Professional Documents
Culture Documents
3.BÀI 3.phthucdoichieu - Tuhoc
3.BÀI 3.phthucdoichieu - Tuhoc
• Phương thức phân tích đối chiếu phát triển được sử dụng để xác định
đặc điểm và hướng phát triển của các NN trong hệ thống.
• Sự phát triển NN thể hiện ở các thay đổi cấu trúc nội bộ, phạm vi hoạt
động, chức năng của nó trong các mối quan hệ tương ứng với tiến trình
phát triển xã hội và lịch sử.
• Nghiên cứu ĐC cố gắng vạch ra chiều hướng phát triển của các NN,
mức độ và con đường biến đổi của các hiện tượng, sự kiện NN trong
những NN đối chiếu.
• Qua đối chiếu có thể thấy các NN đã trải qua các giai đoạn phát triển
nào. Trên cơ sở này có thể phân loại các đặc điểm cấu trúc đồng đại của
NN trong các mối quan hệ đối chiếu.
• Chẳng hạn, tiếng Việt ngày nay bộc lộ xu hướng đơn lập hóa mạnh hơn
tiếng Khơ me, tiếng Anh từ 1 NN tổng hợp tính biến hình dần thiên dịch
về con đường phân tích tính…
ví dụ
• Kết quả khảo sát nguồn ngữ liệu hội thoại là kịch bản
phim truyền hình cho thấy, các đại từ nhân xưng đích
thực thường dùng trong quá khứ hiện đã bị rơi rụng ít
nhiều, chỉ còn lại một số từ thông dụng nhất.
• Thay vào đó là hệ thống các từ xưng hô sử dụng danh
từ thân tộc, kết hợp với từ chỉ nghề nghiệp, phụ tố tôn
trọng…với nhiều sắc thái biểu cảm đa dạng.
• Đặc biệt, các nhà ngôn ngữ không thể không quan tâm
đến hiện tượng các từ và tổ hợp từ dùng để hô gọi trong
tiếng Hàn (cũng như tiếng Việt), trong thời đại hội
nhập, ngày càng phong phú về dạng thức cấu tạo và đa
dạng về sắc thái biểu cảm.
2.6. Phương thức đồng nhất khu biệt xã hội –
tâm lý – lịch sử
• Nghiên cứu ĐC xem xét sự giống và khác nhau ở
việc vận dụng các tài liệu NN, các sự kiện, hiện
tượng NN trong những hoàn cảnh xã hội, đặc
điểm tâm lý, điều kiện lịch sử, văn hóa tộc người
giữa các NN đối chiếu.
• Làm rõ đặc trưng ngôn ngữ và tư duy của dân tộc
sử dụng NN là đối tượng đối chiếu. Chẳng hạn,
cách quan niệm về hệ thống từ chỉ màu sắc ở các
NN khác nhau, cách chào hỏi, xưng hô ở mỗi NN
và hệ thống từ xưng hô ở mỗi NN đối chiếu ấy…
ví dụ
• phương thức đồng nhất/ khu biệt xã hội - (tâm lí) - lịch
sử được vận dụng trong nghiên cứu hành động hỏi:
• - khi phân tích diễn biến tâm lí nhân vật (kết hợp với
các yếu tố ngữ dụng - tình thái) trong kịch bản phim
truyền hình,
• - khi luận giải sơ bộ nguồn gốc của các nét tương đồng
và khác biệt trong việc sử dụng các phương tiện ngôn
ngữ thực hiện hành động hỏi của hai dân tộc.
• Nhờ đó, có thể xác định được những yếu tố lịch sử -
văn hóa - xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình
thành, phát triển, sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp.
3. Các thủ pháp đối chiếu NN
• Cách tiếp cận đối chiếu định danh các hiện tượng NN là 1
trong các thủ pháp đối chiếu NN nhằm tìm ra những nét
giống và khác nhau giữa các NN đối chiếu ở những phương
thức miêu tả cùng một đối tượng nhận thức (đối tượng phản
ánh có thể là sự vật, hiện tượng, tình huống giao tiếp…).
• Ví dụ: cùng 1 hiện tượng chào hỏi, người Anh chú ý nhiều
đến thời gian của cuộc gặp gỡ (ví dụ như: Good morning!/
Good afternoon!/ Good evening!...), nhưng người Hàn và
người Việt lại không như vậy- điều mà 2 dân tộc quan tâm
là sức khỏe/ tình hình của đối tượng giao tiếp hay công việc
họ đang làm….(ví dụ như: Bác khỏe không ạ? 안녕하십니
까?/ Bác đi đâu thế ạ? 어디 가세요?/ Anh/ chị làm gì thế?
뭐해요?...)
3.2.7. Thủ pháp đối chiếu ‘trường’
• Cách tiếp cận đối chiếu trường ngôn ngữ có nội
dung đa dạng. Ngôn ngữ học lý thuyết đưa ra rất
nhiều quan niệm về trường, từ đó xuất hiện các
thuật ngữ: trường ý niệm, trường ngữ nghĩa,
trường ngữ nghĩa –cú pháp, trường ngữ nghĩa –
chức năng, trường định danh, trường quan hệ,
trường liên tưởng…
• => Đây là thủ pháp đối chiếu thực hiện việc
so sánh số lượng, cấu trúc, nội dung ý nghĩa
của các yếu tố, đơn vị trong trường.
NN học đối chiếu có nhiệm vụ tìm ra:
• 1) những nét giống và khác nhau ở tổ chức cấu
trúc các đơn vị NN trong từng kiểu trường đó
trong các NN đối chiếu,
• 2) nét giống và khác nhau ở số lượng các yếu tố,
đơn vị trong các trường NN,
• 3) nội dung ngữ nghĩa của những đơn vị NN trong
trường… Mỗi đơn vị trong trường, ở các NN khác
nhau có thể là thành viên của những trường NN
khác, từ đó dẫn đến những hình thái tương
đương khác nhau giữa các đơn vị của những
trường khác nhau trong những NN đối chiếu.
ví dụ
• Cách tiếp cận đối chiếu trường theo 1 quan điểm nhất định ít nhiều có
giá trị giúp người giảng và người học ngoại ngữ thấy được sự giao thoa
trường nghĩa NN và thận trọng đề phòng chúng.
• Ví dụ, người VN khi học tiếng Anh hay mắc lỗi sử dụng các động từ
trường nói năng: to tell, to speak, to say trong tiếng Anh do không nắm
rõ nội dung ngữ nghĩa cú pháp của các đơn vị này.
• He said over the radio → He spoke over radio
• He said him about this → He told him about this.
• Trong thực tế, người Việt học tiếng Hàn hay người Hàn học tiếng Việt
cần chú ý đến sắc thái tinh tế trong các loạt từ đồng nghĩa. Với nhóm từ
vựng này, chỉ khi chúng ta dùng từ chính xác thì sắc thái biểu cảm mới
tinh tế, hiệu quả giao tiếp mới được nâng cao.
• Có thể liệt kê một số động từ nói năng trong tiếng Hàn, tiếng Việt như
sau: i) 말하다 nói, 말씀하다 nói (từ tôn trọng)...; ii) 질문하다 chất
vấn/hỏi, 묻다 hỏi, 여쭈다 hỏi (từ tôn trọng)..; iii) 이야기하다nói
chuyện, 발표하다 phát biểu, 연설하다 diễn thuyết...; iv) 강의하다
thuyết giảng, 설명하다 giải thích...; (5) 가르치다 dạy bảo/ chỉ bảo,
조언하다 góp ý, 권유하다 khuyên nhủ...
3.2.8. Ngôn ngữ khuôn mẫu trong
nghiên cứu đối chiếu
• NN khuôn mẫu là mô hình trừu tượng, có tính thủ pháp
cho phép phát hiện một cách đầy đủ nội dung của các
hiện tượng đối chiếu: danh sách các thành tố, các đơn
vị, phạm trù… Dạng hiện thực hóa của ngôn ngữ khuôn
mẫu (NN KM) có thể là 1 trong số các NN tham gia đối
chiếu hoặc 1 NN nào đó không phụ thuộc vào số các
NN tham gia đối chiếu.
• Sử dụng ngôn ngữ khuôn mẫu trong đối chiếu, so sánh:
Trong thực tế nghiên cứu đối chiếu, ngôn ngữ khuôn
mẫu có thể chỉ là giả định, đó là ngôn ngữ có đầy đủ
các đặc trưng tổng hợp của các ngôn ngữ đối chiếu. Khi
có ngôn ngữ khuôn mẫu làm chuẩn, ta có thể xác định
được các ô trống trong các ngôn ngữ đối chiếu.
ví dụ 1
• Nếu đối chiếu 6 NN (Việt, Khơ me, Lào, Anh, Nga, Tiệp) ở những
phạm trù thân tộc của các danh từ thân tộc thì NNKM là NN thứ 7
bao gồm 8 phạm trù thân tộc sau:
• 1) phạm trù thân tộc dựa trên đối lập quan hệ máu mủ/quan hệ
không máu mủ
• 2) Đối lập thế hệ ego (A)/ thế hệ sinh trước ego (B)/ thế hệ sinh sau
ego (C)
• 3) Đối lập nam /nữ
• 4) Đối lập trực hệ/ bàng hệ hay không trực hệ
• 5) Đối lập trực hệ thẳng/ trực hệ gãy
• 6) Đối lập bậc trên / bậc dưới
• 7) Đối lập nội / ngoại
• 8) Đối lập bên chồng hay bên nội/ bên vợ hay bên ngoại
đối chiếu danh từ thân tộc
(NN7) 1) 2) 3) 4) 5) 6) 7) 8)
Đối lập
Việt N1 + + + + + + + _
Khơ me N2 + + + + + + _ _
Lào N3 + + + + + + + _
Anh N4 + + + + + _ _ _
Nga N5 + + + + + _ _ +
Tiệp N6 + + + + _ _ _ _
ví dụ 2
tt Tiếng Hàn Tiếng Việt Hành động hỏi trực tiếp yêu cầu giải Hành động ngôn
thích từ gián tiếp
6 얼마 (나)/ 몇 Bao nhiêu/ mấy/ bao lâu số lượng, khối lượng, khoảng thời gian
• Với biểu thức hỏi tiếng Việt: - Tại sao về (nhà) muộn?,
có thể biểu đạt bằng tiếng Hàn như sau:
• - 왜 집에 늦게 와요? Tại sao - nhà - muộn - về?
• - 집에 왜 늦게 와요? Nhà - tại sao - muộn - về?
• - 집에 늦게 왜 와요? Nhà - muộn - tại sao - về?
• - 집에 늦게 와요. 왜요? Nhà - muộn - về. Tại sao? ...
Tài liệu tham khảo
• 1. Nguyễn Văn Chiến (1992), Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu
các ngôn ngữ Đông Nam Á, trường Đại học sư phạm Ngoại ngữ
(ĐHNN-ĐHQGHN), HN. 219 tr.
• 2. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB Giáo dục,
288 tr.
• 3. Lê Quang Thiêm (2004), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ,
NXB ĐHQGHN. 358 tr.
• 4. Robert Lado (1957), Linguistics Across Cultures, Michigan
University Press. Hoàng Văn Vân dịch (2002), NN học qua các nền
văn hóa, NXB Đại học quốc gia HN (9-24).
• 5. N.V.Xtan kêvích (1982), Loại hình các ngôn ngữ, NXB Đại học và
trung học chuyên nghiệp.
• http://www.e-tiengviet.com/web/content/view/93/48/
• http://tusach.thuvienkhoahoc.com/; http://ngnnghc.wordpress.com
• http://ngonngu.net