Professional Documents
Culture Documents
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN THẦN KINH 2023
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN THẦN KINH 2023
1/ Trình bày cách thăm khám chức năng thần kinh cao cấp và phân tích giá trị - ý nghĩa của
từng triệu chứng đối với chẩn đoán các bệnh lý thần kinh thường gặp.
Khám tâm thần là điều đầu tiên nên được đánh giá ở tất cả người bệnh. Khi khám cần ra 1 y lệnh
phức tạp yêu cầu BN thực hiện, không nên dùng hành động hay cử chỉ mô tả mệnh lệnh, để BN
tự trả lời trước. Kiểm tra tâm thần chia thành 5 phần: mức độ tỉnh thức; chức năng vùng vỏ não
cục bộ; nhận thức; tâm trạng cảm xúc và nội dung suy nghĩ.
1. Mức độ tỉnh thức (mức độ ý thức):
Mục đích: Đánh giá phản ứng bằng lời nói hoặc cử động tốt nhất từ BN để đáp ứng với 1 kích
thích cụ thể. Các mức độ tỉnh thức gồm: tỉnh táo, mệt mỏi, lơ mơ, hôn mê.
Quan sát: Đáp ứng của BN với kích thích môi trường (âm thanh, hình ảnh), trả lời câu hỏi người
khám và kích thích đau (khi cần thiết) Ghi nhận mức độ thức tỉnh đơn giản, dễ hiểu
Tỉnh táo: sự thức tỉnh và tập trung hoàn toàn bình thường
Ngủ gà: gọi hỏi nói chuyện thường xuyên BN mở mắt và có đáp ứng, ngưng nói BN lại
nhắm mắt ngủ ngay.
Lơ mơ: không hoặc đáp ứng không chính xác với lời nói, có đáp ứng kích thích đau
Hôn mê: không đáp ứng với mọi kích thích, điểm Glassgow ≤ 8đ
2. Chức năng vỏ não cục bộ
Thất ngôn, mất phối hợp động tác và rối loạn nhận biết mắc phải là 3 ví dụ về rối loạn chức năng
vỏ não cục bộ
a. Thất ngôn:
- Mất ngôn ngữ (mnn) là 1 rối loạn mắc phải trong việc tạo ra hoặc hiểu ngôn ngữ do tổn
thương liên quan bán cầu đại não ưu thế. Mất ngôn ngữ có 2 loại: mnn diễn đạt và mnn tiếp thu
- Mnn diễn đạt (vận động, không trôi chảy, Broca): sau tổn thương liên quan vùng Broca (vỏ
não, vận động trước bên), biểu hiện khó khăn trong việc tạo ra ngôn ngữ, vẫn hiểu ngôn ngữ. BN
thường liệt ½ người phải, do liên quan vỏ não vận động lân cận.
- Mnn tiếp thu (cảm giác, lưu loát, Wernick): tổn thương liên quan vùng Wernick (cuối hồi thái
dương trên), biểu hiện lời nói trôi chảy, vô nghĩa và giảm hiểu biết ngôn ngữ. BN thường có bán
manh đối bên đồng danh.
- Một số loại mất ngôn ngữ khác: dẫn truyền, xuyên vỏ, định danh và toàn bộ.
Khám thất ngôn: đánh giá 6 chức năng ngôn ngữ
- Lưu loát: số lượng từ được nói ra và độ dễ của việc tạo ra lời nói
- Đặt tên: khả năng đặt tên cho các đối tượng và từng bộ phận của các đối tượng
- Hiểu: khả năng hiểu các mệnh lệnh đơn giản-> phức tạp
- Sự lặp lại: khả năng lặp lại 1 cụm từ được nói, ví dụ “không, nếu, và hoặc nhưng về nó”
- Đọc: khả năng đọc và hiểu 1 câu viết
- Viết: khả năng viết chính tả
b. Rối loạn nhận biết mắc phải (rlnbmp)
Liên quan đến việc giải thích thông tin cảm giác, ảnh hưởng đến các giác quan gồm: chứng rối
loạn thị giác, thính giác, xúc giác. Nguyên nhân do các tổn thương liên quan “vỏ não liên kết”,
chủ yếu ở thùy đỉnh và thùy thái dương bán cầu ưu thế hoặc không ưu thế. Khám một số rlnbmp:
- Mất nhận thức bệnh tật
- Mất khả năng nhận biết một phần/toàn bộ cơ thể
- Mất nhận thức khuôn mặt
- Mất khả năng nhận thức 1 trong 2 đối tượng: BN nhận biết được 1 đối tượng xuất hiện độc
lập, không nhận biết được khi nó xuất hiện đồng thời với 1 đối tượng khác
- Mất phương hướng địa lý: không thể nhận ra và nhớ vị trí các địa danh, thành phố,..
c. Mất phối hợp động tác
Là một rối loạn trong việc thực hiện các tác vụ chuyển động phức tạp, do tổn thương các vùng
“liên kết não”, chủ yếu tại thùy trán bán cầu ưu thế hoặc không ưu thế. Gồm:
- Không thể thực hiện các tác vụ chuyển động khi được yêu cầu
- Không thể lên kế hoạch cho 1 loạt các tác vụ phức tạp
- Không thể sao chép các hình ảnh phức tạp, khó khăn trong việc định hình, sắp xếp, xây dựng
hoặc sao chép các đối tượng trực quan
- Không thể tự mặc quần áo
3. Nhận thức
Đánh giá nhận thức là việc đánh giá các chức năng cao hơn của vỏ não. Kiểm tra 5 thành phần
của nhận thức:
- Định hướng: đánh giá định hướng của BN đối với người, địa điểm, thời gian và tình huống.
Đánh giá: Giảm định hướng thời gian và không gian (giảm trí nhớ gần): có thể trong tổn thương
não cấp, bệnh lý mất trí nhớ,… Giảm định hướng bản thân: các bệnh mạn tính (sa sút trí tuệ,…)
- Trí nhớ gồm: trí nhớ tức thì, gần và xa, đánh giá bằng cách yêu cầu BN nhớ 3 đồ vật và sau 5
phút mất tập trung, BN được yêu cầu nhớ lại các đồ vật.
- Trí tuệ: yêu cầu BN thực hiện các phép tính đơn giản, ví dụ 100-7 5 lần hoặc yêu cầu BN nhớ
lại các sự kiện lịch sử
- Trừu tượng: yêu cầu BN diễn giải 1 câu tục ngữ đơn giản
- Phán đoán: mô tả 1 tình huống không rõ ràng cho BN và yêu cầu 1 phản hồi thích hợp
4. Tâm trạng cảm xúc và nội dung suy nghĩ
- Mục đích: Đánh giá cá tính, động lực và trạng thái cảm xúc. Tâm trạng đề cập đến cảm
nhận của BN, cảm xúc đề cập cách BN tương tác với người khác. BN cần được hỏi cụ thể về
trầm cảm và hành vi hưng cảm
- Quan sát: Y phục và vệ sinh cá nhân, cảm xúc và khí sắc, sự hòa hợp với mọi người xung
quanh, nội dung suy nghĩ bất thường của BN gồm: ảo giác; hành vi hoang tưởng, mất khả năng
đánh giá thế giới khách quan và bằng chứng cho rối loạn tâm thần
- Ghi nhận: trong phần khám trạng thái tinh thần
• Bình thường
• Bất thường: hưng cảm quá mức, ảo giác, hoang tưởng, trầm cảm, sợ sệt, trả lời nhát
gừng … Nội dung suy nghĩ bất thường được nhìn thấy với mê sảng hoặc tâm thần phân liệt
2/ Trình bày cách thăm khám 12 đôi dây thần kinh sọ, ý nghĩa và giá trị của chẩn đoán bệnh
lý 12 đôi dây thần kinh sọ.
b. Ý nghĩa và giá trị chẩn đoán bệnh lý 12 đôi dây thần kinh sọ: Giúp xác định bệnh nhân
có tổn thương bất kỳ dây thần kinh sọ nào không, giúp gợi ý định khu vị trí tổn thương là
ngoại biên hay trung ương, nhằm gợi ý các nguyên nhân có thể gặp tại vị trí tổn thương đó.
Từ đó hướng đến các chẩn đoán bệnh lý nhằm đưa ra cận lâm sàng và điều trị phù hợp.
3/ Phân tích chỉ định, chống chỉ định, giá trị chẩn đoán của các cận lâm sàng trong chẩn đoán
bệnh lý Xuất huyết não - Nhồi máu não.
1. Xét nghiệm:
- Định lượng glucose, ure, creatinin và điện giải đồ: chú ý tăng hoặc hạ glucose máu có gây
triệu chứng giống TBMMN do đó cần được chẩn đoán xác định. Các nguyên nhân này khi
được điều chỉnh kịp thời sẽ cứu sống bệnh nhân.
o Cần phân biệt Bệnh não do tăng ure máu hoặc rối loạn điện giải
o Đồng thời bệnh nhân bị TBMMN cũng thường có kèm YTNC tăng glucose máu, hoặc
rối loạn điện giải cần được điều trị.
- Công thức máu:
o Có thiếu máu không? Có bệnh đa hồng cầu (nguy cơ tắc mạch cao) không?
o Số lượng bạch cầu? Có bệnh máu ác tính không? Có tăng bạch cầu do nhiễm trùng
không?
o Số lượng tiểu cầu? Có tăng hay giảm tiểu cầu (nguyên nhân thuận lợi gây xuất huyết
hay tắc mạch không)?
- Đông máu cơ bản: Xác đinh xem BN có đang dùng thuốc chống đông máu nào không? Các
chỉ số đông máu có rối loạn không? Có nguy cơ bị xuất huyết không? Đặc biệt những bệnh
nhân đang có rối loạn đông máu, INR tăng sẽ không được lựa chọn vào nhóm điều trị bằng
thuốc chống đông hay tiêu huyết khối.
- Điện tâm đồ và men tim: giúp loại trừ BN bị NMCT, điện tim còn giúp đánh giá các rối loạn
nhịp tim, dày nhĩ thất, suy vành, rung nhĩ (các nguyên nhân gây TBMMN)?
- Các xét nghiệm khác chỉ định thêm tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân.
2. Chẩn đoán hình ảnh:
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT-scan)
o Chụp cắt lớp vi tính sọ não (không tiêm thuốc cản quang) phải được thực hiện nhanh chóng
vì giúp phân biệt một cách chính xác NMN và XHN.
o Tổn thương NMN thể hiện bằng hình ảnh vùng giảm tỉ trọng ở nhu mô não thuộc khu vực
của động mạch bị tổn thương chi phối, tổn thương XHN là hình ổ tăng tỉ trọng ở nhu mô
não thuộc khu vực của động mạch bị tổn thương chi phối.
o Ngoài ra, có thể thấy hình ảnh phù não (mất các rãnh vỏ não, hiệu ứng choáng chổ). Chụp cắt
lớp vi tính còn cho phép loại trừ các nguyên nhân không do tổn thương mạch máu như u não,
máu tụ mạn tính dưới màng cứng….
o Trong 3h đầu, CT chỉ phát hiện được 50% trường hợp NMN cấp -> Hình ảnh trên CT bìn
h thường không loại trừ được NMN. Mặc dù vậy, vẫn có những dấu hiệu sớm chẩn đoán
NMN có độ nhạy rất cao như: tăng quanh ĐM não giữa, xoá mờ nhân đậu, mất dải ruy băng
thuỳ đảo, mờ rãnh Sylvius, mất phân biệt chất trắng chất xám
o Chống chỉ định: không có CCĐ tuyệt đối cho việc chụp CT nhưng cần thận trọng khi thực
hiện trên phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ vì nguy cơ gây dị tật thai
nhi hoặc NB quá kích thích, nằm không yên
- Chụp công hưởng từ sọ não (MRI)
o Độ nhạy cao hơn chụp CT scan sọ não. Thấy hình ảnh NMN là hình giảm tín hiệu thì T1,
tăng tín hiệu thì T2. Hình XHN là hình tăng tín hiệu thì T1. Chi tiết hình ảnh giải phẫu tốt
hơn, không dùng tia xạ nên an toàn cho PNCT, nhưng giá thành cao hơn, thời gian chụp lâu
hơn, khó khảo sát BN cấp cứu, có thể không sẵn có tại một số BV.
o CCĐ tuyệt đối: đặt máy tạo nhịp, BN có mang vật có từ tính như: van tim nhân tạo, đinh nội
tủy, nẹp vít kim loại, khớp háng nhân tạo…, bệnh nặng cần có máy hồi sức bên cạnh. CCĐ
tương đối: kích động, sợ không gian hẹp.
- Chụp mạch máu (CTA, MRA, DSA): hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân, vị trí đến từ mạch máu,
cần thai khác tiền sử dị ứng thuốc cản quang của BN.
Phân tích phương pháp đo điện cơ trong chẩn đoán bệnh lý thần kinh ngoại biên
Định nghĩa: Đo điện cơ là phương pháp đo hoạt động điện của cơ và các dây thần kinh chi phối
cơ giúp đánh giá sự mất phân bố thần kinh cơ. Từ đó giúp chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân
biệt bản chất tổn thương (tế bào thần kinh vận động, myelin, sợi trục hay tổn thương phối hợp),
chẩn đoán định khu để đưa ra được nguyên nhân và đưa ra phác đồ điều trị. Phương pháp bao
gồm:
Đo dẫn truyền thần kinh: đo thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi, tốc độ dẫn truyền của dây
thần kinh bao gồm: tốc độ dẫn truyền vận động, tốc độ dẫn truyền cảm giác và thời gian tiềm
tàng của sóng F
Điện cơ đồ
Và một số kĩ thuật khác.
Phương pháp đo dẫn truyền thần kinh thường được chỉ định trên một số dây thần kinh gồm: thần
kinh sọ: tk V và tk VII, chi trên: thần kinh giữa, trụ và quay, chi dưới: tk chày sau, tk hiển,tk mác
nông, tk mác sâu
Tốc độ dẫn truyền vận động (MCV): So sánh với giá trị bình thường của từng dây
thần kinh, nếu thời gian tiềm dài hơn, MCV chậm hơn, thì chứng tỏ dây thần kinh bị
tổn thương bao Myelin.So sánh biên độ của điện thế hoạt động cơ toàn phần (CMAP):
nếu kích thích ở phía trên có biên độ thấp hơn so với kích thích ở dưới trên 50%, đó là
hiện tượng chẹn dẫn truyền (conduction block) một phần tại điểm nằm giữa 2 điểm
kích thích. Ví dụ khi tìm hiện tượng chèn ép dây mác ở phía sau của đầu trên xương
mác, và dây trụ ở rãnh khuỷu tay.
Tốc độ dẫn truyền cảm giác (SCV)thường nghiên cứu dẫn truyền cảm giác của: dây
giữa, dây trụ, dây quay, dây mác nông. Trong bệnh đa dây thần kinh gây tổn thương
sợi trục, biên độ của điện thế cảm giác thấp xuống hoặc mất. Trong hội chứng ống cổ
tay giai đoan sớm, thời gian tiềm tàng cảm giác của dây giữa dài ra trong khi của dây
trụ là bình thường. Trong các bệnh cơ và bệnh neuron vận động, đường cảm giác
không bị ảnh hưởng nên thời gian tiềm cảm giác và biên độ của đáp ứng cảm giác
bình thường. Nếu người bệnh mất cảm giác trên lâm sàng nhưng SCV và biên độ điện
thế hoạt động của dây thần kinh cảm giác (SNAP) bình thường thì ta nghi rễ sau.
Sóng F: cũng để khảo sát gián tiếp tốc độ dẫn truyền vận động. Hội chứng Guillain-
Barré: trong giai đoạn sớm, có thể dịch não tủy chưa có phân ly Albumin – tế bào, thời
gian tiềm sóng F đã có thể kéo dài, hoặc mất hẳn sóng F. Trong bệnh neuron vận
động, tần số sóng F suy giảm, sóng F trở nên đơn điệu về hình dạng.
Ý nghĩa: cho biết hoạt động điện xảy ra tại cơ vân khi chúng nghỉ ngơi ở trạng thái co cơ với
mức độ khác nhau. Điện cơ không cho biết thông tin về quá trình co cơ cũng như sức co của cơ.
4/ Phân tích, ứng dụng của phương pháp đo điện cơ trong chẩn đoán bệnh lý thần kinh ngoại
biên.
Bệnh thần kinh do chèn ép: hội chứng ống cổ tay, hội chứng rãnh trụ, hội chứng ống cổ
chân, hội chứng cổ xương mác.
Tổn thương đám rối cánh tay sau chấn thương, phẫu thuật
Bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường, do lupus ban đỏ
Hội chứng Gullain- Barré
Tổn thương rễ thần kinh ở cột sống cổ, cột sống thắt lưng
Bệnh synap thần kinh cơ
Bệnh dây thần kinh sọ: dây VII, dây V
Bẹnh neuron vận động: viêm tủy xám, xơ cột bên teo cơ
Bệnh cơ
Bệnh đơn dây thần kinh: liệt dây quay, tỏn thương dây thần kinh giữa, dây trụ, chày, mác
Chống chỉ định: rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng các thuốc kháng đông
5/ Phân tích nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể và
chẩn đoán của Liệt tứ chi trên lâm sàng.
1.1. Tổng quan
Liệt hai chỉ dưới là một hội chứng giảm hoặc mất vận động hữu ý hai chân do tốn thương
con đường vận động. Tương tự, liệt tứ chi là khi cả tay và chân đều bị ảnh hưởng.
Trong hội chứng liệt hai chi dưới, tứ chi trung ương là do tổn thương neuron vận động
cao (bó tháp). Có thể do tổn thương tế bào neuron vận động cao ở vùng xuất chiếu vận động chi
dưới hoặc tứ chỉ ở cả hai bên hoặc do tổn thương bó tháp ở đoạn từ dưới phình tủy cổ trở lên đối
với liệt tứ chỉ và từ phình cô trở xuống đối với liệt hai chi dưới, do các quá trình bệnh lý cả hai
bên tủy. Thường thấy do tổn thương tủy. Đôi với tổn thương này sẽ xuât hiện các biêu hiện của
yếu liệt trung ương như liệt mềm nếu cập tính, liệt cứng nếu tổn thương từ từ hoặc giai đoạn sau
của liệt mềm, xuất hiện các dẫu phản xạ bệnh lý tháp và không có hoặc rất ít teo cơ cũng như
không có rung siật bó cơ. Yếu liệt có thể rõ ràng hoặc cũng có thể kín đáo, người bệnh chỉ thấy
có dấu di lạc cách hồi tùy: yếu cơ xuất hiện sau khi đi một khoảng cách nhất định, mất đi khi
nghỉ, đặc biệt không đau; Hoặc cũng có thể biểu hiện yếu quỵ một chân, trẹo chân tái diễn hoặc
thất điều do rối loạn cảm giác sâu.
Đối với hội chứng liệt hai chi dưới, tứ chi ngoại biên có thể do tôn thương neuron vận
động thấp (neuron 2) ở sừng trước tủy sống hoặc tôn thương sợi trục như bệnh lý rễ và dây đồng
đều ở hai bên cơ thể hoặc có thể do bệnh tiếp hợp thần kinh cơ hoặc bệnh cơ. Các đặc trưng xuất
hiện gồm liệt mềm, không dấu bệnh lý tháp và thường có teo cơ sớm, rung giật bó cơ (trừ thể tổn
thương hủy myelin).
1.2. Đặc điểm lâm sàng
Các đặc trưng điển hình có thể chia theo 3 thể lâm sàng gồm liệt mềm, liệt cứng và trung
gian. Thê liệt mềm biểu hiện trương lực cơ giảm, phản xạ gân xương giảm, dấu hiệu bệnh lý bó
tháp có thể có hoặc không. Thể liệt cứng biểu hiện trương lực cơ tăng, phản xạ sân xương tăng,
dấu hiệu bệnh lý bó tháp rõ. Thể trung gian vừa mềm vừa cứng, thê này về giá trị triệu chứng là
thể liệt cứng đó là giai đoạn liệt mềm trung ương đang tiến triển đến cứng: trương lực cơ giảm,
phản xạ gân xương tăng.
Ngoài ra, các rối loạn cảm giác theo khoanh tủy giúp định khu vị trí tôn thương tại
tủy. Tổn thương cột sau sẽ gây mắt hoặc giảm cảm giác xúc giác và cảm giác sâu. Tổn
thương bó gai đồi thị sẽ mất hoặc giảm cảm giác đau - nhiệt.
1.3. Nguyên nhân
1.3.1. Các nguyên nhân thương tồn tủy sống
Chèn ép tủy: u ngoài tủy (màng rễ) hoặc trong tủy. Nếu u ngoài tủy, giảm các loại cảm
giác. Nếu u trong tủy có phân ly cảm giác, còn cảm giác sâu, mất cảm giác nông. Áp xe ngoài
màng cứng cũng có thể gặp, xảy ra sau một nhiễm khuẩn làm mủ nhất là vùng lưng. Các sang
chấn cột sống cũng có thể gây ra chèn ép tủy.
Viêm tủy: viêm tủy ngang cấp, liệt mềm hoàn toàn. Liệt xảy ra nhanh chóng ít khi quá 3
ngày. Các dấu hiệu nhiễm khuẩn thường không rầm rộ. Rối loạn cơ vòng (bí tiểu tiện) và loét da
nhanh. Tiên lượng rất xấu nêu mất hoàn toàn cảm giác các loại. Các loại gồm: viêm tủy bán cấp
và mạn tính, liệt do giang mai tủy (liệt hai chân của ERB).
Tổn thương khác trung ương không do ép: viêm tủy sau tiêm chủng và sau bệnh
nhiễm khuẩn. Viêm tủy hủy myelin câp (bệnh Devic) đặc điểm là liệt hai chân đi kèm tổn
thương gai thị có thể phù gai thị, teo thị thân kinh. Các nguyên nhân khác có thể là bệnh xơ cứng
rải rác (multiple scerosis), bệnh rỗng tủy (Syringomyelia), viêm tắc mạch máu tủy
1.3.2. Các nguyên nhân thường gặp của tổn thương ngoại biên
Bệnh viêm sừng trước tủy cấp (bại liệt trẻ em): liệt đơn thuần vận động; không có rối loạn
cảm giác, teo cơ nhanh chóng.
Tổn thương chùm đuôi ngựa: các chèn ép trung tâm lan tỏa có thể gây ra yếu liệt hai chi
dưới kiểu ngoại biên.
Viêm đa dây thần kinh: liệt vận động, rồi loạn cảm giác đôi xứng ngay từ đầu,
thế ngọn chi.
Viêm đa rễ và dây thần kinh (hội chứng Guillain Barre): lâm sàng gần giống như viêm đa
đây nhưng lan tỏa đến rễ do đó liệt cả gốc chi và ngọn chi. Dịch não tủy phân ly chất đạm — tế
bào và thường tiến triển đến hồi phục.
Tổn thương tiếp hợp thần kinh - cơ: bệnh nhược cơ, hội chứng nhược cơ, nhiễm
độc botulinum, do thuốc kháng sinh aminoglycosides.
Tồn thương cơ: hội chứng tổn thương cơ vân.
6/ Phân tích nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và chẩn đoán hội chứng tiểu não và tiền đình.
A. Tiểu não
a. Nguyên nhân
Các quá trình choáng chỗ hố sau (dưới lều)
- U tiểu não, Các triệu chứng tiểu não cùng bên với u. Hội chứng tăng áp lực nội sọ đến sớm và
nặng.
-U góc cầu tiểu não kèm liệt các dây VII, V, VIII cùng bên, hội chứng tháp bên kia. Tăng áp lực
nội sọ ở giai đoạn muộn vì u lành tính phát triển chậm
-Áp xe tiểu não: Thường là biến chứng viêm tai xương chũm hồi viêm. Triệu chứng tiểu não
thường biểu hiện sớm bằng giảm trương lực, chủ yếu tăng độ ve vẩy. Đặc điểm của loại áp xe
này là người bệnh sẽ gầy rất nhanh.
-Tụ máu tiểu não: gặp trong biến chứng tăng huyết áp, các dị dạng mạch máu vỡ
Các bệnh di truyền và thoái hóa
- Thất điều: mất cảm giác rung giật nhẫn cầu, giảm pxgx, biến dạng cột sống.
- Mất thăng bằng khi đi và đứng, mất phản xạ gối, gót, teo cơ chi dưới, biến dạng cột sống.
- Bệnh di truyền, thất điều và cứng cơ, xuất hiện muộn nếu yếu tố di truyền rõ, tăng pxgx, teo
thị thần kinh và hay gặp liệt vận nhãn.
- Teo trám tiểu não và teo trám cầu tiểu não: bệnh xuấ hiện ở người lớn trung niên với thất
điều nặng dần, do thoái hóa tiểu não, trám não và cầu não.
- Bệnh xơ cứng rải rác: hội chứng tiểu não thường kèm với hội chứng tháp, động mắt. Bệnh
tiến triển từng đợt tăng xen kẽ giảm bệnh , qua mỗi đợt để lại di chứng.
b. Cơ chế
Do tổn thương trực tiếp tiểu não hoặc tổn thương xâm phạm vào các cuống tiểu não hay vào
các vị trí khác nhau trên đường đi của bó vỏ cầu- tiểu não như cánh tay sau của bao trong,
chất trắng bán cầu đại não, vùng đồi thị dưới đồi
c. Lâm sàng chẩn đoán
Rối loạn thăng bằng, thất điều, đứng không vững, mở rộng đa giác đứng, khi chụm chân
người đu đưa theo các hướng nhưng không ngã, không nặng hơn khi nhắm mắt.
Dáng di của người say, tay dang rộng, bước chân ngắn, chao đảo
Rối tầm, quá đích qua nghiệm pháp gót chân đầu gối, ngón tay chỉ mũi, không làm liên tiếp
ngược chiều như vỗ tay,
Rối loạn phát âm, giọng nói run, nhỏ, nói nhát gừng, chữ viết xấu, lớn, không đều,
Rung giật nhãn cầu, giảm trương lực cơ, giảm độ ve vẩy, phản xạ gân cơ kiểu quả lắc đồng
hồ, Nghiệm pháp Stewart – Holmes (+)
B. Tiền đình
a. Nguyên nhân
Chóng mặt hồi qui tái phát.
-Hội chứng Meniere: Ù tai một bên (ve kêu), điếc một bên, chóng mặt hồi qui, cảm giác
không thông tháng tai giữa, tắc bịt ống tai ngoài
-Chóng mặt hồi qui khác: giống chóng mặt Meniere nhưng không tổn thương ốc tai, kèm đau
đầu.
Chóng mặt duy nhất một đợt
-Viêm thần kinh tiền đình hay viêm neuron: là tình trạng viêm dây thần kinh
tiền đình sau nhiễm virus, chóng mặt dữ dội cấp tính, buồn nôn, nôn. Khám thấy tiền đình
ngoại biên, có thể khỏi hoàn toàn sau vài ngày dến vài tuần
-Vỡ xương đá: điếc hoàn toàn vĩnh viễn, nếu xâm phạm ốc tai. Liệt dây VIIneeus vỡ ào kênh
Fallope, chóng mặt
-Tắc động mạch tai giữa: Chóng mặt đơn thuần và có điếc tai
Chóng mặt mặt mạn tính
-Chóng mặt từng đợt theo tư thế: khi xoay trở, xuất hiện thời gian 4 – 5 giây, biểu hiện dữ
dội, có động mắt xoay, buồn ngủ. cơn có thể tự khỏi sau 20- 30 giây
-Đợt chóng mặt dài, nhiều ngày nhiều tuần rồi khỏi, tái diễn sau một tháng, do các đá tai
bong ra từ túi bầu dục, đọng lại ở chất nhầy của các vòng bán khuyên sau.
b. Cơ chế
-Do sự xung đột các thông tin đến tầng tung ương cung cấp từ tiền đình hai bên mất đối xứng
và đôi khi trái ngược nhau. Hệ thần kinh trung ương không xác định được thông tin của bên
nào là đúng.
-Do xung đột giữa tiền đình với các hệ tiếp nhận khác, xử lý thông tin không tốt do tổn
thương thần kinh trung ương, hệ thần kinh vận động không hoàn hảo.
c. Lâm sàng chẩn đoán
Có 3 kiểu diễn tiến tuy vào nguyên nhân khác nhau
-Chóng mặt hồi qui hoặc tái phát: xảy ra từng đợt chóng mặt, điển hình là hội chứng Meniere
-Chóng mặt duy nhất một đợt: Xảy ra đột ngột dữ dội, khỏi hoàn toàn sau vài ngày hoặc vài
tuần.
-Cảm giác chóng mặt mạn tính: Có thể tồn tại vài tuần hoặc vài tháng, khó chẩn đoán nhất.
7/ Vận dụng kiến thức đã được học để chẩn đoán một bệnh nhân Nhồi máu não (động mạch
não giữa) ngày thứ 2 và điều trị phục hồi chức năng cho giai đoạn phục hồi sớm.
8/ Các biến chứng (cấp và mạn) thường gặp của một bệnh nhân đột quỵ, phòng ngừa và điều
trị.
9/ Chẩn đoán và điều trị một bệnh nhân đau vai sau đột quỵ do bán trật khớp vai.
A. Chẩn đoán:
* YHHĐ:
1. Biểu hiện lâm sàng:
- Cứng khớp vai, giảm tầm vận động khớp vai.
- Đau khớp vai, đau tăng khi vận động.
2. Khám lâm sàng:
- Teo cơ, mất đối xứng hai bên
- Thay đổi vị trí giải phẫu như khoảng trống giữa mỏm cùng vai và đầu xương cánh tay (khám
bằng đốt ngón tay hoặc thước) và so sánh với bên đối diện.
- Đau khi vận động và giảm tầm vận động khớp (ROM) chủ động hoặc thụ động.
- 3 phương pháp để đo bán trật khớp vai:
+ Pp sờ nắn: là pp sờ vào khoảng không gian giữa mỏm cùng vai và đầu xương cánh tay.
Cailliet đề nghị sử dụng phương pháp sờ nắn để đánh giá có hay không sự tồn tại của bán trật
khớp vai.
+ Pp đo lường đo khoảng cách bằng centimet với dụng cụ: 1 compa đo ngoài
+ Pp đo lường đo khoảng cách với một khuôn nhựa nhiệt dẻo là 1 dụng cụ hình chữ L
- Các nghiệm pháp: Nghiệm pháp Yergason cải biên; Apprehension test/ Relocation test; Drawer
test; Sulcus sign.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các triệu chứng hoặc tình trạng liên quan đến đau vai sau đột
quỵ như:
Bất thường về nhận thức. Tình trạng thờ ơ nửa thân. Yếu cơ, rối loạn cảm giác, phản xạ
3. Cận lâm sàng:
- X- quang: Chụp X- quang khớp vai thẳng, được xem là tiêu chuẩn để đo lường mức độ bán trật
khớp vai, đã được sử dụng trong một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều
trị bán trật khớp vai, cũng như đánh giá mức độ bán trật khớp vai theo thời gian.
Dấu hiệu bao gồm sự mở rộng hình chữ V của phần trên của khoảng trống giữa chỏm xương
cánh tay và khoang ổ chảo ở tư thế thẳng đứng.
- Siêu âm, MRI: giúp hỗ trợ chẩn đoán.
* YHCT :
1. Phong hàn thấp tà: Tại chỗ: Đau, tê, nặng, mỏi, tăng khi trời lạnh, chườm ấm thì giảm. Toàn
thân: sợ gió lạnh, mệt mỏi. Lưỡi: hồng, rêu trắng. Mạch: phù
2. Đàm thấp: Tại chỗ: Đau, nặng nề, mỏi, nặng hơn khi trời mưa, (+/-) sưng vai. Toàn thân: béo
bệu. Lưỡi: nhợt, rêu trắng, nhớt. Mạch: hoạt
3. Huyết ứ: Tại chỗ: Đau nhiều, dữ dội, sưng, A thị rõ rệt, có tiền sử chấn thương vai. Lưỡi: tím,
có điểm ứ huyết. Mạch: hoạt, sáp.
4. Khí Huyết hư: Tại chỗ: Đau, tê, da nhợt, khô. Toàn thân: hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, chán
ăn. Lưỡi: nhợt, rêu mỏng. Mạch: hư nhược.
B. Điều trị:
* YHHĐ
a. Không dùng thuốc:
- Giáo dục người bệnh đột quỵ và gia đình về phòng ngừa chấn thương và chú ý tư thế vai phù
hợp với trọng lực và tư thế cơ thể.
- Băng treo cánh tay, đai vai giúp quản lý bán trật khớp vai sau đột quỵ.
- Các bài tập hỗ trợ: Dao động cánh tay, Vắt chéo tay trước ngực, Xoay trong, Xoay ngoài, Kéo
căng tư thế nằm.
- Kích thích điện xung, siêu âm trị liệu, kích thích điện thần kinh cơ, laser trị liệu, xoa bóp
- Không sử dụng ròng rọc trên không, Không kéo cánh tay hoặc xốc nách khi di chuyển bệnh
nhân.
b. Dùng thuốc:
- Thuốc kháng viêm : NSAIDs, Corticoid. Thuốc giảm đau Acetaminophen. Thuốc giãn cơ
* YHCT
1. Huyết ứ: Pháp trị: hành khí hoạt huyết, chỉ thống. Bài thuốc: Thân thống trục ứ thang
Hào châm, cứu: Kiên ngung, Tý nhu, kiên liêu, Bỉnh phong, Kiên trinh, A thị huyệt.
2. Phong hàn thấp tà: Pháp trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp. Bài thuốc: Quyên tý thang
Hào châm, cứu: Khúc trì, ngoại quan, Đại chùy, Phong môn, Đại trữ + các huyệt của thể huyết ứ.
3. Đàm thấp: Pháp trị: Hóa đàm trừ thấp, thông kinh hoạt lạc. Bài thuốc: Nhị trần thang
Hào châm, cứu: Túc tam lý, Phong long + các huyệt của thể huyết ứ.
4. Khí Huyết hư: Pháp trị: Bổ khí huyết, Kiện Tỳ sinh huyết. Bài thuốc: Bát trân thang
Hào châm, cứu: Can du, Tỳ du + các huyệt của thể huyết ứ.
- Nhĩ châm: các huyệt: vai, ngón tay, cổ tay, khuỷu tay, thần kinh giao cảm, vùng dưới vỏ. Chọn
huyệt ở loa tai cùng bên bệnh, 1 lần/ngày, trung bình 10 lần/liệu trình.
- Điện châm: huyệt tương tự hào châm, điện xung sóng liên tục, tần số từ 100 – 150 Hz, 1
lần/ngày, trung bình 10-15 lần/liệu trình.
- Laser châm: huyệt tương tự hào châm, chiếu tia laser thẳng góc với huyệt, đầu kim cách da
0,5 cm. Liều: 1-3 J/cm2 , 15-20 phút, 1 lần/ ngày, trung bình 10 lần/liệu trình.
- Thủy châm: huyệt tương tự hào châm, mỗi huyệt 1- 2 ml thuốc, thuốc Nucleo CMP forte,
vitamin nhóm B, , 1 lần/ngày trung bình 10-15 lần/liệu trình.
- Cấy chỉ: huyệt tương tự hào châm, cấy chỉ catgut từng đoạn dài 1 cm hoặc các kim có chỉ sẵn
tự tiêu vô trùng, 2 tuần/ lần.
- Dưỡng sinh: luyện thư giãn, xoa chi trên, xem xa xem gần.
- Xoa bóp bấm huyệt: xoa, xát, miết, day, ấn, bấm, bóp, vỗ, vận động vùng vai đau, rung ngón
tay, cánh tay. 20-30’ , 1 lần/ngày.
- Thực dưỡng: dinh dưỡng đầy đủ phù hợp với từng người bệnh.
10/ Chẩn đoán và điều trị một bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do Thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ.
11/ Chẩn đoán và điều trị một bệnh nhân viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường
12/ Chẩn đoán và điều trị một bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do Thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ.
A/ CHẨN ĐOÁN:
1/ Y HỌC HIỆN ĐẠI
a/ Lâm sàng:
• Tại cột sống cổ: đau vùng cổ gáy, hạn chế vận động cổ.
• Triệu chứng chèn ép rễ thần kinh: đau cổ lan xuống vai, cánh tay, bàn tay theo chi phối thần
kinh bị ảnh hưởng. Rối loạn vận động, cảm giác có thể xuất hiện kèm theo.
• Trường hợp có chèn ép tủy cổ: có thể gây tê bì, mất khéo léo bàn tay, đi lại khó khăn, liệt tứ
chi, teo cơ tứ chi, rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.
• Ngoài ra, có thể xuất hiện các triệu chứng do tổn thương có chèn ép động mạch sống nền
(đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, giảm thị lực thoáng qua) hay ảnh hưởng hệ
thần kinh thực vật (chóng mặt, ù tai, rối loạn thị lực, rối loạn vận mạch...).
Các dấu hiệu nguy hiểm: có thể gặp trong bệnh lý tủy cổ hoặc các nguyên nhân không do chèn ép:
• Hiện tượng Lhermitte: cảm giác giống điện giật xảy ra khi gập cổ, có thể xuất hiện nếu có sự
chèn ép tủy cổ do thoát vị đĩa đệm đường giữa hoặc thoái hóa đốt sống, nhưng cũng có thể
gợi ý bệnh lý nội tủy, chẳng hạn như xơ cứng rải rác.
• Rối loạn dáng bộ khởi phát âm thầm có thể là những biểu hiện đầu tiên của bệnh lý tủy cổ.
Các triệu chứng phổ biến khác như mất cảm giác, yếu và teo cơ ở bàn tay, cùng với đau cổ và
cánh tay. Khám thường ghi nhận các đặc điểm khác của bệnh lý tủy
• Bệnh sử sốt, ớn lạnh, sụt cân không rõ nguyên nhân, người bệnh bị suy giảm miễn dịch, ung
thư hoặc sử dụng ma túy nên nghi ngờ do khối u hoặc nhiễm trùng.
b/ Khám lâm sàng gồm hai mục đích chính: ghi nhận yếu cơ và/hoặc rối loạn cảm giác theo
khoanh da, các dấu hiệu rối loạn chức năng tủy sống.
• Rối loạn cảm giác như đau, tê bì, dị cảm vùng da theo phân bổ rễ thần kinh xảy ra ở 80%
bệnh nhân, nhưng thường không khu trú rõ do sự chồng lấp của các khoanh da. Ngược lại,
giảm/mất cảm giác phân biệt rõ ràng thường thấy trong các tổn thương đơn dây thần kinh
ngoại biên. Đây là một đặc điểm hữu ích giúp chẩn đoán phân biệt trên lâm sàng. Triệu
chứng yếu cơ ít gặp hơn so với các rối loạn về cảm giác.
Vị trí tổn
Vận động Cảm giác Phản xạ
thương
C5 Cơ delta Vùng mỏm vai, mặt ngoài cánh tay Gân cơ nhị đầu
Cơ nhị đầu, Mặt sau cánh tay, cẳng tay, ngón
C6 Gân cơ cánh tay quay
duỗi cổ tay cái
Cơ tam đầu, Mặt sau cánh tay, cẳng tay, ngón
C7 Gân cơ tam đầu
gấp cổ tay giữa. Vùng ngực
Mặt trong cảnh tay, cẳng tay, ngón
C8 Duỗi ngón tay
út
T1 Các cơ nội tại
bàn tay
Dấu hiệu gợi ý chèn ép tủy: yếu liệt trung ương, tăng trương lực cơ, phản xạ gân cơ, dấu hiệu
Babinski, giảm/mất cảm giác nông, sâu dưới mức tổn thương. Những dấu hiệu này có thể tinh tế
nếu chèn ép tủy nhẹ.
Bảng Các rối loạn theo vị trí tổn thương rễ thần kinh
Khi đau, khám chức năng vận động thường gặp khó khăn. Trong những trường hợp đó, kiểm tra
phản xạ giúp đánh giá khách quan hơn về chức năng rễ thần kinh
Sờ nắn: nắn kiểm tra trương lực cơ của 2 khối cơ cạnh sống
Tìm điểm đau cột sống: ấn hoặc gõ trên mỏm gai của các đốt sống (đốt sống bị tổn thương sẽ bị
đau hơn)
Khám khả năng vận động cột sống:
Vận động Độ
Cúi – Ngửa 450 – 00 – 500
• Nghiệm pháp Spurling: bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, thầy thuốc dùng
tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân. Nghiệm pháp dương tính khi người bệnh đau lan từ cổ xuống
vai cánh tay. Nghiệm pháp Spurling có độ đặc hiệu cao (93%), nhưng độ nhạy ở mức thấp
đến trung bình (30%). Do đó, nghiệm pháp âm tính không loại trừ bệnh lý rễ thần kinh. Lưu
ý, đau cổ đơn thuần khi thực hiện được ghi nhận là nghiệm pháp âm tính, không thực hiện
nếu cột sống mất vững và nghi ngờ bệnh lý tủy sống.
• Dấu chuông bấm: Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp hợp thấy đau xuất hiện từ cổ lan
xuống vai và cánh tay.
• Nghiệm pháp dạng vai: bệnh nhân ngồi, cánh tay bên đau đưa lên trên đầu và ra sau.
Nghiệm pháp dương tính khi các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.
• Nghiệm pháp kéo giãn cổ: bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay giữ chẩm và cầm và
kéo từ từ theo trục dọc. Nghiệm pháp dương tính khi các triệu chứng giảm
• Chú ý khám thần kinh, cơ xương khớp đầy đủ. Cần phân biệt với các bệnh lý tổn thương thần
kinh trung ương, bệnh lý khớp vai, đám rối thần kinh cánh tay và hội chứng ống cổ tay đôi
khi có triệu chứng tương tự
Rễ thần kinh C4–C6 chủ yếu được kiểm tra trong bài kiểm tra này
Nếu sự kích thích rễ thần kinh tăng lên trong quá trình thực hiện xét nghiệm trên, người ta phải nghi
ngờ hội chứng lối thoát ngực (do thay đổi cơ bậc thang hoặc do xương sườn cổ).
c/ Cận lâm sàng:
Xét nghiệm máu: ít có giá trị chẩn đoán trong bệnh lý thoái hóa và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
Trong những bệnh lý viêm, nhiễm trùng, khối u có thể thấy thay đổi trong một số xét nghiệm như
tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CRP, phosphatase kiềm, điện di protein huyết
thanh....
Chụp X quang thường quy: chụp ở các tư thế thẳng, nghiêng và chếch 3/4. X quang có thể phát
hiện những tổn thương cột sống cổ do chấn thương, hẹp lỗ liên hợp do thoái hóa, xẹp đốt sống do
loãng xương hay hình ảnh hủy xương do bệnh lý ác tính.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): thường được chỉ định khi bệnh nhân đau kéo dài (>4-6 tuần), đau
ngày càng tăng, có tổn thương thần kinh tiến triển, có biểu hiện bệnh lý tủy cổ, hoặc các dấu hiệu
cảnh báo gợi ý bệnh lý ác tính hay nhiễm trùng. MRI hữu ích khi cung cấp hình ảnh mô mềm tốt,
nhưng ít thông tin về xương.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) đơn thuần hoặc kèm chụp tủy cản quang: chụp CT đơn thuần có
thể được chỉ định khi không có MRI hoặc chống chỉ định chụp MRI.
Xạ hình xương: khi nghi ngờ ung thư di căn hoặc viêm đĩa đệm đốt sống.
Điện cơ: Có thể giúp phát hiện tổn thương nguồn gốc thần kinh, phân biệt bệnh lý tủy cổ với bệnh
lý rễ và dây thần kinh ngoại biên. Gồm đo điện thế dẫn truyền và điện cơ kim.
d/ Chẩn đoán phân biệt:
• Bệnh lý khớp vai và viêm quanh khớp vai
• Hội chứng lối ra lồng ngực, viêm đám rối thần kinh cánh tay, hội chứng ống cổ tay
• Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm phản xạ
• Bệnh lý tủy sống do viêm, nhiễm trùng, xơ cứng rải rác
• Bệnh lý não, màng não, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa gây đau vùng cổ vai hoặc tay
e/ Chẩn đoán YHHĐ
• Chẩn đoán xác định: chủ yếu chẩn đoán qua thăm khám lâm sàng (Hỏi bệnh và khám bệnh)
• Cận lâm sàng: giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân hội chứng cổ vai cánh tay
• Cần tìm nguyên nhân khác (ngoài TVĐĐ, THCS):
+ Hội chứng cột sống cổ
+ Hội chứng rễ thần kinh
+ Hội chứng tủy cổ
+ Hội chứng động mạch sống nền
2/ Y HỌC CỔ TRUYỀN:
a) Phong hàn thấp
Đau vùng cổ gáy sau cảm nhiễm phong hàn thấp tà, lan vùng vai – lưng trên, đau nhiều, khó vận
động, lạnh vùng cổ gáy, cơ co cứng, co rút, đau cự án, sợ gió, sợ lạnh, gặp thời tiết âm u, ẩm thấp,
lạnh...đau tăng, chườm ấm giảm đau, kèm tê bì, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
b) Khí trệ huyết ứ
Đau cổ gáy dữ dội lan vai, cánh tay xảy ra sau thương chấn vùng cổ. Đau nhiều ở một vị trí cố
định, ấn đau cự án. Triệu chứng toàn thân có thể có lưỡi tím, có điểm ứ huyết
c) Thận âm hư
Đau cổ gáy âm ỉ, kéo dài, đau thiện án kèm tiểu đêm, ù tai, đau lưng, mỏi gối, nóng trong người,
đạo hãn, cầu táo, lưỡi đỏ, mạch sác
d) Can khí uất
Đau một hoặc hai bên cổ, đau vùng chẩm, thái dương, cảm giác căng, đau di chuyển lúc lên lúc
xuống, đau tăng khi căng thẳng, nóng giận. Kèm đau đầu, đau tức hông sườn, cảm giác đắng
miệng, mất ngủ. Lưỡi tối, mạch huyền tế
B/ ĐIỀU TRỊ
1/ Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng kết hợp giải quyết nguyên nhân
- Phương pháp điều trị phối hợp dùng thuốc và không dùng thuốc
- Điều trị ngoại khoa khi có chỉ định
- Hướng dẫn biện pháp phòng bệnh
2/ YHHĐ
a) Không dùng thuốc:
- Giáo dục lối sống: thay đổi thói quen lao động và sinh hoạt, tìm các nguyên nhân hoặc
YTNC làm tăng đau để hạn chế
- Trong giai đoạn đau cấp, hạn chế vận động cột sống, có thể cố định cột sống trong trường
hợp chấn thương cột sống cổ
- Sau giai đoạn đau cấp, hướng dẫn các bài tập vận động cột sống, vai, cánh tay để tăng sức
mạnh cơ, tránh cứng khớp
- Vật lý trị liệu: các liệu pháp điện, nhiệt, siêu âm trị liệu, kéo giãn cột sống cổ giúp giảm hội
chứng cổ vai cánh tay. Lưu ý, tuân thủ chỉ định và chống chỉ định của mỗi phương pháp
b) Dùng thuốc:
- Thuốc giảm đau: lựa chọn tùy mức độ đau, có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp
+ Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol
+ Thuốc giảm đau dạng phối hợp: Paracetamol kết hợp với một opiod nhẹ như codein hoặc
tramadol
+ Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID): Celecoxib, Diclofenac,
Meloxicam, Piroxicam, Etoricoxib. Lựa chọn thuốc tùy thuộc bệnh lý đi kèm của bệnh
nhân. Lưu ý các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt trên hệ tiêu hóa và tim mạch
- Thuốc dãn cơ: sử dụng khi có tình trạng co cứng cơ đi kèm, thường trong các trường hợp
đau cấp
- Thuốc giảm đau thần kinh: có thể sử dụng trong điều trị bệnh lý rễ thần kinh nặng hoặc
dai dẳng, tuy nhiên hiện vẫn chưa có nhiều bằng chứng ủng hộ. Trên lâm sảng, có thể bắt đầu
bằng liều thấp và tăng dần liều tùy theo đáp ứng điều trị. Các thuốc thường dùng: Pregabalin
hay Gapapentin
- Một số thuốc khác: Vitamin nhóm B (B1, B6, B12) hoặc dẫn chất B12 (Mecobalamin),
thuốc chống trầm cảm ba vòng
- Corticoid đường uống: trong trường hợp có biểu hiện chèn ép rễ nặng, đau nhiều, có thể
xem xét dùng một đợt ngắn hạn corticosteroid đường uống khoảng 5 ngày prednisone 60-80
mg/ngày, giảm liều dần trong 5 – 14 ngày
- Tiêm corticoid ngoài màng cứng: thực hiện ở những bệnh nhân có triệu chứng đau dai
dẳng không đáp ứng với điều trị bảo tồn và không có khiếm khuyết thần kinh nặng hơn, tuy
bằng chứng còn yếu và không thống nhất. Điều trị bằng một lần tiêm duy nhất dưới màn hình
cản quang và đánh giá lại sau đó, nếu cần có thể lặp lại 1 – 2 lần cách nhau khoảng 3 tuần
c) Chỉ định điều trị ngoại khoa:
- Thất bại điều trị nội khoa
- Tổn thương thần kinh nặng, tiến triển
- Có dấu hiệu chèn ép tủy cổ đáng kể
- Các phương pháp: chỉnh sửa cột sống để giải phóng chèn ép thần kinh tại các lỗ tiếp hợp bị
hẹp, lấy nhân nhầy đĩa đệm thoát vị, làm dính và vững cột sống
3/ YHCT
a) Phong hàn thấp
Pháp trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc, chỉ thống
Bài thuốc: Khương hoạt thắng thấp thang (Tỳ Vị luận)
c) Thận âm hư
Pháp trị: Tư âm, bổ Thận.
Bài thuốc: Lục vị/Tả quy hoàn.
LỤC VỊ (Tiểu nhi được chứng trực quyết)
Liều thường
Vị thuốc Tác dụng điều trị
dùng
Thục địa(sao) Q Tư âm bổ Thận, ích tinh điền tủy 24g
Sơn thù Bổ Can Thận, sáp tinh khí 12g
Hoài sơn Kiện Tỳ khí, cố Thận tinh 12g
Phục linh Kiện Tỳ thẩm thấp 9g
Trạch tả Lợi thấp tiết trọc, giảm bớt tính nê trệ của Thục địa 9g
Đơn bì Thanh tả tướng hỏa, giảm bớt tính ôn sáp của Sơn thù 9g
TẢ QUY HOÀN
Hào châm:
Mục
Tên huyệt Kỹ thuật Liệu trình
đích
Huyệt 1 là A thị huyệt
Sử dụng dòng điện Mỗi ngày châm 1
Huyệt 2 có thể được chọn theo một
xung dạng song liên lần, trung bình 10
trong những cách sau:
tục, tần số cao từ lần là 1 liệu trình.
+ Ở phía đối diện sao cho dòng điện
Giảm 100 – 150Hz, thời Sau mỗi liệu trình
đi qua được nơi đau
đau gian 20 – 30 phút. ngưng 2-3 ngày, có
+ Ở trên đường kinh đi qua nơi đau
Có thể mắc cặp thể lặp lại 2-3 liệu
+ Là huyệt có tác dụng đối với bệnh
điện huyệt là các A trình (theo dõi và
và có cùng tiết đoạn thần kinh với
thị huyệt với nhau đánh giá)
vùng đau cần điều trị
Nhĩ châm
Mục
Tên huyệt Kỹ thuật Liệu trình
đích
Theo công thức Cấy chỉ catgut từng đoạn dài 1 cm
Giảm Liệu trình 7 – 14 ngày/lần
huyệt của hào hoặc các loại kim có sẵn đoạn chỉ tự
đau tùy loại chỉ sử dụngi
châm tiêu vô trùng vào huyệt
Y HỌC CHỨNG CỨ
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu của các tác giả đã cho thấy tính an toàn cũng như hiệu
quả của châm cứu trong điều trị bệnh lý thoái hóa cột sống cổ
- Phạm Gia Hân, Lưu Thị Hiệp, “Hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động của điện châm
trong điều trị thoái hóa cột sống cổ”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản
số 2, trang 44 – 52, năm 2010. Kết quả ghi nhận cả điện châm và thể châm đều giúp giảm
đau tốt và cải thiện vận động cột sống cổ, không ghi nhận tác dụng phụ trong suốt 20 ngày
nghiên cứu
- Võ Thị Mỹ Phương, Trịnh Thị Diệu Thường, “So sánh hiệu quả giảm đau do thoái hóa cột
sống cổ của phương pháp cấy chỉ với phương pháp điện châm”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, phụ bản tập 21, số 4, trang 515-519, năm 2017. Kết quả ghi nhận, cấy chỉ và điện
châm đều giúp giảm đau tốt và cải thiện vận động cột sống cổ
13/ Chẩn đoán và điều trị một bệnh nhân viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường.
A/ CHẨN ĐOÁN:
Y HỌC HIỆN ĐẠI
- Chẩn đoán bệnh đa dây TK do ĐTĐ chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, các dấu hiệu liên quan
đến bệnh và cần thiết phải loại trừ các nguyên nhân gây bệnh thần kinh khác.
- Việc tầm soát bệnh nên được thực hiện ít nhất 1 lần/năm trên những người bệnh đái tháo
đường týp 1 có thời gian mắc bệnh >= 5 năm và tất cả người bệnh đái tháo đường týp 2
- Biểu hiện sớm là RL cảm giác, đặc biệt là ở phần xa của chi dưới với tính chất đối xứng. Các
RL vận động thường xuất hiện muộn và kín đáo
- Biểu hiện của bệnh đa dây TK do ĐTĐ
Triệu chứng Tổn thương sợi lớn Tổn thương sợi nhỏ
Đau kiểu bỏng rát, điện giật, dao
Cơ năng Tê, dị cảm
đâm
Giảm hoặc mất Giảm hoặc mất
• Phản xạ gân gót • Cảm giác đau
Thực thể
• Monofilament 10 g • Cảm giác nhiệt
• Cảm giác vị thế khớp
Cận lâm sàng:
- Chẩn đoán điện thường quy:
+ Điện cơ kim ở các cơ ngọn chi của chân có thể thấy điện thế tự phát, cùng đơn vị vận
động cao rộng và đa pha.
+ Phân biệt với các bệnh dây TK do chèn ép (entrapment), bệnh đa dây TK do hủy myelin,
bệnh rễ thần kinh
- Các test thần kinh thực vật
+ Giảm độ biến động nhịp tim khi hít thở sâu và khi làm nghiệm pháp Valsalva.
+ Test phản xạ sợi trục vận tiết mồ hôi định lượng (quantitative sudomotor axon reflex test,
QSART)
+ Test đo điện trở qua da (test giao cảm da)
- Sinh thiết da
+ Chẩn đoán bệnh dây thần kinh sợi nhỏ.
+ Khi BN ĐTĐ trên lâm sàng có bệnh đa dây thần kinh, nhưng đo dẫn truyền TK là bình
thường, thì phải sinh thiết da.
TEST PHẢN XẠ SỢI TRỤC VẬN TIẾT MỒ HÔI ĐỊNH LƯỢNG (Quantitative sudomotor
axon reflex test, QSART)
- Đánh giá chức năng của các dây thần kinh kiểm soát mồ hôi trong cơ thể.
- Giúp xác định và chẩn đoán các rối loạn liên quan đến hệ thần kinh tự trị, bệnh lý thần kinh
ngoại biên và một số loại rối loạn đau.
- Thực hiện thông qua việc áp dụng một kích thích điện nhẹ trên da, được gọi là điện di ion.
Quá trình này kích thích tuyến mồ hôi bằng acetylcholine, một chất hóa học tự nhiên trong
cơ thể. Kết quả của thử nghiệm QSART là việc đo lượng mồ hôi tiết ra do sự kích thích này,
từ đó cung cấp thông tin đáng giá về sự hoạt động của hệ thần kinh tự chủ và khả năng kiểm
soát của nó đối với tuyến mồ hôi.
Lâm sàng: 5 kiểu bệnh
1/ BỆNH ĐA DÂY TK THỂ SỢI TRỤC PHỤ THUỘC CHIỀU DÀI (length-dependent axonal
polyneuropathy)
- Bệnh đa dây TK cân đối và phía ngọn chi (distal symmetric polyneuropathy, DSPN): thường
gặp nhất (75%).
- Bệnh sinh DSPN: stress oxy hóa và stress do viêm, trên nền rối loạn chuyển hóa, gây tổn
thương tế bào thần kinh, nguy cơ loét bàn chân
- Bệnh tiến triển mạn tính và phụ thuộc chiều dài (dây TK càng dài thì càng tổn thương nhiều
hơn)
- Bệnh điển hình là thể sợi trục, nhưng cũng hay thấy hủy myelin thứ phát.
- Thể sợi trục được chia 3 kiểu:
+ Thể tổn thương sợi trục không myelin hóa đường kính nhỏ (hay thể sợi nhỏ nguyên phát)
+ Thể tổn thương sợi trục myelin hóa lớn (sợi lớn nguyên phát)
+ Thể hỗn hợp cả sợi lớn và sợi nhỏ (mixed small and large fiber).
- Trong giai đoạn sớm/ giai đoạn tiền đái tháo đường, DSPN có tổn thương ưu thế là sợi trục
không myelin hóa nhỏ, gây chứng đau thần kinh.
- Khi bệnh phát triển, kiểu tổn thương sợi trục có myelin hóa lớn sẽ tăng lên.
- Theo nghiên cứu gần đây, bệnh đa dây TK do đái tháo đường là kiểu hỗn hợp (74%, tổn
thương cả sợi lớn lẫn sợi nhỏ). Kiểu tổn thương đơn thuần (sợi lớn/sợi nhỏ) ít gặp.
- Với đái tháo đường typ 2, 15% bệnh nhân bị DSPN ngay khi mới phát hiện bị mắc bệnh đái
tháo đường và sau 10 năm 50%.
- Với đái tháo đường typ 1, sau 20 năm mắc bệnh chỉ có 20% bị DSPN và kiểm soát đường
huyết tốt có thể làm giảm nguy cơ bị DSPN.
BN đái tháo đường: khi mới chẩn đoán bị typ 2 nên tìm bệnh DSPN ngay và 5 năm sau khi chẩn
đoán bị typ 1, sau đó cứ mỗi năm tầm soát lại 1 lần.
- Bệnh tiến triển kiểu một pha, trong vòng vài tuần vài tháng. Sau vài tháng 2 năm, bệnh
từ từ thuyên giảm, nhưng không hồi phục hoàn toàn.
- Ngoài bệnh lý rễ - đám rối thắt lưng cùng, còn có bệnh rễ và đám rối cổ (cervical
radiculoplexus neuropathy), bệnh rễ ngực. Các bệnh này đều có tiến triển kiểu bán cấp tính,
kèm đau và tự giới hạn (thuyên giảm dần trong vài tuần tới vài tháng).
b/ BỆNH DÂY THẦN KINH DO ĐIỀU TRỊ GÂY NÊN (treatment-induced neuropathy)
- Viêm dây TK do insulin (insulin neuritis), hoặc bệnh dây TK gây đau cấp tính (acute painful
neuropathy), hay bệnh dây TK sợi nhỏ gây đau cấp tính (acute painful small fiber
neuropathy).
- Bệnh hiếm gặp
- Bệnh của TK sợi nhỏ, xuất hiện sau khi điều trị đạt cải thiện đường huyết nhanh chóng (sau 1
thay đổi mạnh và đột ngột nồng độ glucose máu nhờ điều trị, trên một bệnh nhân vốn trước
đó bị tăng đường huyết mạn tính).
- Bệnh cũng có thể xuất hiện trên bệnh nhân bị suy mòn do ĐTĐ
- Cơ chế gây bệnh do hạ đường huyết một cách tương đối, gây mất năng lượng TB, vì các
TB đã thích nghi với mức đường huyết cao kéo dài.
- Bệnh khởi phát cấp tính, phân bố đau thường theo bệnh đa dây TK kiểu phụ thuộc chiều dài
và thường hay kèm các triệu chứng TK tự chủ.
- Đau có thể rất nặng nề, khởi phát 2-4 tuần sau khi điều chỉnh mạnh nồng độ glucose máu.
- Triệu chứng TK tự chủ gồm: hạ HA tư thế đứng, tăng tiết mồ hôi hoặc ngược lại, bị chứng
mất mồ hôi.
- Ngoài ra đầy bụng, rối loạn cương dương.
- Nếu hạ mức HbA1C càng nhanh và càng nhiều, thì bệnh càng nặng.
- Do cơ chế tổn thương vi mạch lan tỏa, BN có thể bị tiểu albumin vi thể (microalbuminuria)
và suy thận, cùng bệnh lý võng mạc.
3/ BỆNH ĐƠN DÂY THẦN KINH (mononeuropathies)
- Bệnh đơn dây TK thường ở dây giữa (HC ống cổ tay), trụ (HC ống trụ hay cubital tunnel),
dây quay và dây mác chung (ở đầu trên xương mác).
- Tiến triển bán cấp tính và hay kèm đau, sau đó thường tự khỏi sau khoảng 6 tuần. (chẩn đoán
phân biệt với bệnh đơn dây TK do chèn ép).
- Các dây sọ não ít khi bị, biểu hiện bằng bệnh đơn dây TK cấp tính của dây III, IV, VI, hoặc
VII
- Thường tự khỏi sau 6 tuần
Liệt dây III (oculomotor) thường gặp.
- Khởi đầu đau vùng mắt khoảng vài giờ xuất hiện các triệu chứng vận nhãn của dây III.
- Trong liệt dây III do đái tháo đường, hầu như không bị giãn đồng tử. (cơ chế thiếu máu của
hệ mạch máu nuôi dây III, các sợi TK chỉ huy chức năng co đồng tử nằm ở rìa và phía trên
của dây III, nên ít bị tổn thương)
4/ BỆNH DÂY THẦN KINH TỰ CHỦ (autonomic neuropathies)
- Do tăng đường huyết không được kiểm soát tốt trong một thời gian kéo dài.
- Triệu chứng rất phong phú, tùy theo cơ quan đích nào bị ảnh hưởng.
a/ BỆNH DÂY THẦN KINH TỰ CHỦ HỆ TIM MẠCH (cardiovascular autonomic
neuropathy, CAN)
- Nguyên nhân: do tổn thương dây X
- Tăng tỉ lệ tử vong trên BN ĐTĐ
Đai an toàn sẽ được thắt ngang người và ngang chân nhằm giữ chặt cơ thể bệnh nhân nằm thẳng
trên bàn khi nghiêng bàn. ĐD sẽ lấy đường truyền tĩnh mạch. Đầu tiên BN sẽ được đặt nằm ngửa 15
phút, sau đó chiếc bàn sẽ được điều khiển dựng đứng lên một góc 60 - 80° trong 45 phút. Trong thời
gian đó, bệnh nhân sẽ được theo dõi các triệu chứng và dấu hiệu sinh tồn.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tương đối bao gồm
Bệnh lý cơ tim phì đại
Hẹp van động mạch chủ nặng
Bệnh động mạch vành nặng
Hẹp van hai lá nặng
DiễN giải
- Xác định chẩn đoán Ngất phế vị nếu các triệu chứng cường phế vị xuất hiện trong quá trình làm
nghiệm pháp.
- Nếu không xuất hiện các triệu chứng trong điều kiện cơ bản, bệnh nhân sẽ được tiêm một
loại thuốc (ví dụ isoproterenol) để kích thích gây triệu chứng. (LƯU Ý: không nên dùng
isoproterenol ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim phì đại hoặc bệnh động mạch vành nặng.)
- Độ nhạy dao động từ 30 đến 80% tùy theo phác đồ được sử dụng. Tỷ lệ dương tính giả là 10
đến 15%.
Tần số tim chậm và huyết áp thường tụt khi cường phế vị. Một số bệnh nhân chỉ có hiện tượng giảm
tần số tim. Ví dụ như nếu có hiện tượng giảm từ từ huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương mà hầu
như không thay đổi tần số tim thì gọi là "tình trạng giảm tính tự động" (dysautonomic pattern). Nếu
tần số tim tăng rõ rệt (> 30 nhịp/phút) mà huyết áp hầu như không thay đổi thì gọi là "hội chứng
nhịp nhanh tư thế đứng" (postural orthostatic tachycardia syndrome). Nếu có ngất mà không có thay
đổi huyết động thì gọi là "ngất do tâm lý" (psychogenic syncope).
b/ CÁC RỐI LOẠN THẦN KINH TỰ CHỦ CỦA HỆ TIÊU HÓA
Dấu hiệu cương dương tự Dấu hiệu cương dương tự phát Mất xuất tinh, hoặc xuất tinh
phát buổi sáng sớm: còn buổi sáng sớm: mất ngược vào trong bàng quang
Y HỌC CỔ TRUYỀN
1/ ĐÀM THẤP TRỞ TRỆ
- Tê kéo dài, vị trí cố định, có cảm giác căng, ấn vào thấy dễ chịu
- Váng đầu
- Nặng chi
- Cảm giác tức ngực
- Chất lưỡi tối hoặc có vết bầm, rêu nhớt,
- Mạch trầm sáp hoặc huyền hoạt.
2/ KHÍ TRỆ HUYẾT Ứ
- Đau cảm giác bỏng rát hoặc đau như điện giật
- Tăng về đêm
- Chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết.
3/ HUYẾT HƯ
- Chân tay tê, da trắng khô, người gầy yếu
- Mặt môi nhợt kèm chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ, hay quên, tâm quý, chính xung
- Chất lưỡi nhạt
- Mạch trầm tế.
4/ THẬN ÂM HƯ
- Tê nhiều, có lúc có cảm giác như trùng bò
- Người gầy khô kèm hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi trộm
- Lưng gối nhức mỏi
- Lưỡi khô, chất lưỡi đỏ tối, rêu mỏng
- Mạch tế sác hoặc huyền tế sác.
5/ THẬN DƯƠNG HƯ
- Yếu liệt chi kèm tê nặng, giảm cảm giác, tay chân lạnh hoặc toàn thân lạnh run, thường
xuyên đổ mồ hôi
- Cảm giác tức ngực, ho, thở gấp
- Móng tay móng chân tím tái
- Lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc nhầy nhót
- Mạch trầm trì hoặc phục.
B/ ĐIỀU TRỊ
Y HỌC HIỆN ĐẠI
1/ Không dùng thuốc
- Giáo dục lối sống chậm diễn tiến tổn thương TK gồm kiểm soát đường huyết tích cực, chế độ
ăn uống hợp lý, luyện tập phù hợp với sức khỏe.
- Sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp GI<=55
• Chỉ số đường huyết trung bình từ 56 – 69: tiêu hóa, hấp thu và làm tăng đường máu ở
mức trung bình
• Chỉ số đường huyết cao > 70: thức ăn tiêu hóa, hấp thu và chuyển hóa nhanh làm tăng
đường máu rất nhanh
- Chăm sóc tích cực hai bàn chân để tránh các vết loét và không làm nặng hơn tình trạng biến
dạng bàn chân sẵn có.
- Vật lý trị liệu để phục hồi chức năng
- Hướng dẫn bảo vệ toàn vẹn da của chi dưới:
Hàng ngày rửa sạch bàn, kẽ chân, ngón chân. Sau đó dùng khăn mềm lau khô, đặc biệt là
giữa các kẽ ngón chân.
Nếu lạnh về đêm, dùng tất mang để giữ ấm, không dùng các túi chườm nóng, đèn hồng ngoại
để làm ấm.
Không đi bộ chân trần ngay cả trong nhà.
Không tự cắt các vết nứt, vết chai phồng ở chân.
Không dùng hóa chất để làm mất nốt chai sần, không ngâm chân vào chất sát trùng mạnh.
Kiểm tra mặt trong của giày trước khi mang.
Không mang tất sần sùi bên trong, không đi giày không có tất
Không đi dép có dây giữa các ngón chân.
Khi cắt móng chân chú ý cắt nhẹ nhàng, theo đường cong của móng.
Mang giày mềm, phù hợp chân
- Hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm tra bàn chân mỗi ngày
• Kiểm tra bàn chân vào một thời điểm thích hợp và cố định trong ngày, thường là vào buổi tối.
• Chọn nơi đủ ánh sáng để kiểm tra bàn chân, ngón chân, kẽ giữa các ngón chân.
• Tìm các vết: nứt, trầy bàn chân bệnh nhân ĐTĐ, phồng, chai, thâm, chỗ đau trên da.
2/ Kiểm soát đường huyết
- Yếu tố quan trọng nhất làm chậm tiến triển của tổn thương thần kinh ngoại biên là kiểm soát
đường huyết chặt chẽ và ổn định.
- Giao động đường huyết nhanh từ hạ đường huyết sang tăng đường huyết có thể làm cho chứng
đau thần kinh trầm trọng hơn.
- Năm 2012, có một nghiên cứu cho thấy đối với BN bị ĐTĐ cả typ 1 lẫn typ 2, kiểm soát đường
huyết giúp ngăn ngừa được bệnh dây TK ngoại biên, cả về lâm sàng lẫn trên chẩn đoán điện
(điện cơ).
- Kiểm soát đường huyết chặt chẽ lại làm tăng nguy cơ bị các cơn hạ đường huyết nặng cần
cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ.
- Có một nghiên cứu đã CM là kiểm soát đường huyết chặt chẽ trên BN ĐTĐ typ 1 sẽ làm giảm
nguy cơ bị bệnh dây TK tới 60% trong vòng 5 năm. Đối với typ 2 thì vai trò của kiểm soát
đường huyết chặt chẽ, dù là quan trọng, nhưng không lớn như ở typ 1
3/ Kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác
- Điều trị hoặc tối đa hóa việc kiểm soát các YTNC đi kèm như huyết áp, chứng tăng triglycerid
máu và hạ HDL-cholesterol hút thuốc lá, uống rượu, kiểm soát cân nặng...
4/ Điều trị đau thần kinh do ĐTĐ
Capsaicin có hiệu quả giảm đau, tác dụng phụ gây đau nóng bỏng khi tiếp xúc nhiệt độ (nước nóng,
trời nóng)
5/ Điều trị rối loạn TK tự chủ
Chứng nhịp tim nhanh Chứng hạ huyết áp tư thế
• Thuốc ức chế beta • Fludrocortisone
• Midodrine
- Midodrine thuốc đồng vận thụ thể alpha 1, khi dùng nên canh liều cẩn thận, tránh hiện
tượng tăng huyết áp khi nằm
- Fludrocortisone là một corticoid khoáng (mineralocorticoid) có tác dụng kéo dài, làm tăng
dung tích huyết tương, nhưng cần lưu ý khả năng tăng nhạy cảm của thành mạch máu với
các thuốc catecholamine.
Liệt dạ dày
- Ăn những bữa ăn nhỏ, ít Điều trị táo bón Điều trị tiêu chảy
béo và xơ. - Tránh dùng các thuốc có - Loperamide
- CCĐ chế độ ăn nhiều xơ thể làm tăng táo bón (á - Codeine
- Metoclopramide (FDA phiện, ức chế calcium và - Diphenoxylate với Atropin
chấp thuận). Lưu ý tác kháng cholinergic).
dụng phụ ngoại tháp của - Macrogol (polyethylene
thuốc glycol)
Nguyên
Tên huyệt Tác dụng Kỹ thuật
tắc
Thông kinh hoạt lạc, giảm đau,
A thị huyệt Tại chỗ Bổ/Tả
giảm tê và dị cảm
Công thức chung, Thông kinh lạc, khí huyết ở chi
có thể gia giảm Túc tam lý Đặc hiệu Bổ
dưới
tùy theo triệu
Côn lôn Tại chỗ Trị tê, dị cảm gót chân
chứng bệnh
Dũng tuyền Tại chỗ Trị tê, dị cảm lòng bàn chân Bổ/Tả
Bát phong Tại chỗ Trị tê, dị cảm các ngón chân
Âm lăng tuyền Đặc hiệu Điều vận tam tiêu, hóa thấp trệ
Tả
Tam âm giao Đặc hiệu Thông khí trệ, hóa thấp
3/ Huyết hư
• Pháp trị: Bổ huyết
• Bài thuốc: Tứ vật thang gia Đan sâm
4/ Thận âm hư
• Pháp trị: Tư âm bổ Thận
• Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn
Vị thuốc Tác dụng Liều thường dùng
Thục địa (Quân) Tư âm bổ Thận, chấn tinh ích tủy 16 g
Hoài sơn Cố Thận sáp tinh 8g
Sơn thù Bổ Can Thận, cố sáp tinh khí 8g
Phục linh Lợi thủy thấm thấp, giúp Hoài sơn kiện Tỳ 6g
Đơn bì Thanh tiết hư nhiệt, giảm tính ôn của Sơn thù 6g
Trạch tả Thanh lợi thấp nhiệt, giảm tính nê trệ của Thục 6g
địa
Tri mẫu Thanh nhiệt tả hỏa 4g
Hoàng bá Thanh nhiệt tả hỏa 4g
5/ Thận dương hư
• Pháp trị: Ôn bổ Thận dương
• Bài thuốc: Thận khí hoàn
Liều thường
Vị thuốc Tác dụng
dùng
Liều thường
Vị thuốc Tác dụng
dùng
Câu kỷ tử Tư âm bổ thận 8g
Hữu quy hoàn Bổ mà không tả, sức trở hỏa tráng dương Bệnh chứng dương hư
mạnh hơn hỏa suy tương đối nặng
Công thức huyệt chung và điều trị triệu chứng như hội chứng Đàm thấp trở trệ
Thận du Du - Mộ Bổ Thận
PHÒNG BỆNH
1/ Theo Y học hiện đại
- Các phương pháp cần áp dụng để làm chậm diễn tiến bệnh.
- Quan trọng nhất là kiểm soát tốt đường huyết, ăn uống điều độ và luyện tập thể lực đều đặn,
ngưng hút thuốc.
- Hướng dẫn người bệnh chăm sóc bàn chân đúng cách, tránh xuất hiện các vết loét bao gồm
tự kiểm tra bàn chân mỗi ngày, nếu có vết thương thì cần đi khám bác sĩ ngay; chú ý khi cắt
móng chân; mang giày dép vừa chân, không quá chật; nhìn kỷ và sở bằng tay vào bên trong
đôi giày trước khi mang; không đi chân đất; không ngâm chân nước nóng hay hơ chân trên
lửa.
- Mang vớ không có đường may (hoặc có đường may từ trong ra ngoài); không mang vớ quá
chật hoặc cao quá đầu gối và thay vớ hàng ngày.
- Rửa chân hàng ngày (với nhiệt độ nước luôn dưới 37 oC) và lau khô cẩn thận, đặc biệt giữa
các ngón chân.
- Không sử dụng các chất hóa học, bột trét để tẩy các vết chai.
- Sử dụng chất làm mềm da để bôi trơn vùng da khô, nhưng không bôi giữa các ngón chân.
Đảm bảo thường xuyên mang giày dép thích hợp
- Người bệnh có bệnh lý TK ngoại biên nên được khuyến khích mang giày dép phù hợp mọi
lúc, cả trong nhà và ngoài trời
- Giày dép phải được điều chỉnh để phù hợp với cấu trúc bàn chân của người đó.
+ Chiều dài bên trong của giày phải dài hơn chân họ 1-2 cm và không được quá chật hoặc quá
lỏng.
+ Chiều rộng bên trong phải bằng chiều rộng của bàn chân ở cổ chân (hoặc phần rộng nhất của
bàn chân)
+ Chiều cao phải đủ chỗ cho tất cả ngón chân.
2/ Theo Y học cổ truyền
- Tùy theo thể bệnh là Đàm thấp hay Âm hư mà việc điều hòa chế độ ăn uống là một phương
pháp dự phòng chủ động
- Không thiên lệch về thực phẩm sinh ra đàm thấp như đồ béo, ngọt hoặc thực phẩm hao tân
làm nặng hơn tình trạng âm hư như rượu, thuốc có tính nhiệt, đồ ăn có tính cay, nóng.
- Âm hư quá nặng huyết ứ: ngoài việc điều trị triệu chứng do huyết ứ + cần bổ âm bằng ẩm
thực, thuốc, châm cứu.
Y HỌC CHỨNG CỨ
1/ Châm cứu bằng tay để điều trị bệnh thần kinh ngoại biên do tiểu đường: tổng quan hệ
thống các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
Mục tiêu: Châm cứu bằng tay thường được sử dụng ở Trung Quốc, riêng lẻ hoặc kết hợp với y học
thông thường, để điều trị bệnh thần kinh ngoại biên do tiểu đường (DPN). Mục tiêu của nghiên cứu
này là thực hiện đánh giá có hệ thống để đánh giá những lợi ích và tác hại tiềm ẩn của châm cứu
bằng tay đối với DPN nhằm chứng minh việc sử dụng nó trên lâm sàng.
Phương pháp: Chúng tôi đã tìm kiếm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã xuất bản và chưa
xuất bản về châm cứu thủ công cho DPN cho đến ngày 31 tháng 3 năm 2013. Phần mềm Revman
5.2 được sử dụng để phân tích dữ liệu với ước tính hiệu quả được trình bày dưới dạng rủi ro tương
đối (RR) và chênh lệch trung bình (MD) với độ tin cậy 95%. khoảng (CI).
Kết quả: Tổng cộng có 25 thử nghiệm với 1649 người tham gia. Phân tích tổng hợp cho thấy châm
cứu bằng tay có tác dụng cải thiện triệu chứng toàn thân tốt hơn so với mecobalamin, vitamin
B1 và B12 và không điều trị và sự kết hợp giữa châm cứu bằng tay và mecobalamin có hiệu quả
tốt hơn so với chỉ dùng mecobalamin trong việc cải thiện triệu chứng toàn thân.
2/ Hiệu quả của thuốc thảo dược Trung Quốc trong điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên do
tiểu đường gây đau ở mức độ trung bình đến nặng: Một nghiên cứu hồi cứu
- Mục đích của nghiên cứu hồi cứu này là điều tra tính hiệu quả của chế độ điều trị bằng thảo
dược Trung Quốc - thuốc sắc Huangqi Guizhi Wuwu đã được sửa đổi (HGWD) - trong điều
trị pDPN từ trung bình đến nặng.
- Mục tiêu chính là ước tính sự cải thiện mức độ nghiêm trọng của cơn đau thần kinh.
- Mục tiêu thứ yếu là đánh giá phản ứng của các triệu chứng thông thường với việc điều trị.
- Sự thay đổi mức đường huyết của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị cũng được đánh
giá. Bằng cách tìm kiếm trong hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân tiểu đường từ tháng 1
năm 2006 đến tháng 1 năm 2012, chúng tôi đã xác định và ghi danh 30 bệnh nhân pDPN
mức độ trung bình và nặng vào nghiên cứu, những người mà việc điều trị đau thần kinh bằng
các liệu pháp dược lý thông thường đã thất bại.
- Phương pháp điều trị HGWD sửa đổi được dùng bằng đường uống hai lần một ngày trong 6
tháng. Sự cải thiện rõ rệt của 3 triệu chứng thường gặp là đau chân tay, tê chân tay, mất ngủ
và phản ứng chủ yếu của các triệu chứng thường gặp ở tháng thứ 6 bao gồm đau chân tay,
mất ngủ và lạnh chân tay đã tăng lên đáng kể so với kết quả ở tháng thứ 3. (P < 0,05). Hơn
nữa, mức đường huyết sau bữa ăn (2hPG) 2 giờ giảm từ 10,77 ± 1,29 mmol/L lúc ban đầu
xuống 9,66 ± 0,60 mmol/L vào tháng thứ 6 (P < 0,05). Không có tác dụng phụ nghiêm trọng
nào xảy ra trong suốt thời gian điều trị
- HGWD được sửa đổi có hiệu quả trong điều trị pDPN vừa và nặng và do đó có thể được đưa
ra như một lựa chọn điều trị thay thế mới cho những bệnh nhân pDPN không đáp ứng với các
liệu pháp dược phẩm thông thường.