You are on page 1of 91

II.

PHÉP BIỆN CHỨNG


DUY VẬT

2
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng

a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan

* Biện chứng: là Q.điểm, phương pháp “xem xét những sự vật và


những phản ánh của chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ
qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự
phát sinh và tiêu vong của chúng”. PP này cho phép vừa thấy mỗi
SV cá biệt vừa thấy mối QH qua lại của chúng, vừa thấy bộ phận
vừa thấy toàn thể, “vừa thấy cả cây, vừa thấy cả rừng”…

- Biện chứng khách quan: là “Biện


chứng” của TGVC, mà trước hết là
Hai loại của giới TN…
hình biện
chứng - Biện chứng chủ quan = Biện
chứng của TD => Tư duy biện
chứng…
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Theo Ăngghen: “Phép BC… là môn KH về những quy
luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên,
của XH loài người và của tư duy”

Đặc điểm của Vai trò của


PBCDV PBCDV
Là sự sự thống nhất giữa thế
giới quan duy vật và phương Là PPL trong nhận thức và
pháp luận biện chứng; giữa lý thực tiễn để giải thích quá
luận nhận thức và lôgíc biện trình phát triển của sự vật và
chứng; được luận giải và nghiên cứu khoa học…
chứng minh bằng toàn bộ sự
phát triển của khoa học tự
nhiên trước đó. 4
Các hình thức cơ bản của phép BC

PBCDV của Mác: Là khoa học về


P2: BC + TGQ: DV TGQ và PPL KH
Phép BiệnChứng

PBCDT của Hêghen: BC của ý niệm


P2: BC + TGQ: DT  BC của VC

PBC thời cổ đại: Nghệ thuật tranh


PBC Tự phát biện…
2. Nội dung của PBC duy vật

a)

b)

c)

6
a. Hai nguyên lý của phép biện
a) Hai nguyên lýchứng
của phép
duybiện
vậtchứng duy vật
Nguyên lý có nghĩa là cái “đầu tiên nhất”, là những luận
điểm “xuất phát”, cơ bản nhất, tổng quát nhất để trên cơ
sở đó các lý thuyết KH được XDg, hoặc các chuẩn mực,
quy tắc họat động trong XH được lựa chọn tuân theo.
Ng.lý giống như các định đề, tiên đề trong các khoa học
cụ thể, là cái không phải và không thể chứng minh mà
phải chấp nhận và tuân thủ nghiêm ngặt…

Phép biện chứng duy vật gồm có nguyên lý cơ bản:

(1). Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

(2). Nguyên lý về sự phát triển


(1). Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm: Liên hệ là quan
hệ giữa hai đối tượng…, nếu
một trong số chúng thay đổi MỐI LIÊN HỆ LÀ GÌ ?
thì nhất định làm đối tượng
kia thay đổi…

- Mối liên hệ: dùng để Sự tác động Sự chuyển hóa


chỉ các mối tác động
tương hỗ, ràng SỰ
buộc,quy định và ảnh THỐNG
hưởng lẫn nhau giữa NHẤT
các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng Sự quy định
hoặc giữa các đối tượng
với nhau…
(1). Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH QUAN ĐIỂM BIỆN CHỨNG

Mọi sự vật hiện tượng Các sự vật, hiện


trên thế giới đều tồn tại tượng, các quá
biệt lập, tách rời nhau, trình… khác nhau trên
không liên hệ, ràng TG vừa tồn tại độc lập,
buộc lẫn nhau, nếu có vừa quy định, tác
thì chỉ là những mối động và chuyển hóa
quan hệ bề ngoài, ngẫu lẫn nhau một cách phổ
nhiên… biến…
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Quy định lẫn nhau; Giữa các
Làm điều kiện, tiền mặt của
đề cho nhau… sự vật,
hiện
Mối liên Tác động qua lại… tượng;
hệ (Là dấu hiệu chung hoặc
nhất…) giữa các
sự vật,
Chuyển hóa lẫn hiện
nhau tượng…
Tất cả mọi SV, HTg trong thế giới (cả TN, XH và TD) bao giờ
cũng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định, ràng buộc,
tác động… lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô
lập, riêng lẻ, không liên hệ.
Tính chất của mối liên hệ

Một là: Tính khách


quan:
- MLH phổ biến là cái
vốn có, tồn tại độc lập
với YT con người…:
+ Trong tự nhiên: Chỉ
có VC – VC = K/q
hoàn toàn…
+ Trong XH: VC – YT
= (Xét đến cùng)
K/q…
+ Trong TD: YT – YT =
(Xét đến cùng) K/q…
Tính chất của mối liên hệ
Hai là: Tính phổ
biến: MLH tồn tại bên
trong tất cả mọi SV,
HTg; giữa tất cả mọi SV,
HTg với nhau; trong
mọi lúc mọi nơi; trong
cả TN, XH và TD…:
- Tính thống nhất VC
của TG là cơ sở cho
mọi LH => Mọi SV, HTg
trong TG không thể T.tại
cô lập…, mà luôn tác
động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau không
ngừng…
Ba là: Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ…: Mọi SV, HT
đều có những MLH cụ thể và các mối liên hệ có thể
chuyển hóa cho nhau; Ở những điều kiện khác nhau thì
MLH có tính chất và vai trò khác nhau…

VD: MLH
BÊN TRONG
CỦA QT SX

MLH BÊN NGOÀI QTSX


Nội dung của ng.lý về mối liên hệ phổ biến

Phân loại các mối liên hệ:


- LH bên trong – bên ngoài
- LH cơ bản – không cơ bản
- LH chủ yếu – thứ yếu…
TNC
- LH trong TN, Trong XH, Trong TD…

Ý nghĩa phương pháp luận:


=> Quan điểm toàn diện…

Quan điểm toàn diện…


Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm toàn diện…

Nhận thức Biết phân Từ việc rút


SV, HTg loại từng ra MLH bản
trong mối mối liên chất của sv,
liên hệ giữa ta lại đặt Cần tránh
hệ, xem xét
các yếu tố, MLH bản phiến diện,
có trọng
các mặt của chất đó siêu hình
tâm, trọng
chính SV, trong tổng và chiết
điểm, làm thể MLH của
HTg và trong trung, ngụy
sự tác động nổi bật cái SV, xem xét biện…
qua lại… cơ bản trong từng
với các SV, nhất của giai đoạn LS
HTg khác… SV, HTg… cụ thể…
(2). Nguyên lý về sự phát triển

- QĐ biện chứng và siêu hình về phát triển:

Quan điểm siêu hình: Quan điểm biện chứng:


- Phủ nhận sự phát - Phát triển là sự vận động
triển, tuyệt đối hóa mặt theo hướng đi lên, từ thấp
ổn định của SV, HTg... đến cao, từ đơn giản đến
- Phát triển chỉ là sự phức tạp, từ kém hoàn
tăng hoặc giảm về mặt thiện đến hoàn thiện của
lượng, không có sự các SV, HTg…
thay đổi về chất, không - Phát triển không diễn ra
có sự ra đời của SV, theo đường thẳng…, mà
HTg mới... quanh co, phức tạp, thậm
chí có những bước thụt
lùi…
(2). Nguyên lý về sự phát triển

- Khái niệm phát triển theo phép BCDV:

Phát triển là một phạm trù triết học dùng để


chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng tiến lên: từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn…

Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:


- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự
biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp…
- Tiến bộ (Trong XH) là một quá trình biến đổi hướng tới
cải thiện thực trạng XH từ chỗ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn…
- Tính chất của sự phát triển
(1). Tính khách quan: P/triển mang tính K/q tất yếu…
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân
các SV, HTg, là do chính các QL khách quan chi phối, mà
sâu xa nhất là QL mâu thuẫn, QL Lg – Ch; QL Pđ của Pđ…
(2). Tính phổ biến: Sự
phát triển diễn ra ở trong
mọi lĩnh vực, mọi SV, HT,
mọi quá trình và giai đoạn
của SV, HTg và kết quả là
cái mới xuất hiện… P.triển
là khuynh hướng chung
nhất và chủ yếu của VĐg,
so với VĐg tuần hoàn và
thụt lùi…
- Tính chất của sự phát triển
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi
lĩnh vực, mọi SV, HT, mọi quá trình và giai đoạn của SV,
HTg và kết quả là cái mới xuất hiện… P/triển là khuynh
hướng chung nhất và chủ yếu của VĐ, so với VĐ tuần
hoàn và VĐ thụt lùi…
+ Trong TN: VC vô sinh: hạt => ng/tử => VC vô cơ
=> VC hữu cơ => VC hữu sinh: đơn bào => đa bào =>
thực vật => động vật (bậc thấp => bậc cao) => Người
vượn…
+ Trong XH: XH Ng/thủy => CHNL => P/kiến =>
TBCN => CSCN
+ Trong TD: Chưa có KH => KH thời cổ đại => KH
cận đại => KH hiện đại…
3 K/Hg
(3). Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển
của các SV, HT không hoàn toàn giống nhau, ở những
không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau… =>
P.triển diễn ra vô cùng phong phú, đa dạng…
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm phát triển:
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
Từ hai Ng.lý về liên hệ phổ biến và phát triển chúng ta còn
phải rút ra nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
- Ng.tắc LS- cụ thể đòi hỏi muốn Nh.thức được B/chất của SV,
Htg, ngoài Ng.tắc toàn diện, còn phải xem xét sự hình thành,
tồn tại và Ph.triển của SV, HTg trong Đ.kiện, hoàn cảnh,
M.trường cụ thể…=> Nhằm tái hiện được quá trình VĐ thực sự
của SV, HTg trong thực tế… Xuất phát của Ng/tắc LS - cụ thể
chính là tính phong phú, đa dạng của mối LH phổ biến và sự
P.triển…

- Ng/tắc LS – cụ thể một mặt giúp ta tránh được những sai lầm
có tính giáo điều, cứng nhắc…, nhưng mặt khác cũng phải
tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa tính cụ thể, mà không thấy
được Q/luật chung của sự VĐg và P.triển của các SV, HTg…
b) Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến
của con người, là những mô hình tư tưởng phản ánh
những thuộc tính và mối liên hệ (chung nhất, phổ biến
nhất…) vốn có ở tất cả các đối tượng trong hiện thực…
PBC gồm có 6 cặp phạm trù cơ bản:

Cái riêng và cái chung Nội dung và hình thức

Nguyên nhân và kết quả Bản chất và hiện tượng

Tất nhiên và ngẫu nhiên Khả năng và hiện thực


(1). Phạm trù cái chung và cái riêng
- Cái riêng để chỉ một SV,
HT, một quá trình nhất
định.
- Cái chung chỉ những mặt,
những thuộc tính, yếu tố,
quan hệ tồn tại phổ biến
trong nhiều SV, HT
- Cái đơn nhất là những
đặc tính, tính chất chỉ tồn
tại ở một SV,HT và không
lặp lại ở sự vật khác.

VD: Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất),
với nhiều loài khác nhau (Mỗi loài là một cái riêng), nhưng
tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống (Cái
chung)…
(1). Phạm trù cái chung và cái riêng

Cái riêng

Tồn tại
khách
quan
Cái đơn nhất Cái chung

26
* Mối Q.hệ b.chứng giữa cái chung và cái riêng
- Một là: Cái chung là bộ phận của cái riêng, chỉ tồn tại
trong cái riêng (đó chính là những bộ phận giống nhau,
cùng tồn tại trong nhiều cái riêng…), còn cái riêng là cái
toàn bộ, nên cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng, còn cái
riêng thì phong phú hơn cái chung...

Cái riêng Cái chung

- Hai là: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan
hệ với cái chung, không có cái riêng tách
rời cái chung…

27
* Mối Q.hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng

Cái đặc thù

- Ba là: Cái R và cái


Ch có thể chuyển Cái chung
Cái đơn nhất Cái phổ biến
hoá lẫn nhau (theo
hai chiều)…

28
* Ý nghĩa phương pháp luận.

• Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì
phải xuất phát từ cái riêng…

• Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung, còn


trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để
cải tạo cái riêng…

• Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động
vào sự chuyển hoá cái mới thành cái chung để phát
triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa
bỏ nó…
* Ý nghĩa phương pháp luận.

Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ


Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các vào hoàn cảnh lịch
sử cụ thể của Việt Nam… => Đưa CMVN tới thành
công…
(2). Nguyên nhân – kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự biến
đổi nhất định...
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất
hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng gây nên…

Nguyên Nguyên Điều kiện


cớ nhân
Là những yếu tố giúp nguyên
Là cái không có mối
nhân sinh ra kết quả, nhưng
liên hệ bản chất với bản thân điều kiện không
kết quả… sinh ra kết quả.
* Quan hệ biện chứng giữa N.nhân và K.quả

Mối quan hệ giữa nguyên nhân


và kết quả là tất yếu khách quan

Nguyên nhân là cái sinh ra KQ

Nguyên Nguyên nhân và kết quả có thể


Kết
nhân chuyển hóa lẫn nhau quả

Sự tác động của nguyên nhân


đến kết quả có thể theo hai
hướng: thuận, nghịch, vì thế các
kết quả được sinh ra từ nguyên
nhân cũng khác nhau… 32
* Quan hệ biện chứng giữa N.nhân và K.quả

Tác động của cuộc cách mạng CN thông tin (nguyên nhân) đã
làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đời sống kinh tế-xã hội…
VD: Thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là kết quả hoạt
động tích cực của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều lực lượng
chính trị-xã hội…
* Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt
- Phải tận
động nhận - Cần phải dụng các kết
thức và hoạt phân loại quả đã đạt
động thực các loại được để tạo
tiễn phải bắt nguyên điều kiện
đầu từ việc đi nhân để có thúc đẩy
tìm những những biện nguyên nhân
nguyên nhân pháp giải phát huy tác
xuất hiện sự quyết đúng dụng, nhằm
vật, hiện đắn… đạt mục đích
tượng…
đã đề ra…
Khái
c. Các quy luận
luật cơchung
bản củavề quy
phép BCluật
duy vật

Khái niệm quy luật:


Quy luật là những mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản
chất, bền vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định
tác động khi có các điều kiện phù hợp…

Quy luật
Tính chất
Khách quan
Phổ biến
Đa dạng
*Phân loại quy luật:

Theo Theo
Phạm vi Lĩnh vực

Đặc Chung Tự Xã Tư
Chung
thù nhất nhiên hội duy

Cơ, lý, ĐL QL Cơ, lý, Giai cấp, Logic,


hóa, sinh… Bảo toàn Triết học hóa, sinh… ktế… ngôn ngữ
(1). Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.

Vị trí của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự
vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng…
(1). Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.

* Khái niệm về chất và lượng:


+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp
những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính
làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là
cái khác.
+ Chất của SV, HT được xác định bởi các thuộc tính
K/quan, nhưng những thuộc tính này xét đến cùng là
do cấu trúc của nó (tức Ph.thức liên kết các yếu tố
cấu thành sự vật) quy định. Cho nên để N.thức đầy
đủ về chất ta phải đi vào P/tích cấu trúc của SV,
HTg…
* Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ
(1). Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.

- Khái niệm về chất và lượng:


* Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy
định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau:
+ Số lượng…
+ Đại lượng…
+ Xác suất, Mức độ…

* Độ: là phạm trù triết học…


* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
(Nội dung quy luật)
* Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất biện
chứng, hữu cơ giữa chất và lượng trong một khuôn khổ
nhất định, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật… Độ là một khuôn
khổ, trong đó chất và lượng thống nhất hữu cơ, không
tách rời…
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng
đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm chất của SV, HT đổi thành
chất mới, tức là xảy ra bước nhảy…
- Bước nhảy là KN dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ
bản về chất của SV, HT do B.đổi về lượng trước đó gây ra,
kết thúc một G.đoạn VĐg, độ cũ bị phá vỡ, độ mới (= SV,
HT mới) được xác lập…
Trong “Độ” lượng và chất luôn tác động biện chứng. Đó
chính là NDg QL lượng đổi => chất đổi và ngược lại…
Một là: Lượng đổi dẫn đến chất đổi…
- Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng lên hoặc
giảm xuống…)
- Đặc điểm của biến đổi về lượng là: Biến đổi dần dần (=
từ từ, ít một…) và tuần tự (= theo trật tự từ thấp đến
cao…) => Thường mất một TG dài so vơi B.đổi về chất…
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm
nút. Tại điểm nút, biến đổi về lượng chuyển hóa thành
sự nhảy vọt về chất. Nhảy vọt là sự biến đổi về chất làm
cho cái cũ mất đi => cái mới (cao hơn, phức tạp hơn…)
ra đời thay thế cho nó…
- VD:
+ Trong TN: To của H2O khi đạt ngưỡng 100oC...; Đột biến So tích
lũy đủ => Xuất hiện loài mới…
+ Trong XH: LLSX P.triển (Cải tiến + …) => Ngưỡng => LLSX
mới…
+ Trong tư duy: Tri thức KH tích lũy đến ngưỡng => Phát minh
=> Lý thuyết KH mới….
Hai là: Ngược lại, chất đổi cũng làm cho
lượng đổi…

- Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ,


chất chưa có biến đổi căn bản…, nhưng khi lượng đổi đạt
tới điểm nút => nhảy vọt (bước nhảy)
- Chất đổi = Nhảy vọt tại điểm nút… làm cho chất cũ chuyển
hóa thành chất mới…
- Biến đổi về chất có Đ/điểm:
+ Diễn ra nhanh chóng, đột ngột…(Trong một T/gian ngắn);
+ Biến đổi căn bản, toàn diện => Chất cũ (sự vật cũ) mất đi,
chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)…
- VD: + Trong TN:….; + Trong XH:…..; + Trong TD:…..
- Chất đổi sinh ra SV mới, mang lượng mới => Lượng mới
lại tiếp tục biến đổi, tích lũy => điểm nút ... Cứ như thế, cho
đến vô cùng tận…
- Đó là cách thức của sự P/triển…
MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯỢNG VÀ CHẤT

Điểm nút Điểm nút


Độ

Rắn Lỏng Khí

0oC 20oC 50oC 100oC

Bước nhảy Bước nhảy


* Các hình thức nhảy vọt:

* Theo quy mô:


+ Bước nhảy (Nhảy vọt) toàn bộ…
+ Bước nhảy (Nhảy vọt) cục bộ (bộ phận)…

* Theo nhịp độ:


+ Bước nhảy (Nhảy vọt) đột biến…
+ Bước nhảy (Nhảy vọt) dần dần…

* Theo lĩnh vực:


+ Bước nhảy (Nhảy vọt) trong tự nhiên…
+ Bước nhảy (Nhảy vọt) trong XH và tư duy…
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Bất cứ SV, HTg nào cũng tồn tại hai mặt chất và lượng
thống nhất với nhau, nên cả trong nhận thức và thực
tiễn cần coi trọng cả hai chỉ tiêu định tính và định
lượng…

 Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ đủ về


lượng để đạt được biến đổi về chất; tránh chủ quan
nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, trì trệ, thụ
động...

 Phải có thái độ khách quan, khoa học, khi lượng đã đạt


đến điểm nút thì phải chủ động và quyết tâm thực hiện
bước nhảy, đó là yêu cầu khách quan của sự vận động
của P.triển, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều
kiện chủ quan, phải tránh thụ động, ỷ lại... 46
* Vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở VN
- Trước Đ/mới, Đảng ta đã phạm sai lầm = Chủ quan, nóng vội => Đốt
cháy G/đoạn… => Khủng hoảng nặng nề về mọi mặt…

- Trong Q/trình Đ/M, Đảng ta đã Phân kỳ đúng đắn thời kỳ quá


độ… thành những bước đi thích hợp, từ thấp đến cao…:
(1) 1986-1990: Bước đi ban đầu của TKQĐ: M/tiêu = Ổn định SX và
ĐS XH: C/sách khoán 10; lấy SX NN làm mặt trận hàng đầu; ba
chương trình KT: lương thực, thực phẩm, hàng TDg thiết yếu…
(2) 1991-1994-1996: XDg những tiền đề cho CNH, HĐH = Điện,
G/thông, liên lạc..., XD các khu C/nghiệp thí điểm, cho mở các
C/Ty tư nhân + nước ngoài… H/Động theo cơ chế thị trường
Đ/hướng XHCN…
(3) 1996-2000-2010: Đẩy mạnh CNH, HĐH = P/tr mạnh các khu CN
+ P/tr lĩnh vực D/vụ + CNH NN và N/thôn…; Nâng năng lực
C/tranh… + Hội nhập QT… => Từ năm 2008 nước ta đã ra khỏi
tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước… có thu nhập
trung bình.
(4) 2010-2020: Đẩy mạnh CNH, HĐH với những M/tiêu cao hơn…
=> Sớm đưa VN trở thành nước CN hóa theo hướng HĐ…
(2). Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập (Gọi tắt: QL ><).
- Quy luật >< có vị trí là hạt nhân của phép biện
chứng: vì nó chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận
động và phát triển…

a. Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,… có tính
chất trái ngược nhau, hoặc có khuynh hướng vận
động ngược chiều nhau, bài trừ, Ph.định lẫn nhau…
- Mâu thuẫn là sự liên hệ của các mặt đối lập…
- Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ hữu cơ, ràng
buộc, phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau của các mặt đối lập
trong một thể thống nhất không tách rời. Mâu thuẫn
biện chứng tồn tại khách quan và phổ biến trong mọi
sự vật, hiện tượng…
Tính chất và phân loại mâu thuẫn
biện chứng.

- Tính khách quan và phổ biến = >< B/chg tồn tại tất
yếu bên trong mọi SV, HT…, trong cả TN, XH, TD…
- Mâu thuẫn B/chg còn mang tính phong phú, đa
dạng…
=> Phân loại:
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản;
+ Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu; TNC
+ Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng…
+ M.thuẫn trong TN, Trg XH và TD…
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn B/chg
(Nội dung quy luật)
Một là: Trong mâu thuẫn (B/Chứng), các mặt đối lập
vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau không
ngừng…
+ Thống nhất của các MĐL là sự liên hệ hữu cơ, ràng buộc,
phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, không
có cái nọ thì không có cái kia và ngược lại…, hoặc chuyển
hóa lẫn nhau của các MĐL…
VD: Trg TN…
- Trg XH…
- Trg TD…
+ Đấu tranh của các MĐL là sự tương tác, tác động ngược
chiều nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các MĐL…
VD: Trg TN…
- Trg XH…
- Trg TD…
* Vận
b.
b. Quádụng
Quá trình
trình vào
vận thực
động
vận tiễn
của
động đổimâu
mâu
của mớithuẫn
thuẫnởB/chg
VN
(Nộidung
(Nội dungquy
quyluật)
luật)
Hai là, Quá trình vận động của mâu thuẫn biện chứng
thường có 3 giai đoạn, tương ứng với 3 mức độ từ
thấp đến cao:
(1). Giai đoạn khác biệt (tương ứng giai đoạn hình
thành SV, HT)… => Đ/t chưa gay gắt…
(2). Giai đoạn đối lập = Đấu tranh giữa các MĐL đã trở
nên gay gắt => tiêu hao lực lượng của nhau… Buộc
chúng phải tăng cường, bổ sung lực lượng… => KQ:
Thúc đẩy SV, HT phát triển nhanh chóng…
(3). Giai đoạn xung đột = Mâu thuẫn P/tr đến đỉnh điểm
và được giải quyết => MT mất đi (= Cái cũ mất đi) =>
Hình thành MT mới (= Xuất hiện cái mới, cao hơn,
phức tạp hơn, hoàn thiện hơn, ra đời thay thế cho cái
cũ… Đấu tranh… là nguồn gốc
và động lực…
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn B/chg
(Nội dung quy luật)
Ba là: Đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc và động
lực của sự vận động và phát triển. Bởi vì:
- Đ/T của các mặt ĐL => Loại bỏ những nhân tố yếu
kém, lỗi thời, không còn khả năng P/triển…
VD: Trong TN…, Trong XH…, Trong TD…
- Đ/T của các mặt ĐL sinh ra những nhân tố mới, cao
hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn…
VD: Trong TN…, Trong XH…, Trong TD…
- Khi mâu thuẫn được giải quyết => Cái cũ mất đi và
cái mới, cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn…
ra đời thay thế cho nó
VD: Trong TN…, Trong XH…, Trong TD…
Hai hình thức giải quyết ><
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn B/chg
(Nội dung quy luật)

Mâu thuẫn được giải quyết theo 2 hình thức chủ yếu:
(1). Hai mặt đối lập chuyển hóa vai trò, vị trí cho nhau
=> Hình thành >< mới (=> Xuất hiện SV, HT mới)…:
A(A><b) => B(a><B)

(2). Cả hai mặt đối lập đều mất đi và được thay thế
bằng những mặt đối lập mới cao hơn => Mâu thuẫn
mới… => Cái mới ra đời…:
A(A><b) => C(C><d)
*c.ÝÝ nghĩa phương pháp
nghĩa phương pháp luận.
luận.
- Mâu thuẫn trong SV, HT mang tính KQ, phổ biến
nên phải tôn trọng mâu thuẫn… Muốn nhận thức
được bản chất của sự vật phải phát hiện và phân
tích mâu thuẫn…

- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách


giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan
hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc…

Nắm vững nguyên tắc: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết
bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ...
* Vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở VN
- Nhận thức và G/quyết đúng đắn M/Thuẫn “giữa hai con
đường” P/triển đất nước = Định hướng XHCN >< tự
phát lên TBCN… => Đ/tranh để định hướng XHCN giành
thắng lợi từng bước…:
+ Trong L/vực K/Tế: P.triển nhiều T.phần K.tế, nhưng
đảm bảo để KT NN và T.thể dần dần giữ được V.trò chủ
đạo…
+ Trong L.vực Ch.trị: P.triển nền dân chủ XHCN, giữ
vững V.trò lãnh đạo của Đảng, chống Đ.Nguyên, đa
đảng…
+ Trong L.vực T.tưởng: Lấy CN M-L và T.tưởng HCM làm
nền tảng…, nhưng phải nhận thức đúng đắn và V/dụng
sáng tạo… vào hoàn cảnh VN, đang hội nhập toàn diện
vào nền KT toàn cầu…
+ Trong L.vực VH: XD VHVN tiên tiến, đậm đà B.sắc DT…
+ Mở cửa hội nhập QT toàn diện, nhưng không hòa tan…
(3). Quy luật phủ định của phủ định.

* Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra


khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng = tiến
lên, nhưng không theo đường thẳng, mà quanh co,
phức tạp theo những chu kỳ phủ định của P.định…

a. Khái niệm phủ định biện chứng


- Phủ định nói chung là sự thay thế một SV, HTg này
bởi một SV, HTg khác:
A (Cái bị P/đ) => B (Cái P/đ)
- Phủ định biện chứng là sự nhảy vọt về chất của sự
vật, HTg làm cho cái cũ mất đi => Cái mới ra đời thay
thế. Cái mới phải là cái cao hơn, phức tạp hơn, hoàn
thiện hơn..., so với cái cũ… Nói cách khác: Pđ
B.chứng là sự “thay cũ, đổi mới”… Đặc trưng P.định
biện chứng:
(3). Quy luật phủ định của phủ định.
 
* Đặc trưng của phủ định biện chứng:
(1). Tính khách quan:
- “Cái mới ra” đời là kết quả của sự giải quyết >< bên trong, nội
tại của “cái cũ” => Phủ định B/Ch là sự “tự thân phủ định” của
cái cũ => Tự nó sinh ra “cái mới”.
- Là sự phủ định tạo tiền đề, Đ/k cho sự phát triển tiếp theo...
(2). Tính kế thừa:
- “Cái mới” là phủ định của “cái cũ”, nhưng không phủ định
sạch trơn, mà nó luôn kế thừa, đồng thời có chọn lọc những
yếu tố tinh hoa, tích cực, còn K/năng P/triển… của cái cũ
- Những yếu tố được kế thừa cũng phải được cải tạo cho phù
hợp với “cái mới”
- Trong cái mới, những yếu tố được kế thừa không giữ vai trò
chủ đạo. Chủ đạo trong “cái mới” là những nhân tố mới, cao
hơn, phức tạp hơn…, được sinh ra trong quá trình đấu tranh…
b. Nội dung quy luật phủ định của phủ định.

(1).Tính chu kỳ của Ph/định B/chứng:


- P/định biện chứng diễn ra liên tiếp: Cái cũ => cái mới. Cái
mới P/triển dần dần lại chuyển thành cái cũ, đến một lúc lại
sinh ra cái mới tiếp theo… Cứ như vậy cho đến vô cùng…
Tuy nhiên quá trình đó không phải đi theo đường thẳng, mà
quanh co, phức tạp theo những chu kỳ PĐ của PĐ…
- Mỗi chu kỳ có ít nhất hai lần phủ định (PĐ cơ bản)…
+ Lần phủ định thứ nhất gọi là “phủ định”…
+ Lần phủ định thứ hai gọi là “Ph/định của ph/định”.
- Sau ít nhất 2 lần Ph.định => SV dường như trở về cái ban
đầu, nhưng đã ở trên cơ sở mới, cao hơn, phức tạp hơn…

A(A><b) B(a><B) A’(A’><b’)


Cái ban đầu Cái phủ định P/định của P/định
b. Nội dung quy luật phủ định của phủ định.

A(A><b) B(a><B) A’(A’><b’)


Cái ban đầu Cái phủ định P/định của P/định

(1). Tính chu kỳ của Ph/định B/chứng:


Ví dụ:
- Trong TN: + KL – Phi kim – KL… (Bảng
Vòngtuần hoàn
đời của HH)
cây…
+ Hạt – Cây – Hạt…
+ Trứng – Con – Trứng…
- Trong XH: Công hữu Ng.thủy - Tư hữu… – Công hữu XHCN
=> Không g/c – Có g/c – Không g/c Đ/K…
- Trong TD:
+ TD biện chứng tự phát thời cổ đại: “Thấy
rừng-không thấy cây” => TD Siêu hình thời cận đại: “Thấy
cây - không thấy rừng” => TD biện chứng duy vật (Hiệnđại):
“Thấy cả rừng - cả cây”…
b. Nội dung quy luật phủ định của phủ định.
(2). Con đường “xoáy trôn ốc” của sự phát triển: Quy luật
phủ định của phủ định khái quát sự phát triển là theo
khuynh hướng tiến lên, nhưng không theo đường thẳng,
mà theo đường “xoáy trôn ốc”, quanh co, phức tạp của
những chu kỳ Pđ của Pđ:
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở
thành điểm xuất phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức
tạp hơn… => Cứ như thế, tạo thành những đường xoáy
ốc… cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và
trình độ phát triển của các SV, HTg…:
+ Trong TN: - Bảng T/hoàn…; - Cây S/vật…
+ Trong XH: Không G/C => Có G/C ĐK => Không G/C ĐK…
+ Trong TD: TD BCDV sơ khai (Thời Cổ đại) = TD siêu hình
(Thời Cận đại) => TD BCDV (Thời hiện đại)…
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- QL Ph/định của Ph/định cho phép chúng ta nhận thức
được khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
là tiến lên, nhưng quanh co, phức tạp theo các chu kỳ
phủ định của phủ định…

- Là cơ sở để xây dựng niềm tin khoa học vào sự tất thắng
của cái mới => Luôn tìm tòi, phát hiện, ủng hộ và đấu
tranh cho thắng lợi của cái mới…

- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều...,
bám lấy cái cũ, sợ cái mới… Đồng thời cũng phải khắc
phục tư tưởng tả và hữu khuynh trong việc kế thừa cái
cũ để phát triển cái mới, theo đúng nguyên tắc kế thừa
có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng…
* Vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở VN
- VDg trong việc phát hiện, XDg và “nhân” các mô hình KT-XH mới…:
+ Trước ĐM: Phát hiện 1 mô hình cấp xã (Định Công), 2 mô hình cấp
huyện… (Vũ Thư, Quỳnh Lưu) => XD mô hình = N/Nước làm thay,
làm hộ… => “Nhân” mô hình ồ ạt, chủ quan, áp đặt… => Các mô
hình đều có hiệu quả rất thấp hoặc chết yểu… => Khủng hoảng KT
(thiếu…) trầm trọng…
+ Trong ĐM: Phát hiện nhiều mô hình trong các lĩnh vực: nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…; các vùng miền khác nhau… phong
phú, đa dạng => XD mô hình phù hợp… (= NN và nhân dân hoặc
doanh nghiệp cùng làm…) => Nhân mô hình theo thế mạnh… (NN
chỉ đạo, hỗ trợ…, nhưng không làm hộ, làm thay…) => Đã phát huy
được tiềm năng, nội lực của từng ngành, vùng, miền… và từng
doanh nghiệp… => Đạt nhiều thắng lợi to lớn…
- Xây dựng VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…: Tuân thủ tính
K/quan và tính kế thừa của Ph/định B/chứng…; Tiếp thu tinh hoa
VH thời đại…; Phát huy truyền thống VH dân tộc… => Biến VH
thành “Sức mạnh mềm”… => Đảm bảo Y/C P.triển nhanh và bền
vững…
III. NHẬN THỨC LUẬN DUY VẬT
BIỆN CHỨNG

3.1. Quan niệm về nhận thức trong lịch


sử triết học

3.2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa


duy vật biện chứng
3.1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học

Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học,


nghiên cứu bản chất của nhận thức: giải quyết mặt thứ
hai V.đề CB của TH: Mối quan hệ của tri thức, của tư
duy con người đối với hiện thực xung quanh… => Con
người có thể NTh TG hay không ?

• Không phủ nhận khả năng nhận


CNDTKQ thức của con người nhưng giải
thích một cách duy tâm, thần bí…

• Phủ nhận khả năng nhận thức


thế giới của con người; nhận
CNDTCQ thức chỉ là sự phản ánh trạng
thái chủ quan của con người… 65
3.1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học

Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người


không thể nhận thức được bản chất thế giới…

Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả
năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế
nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa
học… (I. Kant)

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Nhận


thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao
chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật…
66
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện
3.2. Lý luận nhận thức của CNDV biện chứng
chứng

a)

b)

c)

d)

e)

67
a. Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức luận M-L:

Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan
độc lập với ý thức con người và là đối tượng duy nhất
của nhận thức. Con người không nhận thức cái gì
khác hơn là TGVC…

Hai là, thừa nhận cảm giác, ý thức nói chung là hình
ảnh chủ quan của TG k.quan. Từ đó thừa nhận con
người có khả năng nhận thức được thế giới; coi nhận
thức là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa
nhận không có cái gì là không thể nhận thức được, mà
chỉ có những cái con người chưa nhận thức được mà
thôi…

Ba là, lấy thực tiễn làm cơ sở, động lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn khách quan để kiểm tra
chân lý…
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào
trong bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo, trên
cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử-xã hội cụ thể…

NT là quá trình biện chứng, phức tạp => Luôn luôn xuất hiện
và giải quyết các mâu thuẫn cơ bản:
+ Giữa: chủ thể >< khách thể nhận thức
+ Giữa: nhận thức >< thực tiễn Biện chứng
chủ thể - khách thể
+ Giữa: NT cảm tính >< NT lý tính
+Giữa:
Nhậnchân
thứclý là
>< một
sai lầm…
quá
* Trong quá trình đó, con người nhận thức thế giới ngày
trình biện chứng có vận
càng đầy đủ, chính xác…, nhưng không bao giờ có thể nhận
động và phát triển
thức được hoàn toàn TG, tức là không có chân lý cuối cùng,
bởi vì TG vô cùng rộng lớn và luôn vận động, phát triển… =>
“NT… chỉ tiệm cận tới chân lý KQ tuyệt đối”
69
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

- Biện chứng giữa chủ


c thể và khách thể nhận thức:
+ Chủ thể N.thức ở đây chính là con người, nhưng đó là
con người trong các QH XH, đang HĐg T.tiễn và N.thức
trong những Đ.kiện LS-XH cụ thể… Đó là những con người
của một cộng đồng, một G.cấp, một D.tộc, một thời đại…,
với những lợi ích, nhu cầu, tình cảm, cá tính… nhất định…
Thông qua T.tiễn, con người chủ động tác động vào khách
thể để N.thức và cải tạo nó, nhằm phục vụ những lợi ích
XH nhất định…
+ Khách thể N.thức là một bộ phận của TGKQ nằm trong
miền HĐg T.tiễn và trở thành Đ.tượng N.thức trực tiếp của
con người… Trong mối QH biện chứng… thì khách thể NT,
xét đến cùng, là cái quyết định đối với NT, nhưng chủ thể
NT lại có vai trò năng động, thông qua T.tiễn mà chủ động
làm thay đổi K.thể NT, làm cho nó ngày càng mở rộng, và
trở thành cái có thể NT được…
70
* Các trình độ, cấp độ của nhận thức
* Nhận thức kinh nghiệm.
- Là nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các
sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các
thí nghiệm khoa học, kết quả đạt được là những tri thức
kinh nghiệm …, chưa phản ánh được B/chất của các
SV, HT…
* Nhận thức lý luận.
- Là loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng và khái quát về
bản chất và quy luật của sự vật, hiện tượng, kết quả là
những tri thức lý luận, phản ánh được bản chất của SV,
HT… => Có khả năng đạt tới chân lý
* Giữa nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận có
quan hệ biện chứng với nhau, bổ xung cho nhau,
nhưng kinh nghiệm không tự phát triển thành lý luận...
Mà phải thông qua HĐg LL của các nhà TTg, nhà KH…
* Các trình độ, cấp độ của nhận thức
Nhận thức thông thường:
Là nhận thức được hình thành tự phát, trực tiếp từ trong
hoạt động hàng ngày của con người; Là sự phản ánh sự vật
hiện tượng với tất cả sự phong phú sinh động của nó; Là
nhận thức chi phối thường xuyên hoạt động của con người;
kết quả đạt được là những tri thức kinh nghiệm thông
thường…, làm cơ sở cho nhận thức khoa học, nhưng
không bao giờ tự nó phát triển thành tri thức khoa học.
Nhận thức khoa học:
Là nhận thức được hình thành một cách tự giác, gián tiếp từ
sự phản ánh những đặc điểm bản chất, những quan hệ tất
yếu của đối tượng nghiên cứu; Là sự phản ánh trừu tượng,
lôgíc bằng các khái niệm, quy luật khoa học; Là nhận thức
tạo nên phương pháp, công cụ nhận thức phù hợp, hiệu
quả cho con người về hiện thực; kết quả đạt được là những
tri thức khoa học => có thể đạt tới chân lý… nhưng phải
dựa trên sự tổng kết, khái quát tri thức kinh nghiệm…,
không tách rời kinh nghiệm…
(1). Khái niệm thực tiễn và các hình thức cơ bản của
nó.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội để phục vụ cuộc sống cuả mình.
- T.tiễn gồm ba hình thức cơ bản là:
+ Thực tiễn lao động sản xuất…
+ Thực tiễn chính trị-xã hội (Đ/T G/C + …)
+ Thực nghiệm khoa học…
Trong đó thực tiễn lao động sản xuất là hình thức cơ
bản nhất, quyết định các hình thức khác và sự tồn tại
của XH…
- Tính chất của T.tiễn…:
Tính VC, tính M/đích, tính XH…
(2). Vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận
thức

Thực tiễn có vai trò quyết định đối với nhận


thức, bởi vì:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức…
- Th/tiễn là động lực cơ bản, và là mục đích tối
cao của nhận thức…
- Th/tiễn là tiêu chuẩn khách quan và cao nhất
trong việc xác định tính chân lý của nhận
thức…
* Thực tiễn là cơ sở của nhận thức

- Thực tiễn đã cải tạo và hoàn thiện các giác quan,


cùng bộ óc và năng lực tư duy của con người…
- Thực tiễn nối dài và tăng cường những khả năng của
bộ óc và các giác quan con người, bằng chính các
công cụ lao động và các phương tiện, thiết bị quan
sát, thí nghiệm, tính toán…, ngày càng tinh vi, hiện
đại…
- Thực tiễn là cái tác động vào các khách thể VC, bắt
chúng bộc lộ thuộc tính, đặc điểm…, nhờ đó mà con
người có thể nhận thức được thế giới …
- Thực tiễn còn cung cấp cho nhận thức các điều kiện
VC cần thiết, như các tư liệu sinh hoạt và cơ sở VC
cho các hoạt động khoa học, giáo dục…
* Thực tiễn là động lực cơ bản thúc đẩy NT
P.triển…

- Mọi quá trình phát triển của nhận thức (suy đến
cùng) đều có nguyên nhân từ nhu cầu giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn, nhằm thúc đẩy thực
tiễn phát triển…
- Thực tiễn đặt ra nhu cầu đòi hỏi nhận thức phải
phát triển để giải quyết…
- Mục đích tối cao của nhận thức là phục vụ hoạt
động thực tiễn, giúp cho thực tiễn phát triển =>
T/tiễn sau có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao
hơn T/tiễn trước => Phục vụ cuộc sống con người
tốt hơn…
THỰC TIỄN ĐẶT RA NHU CẦU ĐÒI HỎI
NHẬN THỨC PHẢI PHÁT TRIỂN ĐỂ G/Q…

Quá trình cải tiến công cụ và phương thức canh tác nông nghiệp
* THỰC TIỄN ĐÓNG VAI TRÒ LÀ TIÊU
CHUẨN KHÁCH QUAN CỦA CHÂN LÝ
Chỉ có qua thực nghiệm mới THỰC NGHIỆM
có thể xác định tính đúng TRÊN THÁP NGHIÊNG
đắn của một tri thức…

Aistot : Vật thể khác


nhau về trọng lượng
thì sẽ khác nhau về
tốc độ rơi.

Galilê : Vật thể khác


nhau về trọng lượng
nhưng cùng tốc độ
khi rơi xuống.
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

- Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của


quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
– đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
- Như vậy, nhận thức của con người bao gồm hai giai
đoạn diễn ra bên trong đầu óc con người là: “Trực
quan sinh động” hay nhận thức cảm tính và “Tư duy
trừu tượng” hay nhận thức lý tính
- Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn để phục vụ
thực tiễn cải tạo thế giới và tiếp cận những khách thể
mới… để tiếp tục phát triển…
Nhận thức cảm tính và
NT lý tính
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

- Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính là giai đoạn
đầu, giai đoạn thấp của quá trình nhận thức, bao gồm:
(1). Cảm giác: là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ
của các SV, HTg khi chúng đang tác động trực tiếp vào
các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc
của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa
những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố
của ý thức.
(2). Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi
SV đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri
giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng
hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là
hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú
hơn về sự vật.
(3). Biểu tượng: là hình thức phản ánh…
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
(3). Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp
nhất của trực quan sinh động. Đó là hình ảnh có tính đặc
trưng và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc
người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động
vào các giác quan. Biểu tượng được hình thành nhờ sự
phối hợp, bổ sung lẫn cho nhau của các giác quan nhưng
đã có sự tham gia của các yếu tố phân tích, tổng hợp và ít
nhiều mang tính chất trừu tượng hóa.
- Đặc điểm của nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan
của con người.
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, cái hiện tượng… mà
chưa P.ánh được cái bản chất của SV, HT. Muốn hiểu
được B/chất SV, HT N.thức phải chuyển lên G.đoạn lý
tính…
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Nhận thức lý tính: là giai đoạn cao của quá trình nhận
thức, là quá trình TD…, mà KQ là: Khái niệm, phán
đoán, suy luận
(1). Khái niệm, là hình thức cơ bản của tư duy trừu
tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật.
Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát,
tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự
vật hay một lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có
tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối
quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên
vận động và phát triển. Nó chẳng những rất linh động,
mềm dẻo, năng động mà còn là "điểm nút" của quá
trình tư duy trừu tượng, là cơ sở để hình thành phán
đoán.
(2). Phán đoán, là hình thức của tư duy…
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Nhận thức lý tính:


(2). Phán đoán, là hình thức của tư duy liên kết các
khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
Theo chất, PĐ được phân thành PĐ khẳng định và PĐ
phủ định. VD: … Còn theo trình độ phát triển, PĐ
được phân chia làm ba loại là PĐ đơn nhất, PĐ đặc
thù và PĐ phổ biến. VD:…
(3). Suy luận, là hình thức cao nhất của tư duy liên kết
các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới bằng
các phán đoán mới. Ví dụ…
Tùy theo sự kết hợp các phán đoán theo trật tự từ
phán đoán kém chung đến phán đoán chung hơn
hoặc ngược lại, mà người ta có được hình thức suy
luận quy nạp hay diễn dịch…
* Nhận thức lý tính. Tri thức lý luận
= Các học thuyết, lý
thuyết, chủ nghĩa…,
Tổ hợp các có khả năng => chân lý
- Khái niệm K.niệm,
- Phán đoán P.đoán,
S.luận…
- Suy luận
Sẽ tạo ra
Tri thức
tri thức…
Kinh nghiệm…

- Đặc điểm của nhận thức lý tính:


Là quá trình nhận thức gián tiếp = P/á trừu tượng =>
khái quát đối với các sự vật, hiện tượng => Nhờ đó mà
P/á được quy luật => Bản chất SV, HTg… => Chân lý
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

- Quan hệ giữa 2 giai đoạn NT:


+ Không có NT cảm tính, thì không có NT lý tính…
+ Không có NT lý tính, thì không có tri thức và lý luận
=> Không thể đạt tới chân lý => Không nhận thức
được bản chất sâu xa của SV, HTg và T.giới… Hai giai
đoạn không tách biệt mà tồn tại đan xen… Luôn bổ
xung, hỗ trợ cho nhau…
- Nhận thức phải quay trở về thực tiễn là vì:
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn, để cải
tạo hiện thực, thúc đẩy T/tiễn P/triển... Phục vụ cuộc
sống…
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận
thức được (K/tra tính chân lý).
+ NT trở về T/tiễn để tiếp cận những khách thể mới, để
tiếp tục tiến lên… => tri thức mới => vô tận…
TỪ TQSĐ ĐẾN TDTT, VÀ… TRỞ VỀ T.TIỄN
Từ chuyện quả táo rơi
đến lý thuyết hấp dẫn
và đến những ứng dụng
F = G.M1.M2 / R2
trong thực tiễn…
* e. Vấn đề chân lý …

- Khái niệm chân lý.


Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết, học thuyết…)
phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được
thực tiễn kiểm nghiệm.
Lưu ý: Chỉ có các lý thuyết, học thuyết… khoa học
mới có khả năng trở thành chân lý, khi được chứng
minh đầy đủ…

- Các tính chất của chân lý.


TNC
+ Tính khách quan…
+ Tính cụ thể…
+ Tính tương đối và tuyệt đối…
* CHÂN LÝ TƯƠNG ĐỐI VÀ TUYỆT ĐỐI
QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VỀ BẢN
CHẤT ÁNH SÁNG
HẠT

THỐNG NHẤT GIỮA


TÍNH SÓNG VÀ TÍNH HẠT
SÓNG

V.I.Lênin viết: “Chân lý tuyệt đối được cấu thành từ tổng số những chân lý
tương đối đang phát triển; chân lý tương đối là những phản ánh tương đối
đúng của một khách thể tồn tại độc lập với nhân loại; những phản ánh ấy
ngày càng trở nên chính xác hơn; mỗi chân lý khoa học, dù là có tính tương
đối, vẫn chứa đựng một yếu tố của chân lý tuyệt đối”
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 383)
* Vai trò của chân lý đối với thực tiễn.

+ Qua thực tiễn nhận thức con người mới được


thực hiện và đạt tới chân lý…
+ Thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi
con người biết vận dụng những tri thức đúng đắn,
khoa học – tức là chân lý vào hoạt động của
mình…
Cần coi trọng và tích cực vận dụng sáng tạo tri
thức khoa học vào các hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đó cũng chính
là phát huy vai trò của tri thức khoa học trong hoạt
động thực tiễn, nhất là trong thời đại CMCN 4.0
hiện nay…
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !

You might also like