You are on page 1of 1

Bệnh Zona thần kinh biến chứng -

Thảo dược từ vùng núi phía bắc MỞ


Chủ trị Zona thần kinh biến chứng gây đau nhức, nhấm
nhói và cắn dứt bên trong. nhathuocnamhai.com.vn

PHCN Online
Bài viết Y học và chuyên ngành PHCN

Menu

10 BƯỚC ÐÁNH GIÁ


THANG ÐIỂM KHIẾM
KHUYẾT ASIA TRÊN
BỆNH NHÂN TỔN
THƯƠNG TUỶ SỐNG
02/01/2017 Bởi MinhdatRehab

Cập nhật lần cuối vào 08/11/2021

Tiêu chuẩn Quốc tế Phân loại Thần kinh cho


Tổn thương Tuỷ sống – International
Standards for Neurological Classification of
Spinal Cord Injury (ISNCSCI) hay thường được
gọi nhanh là Thang điểm khiếm khuyết ASIA
được phát triển bởi Hiệp hội Tổn thương Tuỷ
sống Mỹ (American Spinal Injury Association,
ASIA) được xem là một thang điểm tiêu chuẩn
khi lượng giá bệnh nhân tổn thương tuỷ sống.

Nên thực hiện khám ASIA trong vòng 72 giờ


sau tổn thương và lập lại 3-7 ngày sau tổn
thương. Khám lại sau bất kỳ can thiệp phẫu
thuật hoặc thay đổi tình trạng thần kinh, theo
dõi định kỳ cho đến khi đạt ổn định.

XEM LẠI: GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG HỆ


THẦN KINH: TUỶ SỐNG VÀ CÁC ÐƯỜNG
DẪN TRUYỀN

Xem thêm: Tổn thương Tuỷ sống do


Chấn thương. Phần 1: Ðại cương

Mục lục [Hiện]

THANG ÐIỂM KHIẾM


KHUYẾT ASIA (ASIA
IMPAIRMENT SCALE, AIS)
Tiêu chuẩn Quốc tế Phân loại Thần kinh cho
Tổn thương Tuỷ sống – International
Standards for Neurological Classification of
Spinal Cord Injury (ISNCSCI) gồm ba phần
chính:

Ðiểm vận động ASIA


Ðiểm cảm giác ASIA
Mức khuyết tật ASIA (AIS)

Các Thành Phần Thiết Yếu Trong


Ðánh Giá ISNCSCI:
10 nhóm cơ chủ chốt 2 bên (tổng điểm
0-100) và
28 khoanh da (0: mất, 1: giảm, 2: bình
thường; với hai loại cảm giác sờ nhẹ và
đau với vật tù, tổng điểm 0-112 2 bên),
Ngoài ra cần đánh giá cảm giác hậu
môn và co co chủ ý cơ vòng, thần kinh
sọ não và các phản xạ.

Một Số Thuật Ngữ Quy Ước Theo


Phân Loại ISNCSCI:
Mức thần kinh: khoanh thấp nhất
(most caudal) có chức năng vận động
và cảm giác bình thường
Mức cảm giác: khoanh thấp nhất có
chức năng cảm giác bình thường hai
bên (sờ và đau)
Mức vận động: khoanh thấp nhất có cơ
chủ chốt ít nhất bậc 3, với điều kiện tất
cả các cơ chủ chốt ở mức trên là bình
thường (mức 5).
Mức xương: mức phát hiện bất thường
trên X quang
Tổn thương không hoàn toàn: còn bảo
tồn một phần cảm giác và/hoặc vận
động dưới mức thần kinh; bao gồm
đoạn cùng thấp nhất
Không hoàn toàn vận động: bảo tồn
một phần cảm giác và/hoặc vận động ở
khoanh cùng S4-S5. Bệnh nhân cũng
phải có hoặc là co cơ tròn hậu môn chủ
ý, hoặc là còn chức năng vận động
nhiều hơn 3 mức dưới mức vận động.
Tổn thương hoàn toàn: không còn
chức năng vận động và cảm giá dưới
mức tổn thương
Vùng bảo tồn một phần (ZPP, Zone of
Partial Preservation): dùng với tổn
thương hoàn toàn. Là khoanh cao nhất
dưới mức thần kinh còn một phần cảm
giác và /hoặc vận động. Theo sửa đổi
2019 thì ZPP cũng áp dụng cho các
trường hợp không hoàn toàn chứ không
chỉ giới hạn ở ASIA A.
NT: Not testable: không đánh giá được
NA: Not applicable: không áp dụng
được
“*”: được thêm vào ghi thử cơ, lượng giá
cảm giác … để chỉ là sự suy giảm không
quy cho tổn thương tuỷ sống mà có thể
do bệnh lý khác.

Thang Ðiểm Khuyết Tật ASIA


(AIS).

Loại Mô tả

Hoàn toàn: mất hoàn toàn cảm giác


A
hay vận động ở đoạn S4-S5.

Không hoàn toàn: còn cảm giác


dưới mức thần kinh và bao gồm đoạn
S4-S5 (sờ nhẹ hoặc đau với đầu tù ở
B mức S4-S5 hoặc DAP) VÀ không
có chức năng vận động được bảo
tồn nhiều hơn 3 mức dưới mức vận
động ở cả hai bên

Không hoàn toàn: còn vận động


dưới nơi tổn thương: ở đoạn cùng với
co cơ hậu môn chủ ý HOẶC bệnh
nhân thoả mãn tiêu chuẩn không
hoàn toàn cảm giác, và có một ít
C chức năng vận động dưới mức vận
động hơn 3 mức. (bao gồm cơ chính
và/hoặc các cơ không phải cơ chính)
Với ASIA C – ít hơn một nửa các cơ
chính dưới mức tổn thương thần kinh
có mức >=3.

Không hoàn toàn: không hoàn toàn


về vận động dưới tổn thương như ở
D trên với ít nhất 50% các cơ chính dưới
mức tổn thương thần kinh (NLI) có
sức cơ >=3).

Bình thường: cảm giác và vận động


bình thường ở tất cả các mức và bệnh
E
nhân trước đó đã được xác định có
khiếm khuyết.

Liệt hoàn toàn và không hoàn toàn

QC

Đèn UV Khử Khuẩn

Đèn Khử Khuẩn, Diệt Trùng Lọc Không Khí, Nhỏ Gọn Sử
Dụng Đơn Giản

Kenkodo Mở

10 BƯỚC ÐÁNH GIÁ


(ASIA chỉ đưa ra 5 bước, nhưng để dễ hiểu
người viết sẽ chia các bước cụ thể hơn)

1. Khám 28 Khoanh Da Cảm Giác


Bằng Cảm Giác Ðau Và Sờ.
Khám cảm giác sờ nhẹ và đầu tù với
các dụng cụ thông thường. So sánh với
vùng cảm giác bình thường (như là
cằm). Sử dụng thand đo ba mức:0 =
mất
1 = thay đổi (giảm hoặc bất thường
bao gồm cả tăng nhạy)
2 = bình thường hay nguyên vẹn
(như ở vùng cằm)
NT = not testable, không đánh giá
được.
Ghi điểm cảm giác vào các ô tương ứng

2. Khám 10 Cơ Chính Hai Bên


Khám 10 cơ chính chi trên và chi dưới,
sử dụng thang đo 6 mức của thử cơ
bằng tay suốt tầm vận động ở tư thế
nằm ngửa.
Ghi điểm vận động (mức cơ lực) vào
các ô tương ứng.
NT = not testable, không đánh giá được
(ví dụ do bất động, đau quá mức nên
không thể đánh giá, cắt cụt chi hoặc co
rút trên 50% tầm vận động)

3. Khám Trực Tràng Ðể Ðánh Giá


Cảm Giác Và Vận Ðộng.
Deep anal pressure (DAP, ép sâu hậu
môn): ép nhẹ bằng ngón tay người
khám vào thành hậu môn trực tràng.
Ðánh giá là có hoặc mất
Voluntary anal contraction (VAC, co
cơ hậu môn chủ ý): Yêu cầu bệnh nhân
co cơ vòng ngoài hậu môn quanh ngón
tay của người khám. Ðánh giá là co
hoặc mất.

4. Xác Ðịnh Mức Cảm Giác Bên


Trái Và Phải.
Mức cảm giác là mức khoanh cảm giác
da xa nhất còn nguyên vẹn với cả cảm
giác sờ nhẹ và đầu tù (điểm = 2). Ghi
mức cả hai bên (góc dưới trái).

5. Xác Ðịnh Mức Vận Ðộng Bên


Trái Và Phải.
Mức vận động là mức khoanh cơ xa
nhất với bậc cơ chính ít nhất bậc 3. Ghi
mức cả hai bên (góc dưới trái).
Ghi chú: Ở các vùng không có khoanh
cơ để thử, mức vận động được giả định
là cùng mức với mức cảm giác, nếu
chức năng vận động trên mức đó có thể
đánh giá được là bình thường.

6. Xác Ðịnh Mức Tổn Thương


Thần Kinh (NLI).
Là phần xa nhất của tuỷ sống có cảm
giác nguyên vẹn và cơ lực kháng trọng
lực (bậc 3 trở lên), với điều kiện là chức
năng vận động và cảm giác trên mức
này bình thường (còn nguyên vẹn).
Mức tổn thương thần kinh là mức vận
động và cảm giác cao nhất của các
bước trên.
Ghi vào phiếu, (ở dưới, trái)

7. Xác Ðịnh Tổn Thương Hoàn


Toàn Hay Không Hoàn
Nghĩa là còn hoặc mất vận động cảm giác
vùng cùng.

Nếu Không có co cơ vòng hậu môn chủ


ý (VAC = Không) VÀ tất cả điểm cảm
giác S4-S5 =0 VÀ ép sâu hậu môn
(DAP) = Không, thì tổn thương là Hoàn
toàn
Còn lại là Không hoàn toàn
Ghi vào phiếu (ở dưới, giữa)

8. Xác Ðịnh Mức Thang Ðiểm


Khiếm Khuyết ASIA (AIS).
Tổn thương có Hoàn toàn hay không?
Nếu CÓ: AIS = A
Nếu KHÔNG: Có tổn thương Vận động
Hoàn toàn hay không?
Nếu CÓ: AIS = B
Nếu KHÔNG: Có ít nhất một nửa các cơ
chìa khoá (chính) dưới mức tổn thương
thần kinh (NLI) bậc 3 trở lên hay
không?
Nếu KHÔNG: AIS =C;
Nếu CÓ: AIS = D
Nếu Chức năng Vận động và cảm giác
bình thường ở tất cả các khoanh, AIS =
E
Ghi vào phiếu (ở dưới, giữa)
Các tổn thương không hoàn toàn có
thể được phân loại thêm thành các
hội chứng:
Brown-Sequard Syndrome
Anterior Cord Syndrome
Posterior Cord Syndrome
Conus Medullaris Syndrome
Cauda Equina Syndrome

9. Tính Ðiểm Vận Ðộng Và Ðiểm


Cảm Giác.
Ðiểm vận động:
Ðiểm từng bên chi trên và tổng điểm
Ðiểm từng bên chi dưới và tổng
điểm
Ghi vào phiếu
Ðiểm cảm giác:
Ðiểm sờ nhẹ từng bên và tổng điểm
Ðiểm đầu tù từng bên và tổng điểm
Ghi vào phiếu

10. Xác Ðịnh Các Vùng Bảo Tồn


(ZPP).
Các vùng bảo tồn (ZPPs) mang lại
thông tin quan trọng về khả năng phục
hồi của bệnh nhân. Phiên bảng 2019
hiện tại không dựa vào mức AIS A nữa.
Các vùng bảo tồn vận động (Motor
ZPPs) cần được xác định và ghi lại
trong tất cả các trước hợp bao gồm
bệnh nhân không hoàn toàn mà không
có co cơ vòng hậu môn VAC.
Nếu có co cơ vòng hậu môn
(VAC), không xác định vùng bảo tồn
vận động và sẽ ghi là NA (không áp
dụng được).
Vùng bảo tồn cảm giác (Sensory
ZPPs) cần được xác định và ghi lại nếu
mất cảm giác tại mức S4-S5 (sờ nhẹ,
đầu tù) ở bên đó cùng với mất DAP
Nếu còn cảm giác ép sâu hậu môn
(DAP), không xác định vùng bảo
tồn cảm giác hai bên và sẽ ghi là NA
(không áp dụng được).
Ghi các vùng vận động và cảm giác ở
góc dưới cùng bên phải.

VÍ DỤ VÀ BÀI TẬP
Ví Dụ:

Ví dụ 1: C2 AIS D

Bài Tập:

Mẫu 1: Hãy đánh giá theo các bước AIS

Ví dụ Mẫu 2: hãy đánh giá theo các bước AIS

ÐỌC THÊM: CÁC HỘI CHỨNG TUỶ


SỐNG KHÔNG HOÀN TOÀN

Hình các mốc khám cảm giác ASIA:

Các mốc cảm giác

Các mốc cảm giác ở bàn tay

Các mốc cảm giác phần thấp nhất: S1-S4

KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ


TIÊN LƯỢNG
Hầu hết sự phục hồi xảy ra trong 2
tháng đầu và sau đó chậm dần sau 3-6
tháng. Sự phục hồi đã được ghi nhận
chậm đến 2 năm sau chấn thương.
Sự phục hồi vận động:
Ở bệnh nhân liệt tứ chi hoàn toàn,
các cơ chủ chốt bậc 1 hoặc 2 dưới
một mức so với mức vận động (cơ
bậc 3 trở lên) có 90% cơ hội sẽ đạt
bậc 3 sau 1 năm, còn cơ bậc 0 45 %
khả năng có thể đạt bậc 3 sau 1
năm.
Sự cải thiện 1 mức cũng có thể cải
thiện đáng kể chức năng (khác với
bệnh liệt hai chi dưới vì chỉ cải thiện
một mức ở ngực).
Tiên lượng đi lại:
ASIA A 3-6 % phục hồi chức năng
cơ chi dưới,
ASIA B: 50% đi lại được,
ASIA C: 75% đi lại ở cộng đồng,
ASIA D: 95% đi lại ở cộng đồng.

THAM KHẢO THÊM


Hướng dẫn khám vận động 10 nhóm cơ
chính của thang điểm ASIA
Các điểm mốc cảm giác ASIA

GHI CHÚ CỦA NGƯỜI VIẾT


Trong đánh giá cơ lực ở bệnh nhân tổn
thương tủy sống, bởi vì tình trạng cột
sống chưa ổn định, tránh xoay trở bệnh
nhân sang nằm nghiêng nhiều lần nếu
không thật sự cần thiết khi thăm khám,
do vậy sử dụng tư thế nằm ngữa để
đánh giá. Lúc này đánh giá cơ lực bậc 2
các cơ gấp -duỗi (đặc biệt ở chân) phải
điều chỉnh miễn sao di chuyển theo
hướng mặt phẳng ngang (hoặc gần như
vậy) là được. Chẳng hạn như đánh giá
bậc 2 cơ duỗi gối (tứ đầu đùi): thay vì
đánh giá ở tư thế nằm nghiêng, có thể
sử dụng tư thế nằm ngửa với khớp háng
xoay ngoài và gấp 45 độ để làm cho
cẳng chân di chuyển theo hướng ngang
(Hình vẽ). Lúc này tay người khám sẽ
nâng đỡ phần xa đùi và cẳng chân, yêu
cầu bệnh nhân duỗi gối hết tầm.

You might also like