Professional Documents
Culture Documents
Gọi là lí thuyết tg đối của NN
Gọi là lí thuyết tg đối của NN
- Suy nghĩ của mỗi ng đc qđịnh htoan bởi NN mẹ đẻ của họ bởi vì ng ta k thể lĩnh
hội TG = NN thuật ngữ của nhg phạm trù khu biệt đc mã hóa trg NN
- Cấu trúc của tg mẹ đẻ của bất kì ng nào cx ảnh hưởng mạnh mẽ hoặc htoan qđịnh
cách nhìn TG mà ng này sẽ có đc trg qtrinh thủ đắc thứ tg đó
- Các hệ thống ngữ nghĩa của NN có thể khác nhau 1 cách k có giới hạn. Nhg
phạm trù và khu biệt đã đc mã hóa trg1 hệ thống NN là duy nhất đối vs hệ thống
NN đó k cân xứng vs nhg phạm trù sự khu biệt của hệ thống khác.
- Quan niệm của Whorf: thực tại khách quan là 1 dòng chảy hỗn độn của các ấn tg,
chính NN làm cho nó trở nên có trật tự, vì mỗi NN có 1 siêu hình học riêng ddbiet
của mình nên nó đã đồ họa lại thực tại 1 cách khác nhau cho nhg ng ns thứ tg khác
nhau
- Trg ý đó thì NN là hệ thống các ý niệm để tổ chức kinh nghiệm. Khi cng ràng
buộc vào TG khách quan nhất định NN sẽ chế định nhg tập quán tư duy và do đó
cả nhg tập quán hành vi đó
- Các logic ẩn chứa trg TG của NN ko nhg k hề phản ánh thực tại mà còn biên đổi
từ NN này sang NN khác tuy theo đặc điểm cấu trúc của chúng
3. Những bhien của giả thuyết “ Tính tg đối của NN trg đời sống NN”
- Gắn cho kí hiệu ngôn ngữ 1 khái niệm, thuộc tính phẩm chất của các đối tg
Con ng -> khách thể ngoài TG khách quan -> Quy loại đối tg -> vạch ra đặc trưng
và chọn đtrung mang tính khu biệt -> sd bphap cấu tạo từ theo loại hình làm ptien
định danh -> trở thành các đvi NN
Định danh là
- Sự cấu tạo các đơn vị NN có chức năng dùng để gọi tên, chia tách các đoạn
của hthuc khách quan trên cơ sở đó hthanh nhg khái niệm tg ứng về chủng
dưới dạng các từ, cụm từ, ngữ và câu
- Vc tổ chức các đvi NN, pvu cho việc gọi tên và phân chia các khúc đoạn
hthuc và sự hithanh ở nhg KN tg ứng trg hình thành tên tổ hợp từ, thành ngữ
và câu
3.2.2. Đặc trưng của VH
- Đặc trưng dtoc VH của định danh NN đc thể hiện ở vc lựa chọn đặc trưng
của đối tg để làm cơ sở cho tên gọi của nó
- Thể hiện trg vc mỗi NN có xu hướng chọn đặc trưng có tc nhất định để lm
cơ sở gọi tên
- Đặc trưng lm cơ sở định danh của trường từ vựng chỉ bp cơ thể ng trg TV
+ Đặc trưng hình thứ (52%): xương chậu, mắt cá,...
+................vị trí (22%): tại trg, mang tai,...
+.................công dụng, chức năng (9%): dây thanh, ruột thừa,...
+.............vật lí, kích thước, kích cỡ, màu sắc(17%): ruột già, màng cứng,...
Định danh có thể ddc bhien =
<1> các tử võ đoán -> các đvi cấu thành chúng là nhg đvi định danh, k thể
gthich đc cách định danh, k gthich đc chúng đc cấu tạo ntn
<2> các từ võ đoán và các từ ghép -> các đvi cấu thành chúng là nhg đvi có
nghĩa, có thể gthich đc cách định danh, trả lời đc cho câu hỏi các đvi đó đã đc
tạo ra ntn
Chương 3: Đặc trưng vhoa dân tộc của sự phạm trù hóa hiện thực và btranh
NN về TG
1. Khái quát chung về sự phạm trù hiện thực và btranh NN về TG
- Hiện thực là 1 thể liên tục k có đg phân định ranh giới rõ ràng. Nhu cầu nhận
thức hthuc và KQ nhận thức = các ptien NN đã đưa cng đến chỗ p cấu trúc
hóa htuc theo 1 kiểu nhất định
- Cùng 1 svat htg có thể đc bhien trg NN khác nhau vs mức độ phân hóa khác
nhau. Một sự vật nào đó trg NN này có thể ko đc phân chia nhỏ hơn nhg trg
NN khác lại có thể đc bhien theo kiểu đc phân cắt thành nhg bp nhỏ hơn
- Theo lacoleva btranh NN về TG thường đc hiểu đây là “một sơ đồ tri giác
hiện thực đc ghi lại trg NN và là đặc trưng 1 cộng đồng NN nào đó. Do đó
bức tranh NN về TG là 1 cách nhìn TG thông qua lăng kính NN. Chính vì
thế btranh NN về TG cx chính là sự bhien TG quan của 1 dtoc đc phác họa =
chất liệu NN của dân tộc đó. Do NN của 1 dtoc luôn mang trg mình nhg đặc
trưng VH DT của ng bản ngữ nên btranh đc vẽ ra tất nhiên cx phản ánh nhg
đặc điểm của thực tế đsong VH vật chất và đ/song VH tinh thần của ng bản
ngữ
- Bức tranh NN về TG đc Popora Z.D và Sternin L.A định nghĩa như sau: “
Bức tranh NN về TG là hình ảnh thực tế đc thể hiện trg các tín hiệu NN và
nghĩa của chúng – sự phân cắt TG = NN, sự sắp đặt các svat, htg = NN và là
thông tin về TG ẩn chứa trg hthong nghĩa của từ.
* Dĩ nhân vi trung là gì ?
Có thể thấy sự khác biệt trg việc sử dụng hệ tọa độ không gian cụ thể là điểm
xphat của nó
- Tiếng Nga và tiếng Anh xphat từ kgian có thực giữa 2 vật theo đúng logic sự
vật như trg các phát ngôn
- Tiếng Việt xphat từ vị trí của 1 ng quan sát vô hình, kp là ng trực tiếp tham
gia vào tình huống định vị này và ng này luôn so sánh vị trí của mình vs vị
trí của vật đc định vị xem là nó cao hơn hay thấp hơn để lựa chọn từ chỉ qhe
kgian thích hợp
- Có thể thấy, ng VN định vị, sắp xếp các qhe kgian theo quy ước TÂM
THỨC
Quan hệ TRÊN DƯỚI: Nếu 2 kgian cạnh nhau, ng VN quan niệm đó là 2
kgian độ lập và hướng di chuyển sẽ là SANG - phụ thuộc điểm gốc cao hay
thấp. Nếu 2 vị trí điểm gốc và điểm đích đc cho là cùng 1 kgian thì qhe
kgian cao thấp giữa chúng lại trở lên quan yếu và hướng di chuyển sẽ là
LÊN – XUỐNG
Quan hệ TRƯỚC SAU
- Con ng nhìn về phía trc. Từ đó hthanh quan hệ trước mắt/mặt – sau lưng.
Vật nào có hướng nhìn thì hướng đó trở thành hướng phía trước. Hướng đèn
của ô tô, xe máy, xe đạp tạo ra phía trước của chúng. Có nhg đối tg k có mặt
hay mắt thì định hướng theo cách khác như: Trước làng là nơi có con đg dẫn
vào làng.
- Nhận xét: Đối vs 1 nơi có độ gần gũi tâm lí cao nhất như quê hương xứ sở
nc mình, làng mình, nhà mình ng VN chỉ có 1 cách định hướng là về
- Trg sự tri nhận kgian của ng VN có tồn tại 1 tôn ti nào đấy của độ gần gũi
tâm lí mà ta có thể trình bày như sau: quê hướng (đất nc làng quê) > nơi ở >
nơi làm việc > nơi đến. Một tôn ti nvay dường như k thấy ở nh NN khác.
Tiếng Anh để diễn tả vc ở nhà của ai đó k nhất thiết p dùng động từ return
mà htoan có thể sd: came/went/go home.
- TÓM LẠI, mặc dù có sự khác biệt như bên trg btranh NN về TG giữa các
dtoc, song theo nguyên tắc bổ sung NN học thì bức tranh NN về TG có lẽ là
trùng nhau ở phần trung tâm, phần hạt nhân. Nhg sự khác biệt chỉ nằm ở
kvuc ngoại vi chúng tạo ra cách nhìn bổ sung vs TG. Cách nhìn này đc thực
hiện thông qua NN cụ thể nào đó và mang đặc trưng vhoa dân tộc.
- Từ ngữ trở kgian hthanh trc. Nhg từ ngữ trở thời gian hình thành sau. Tập hợp
kgian ánh xạ vào tập hợp tgian. Cấu trúc từ ngữ kgian ánh xạ vào cấu trúc từ
ngữ tgian. Nghĩa là có sự chuyển nghĩa các từ kgian thành các từ ngữ tgian.
Nhg từ ngữ trr vị trí kgian trở thành nhg trỏ thời điểm – vị trí tgian. Do vậy:
+ Nhiều mô hình, quy tắc cấu tạo từ ngữ kgian trở thành nhg mô hình ctao từ
ngữ tgian
+ Nhg cấu trúc ngữ pháp dùng cho kgian cx đc dùng cho tgian
- VD: lối ns “ ngoái cổ lại nhìn” dùng trg nhg vđong kgian cx được dùng cho
cđong tgian. Hết năm, ng Việt có thói quen ngoái nhìn lại, điểm lại nhg sự việc trc
mắt, may rủi trg năm qua. Vậy là hthanh cách ns năm ngoái.
- Nhận thức tgian là 1 đối tg cđong nên nhg từ ngữ đặc biệt chỉ độ lớn và tốc độ,
cđong cũng chỉ tgian đã xảy ra, tức là tgian trg QK: lâu, mau, loáng nhoáng,....
3.2.4. Tgian đc nhận thức là nhg sự kiện đc lặp lại theo chu kì, thành 1 vòng tgian
tuần hoàn
- Ng Việt có nhận thức về nhg sự kiện đc lặp lại theo chu kì, thành 1 vòng tgian
tuần hoàn, vs tên gọi là tuần. Đó là tuần trăng, tuần tháng... trg tuần trăng lại chia
thành thượng tuần, trung tuần, hạ tuần,...
- Khái niệm “cúng tuần” trỏ việc cúng vào 1 ngày là bội số của 7: cúng 7 ngày,
cúng 21 ngày, cúng 49 ngày
- KN tuần lễ xhien khi đạo Cơ Đốc truyền vào VN. Ng Việt thấy rằng cứ sau 1 chu
kì 7 ngày, giáo dân lại tới nhà thờ làm lễ, nên chu kì này gọi là tuần lễ.
- Nhg chu kì tgian theo thuyết luân hồi của đạo Phật: dời, kiếp: một vòng đời, 1
kiếp ng,...
- Một ngày đc phân thành nhg thời đoạn: sáng, sớm, trưa, chiều, tối đêm. Các thời
đoạn này có thể đc phân nhỏ hơn nx nhg với ranh giới k rõ ràng: tờ mờ sáng, xế
chiều,....Tên chung cho các đơn vị này, tức loại từ tgian: ban, buổi, bữa,...
- Ng Việt pbiet nh trạng thái tgian QK hơn là trạng thái tgian hiện tại và tg lai
- Để tạo cách ns thể hiện tgian trg QK, cta có nhg 10 từ: ấy, nãy, nọ, kia, qua,
trước, rồi, ngoái, xưa. Trg khi đó chỉ có 2 từ này, nay chỉ thời điểm nói, nên chúng
thể hiện thời htai. Để chỉ tgian trg TL có các từ sau, tới và nữa.
* Cách tri nhận tgian của ng Việt mang dấu ấn sông nước và thực vật