí 144 được gán tiết diện TD2
+ Đoạn 2: Từ điểm vị trí dài 144 đến vị trí chiều dài 1/(1+2)=1/3 lần đoạn còn lại của thanh; tiết diện đầu được gán TD2, cuối được gán TD3
+ Đoạn 3: Từ vị trí cuối tiết diện TD3 đến hết đoạn thanh; tiết diện đầu được gán TD3, cuối được gán TD4

You might also like