You are on page 1of 18

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

II. CHỦ NGHĨA BIỆN CHỨNG DUY VẬT


II.1 Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
- Biện chứng: mối liên hệ tương tác, chuyển hóa, vận động, phát triển theo quy
luật của sự vật, hiên tượng, quá trình trong xã hội, tự nhiên và tư duy.
Ví dụ: Trong một lớp học, nếu không có các sinh viên thì giảng viên sẽ
không có đối tượng để giảng bài và ngược lại nếu sinh viên học không có
giảng viên thì sẽ không thể hiểu được bài học.
+ Biện chứng khách quan: là biện chứng của bản thân sự vật, hiên tượng của thế
giới vất chất
Ví dụ: Con người cần quá trình đồng hóa và dị hóa để tồn tại và phát
triển.
+ Biện chứng chủ quan: là biện chứng của tư duy, quá trình nhận thức.
Ví dụ: kim loại dẫn điện nên đồng dẫn điện
- Phép biện chứng: phương pháp tư duy về sự vật, hiên trượng, quá trình trong
mối liên hệ tương tác, chuyển hóa, vận động, phát triển.
- Các hình thức :
 Chất phác sơ khai thời cổ đại
Ví dụ:
Biện chứng: sự vận động mang tính quy luật của thế giới “ Mọi thứ đều chảy”,
“không ai tắm hai lần trên một dòng sông”  Hạn chế: Nhìn nhận sự chuyển
dịch về vị trí mà chưa giải thích tại sao có sự vận động
Duy vật: Lửa nguyên nhân của mọi tồn tại và phát triển qui luật
 Duy tâm cổ điển Đức
Mac-Lenin cho rằng: tự nhiên + xã hội có trước tư duy.
Heghen lại cho rằng: tư duy sẽ có trước tự nhiên + xã hội
 Heghen chỉ sai về thế giới quan nhưng phương pháp luận rất tốt.
 Heeghen
* Duy tâm:
+Tư duy, tinh thần, “ ý niệm tuyệt đối” là cái quyết định.
+Giới tự nhiên là “tồn tại khác ý niệm”
+Mối liên hệ biện chứng của tư duy chính là mối liên hệ biện chứng của tự
nhiên và xã hội
* Biện chứng:
+ Mối liên hệ tác động chuyển hóa, của các khái niệm phạm trù
+ Qui luật của tư duy (qui luật lượng đổi chất đổi, và ngược lại, qui luật mâu
thuẫn, phủ định của phủ định,..)
- Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động
và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” (Ăng ghen)
- Thống nhất giữa phương pháp luận biện chứng và thế giới quan duy vật
- Phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và cải tạo thế giới ( nguồn gốc,
động lực, cách thức, khuynh hướng ).
II.2 Hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật
2.2.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến CÓ TRONG BÀI THI
- Mối liên hệ: sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của sự vật hiên tượng.
Ví dụ: Trên thị trường có người mua kẻ bán nên có sự tác động qua lại
giữ cung – cầu.
- Mối liên hệ phổ biến: mối liên hệ có mặt ở mọi sự vật, mọi hiên tượng, mọi
quá trình, mọi lĩnh vực. ( tự nhiên, xã hội, tư duy )
VÍ DỤ
 Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Sự quy định, tác động, chuyển hóa lần nhau là cái vốn có sự
vật, không phụ thuộc vào ý chí.
- Tính phổ biến: mối liên hệ có ở mọi SVHT, mọi quá trình, mọi lĩnh vực ( tự
nhiên, xã hội, tư duy )
- Tính đa dạng, phong phú: mối liên hệ bên trong GHI THIẾU
 Nội dung nguyên lí
- Không có sự vật, hiện tượng, quá trình, nào tồn tại biệt lập, tách rời khỏi sự
vật hiện tượng, quá trình khác.
- Bất kì sự vật nào cũng tồn tại trong một hệ thống với những mối liên hệ tương
tác với nhau, góp phần qui định sự tồn tại và phát triển của nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Tính khách quan, phổ biến – quan điểm toàn diện, chống phiến diện, một
chiều trong nhận thức và xử lí tình huống ( mối liên hệ khách quan phổ biến các
bộ phận, các yếu tố,..)
- Tính đa dang, phong phú – Quan điểm lịch sử cụ thể ( tính đặc thù ), chống đại
khá, chung chung ( Ở đâu? Lúc nào? )
2.2.2. Nguyên lý về sự phát triển
-Phát triển: quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
-Không đồng nhất với vận động, biến đổi nói chung (đơn thuần về lượng)
- Biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện
- Cần phân biệt với tiến hóa (một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ)
và tiến bộ (sự phát triển có giá trị tích cực, qtrinh phát triển từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện)
 Nội dung nguyên lí (CÓ TRONG BÀI THI)
- Mọi sự vật nằm trong quá trình vận động theo khuynh hướng chung là
phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển: đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong
bản thân sự vật hiện tượng
Ví dụ đồng hóa (tích lũy năng lượng) và dị hóa (giải phóng năng lượng)
là hai quá trình đối lập nhau diễn ra bên trong cơ thể nhau  Giả
- Phương thức: Lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại
- Khuynh hướng: quanh co phức tạp, phủ định của phủ định, cái mới ra
đời thay thế cái cũ
 Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự vận động và phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, qua trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn, tính
tất yếu, không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình, mọi lĩnh vực
- Tính đa dạng, phong phú: giai đoạn, quá trình phát triển không hoàn
toàn giống nhau (không gian, thời gian, hoàn cảnh, điều kiện)
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển, chống bảo thủ, trì trệ: xem xét sự vật trọng sự vận
động và phát triển.
- Hiểu được nguồn gốc cách thức, khuynh hướng của sự phát triển, nhằm
thúc đẩy hay kiềm hãm sự phát triển phục vụ cho mục đích của con người
Ví dụ: Trong quá trình phát triển của cây, sẽ có lúc người ta sẽ bón phân
thúc đẩy sự ra lá, cành của cây nhưng cũng có lúc người ta sẽ cắt bớt lá,
cành, nhằm kiềm hãm sự phát triển của lá để tập trung cho sự phát triển
của quả hoặc những mục đích khác
- Tính đa dạng, phong phú – cần có phương pháp phù hợp trong từng giai
đoạn
Ví dụ: trong quá trình phát triển của con người thì trong từng giai đoạn
khác nhau phải có phương pháp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng phù hợp,
giai đoạn nào cần nhiều thức ăn giàu canxi để phát triển chiều cao, giai
đoạn nào cần bổ sung chất đạm để đảm bảo cân nặng,...
2.3 Các phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phạm trù: những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ chung, cơ bản nhấ của sự vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực
nhất đinh: “ giá trị”, “giá cả”
- Phạm trù triết học: khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, thuộc tính,
những mối liên hệ chung cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực:
“ Vật chất” “ ý thức”, “ vận động”..
 Các phạm trù cơ bản: (Giải thích mối liên hệ 2 nguyên lí )
- Cái riêng và cái chung
- Nguyên nhân kết quả
- Tất nhiên và ngẫu nhiên
- Nội dung và hình thức
- Bản chất và hiện tượng
- Khả năng và thực hiện
 Quy luật:
- Thống nhất giữ các mặt đối lập
- Lượng chất
- phủ định của phủ định
2.4 Các quy luật cơ bản của pháp biện chứng duy vật
 Quy luật:
-Những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến, giữa các ,
mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hay giữ sv với hiện
tượng với nhau.
- Quy luật tự nhiên: khách quan, nảy sinh và tác động trong giới tự
nhiên.( dự báo đông đất, quy luật lên xuống của thủy triều...)
- Quy luật xã hội: khách quan, nảy sinh và tác động trong quan hệ xã họi
cùng với hoạt động có ý thức của con người.
- Quy luật tư duy: mối luên hệ nội tại của khái niệm, phạm trù,..(logic
học)
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất và ngược lại (phương thức phổ biến của sự vận động và phát triển).
 Chất:
- Tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiên tượng, sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.
Ví dụ: Cái bàn gỗ vì thuộc tính cơ bản của nó là gỗ nhưng nó gồm không
chỉ gồm mà cón có sắt, nhựa,...
- Mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một thuộc tính mà có thể có nhiều
thuộc tính (cơ bản, không cơ bản).
- Ví dụ: Trong hóa học, khi thay đổi các thành phần của một chất thì chất
đó sẽ biến thành một loại chất khác
- Chỉ những thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật: khi chất
cơ bản thay đổi thì chất thay đổi,..
- Chất: Chất không chỉ được quy định bởi những yếu tố tạo thành mà còn
bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố (kết cấu của sự vật)
Ví dụ: Kim cương và than chì đều do cacbon tạo thành những phương
thức liên kết khác nhau tạo thành các chất khác nhau.
 Lượng:
- Tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị ở số lượng, qui mô,
tốc độ, nhịp điệu,... của sự vận động và phát triển của sự vật
 Ví dụ: Số lượng học sinh trong một lớp học, qui mô của một đoàn quân ,
sự tăng giảm nhiệt độ,...
- Lượng là lượng của chất, chất nào lượng nấy.
 Ví dụ: Một sinh viên và một học sinh sẽ có sự khác nhau về chất. Chất của
một sinh viên sẽ có lượng kiến thức khác với lượng của chất học sinh
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tuy theo mối
quan hệ, cái là lượng trong mối quan hệ này, lại có thể là chất trong mối
quan hệ khác
 Ví dụ: Một lớp học có 30 học sinh thì 30 học sinh đó là lượng, nhưng 30
học sinh đều học giỏi, đạt điểm A+ thì lại là chất học giỏi
 Ví dụ: Trong một lớp học có học viên là đảng viên, đoàn viên là nói đến
lượng của một lớp học. Nhưng trong mối quan hệ lãnh đạo thì học viên là
đảng viên và học viên là đoàn viên khác nhau về chất
- Sự thay đổi của lượng (tăng hoặc giảm) không lập tức dẫn đến sự thay
đổi về chất, chỉ khi nào lượng đổi đến giới hạn nhất định (độ) mới dẫn đến
sự thay đổi về chất
-Độ: mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng: khoảng giới hạn mà trong đó sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất.
-Điểm nút: những giới hạn mà tại đó chất sẽ thay đổi
- Bước nhảy: giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra\.
Kết thúc một giai đoạn vận động phát triển, khởi đầu một giai
đoạn mới
Là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật
hiện tượng.
* Các bước nhảy:
+ Đột biến/ tức thời: Trong phản ứng của Natri với nước. Nếu ta dùng một
khối lượng nhỏ Natri chỉ từ từ phản ứng, nhưng nếu tăng khối lượng lên
thì Natri thì Natri ngay lập tức bốc khói, và làm nước chuyển sang màu
tím
+ Dần dần: Một học sinh học chưa giỏi thì phải trải qua quá trình học tập,
rèn luyện lâu dài thì mới có thể trở thành một học sinh học tốt
+ Cục bộ
+ Toàn bộ
 Ví dụ: Nước
- Chất: trạng thái (rắn, lỏng, khí)
- Lượng: nhiệt độ (tăng/giảm)
- Độ: 0 độ< * <100 độ
- Điểm nút: 0 độ và 100 độ
- Bước nhảy: Đến 100 độ thì nước hóa hơi, 0 độ thì nước hóa rắn.
 Ví dụ: -Trong tình yêu:
- - Lượng: có thể là cường độ, thời gian mà hai người dành cho nhau.
- Chất: là tình cảm của hai người ( độ tin tưởng, tình cảm, đam mê,...)
- Độ: là khoảng thời gian 2 người yêu nhau
- Điểm nút: là đám cưới, đăng kí kết hôn.
- Bước nhảy: từ điểm nút đến chia tay hoặc kết hôn.
 Ví dụ: Trong đấu tranh cách mạng, lượng có thể là số lượng, quy mô của
quân đội, thời gian chuẩn bị và chiến đấu,...
 Nội dung:
Bất kì sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, trong đó chất
tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi. Sự thay đổi dần dần về
lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của
sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay
đổi của lượng (kết cấu, qui mô, trình độ, nhịp điệu)
 Ví dụ: Học tập
- Chất: kiến thức
- Lượng: thời gian chung ta dành để học tập
- Độ: Cấp 1,2,3, đại học,..
- Điểm nút: các kì thi chuyển cấp,..
- Bước nhảy: từ cấp 1 lên cấp 2, ....
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Mối quan hệ biện chứng (quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa
chất và lượng).- coi trọng sự thay đổi của cả chất và lượng.
- Thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút mới có sự thay đổi về chất:
không nóng vội, chủ quan, duy ý chí
- Bước nhảy đa dạng, phong phú (đột biến, dần dần, toàn bộ, cục bộ)-
tích cực chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các hình thức phù hợp
với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (nguồn gốc, động lực
của sự vận động và phát triển)
* Khái niệm:
Mâu thuẫn là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hoá giữa các mặt đối lập trong cùng một SVHT.
Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một SVHT.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Những mặt, thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là
điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau
 Ví dụ: - Quá trình đồng hóa và dị hóa hoạt động trái nhau nhưng cùng
thống nhất trong cơ thể người, giúp chúng ta có thể tồn tại và phát triển.
- Giai cấp tư sản và vô sản có lợi ích trái ngược nhau nhưng chúng cùng
thống nhất trong xã hội, và giúp xã hội phát triển.
+ Tương đối (ổn định, đứng im, tạm thời)
- Đấu tranh giũa các mặt đối lập:
+ Tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn nhau.
+ Sự trái ngược hay sự khác biệt dần dần sự đối lập, mâu thuẫn
 Ví dụ: Sinh viên ở trong phòng kí túc xá có sự khác biệt về văn hóa, quê
quán, quan điểm,...ở cùng trong một phòng. Nên sẽ có sự mâu thuẫn, đối
lập nhau từ những sự khác biệt đó
+ Giải quyết mâu thuẫn bằng cách phủ định lẫn nhau làm cho sự vật luôn vận
động và phát triển.
 Ví dụ: Xã hội phong kiến phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội chiếm
hữu nô lệ phủ định xã hội công sản nguyên thủy.
* Các loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản- không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu- thứ yếu
- Mâu thuẫn bên trong- bên ngoài
- Mâu thuẫn đối kháng- không đối kháng
* Tính chất của mâu thuẫn:
- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật hiện tượng. Tồn tại
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn có mặt ở mọi sự vật hiện tượng, mọi giai đoạn tồn
tại và phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn
khác thay thế
- Tính đa dạng phong phú: Sự vật hiện tượng khác nhau sẽ có những mâu thuẫn
khác nhau. Trong một sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác
nhau và có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự phát triển, vận động của sự vật đó
* Nội dung: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh
hướng đối lập, tạo thành mâu thuẫn trong bản thân mình. Khi hai mặt đối lập
của mâu thuẫn xung đột gay gắt gắt và trong những điều kiện nhất định, mâu
thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành,
quá trình tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật,
hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển
* Ý nghĩa:
- Mâu thuẫn mang tính khách quan, là nguồn gốc, động lực của sự vận động và
phát triển- Giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
 Ví dụ: Quy luật cung- cầu, trong nông nghiệp xảy ra tình trạng được mùa
thì mất giá, được giá thì mất mùa. Nhà nước phải tuân theo quy luật mà
đưa ra quy luật để điều chỉnh cho phù hợp.
- Cần nhận thức đúng quá trình hình thành mâu thuẫn ( sự khác biệt, đối lập,
mâu thuẫn) để đưa ra các cách thưc giải quyết hợp lí trong từng giai đoạn.
 Ví dụ: Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, tùy vào từng giai đoạn
mà Đảng sẽ đưa ra các hình thức đấu tranh khác nhau như giai đoạn đầu
thì đấu tranh vũ trang để hạn chế cung đột và tránh chiến tranh, nhưng
sau đó khi thực dân Pháp càng lấn tới, thể hiện rõ mưu đồ xâm lược, thì
ta phải đấu tranh vũ trang để giữ độc lập dân tộc
- Nhiều loại mâu thuẫn ( bên trong, ngoài, chủ yếu, thứ yếu, đối kháng, không
đối kháng,..)- cần có quan điểm lịch sử-cụ thể trong việc phân tích từng loại
mâu thuẫn (vai trò, vị trí, điều kiện, đặc điểm,..)
- Phương pháp giải quyết mâu thuẫn cụ thể, phù hợp từng mâu thuẫn (phương
tiện, lực lượng, tổ chức,...).
3. Quy luật phủ định của phủ định (khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận
động, phát triển)
 Ví dụ:
+ Không phải của TH Mác-Lê: Biển cấm “ CẤM KHÔNG ĐƯỢC ĐỔ
RÁC Ở CÔNG VIÊN”. Hai lần phủ phủ định thành khẳng định  Được
đổ rác ở công viên.
+Trong triết học Mác- Lê: Hai lần phủ định vẫn là phủ định, như xã hội
phong kiến phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ, chiếm hữu nô lệ lại phủ
định chế độ cộng sản nguyên thủy,...Không phải phủ định hoàn toàn mà
có sự kế thừa và phát triển
- Phủ định; Không thừa nhận, bác bỏ, thay thế hình thái tồn tại này bằng hình
thái tồn tại khác của cùng một sự vật
- Phủ định biện chứng:
+ Sự phủ định tạo tiền đề, điều kiện cho quá trình phát triển của sự vật (thủ tiêu,
bảo lưu, nâng cao)
+ Tính khách quan: tự thân phủ định (đấu tranh giữa các mặt đối lập)
+ Tính kế thừa: không phủ định hoàn toàn, loại bỏ mặt tiêu cực, giữ lại những
mặt tích cực.
+ Tính phổ biến: mọi sự vật, mọi lĩnh vực
 Phủ định của phủ định: chu kì của sự phát triển
* Phủ định lần thứ nhất: tạo ra cái đối lập với cái ban đầu (cái trung gian)
* Phủ định lần thứ hai: tạo ra cái đối lập với cái trung gian, nghĩa là tái lập lại
cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
 Ví dụ:
Hạt giống – cây (phủ định lần 1) – hạt giống (phủ định lần 2). (PHÂN
TÍCH RÕ CÓ TRONG GIÁO TRÌNH)
- Phủ định của phủ định: kết thúc một chu kỳ phát triển, xuất phát của một chu
kì mới
- mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt
đối lập trong SVHT
- Phủ định biện chứng: Chỉ loại bỏ tiêu cực, duy trì, phát triển tích cực, vì vậy
cái mới ra đời dường như cái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn
- Số lượng của lần phủ đinh trong một chu kì phát triển có thể nhiều hơn hai lần,
tùy theo tính chất của quá trình phát triển cụ thể
 Ví dụ:
- Cộng sản nguyên thủy (sở hữu chung về TLSX,không giai cấp)  Chiễm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa (sở hữu tư nhân về TLSX, có giai
cấp)Chủ nghĩa cộng sản( sở hữu chung về TLSX, không còn giai cấp)
- Phép biện chứng ( sơ khai thời cổ đại)Phép biện chứng ( duy tâm cổ điển
Đức) phép biện chứng duy vật (Mác-ăng ghen)
 Nội dung: sự phát triển không diễn ra không theo một đường thẳng, mà
theo đường xoáy ốc, là quá trình phủ định của phủ định trong đó cái mới
ra đời thay thế cái cũ. Hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như như cái
ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
- Tính chất tiến lên của sự phát triển: theo đường xoáy ốc ( dường như lặp lại,
nhưng trình độ cao hơn)-quá trình phát triển vô tận từ thấy đến cao
- Biện chứng của sự phát triển: Tính kế thừa, tính lặp lai, tính tiến lên.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khuynh hướng chung là sự phát triển ( cái mới tất yếu thay thế cái cũ trên cơ
sở loại bỏ và kế thừa)
 Đề cao tính tích cực của nhân tố chủ quan, ủng hộ đấu tranh cho cái mới, cái
tiến bộ
- sự phát triển không diễn ra theo một đường thẳng, mà theo “ đường xoáy ốc”
(một quá trình diễn ra quanh co, phức tạp)
 Không nóng vội, duy ý chí
- Quan điểm biện chứng trong việc kế thừa: chọn lọc, bảo lưu, phát triển cải tiến
phù hợp,với diều kiện khách quan, lịch sử- cụ thể, chống phủ định sạch trơn
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
III. 1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
 Lý luận nhận thức
- Học thuyết về khả năng nhận thức của con người về thế giới khách quan thông
qua hoạt động thực tiễn CÓ THỂ THI GIỮA KÌ.
- Giải thích bản chất, quá trình nhận thức chân lí
- Trả lời cho câu hỏi: “Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không ?”
* Thuyết bất khả tri:
- Con người chỉ nhận thức được “thế giới hiện tượng” với những quy luật của

- Không thể nhận thức được thế giới “vật tự nó”, tức bản chất thực tồn tại của

Chủ nghĩa duy vật trước Mác (cổ đại, duy cật siêu hình thể kỉ XVII-XVIII)
- Thừ nhận sự phản ánh thế giới vào bộ óc con người
- Quan điểm siêu hình, máy móc: nhận thức là sự phản ánh thụ động, một chiều,
không biện chứng
III.2 Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Nhận thức:
+ Quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ óc của con
người.
+ Sự phản ánh giữa chủ thể nhận thức (con người: cá nhân, tập thể, dân tộc,..)
và khách thể nhận thức ( đối tượng: sự vật, quá trình, quan hệ,..)
+ Phương tiện nhận thức: ngôn ngữ
+ 4 nguyên tắc cơ bản
 Thừa nhận TGVC tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người
 Thừa nhận năng lực nhận thức của con người (chưa nhận thức được, chứ
không phải không nhận thức được), quá trình phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người, quan hệ giữa chủ thể và khách thể
 Nhận thức là một quá trình biện chứng: từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng đến thực tiễn
 Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn của nhận thức
- Trình độ nhận thức: kinh nghiệm và lý luận, thông thường và khoa học, cảm
tính và lí tính
- Nhận thức kinh nghiệm:
+ Tri thức có được từ sự quan sát, lao động sản xuất trực tiếp, thí nghiệm khoa
học.
+ Chỉ miêu tả các mặt, mối quan hệ bên ngoài
- Nhận thức lý luận
+ Tri thức có được gián tiếp, hệ thống
+ Khái quát được cái bản chất, tính quy luật của sự vật hiện tượng
- Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lí luận:
+ Nhận thức kinh nghiệm: cơ sở, cung cấp tư liệu phong phú đa dạng từ hoạt
động thực tiễn, bổ sung cho lí luận, tri thức, phản ánh mối quan hệ bên ngoài rời
rạc.
+ Nhận thức lí luận: khái quái tri thức kinh nghiệm nhưng có tính đọc lập
tương đối, có thể đi trước, định hướng cho nhận thức kinh nghiệm.
III.3 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. (QUAN TRỌNG)
- Thực tiễn: toàn bộ hoạt động VC- cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ mục đích, nhu cầu con người.
- Hoạt động VC- cảm tính:
+ Sử dụng lực lượng, công cụ VC ( công cụ sx) tác động vào các đối tượng VC
(tài nguyên: đất, nước, khoáng sản,..) để làm biến đổi chúng tạo ra sản phẩm
phục vụ nhu cầu con người
+ Là những hoạt động VC mà con người cảm giác được: có thể quan sát trực
quan được các hoạt động, vật chất này (sx nông nghiệp, công nhiệp,..)
- Tính lịch sử- xã hội
+ Hoạt động sản xuất VC chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội
+ Trình độ phát triển của thực tiễn (phương thức sx thể hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên, làm chủ xã hội của con người qua các thời đại lịch sử)
- Tính mục đích: chủ động, sáng tạo tác động làm biến đổi tự nhiên, xã hội,
phục vụ nhu cầu con người ( khác với những hoạt động mang tính bản năng thụ
động của động vật)
- Hoạt động cơ bản, phổ biến của con người và xã hội loài người, là phương
thức cơ bản của mối quan hệ giữa con người với thế giới.
 Ba hình thức cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị-xã hội,
thực nghiệm khoa học
- Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động cơ bản, đầu tiên, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của
động vật
+ Sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển (sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,..)
- Ví dụ: Hoạt đồng trồng lúa của người nông dân, hoạt động lao động máy máy
của các công nhân trong các nhà máy.

- Hoạt động chính trị xã hội: hoạt động biến đổi quan hệ xã hội, chế độ xã hội
(đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, bầu cử đại biểu quốc hội)
- Hoạt động thực nghiệm khoa học
+ Hình thức đặc biệt, quan trọng
+ Con người chủ động sáng tạo ra những điều kiện giống hoặc gần giống với tự
nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra
- Ví dụ: hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm ra các loại vật liệu
mới, tìm ra vacxin phòng dịch bệnh
- Mối quan hệ giữa hình thức: chặt chẽ, tác động qua lại
+ Sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định các hoạt động khác
+ Hoạt động chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học thức đẩy hoặc kìm hãm
hoạt động sản xuất vật chất
QUY LUẬT LƯỢNG ĐỔI CHẤT ĐỔI
QUÝ LUẬT THỐNG NHẤT GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN
 ĐỀ THI GIỮA KÌ
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức (CƠ, ĐỘNG, MỤC)
Ví dụ: Từ thực tiễn mùa lũ về, đã là cơ sở, động lực giúp người nông dân nghĩ
ra sáng chế con tôm ôm cây lúa để mang về lợi nhuận
- Từ hoạt động thực tiễn ( sx VC, thực nghiệm,...)con người có được tri thức:
con người tác động vào thế giới khách quan, hiểu được những thuộc tính, quy
luật của tự nhiên, xã hội
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học (toán, lí, hóa,...)
(NHU NHIỆM PHƯƠNG)
- Từ nhu cầu sản xuất VC và cải tạo xã hội buộc con người phải nhận thức thế
giới
- Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn: mọi tri thức khoa học được áp
dụng vào đời sống thực tiễn (trực tiếp hay gián tiếp)
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức:
+ Tri thức con người là kết quả của quá trinh nhận thức ( nhận thức cảm, lí
tính), tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc chưa đúng hiện thực khách quan
+ Cần đưa tri thức vào thực tiễn ( sản xuất vật chất, hoạt động chính trị -xã hội)
để kiểm nghiệm, bổ sung, phát triển, hoàn thiện nhận thức.
 Ý nghĩa phương pháp luận: cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong
nhận thúc và hoạt động
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức
 Mọi nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, chống chủ qua, duy ý chí, giáo
điều, máy móc
Ví dụ: Sáng kiến con tôm ôm cây lúa ở miền Tây thì cần phải dựa trên điều kiện
tự nhiên, khí hậu, ... không thể áp dụng cứng nhắc, máy móc cho những vùng
khác với những điều kiện khác nhau.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
 Luôn lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của quá trình nhận thức, tăng cường tổng
kết thực tiễn, rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển
nhận thức.
III.4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
- Lê nin: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn- đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, của sự
nhận thức thực tại khách quan”
- Trực quan sinh động ( nhận thức cảm tính)
+ Trực quan: Quan sát trực tiếp bằng các giác quan quan
+ Sinh động: sống động, phong phú, đa dạng, mỗi người một quan điểm
* Ví dụ: Đưa một quả cảm cho nhiều người ăn người ăn thì có thể người này
thấy ngọt, người kia thì thấy chua.
- Tư duy trừu tượng (nhận thức lí tính)
+ Trừu tượng:cái chung, ý kiến chung, phổ quát
* Ví dụ: Khi đưa quả cam cho một người bị mù bẩm sinh ăn và nói đó là quả
cảm thì sau đó khi đưa quả cam cho họ thì họ có thể nhận thức được đó là quả
cam qua hình dạng, đặc điểm của trái cam
- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): cảm giác, tri giác, biểu tượng.
+ Cảm giác: sự phản ánh từng mặt, thuộc tính bên ngoài của sự vật (màu sắc,
mùi vị, nhiệt độ,..) bằng cảm giác quan- hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan
+ Tri giác: sự tổng hợp của nhiều cảm giác-hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sự vật
+ Biểu tượng: là những ấn tượng, hình ảnh sự vật được giữ lại trong trí nhớ
- Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng): khái niệm, phán đoán và suy lí (suy
luận)
+ Khái niệm: phản ánh những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của
một tập hợp các sự vật, hiện tượng ( sinh viên, giai cấp,...) – tính khách quan
+ Phán đoán (mệnh đề): sự vận dụng các khai niệm để khẳng định hoặc phủ
định một thuộc tính, mối quan hệ nào đó- các khái niệm có mối liên hệ, phụ
thuộc nhau.
+ Suy lí (suy luận): liên hệ giữa các giữa các phán đoán, xuất phát từ một hoặc
nhều phán đoán mới làm kết luận
- Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính
+ Khác nhau về chất:
 Nhận thức cảm tính: phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động, phong phú,
mối liên hệ bên ngoài
 Nhạn thức lý tính: gián tiếp, trừu tượng, và khái quát mối liên hệ bên
trong, bản chất, tất yếu của sự vật, sâu sắc hơn và đầy đủ hơn.
- Nhận thức biện chứng: hai giai đoạn của một quá trình, liên hệ, bổ sung cho
nhau
+ Nhận thức cảm tính: cơ sở cho nhận thức lí tính, không có nhận thức cảm
tính thì không có nhận thức lí tính
+ Nhận thức lý tính: khái quát tính quy luật, bản chất của sự vật hiện tượng
 Không tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức, cảm tính hay nhận thức lí tính.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức cảm tính – chủ nghĩa duy cảm
+ Tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức lý tính- chủ nghĩa duy tính
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
- Sản xuất vật chất (SXVC):
- Sản xuất nông nghiêp cần nước, hạt giống, đất,...(đối tượng lao động), các máy
móc, cuốc, xẻng,...(công cụ lao động) Gọi chung là tư liệu sản xuất
- Một trong những hoạt động đặc trung của con người (sản xuất vật chất, tinh
thần, bản thân  duy trì nòi giống)
- Quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến
nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người (sản xuất nông nghiệp công nghiệp,..)
-Quá trình sản xuất vật chất: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động
+ Sức lao động: toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được vận
dụng, sử dụng trng các quá trình sản xuất (lao động: quá trình con người vận
dụng sức lao động tạo nên sản phẩm)
+ Đối tượng lao động: nhữn tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động
vào chúng trong quá trình lao động
+ Tư liệu lao động: phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình
lao động ( công cụ lao động, vật dùng bảo quản,...) để tác động vào đối tượng
lao động.
- Vai trò của SXVC: cơ sở nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội
+ Tạo ra tư liệu sinh hoạt thỏa mãn nhu cầu con người
+ Tạo ra các quan hệ xã hội (người-người; nhà nước, pháp quyền,...)
+ Biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân con người (hình thành nên ngôn ngữ,
nhận thức, tư duy,...)
Ví dụ:
- Biến đổi tự nhiên
+ Tiêu cực: Sản xuất lâm nghiệp, khai thác gỗ, rừng,....làm cho lũ lụt, thiên tai
ngày càng nhiều ở miền Trung, hoạt động khai thác nông nghiệp ở đồng bằng
sông Cửu Long khiến cho đồng bằng khô hạn, thiếu nước vào mùa khô.
+ Tích cực: con người cải tạo, khôi phục, bảo vệ tự nhiên
- Biến đổi xã hội:
+ Ngày xưa con người người làm nông nghiệp thì trời mua sẽ phải nghỉ ở nhà,
làm việc phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên đi làm có ngày làm ngày nghỉ
không theo kế hoạch
+ Hiện tại hoạt động sản xuất vật chất trong các nhà máy xí nghiệp ít phụ
thuộc vào thời tiết nên có tính tổ chức, kỉ luật khác nhau
- Biến đổi bản thân:
+ Ví dụ: Do tài nguyên thiên nhiên ở Nhật Bản hạn chế, nên hoạt động sản
xuất ở đó là sx của nền tri thức nên con người có sự biến đổi, con người ở đó
lao động hết sức, chắm chỉ nghiên cứu, hình thành nên đam mê tìm hiểu, nghiên
cứu khoa học.

You might also like