You are on page 1of 86

Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.

379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn


Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU CHUNG:.......................................................................................5


I.1. Tổng quan:.......................................................................................................5
I.2. Các căn cứ pháp lý :.........................................................................................6
I.3. Thông tin dự án:...............................................................................................8
1. Tên dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ
nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25);....................................8
2. Địa điểm: Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên...............................................8
3. Nhóm dự án : Dự án nhóm B ;.......................................................................8
4. Cấp quyết định chủ trương đầu tư : Hội đồng nhân dân huyện Văn Giang ;. 8
5. Cấp quyết định đầu tư dự án : UBND huyện Văn Giang ;.............................8
6. Chủ đầu tư: Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Văn Giang ;.......................8
7. Hình thức đầu tư: Cải tạo, nâng cấp;..............................................................8
8. Loại, cấp công trình: Công trình giao thông, cấp II;......................................8
9. Tổng mức đầu tư dự án: 485,000,000,000 đồng ;..........................................8
10. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách huyện Văn Giang và các nguồn vốn hợp
pháp khác;...........................................................................................................8
11. Thời gian thực hiện dự án: Năm 2022-2025;...............................................8
12. Phạm vi thiết kế: Dự án có phạm vi thiết kế như sau:..................................8
13. Mục tiêu đầu tư xây dựng:............................................................................8
II. HỆ THỐNG QUY TRÌNH, QUY PHẠM ÁP DỤNG:....................................9
II.1. Hệ thống quy trình, quy phạm áp dụng:.........................................................9
1. Qui trình khảo sát :.........................................................................................9
2. Qui trình thiết kế, thi công và nghiệm thu :....................................................9
II.2. Tổ chức thực hiện:........................................................................................13
1. Cấp Quyết định đầu tư dự án: UBND huyện Văn Giang;............................13
2. Chủ đầu tư: Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Văn Giang;................13
3. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư XDCT Miền Bắc;.........13
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN VĂN GIANG...........................13
III.1. Về thực hiện một số mục tiêu chủ yếu........................................................13
III.2. Về kinh tế....................................................................................................13
III.3. Về văn hoá- xã hội......................................................................................14
IV. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC:............................................................15
IV.1. Vị trí địa lý..................................................................................................15
IV.2. Điều kiện khí hậu - thuỷ văn.......................................................................15
IV.3. Điều kiện địa chất:......................................................................................17
V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:...................................................................17
V.1. Hiện trạng tuyến đường:..............................................................................17
V.2. Sự cần thiết phải đầu tư:...............................................................................21

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 1
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
* Hiệu quả về kinh tế và văn hoá xã hội :.........................................................21
* Hiệu quả về an ninh Quốc phòng:.................................................................21
VI. QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT:.........................21

VII. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THIẾT KẾ:.....................................................23


VII.1. Hệ toạ độ:..................................................................................................23
VII.2. Thiết kế bình đồ:........................................................................................23
1. Thiết kế bình đồ tuyến:.................................................................................23
2. Kết quả thiết kế:............................................................................................24
VII.3. Thiết kế cắt dọc:........................................................................................24
1. Nguyên tắc:...................................................................................................24
2. Kết quả thiết kế:............................................................................................25
VII.4. Thiết kế cắt ngang:....................................................................................25
VII.5. Thiết kế nền đường:...................................................................................30
VII.6. Thiết kế mặt đường:..................................................................................31
1. Nguyên tắc....................................................................................................31
2. Giải pháp và kết quả thiết kế........................................................................31
VII.7. Thiết kế nút giao thông:.............................................................................32
VII.8. Thiết kế vuốt nối đường giao dân sinh:.....................................................32
VII.9. Thiết kế vỉa hè:..........................................................................................33
1. Thiết kế hè đường:........................................................................................33
2. Thiết kế bó vỉa, đan rãnh tam giác:..............................................................33
3. Thiết kế dải phân cách đoạn Km1+838.91-:-Km2+089.30:.........................33
4. Thiết kế bó gáy hè:.......................................................................................34
VII.10. Thiết kế trồng cây xanh dọc theo tuyến đường :.....................................34
VII.11. Thiết kế hệ thống thoát nước...................................................................34
1. Nguyên tắc thiết kế:......................................................................................34
2. Hiện trạng hệ thống thoát nước của khu vực thiết kế:..................................35
3. Giải pháp thiết kế:.........................................................................................35
VII.12. Thiết kế điện chiếu sáng:.........................................................................42
1. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:.............................................................42
2. Quy mô xây dựng :.......................................................................................43
3. Giải pháp kỹ thuật:.......................................................................................43
VII.13. Thiết kế kè vai đường:.............................................................................52
VII.14. Tổ chức giao thông và an toàn giao thông:.............................................53
1. Biển báo giao thông:.....................................................................................53
2. Hàng rào xích sắt..........................................................................................53
3. Cọc tiêu.........................................................................................................53
4. Vạch sơn kẻ đường:......................................................................................53
5. Cọc H, Km:...................................................................................................54
VIII. GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:.......................................................................54
VIII.1. Căn cứ thiết kế:........................................................................................54
VIII.2. Tính toán đền bù giải phóng mặt bằng:....................................................54
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 2
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
VIII.3. Khối lượng:..............................................................................................54
IX. CHỈ DẪN THI CÔNG:...................................................................................55
IX.1. Nguồn cung cấp vật liệu và bãi đổ thải, bê tông nhựa:...............................55
IX.2. Công tác chuẩn bị:......................................................................................55
IX.3. Thi công các công trình phụ trợ:.................................................................56
IX.4. Thi công tường chắn đất:............................................................................56
IX.5. Thi công hạng mục nền, mặt đường:..........................................................57
1. Thi công nền đường......................................................................................57
2. Công tác đào khuôn nền đường:...................................................................57
3. Công tác đắp đất K≥0.90, cát nền đường K≥0.95:.......................................58
4. Thi công lớp cấp phối đá dăm:.....................................................................60
5. Thi công tưới nhựa thấm bám, dính bám......................................................64
6. Thi công các lớp mặt đường bê tông nhựa...................................................66
IX.6. Thi công hệ thống thoát nước:....................................................................71
1. Nội dung công việc:......................................................................................71
2. Công tác chuẩn bị:........................................................................................72
3. Biện pháp thi công:.......................................................................................72
IX.7. Thi công rãnh dọc, hố ga:...........................................................................74
IX.8. Thi công lắp đặt viên bó vỉa, rãnh đan:.......................................................75
1. Nội dung công việc:......................................................................................75
2. Công tác chuẩn bị:........................................................................................75
3. Biện pháp thi công:.......................................................................................75
4. Biện pháp đảm bảo chất lượng:....................................................................75
VII.8. Thi công lát gạch vỉa hè:...........................................................................75
1. Nội dung công việc:......................................................................................75
2. Công tác chuẩn bị:........................................................................................76
3. Biện pháp thi công:.......................................................................................76
IX.8. Thi công hệ thống an toàn giao thông:.......................................................76
1. Thi công cọc tiêu, biển báo hiệu:..................................................................76
2. Thi công hệ thống sơn vạch kẻ đường:.........................................................78
IX.9. Một số lưu ý trong công tác sản xuất, thi công kết cấu mặt đường bê tông
nhựa......................................................................................................................80
IX.10. Biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thi công:...............................81
IX.11. Các biện pháp đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường:............................82
X. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAI ĐOẠN THI CÔNG...................82
X.1. Quy định về đảm bảo giao thông.................................................................82
X.2. Đảm bảo an toàn giao thông khi thi công nền đường, mặt đường, sửa chữa
hư hỏng mặt đường..............................................................................................83
XI. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ: (Xem trong tập hồ sơ tổng mức đầu tư)...............84

XII. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG: 84
XII.1. Căn cứ pháp lý về môi trường...................................................................84
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 3
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
XII.2. Những tác động của môi trường liên quan đến giai đoạn xây dựng..........85
XII.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường:........................................85
XIII. LOẠI VÀ CẤP CÔNG TRÌNH:.................................................................85

XIV. PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH:...........................................86

XV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN.................86


XV.1. Tiến độ thực hiện dự kiến.........................................................................86
XV.2. Hình thức quản lý dự án đầu tư.................................................................86
XV.3. Kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu:.............................................................86
XVI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN..................86
XVI.1. Hiệu quả xã hội:.......................................................................................86
XVI.2. Hiệu quả kinh tế:......................................................................................87
XVII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:...................................................................87
XVII.1. Kết luận:.................................................................................................87
XVII.2. Kiến nghị:...............................................................................................88
PHẦN PHỤ LỤC...................................................................................................89

PHỤ LỤC 1............................................................................................................90

CÁC BẢNG TÍNH TOÁN......................................................................................90

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 4
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
c«ng ty cæ phÇn t vÊn ®Çu t céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam
x©y dùng c«ng tr×nh miÒn b¾c §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
Sè……/TMDA -----o0o-----

Hµ Néi, ngµy ...... th¸ng ...... n¨m 2022.

DỰ ÁN: CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG DƯƠNG QUẢNG HÀM


(ĐH.26), ĐOẠN TỪ NÚT GIAO ĐT.377 ĐẾN ĐƯỜNG CHU MẠNH
TRINH (ĐH.25)
ĐỊA ĐIỂM : HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
BƯỚC: LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
THUYẾT MINH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
I.1. Tổng quan:
- Hưng Yên là tỉnh thuộc trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế
trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hưng Yên là vùng đất có truyền thống
văn hiến từ lâu đời. Hưng Yên nằm trong toạ độ 20°36' và 210 vĩ độ Bắc, 105°53' và
106°15' kinh độ Đông, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương,
phía tây giáp thủ đô Hà Nội và Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình.
- Hưng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là vùng động lực phát triển
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của vùng Bắc Bộ và cả nước. Có vị trí địa lý thuận lợi
và có các tuyến đường giao thông quan trọng đi qua tạo điều kiền kết nối với các tỉnh
trong vùng như QL5, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, QL38, QL39… Đó là cơ hội đón
nhận và tận dụng sự phát triển chung của cả vùng, trước hết về khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm… đây là điều kiện tốt để phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Văn Giang là huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và tây bắc giáp
thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khoái Châu, huyện Văn Lâm, phía đông
giáp huyện Yên Mỹ, phía tây giáp tỉnh Hà Tây (cũ), có 11 đơn vị hành chính, gồm 10
xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2.
- Huyện Văn Giang nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, huyện có địa hình tương đối
bằng phẳng. Do nằm ở ven sông Hồng, chịu ảnh hưởng của 18 năm liền vỡ đê thời
Tự Đức nên độ cao đất đai trong huyện không đồng đều và hình thành các dải cao
thấp khác nhau theo dạng hình sóng. Đất có địa hình cao thuộc các xã Xuân Quan,
Mễ Sở, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Cửu Cao và thị trấn Văn Giang. Đất có địa hình thấp
thuộc các xã Phụng Công, Long Hưng, Tân Tiến, Nghĩa Trụ và Vĩnh Khúc.
- Với địa hình trên, Văn Giang có lợi thế trong việc phát triển đa dạng các sản phẩm
nông nghiệp cung cấp cho thị trường trong và ngoài huyện, đồng thời còn có tiềm
năng phát triển đô thị.
- Huyện Văn Giang có diện tích 7180.8 ha; có vị trí tại phía Tây Bắc tỉnh Hưng Yên.
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 5
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Đây là khu vực có lợi thế về nhiều mặt trong tỉnh Hưng Yên như: giáp thủ đô Hà
Nội, quỹ đất có giá trị cao, có cảnh quan môi trường tốt, được xác định là vùng giãn
dân của thủ đô Hà Nội về phía Đông. Trên địa bàn huyện đã có khoảng 350ha đất đô
thị và khoảng 500 ha các dự án đô thị mới, có các tuyến giao thông đối ngoại của
vùng chạy qua như: QL5A, QL5B, đường vành đai 4 Hà Nội (dự kiến), tạo điều kiện
cho Văn Giang có khả năng phát triển đột phá về giao thông kết nối Hà Nội với
Hưng Yên.
- Đến năm 2030 định hướng phát triển huyện Văn Giang trở thành trọng điểm phát
triển kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông
nghiệp, Đô thị và Nông thôn; có hệ thống hạ tầng dịch vụ hiện đại và đồng bộ gắn
với vùng thủ đô Hà Nội và tỉnh Hưng Yên. Đây là vùng giãn dân của thủ đô Hà Nội,
phát triển gắn với đô thị lõi trung tâm của thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác theo hướng
các đường vành đai 3,5 và 4 (dự kiến).
- Với sự phát triển ổn về kinh tế - xã hội, giai đoạn 2015-2020, huyện Văn Giang đã
dành nhiều nguồn lực để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống đường huyện và đường
trục xã, đường thôn, xóm nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, phát triển sản xuất của người
dân trong huyện; góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị, dần hình thành khung hạ
tầng đô thị theo định hướng quy hoạch đô thị Văn Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV
vào năm 2020. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của huyện vẫn còn thiếu
đồng bộ và nhiều hạn chế như: Chưa có sự kết nối thuận tiện giữa các khu vực trong
đô thị, chưa có các công trình đầu mối, thiếu một số chức năng của đô thị…,cần sớm
được khắc phục trong thời gian tới.
- Đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (Vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu) có chiều dài 6445.73m;
mặt đường láng nhựa có bề rộng trung bình 5.5m. Đây là đoạn tuyến có nhiều
phương tiện qua lại, mật độ giao thông cao, hiện trạng mặt đường còn nhỏ hẹp,
không đáp ứng được nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân, cũng như không
đảm bảo an toàn giao thông, hệ thống thoát nước và điện chiếu sáng trên tuyến chưa
được đầu tư. Đây là tuyến giao thông kết nối huyện Văn Giang và huyện Khoái
Châu, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các xã:
Tân Tiến, Liên Nghĩa, và thị trấn Văn Giang; Do đó việc đầu tư nâng cấp tuyến
đường để đảm bảo khả năng lưu thông trong giai đoạn này là rất cần thiết.
I.2. Các căn cứ pháp lý :
- Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
- Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật xây dựng ngày 18/6/2014;
- Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình
và bảo trì công trình xây dựng;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 6
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ trưởng bộ xây dựng quy định
về phân cấp công trình và hướng dẫn áp dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây
dựng;
- Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương
pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
- Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Định mức
xây dựng;
- Căn cứ thông tư 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí
thẩm định thiết kế cơ sở;
- Căn cứ thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ tài chính quy định
mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19;
- Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định bảo hiểm bắt buộc trong
hoạt động đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 26/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng
vốn ngân sách nhà nước ;
- Căn cứ Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh Hưng
Yên về việc Ban hành Quy định phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên;
- Căn cứ Quyết định số 3353/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Hưng Yên
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh
Hưng Yên 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết 08-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XVIII về
chương trình phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 – 2020,
định hướng 2030;
- Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của Hội đồng nhân dân huyện
Văn Giang về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường
Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh
(ĐH.25)
- Hợp đồng kinh tế số ..................., ngày ..... tháng năm 202… giữa Chủ đầu tư với
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư XDCT Miền Bắc về việc “Lập báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25)”;
- Nhiệm vụ thiết kế dự án của Công ty CP TVĐTXD Công Trình Miền Bắc đã được
đại diện chủ đầu tư phê duyệt bằng quyết định số ……… ngày............tháng ......

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 7
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
năm 2022 ;
- Hồ sơ khảo sát địa hình, thuỷ văn và số liệu điều tra do Công ty TNHH tư vấn xây
dựng và thương mại Minh Vân thực hiện tháng ……..năm 2022.
- Hồ sơ khảo sát địa chất và số liệu điều tra do Công ty Cổ phần Bảo Nam thực hiện
tháng ……..năm 2022.
- Các văn bản khác có liên quan.
I.3. Thông tin dự án:
1. Tên dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25)
2. Địa điểm: Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên
3. Nhóm dự án : Dự án nhóm C ;
4. Cấp quyết định chủ trương đầu tư : Hội đồng nhân dân huyện Văn Giang ;
5. Cấp quyết định đầu tư dự án : UBND huyện Văn Giang ;
6. Chủ đầu tư: Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Văn Giang ;
7. Hình thức đầu tư: Cải tạo, nâng cấp;
8. Loại, cấp công trình: Công trình giao thông, cấp II;
9. Tổng mức đầu tư dự án: 8,500,000,000 đồng ;
10. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách huyện Văn Giang và các nguồn vốn hợp pháp
khác;
11. Thời gian thực hiện dự án: Năm 2022-2025;
12. Phạm vi thiết kế: Dự án có phạm vi thiết kế như sau:
- Đầu tư Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) có phạm vi như sau:
 Điểm đầu tuyến: Giao với đường ĐT.377
 Điểm cuối tuyến: Giao với đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25)
 Chiều dài : 230.86m;
 Diện tích xây dựng : khoảng
13. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
- Đầu tư dự án : Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút
giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) có ý nghĩa quan trọng trong việc
kết nối các khu dân cư trong xã Liên Nghĩa, đảm bảo việc lưu thông hàng hóa và đi
lại của nhân dân, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Văn Giang nói
riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung. Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 8
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
II. HỆ THỐNG QUY TRÌNH, QUY PHẠM ÁP DỤNG:
II.1. Hệ thống quy trình, quy phạm áp dụng:
1. Qui chuẩn, tiêu chuẩn khảo sát :
- TCCS 31:2020/TCĐBVN: Đường ô tô – Tiêu chuẩn khảo sát;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới độ cao QCVN11: 2008/BTNMT;
- TCVN 9401:2012 - Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công
trình;
- QT đo vẽ địa hình theo tiêu chuẩn ngành 96TCN 43–90 ban hành kèm theo quyết
định số 248/KT của Cục trưởng cục đo đạc và bản đồ nhà nước ngày 9/8/1990.
- TCVN 9398:2012 “Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung”.
- Quyết định số 08/2008/QD-BTNMT- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000;
- TT-BTNMT/ 6 -2009: Quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới
tọa độ
- QCVN 11/2008/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới độ cao
- TT973: Hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN -2000
- Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 đến 1/5000 ban hành theo quyết định số
1125/ĐĐBĐ của Tổng cục trưởng tổng cục địa chính ngày 19/11/1994.
- Quy trình thành lập bản đồ địa chính khu vực đô thị 25QĐ/ĐC ngày 01/02/1996;
- Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình TCVN 9437:2012;
- Quy trình thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn TCVN 9351:2022;
- Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh TCVN 9352:2012;
- Đất xây dựng - Phương pháp xác định mô đun biến dạng tại hiện trường bằng tấm
nén phẳng TCVN 9354:2012;
- TCVN 8867 : 2011 Áo đường mềm – xác định mô đun đàn hồi chung của kết cấu
bằng cần đo võng Benkelman;
2. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế:
- Đường đô thị - yêu cầu thiết kế TCXDVN 104:2007;
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN4054-2005;
- Tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông nông thôn TCVN 10380:2014 (Tham khảo) ;
- Quy chuẩn Quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD;
- Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước mạng lưới bên ngoài công trình TCXD7957:2008.
- TCCS 37:2022/TCĐBVN: Áo đường mềm - Yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế theo chỉ số
kết cấu (SN) Phụ lục TCCS 37:2022/TCĐBVN;
- TCCS 38:2022/TCĐBVN: Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế
- TCCS 39:2022/TCĐBVN: Thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe
nối trong xây dựng công trình giao thông;
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 9
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- TCCS 41:2022/TCĐBVN: Tiêu chuẩn khảo sát, thiết kế nền đường ô tô trên nền đất
yếu;
- TCCS 34:2020/TCĐBVN: Tiêu chuẩn cơ sở gờ giảm tốc, gồ giảm tốc trên đường bộ
- Yêu cầu thiết kế;
- TCCS 24:2018/TCĐBVN: Tiêu chuẩn tổ chức thiết kế giao thông bằng đèn tín hiệu;
- TCCS 29:2020/TCĐBVN: Nền đường đắp đá - Thiết kế, thi công và nghiệm thu;
- TCCS 39:2022/TCĐBVN - Thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có
khe nối trong xây dựng công trình giao thông;
- Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.
- Quy phạm thiết kế kè vai đường đất QP 23-65;
- Tham khảo TCVN 9152 : 2012 Công trình thủy lợi - Quy trình thiết kế kè vai đường
công trình thủy lợi;
- TCVN 5574:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép-Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5573 : 2011;
- TCVN 9113:2012 - ống bê tông cốt thép thoát nước;
- TCVN 9116:2012 - Cống hộp bê tông cốt thép;
- Tiêu chuẩn quốc gia về Công trình thủy lợi - Quy trình tính toán thủy lực cống dưới
sâu TCVN 9151:2012 ;
- Tiêu chuẩn thiết kế cầu TCVN 11823:2017;
- Đường và hè phố – Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật
tiếp cận sử dụng TCXDVN 265:2002;
- Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị:
TCXDVN 259:2001;
- Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế: TCXDVN 333:2005;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về kỹ thuật điện ban hành kèm theo Thông tư số
40/2009/TT-BCT ngày 31/12/2009 của Bộ Công Thương, bao gồm: QCVN QTĐ-5
2009/BCT - Kiểm định trang thiết bị hệ thống điện; QCVN QTĐ-6 2009/BCT - Vận
hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện; QCVN QTĐ-5 2009/BCT - Thi công các
công trình điện;
- Tiêu chuẩn Việt Nam về bộ điều khiển bóng đèn, Phần 1 - Yêu cầu chung về yêu cầu
an toàn: TCVN 7590-1:2010 (IEC 61347-1:2007);
- Tiêu chuẩn quốc gia về đèn điện, Phần 2 - Yêu cầu cụ thể - Mục 3: Đèn điện dùng
cho chiếu sáng đường phố: TCVN 7722-2-3:2007;
- Hệ thống lắp đặt điện hạ áp: TCVN 7447:2010;
- Về cấp điện và an toàn điện: Theo “Quy phạm trang bị điện” do Bộ Công nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN, ngày 11/7/2006: Phần 1 - Quy định
chung: 11TCN - 18-2006; Phần 2 - Hệ thống đường dẫn điện: 11-TCN-19-2006;
Phần 3 - Bảo vệ và tự động: 1 l-TCN-21-2006.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 10
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Tiêu chuẩn Quốc gia về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 9257:2012;
- Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
quản lý cây xanh đô thị;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng: QCVN 01:2019/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT;
- Quy trình đánh giá tác động môi trường khi lập dự án khả thi và thiết kế xây dựng
các công trình giao thông 22TCN 242 - 98 của Bộ GTVT.
3. Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu :
- TCCS 40:2022/TCĐBVN: Thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong
xây dựng công trình giao thông;
- TCCS 43:2022/TCĐBVN: Lớp mặt đường bê tông nhựa chặt sử dụng nhựa đường
thông thường có thêm phụ gia SBS theo phương án trộn  khô tại trạm trộn - Thi công
và nghiệm thu;
-  TCCS 36:2021/TCĐBVN: Lớp mặt đường bằng hỗn hợp đá vữa nhựa (SMA) - Thi
công và nghiệm thu
- TCCS 33:2020/TCĐBVN: Hỗn hợp bê tông nhựa nguội phản ứng với nước dùng để
vá sửa mặt đường nhựa trong điều kiện ẩm ướt - thi công và nghiệm thu;
- TCCS 27:2019/TCĐBVN: Nhũ tương nhựa đường a xít thấm bám – Yêu cầu kỹ
thuật, thi công và nghiệm thu
-  TCCS 26:2019/TCĐBVN: Hỗn hợp cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng sử dụng
trong kết cấu áo đường - Yêu cầu thi công và nghiệm thu
- TCCS 30:2020/TCĐBVN: Sơn tín hiệu giao thông - Xóa vạch kẻ đường - Thi công
và nghiệm thu
- TCCS 18:2016/TCĐBVN: Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu sửa chữa trám, vá vết
nứt mặt đường nhựa
- TCCS 06:2013/TCĐBVN: Sửa chữa kết cấu áo đường bằng hỗn hợp đá dăm đen rải
nóng – Thi công và nghiệm thu
- TCCS 14:2016/TCĐBVN: Tiêu chuẩn về tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ khi
thi công trên đường đang khai thác;
- TCCS 12:2016/TCĐBVN: Sửa chữa mặt đường bê tông xi măng thông thường có
khe nối - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
- TCCS 08:2014/TCĐBVN: Hỗn hợp bê tông nhựa nguội - Yêu cầu thi công và
nghiệm thu
- TCCS 07:2013/TCĐBVN: Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
- TCCS 05:2012/TCĐBVN: Cầu và Cống - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
- TCVN 8859 : 2011 Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - Vật
liệu, thi công và nghiệm thu;
- TCVN 9436 : 2012 Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 11
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Công tác đất - thi công và nghiệm thu 22TCN 4447-2012;
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn công tác bảo trì TCVN 9343:2012;
- TCVN 9028:2011 - Vữa cho bê tông nhẹ;
- Quy trình thí nghệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót đất 22TCN
346-06.
- Tiêu chuẩn thép cốt bê tông TCVN 1651:2008;
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6477 : 2016 – Gạch bê tông;
- Quyết định 947/QĐ-BXD ngày 31/10/2011 của Bộ Xây dựng Ban hành Chỉ dẫn kỹ
thuật “Thi công và nghiệm thu tường xây bằng block bê tông khí chưng áp”
- Kết cấu gạch đá-Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu TCVN 4085:2011;
- TCVN 7959:2017-Bê tông nhẹ - Blooc Bê tông khí chưng áp (AAC);
- TCVN 9029:2017 – Bê tông nhẹ - Gạch Bê tông bọt, khí không chưng áp – Yêu cầu
kỹ thuật;
- TCVN 9030:2017 – Bê tông nhẹ - Gạch Bê tông bọt, khí không chưng áp – Phương
pháp thử;
- TCVN 9377-2:2012 công tác hoàn thiện trong xây dựng - thi công và nghiệm thu -
phần 2: công tác trát trong xây dựng;
- TCVN 4314:2003 Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 7570:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 7572:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử;
- Xi măng Pooc lăng - yêu cầu kỹ thuật TCVN 2682:2009;
- Xi măng Pooc lăng - Phương pháp xác định hàm lượng phụ gia khoáng TCVN
9203:2012;
- TCVN 9202:2012 - Xi măng xây trát;
- Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4506:2012;
- TCVN 9339:2012 - Bê tông và vữa xây dựng - Phương pháp xác định độ PH;
- Đất nghiền cho bê tông và vữa TCVN 9205:2012;
- Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần 2: Công tác trát
trong xây dựng TCVN 9377-2:2012;
- Tiêu chuẩn quốc gia về Sơn tín hiệu giao thông - Sơn vạch đường hệ dung môi và hệ
nước - Quy trình thi công và nghiệm thu TCVN 8788:2011;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện – Tập 8 - Quy chuẩn kỹ thuật điện hạ
áp QCVN QTĐ-8:2010/BCT.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện QCVN 01:2008/BCT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng QCVN
12:2014/BXD;
- Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện: TCVN 4756-1989;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 12
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Tiêu chuẩn Quốc gia về đèn điện, Phần 1 - Yêu cầu chung và các thử nghiệm: TCVN
7722-1:2009;
- Các quy trình, quy phạm khác có liên quan.
II.2. Tổ chức thực hiện:
1. Cấp Quyết định đầu tư dự án: UBND huyện Văn Giang;
2. Chủ đầu tư: Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Văn Giang;
3. Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư XDCT Miền Bắc;
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN VĂN GIANG
III.1. Về thực hiện một số mục tiêu chủ yếu
- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13,9%.
- Cơ cấu kinh tế (Nông nghiệp, Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ) năm
2019: 24% - 34% - 42% (Kế hoạch 24% - 33% - 43%).
- Tổng giá trị sản xuất (giá thực tế) năm 2019 đạt: 5.752 tỷ đồng (Kế hoạch 5.740 tỷ
đồng) đạt 100,2%.
- Giá trị thu trên 1ha đất canh tác năm 2019 đạt: 168,6 triệu đồng (Kế hoạch 163 triệu
đồng), đạt 103,4%.
- Nông thôn mới: đến năm 2019: 4/10 xã được công nhận đạt nông thôn mới (Kế
hoạch 4/10 xã).
- Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh năm 2019 đạt: 41,2 triệu đồng (Kế hoạch
38,6 triệu đồng), đạt 106,7%.
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2019: 2,61% (Kế hoạch 2,61).
- Trường chuẩn quốc gia đến năm 2019 có 26 trường (Kế hoạch 25 trường), đạt 104%.
- Chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới) đến năm 2019: 05 đơn vị (Kế hoạch 05 đơn
vị), đạt 100%.
- Làng văn hoá: Năm 2019: 70/79 làng (kế hoạch 70/79 làng), đạt 100%
III.2. Về kinh tế
1. Nông nghiệp - nông thôn
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, thủy sản bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
3,4%/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi, thủy sản, giảm ngành trồng trọt. Quất cảnh Văn Giang được đăng
ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường sản
phẩm cây cảnh; đã hình thành vùng sản xuất hoa chất lượng cao, mô hình trồng hoa
ứng dụng công nghệ cao được đầu tư đồng bộ trong nhà lưới, nhà kính.
- Chăn nuôi phát triển mạnh. Giá trị chăn nuôi chiếm 67,3% toàn ngành sản xuất nông
nghiệp (năm 2019 chiếm 63,9%). Mô hình chăn nuôi theo quy mô trang trại ngày
càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, toàn huyện có 232 trang trại
đạt tiêu chí theo quy định.
- Các ngành nghề chế biến, dịch vụ nông nghiệp tiếp tục phát triển. Công tác bảo vệ
cây trồng, vật nuôi, khuyến nông được cấp uỷ, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 13
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
và đạt kết quả tốt.
2. Giao thông - công nghiệp - xây dựng
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp-xây dựng bình quân 5 năm đạt 17,2%. Giá trị sản
xuất công nghiệp - xây dựng tăng 166%, từ 1.157 tỷ đồng (năm 2016) lên 2.510 tỷ
đồng (năm 2019). Toàn huyện khoảng 5.200 lao động hoạt động thường xuyên trong
lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, huyện và các xã, thị trấn đã đầu tư xây dựng 55 công
trình với tổng kinh phí 211,5 tỷ đồng. Tiếp tục lập kế hoạch đầu tư 08 công trình kiên
cố hóa trường lớp học.
- Hạ tầng giao thông tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp. Giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng được đầu tư xây dựng trên 40km, kinh phí 165,8 tỷ
đồng. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các xã đã
cứng hóa 55,33km đường thôn, xóm với kinh đầu tư 44,1 tỷ đồng (chưa tính nguồn
đóng góp của nhân dân). Tiếp tục đầu tư 09 công trình giao thông và hạ tầng kỹ
thuật, tổng kinh phí đầu tư: 145,75 tỷ đồng.
- Hoàn thành việc lập quy hoạch chung xây dựng huyện Văn Giang đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; quy hoạch chung vùng bãi ngoài đê sông Hồng; quy hoạch xây
dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện; Đang xây dựng chương trình phát
triển đô thị huyện Văn Giang, lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính huyện.
Đã và đang tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án: Khu đô thị phía đông
huyện Văn Giang; Khu đô thị sinh thái Dream City; Khu đô thị sinh thái Xuân Cầu;
Khu trung tâm văn hóa - thể dục thể thao huyện. Đặc biệt đã hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng, bàn giao toàn bộ diện tích 499,07 ha cho chủ đầu tư thi công dự án
Khu đô thị, thương mại, du lịch Văn Giang.
3. Thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng
- Giá trị ngành thương mại - dịch vụ tăng bình quân 18,5%/năm. Các loại hình dịch vụ
phát triển đa dạng, góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống
nhân dân. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 7 chợ chính và hàng chục chợ nhỏ lẻ, có
3.655 hộ kinh doanh cá thể.
III.3. Về văn hoá- xã hội
- Văn hóa, xã hội tiếp tục tiến bộ trên nhiều mặt; đã thực hiện tốt hơn việc gắn phát
triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
1. Giáo dục và đào tạo
- Quy mô giáo dục, đào tạo được duy trì ổn định và phát triển. Đến nay, toàn huyện có
04 trường Đại học đang đầu tư xây dựng, 03 trường THPT, 01 trung tâm GDTX, 01
trường liên cấp, 12 trường THCS, 11 trường tiểu học và 11 trường mầm non. Chất
lượng dạy và học được nâng lên, đảm bảo Văn Giang luôn nằm trong tốp dẫn đầu
toàn tỉnh ở tất cả các bậc học; học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt tỷ lệ trên 97%; số
lượng học sinh giỏi và học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng và liên
tục có học sinh đỗ thủ khoa các trường Đại học tốp đầu.
2. Công tác văn hóa, thông tin, thể thao, truyền thanh
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng “Làng văn
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 14
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
hoá”, “Cơ quan, đơn vị văn hoá” được đẩy mạnh. Đến nay, toàn huyện có 70/79 làng
văn hoá (tăng 8 làng so với năm 2016, đạt 88,6% tổng số làng); trên 23.500 gia đình
văn hoá (đạt 87% so với tổng số gia đình). Các hoạt động văn hoá, văn nghệ phát
triển đa dạng, phong phú. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội chuyển biến tích cực; các thiết chế văn hoá được quan tâm bảo vệ, tôn
tạo, xây dựng và sử dụng hiệu quả hơn.
IV. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC:
IV.1. Vị trí địa lý.
- Vị trí địa lý: Văn Giang là huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và tây
bắc giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khoái Châu, huyện Văn Lâm, phía
đông giáp huyện Yên Mỹ, phía tây giáp tỉnh Hà Tây (cũ), có 11 đơn vị hành chính,
gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2.
- Đặc điểm địa hình: Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, huyện có địa hình tương đối
bằng phẳng. Do nằm ở ven sông Hồng, chịu ảnh hưởng của 18 năm liền vỡ đê thời
Tự Đức nên độ cao đất đai trong huyện không đồng đều và hình thành các dải cao
thấp khác nhau theo dạng hình sóng. Đất có địa hình cao thuộc các xã Xuân Quan,
Mễ Sở, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Cửu Cao và thị trấn Văn Giang. Đất có địa hình thấp
thuộc các xã Phụng Công, Long Hưng, Tân Tiến, Nghĩa Trụ và Vĩnh Khúc.
- Với địa hình trên, Văn Giang có lợi thế trong việc phát triển đa dạng các sản phẩm
nông nghiệp cung cấp cho thị trường trong và ngoài huyện, đồng thời còn có tiềm
năng phát triển đô thị.
IV.2. Điều kiện khí hậu - thuỷ văn.
Chia thành hai tiểu vùng khí hậu, chịu trực tiếp gió mùa Đông Nam và gió mùa
Đông Bắc, đặc biệt mang khí hậu miền Bắc nước ta.
 Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23.4 0C, các tháng có nhiệt độ cực đại là VI,
VII, VIII. Các tháng này có khí hậu đặc trưng nóng ẩm và mưa nhiều, các tháng có nhiệt
độ cực tiểu kéo dài từ tháng XII đến tháng II năm sau. Tháng có nhiệt độ cực tiểu là
tháng I, tháng này có khí hậu đặc trưng là lạnh và khô.
Nhiệt độ trung bình tháng hàng năm Bảng 4-1
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ttb(oC) 16.1 17.1 20.0 23.7 27.1 28.6 28.9 28.4 27.2 24.5 21.1 17.8
 Mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1810.8 mm, mùa mưa bắt đầu từ
tháng V kéo dài đến tháng IX, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VI, VII, VIII,
trong đó tháng VII có lượng mưa lớn nhất là 323.6 mm. Từ tháng XII đến tháng II năm
sau là những tháng có lượng mưa ít, tháng có lượng mưa ít nhất trong năm là tháng XII
với lượng mưa trung bình là 17.8 mm.
Lượng mưa trung bình tháng hàng năm Bảng 4-2
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
X (mm) 23.0 26.9 41.1 102.9 225.6 278.6 323.6 305.8 252.9 154.3 58.6 17.8

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 15
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Độ ẩm:

Độ ẩm trung bình khoảng 84%. Hàng năm hình thành một thời kỳ khô từ tháng X
đến tháng I năm sau và một thời kỳ ẩm từ tháng II đến tháng IV. Hai tháng có độ ẩm lớn
nhất là tháng III và tháng IV, tháng có độ ẩm cực đại là tháng IV với độ ẩm trung bình
85% - 90%. Hai tháng khô nhất là tháng XI và tháng XII. Tháng có độ ẩm cực tiểu là
tháng XII với độ ẩm trung bình khoảng 80 - 82%.
Độ ẩm trung bình tháng và năm hàng năm Bảng 4-3
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
W(%) 83 85 87 87 84 83 83 85 84 83 81 81 8 4
 Gió:
Tốc độ gió trung bình năm vào khoảng 1.6 m/s. Tháng có tốc độ gió cực đại là
tháng IV, tháng có tốc độ gió cực tiểu là tháng X. Tốc độ gió trung bình được thể hiện
trong bảng sau:
Tốc độ gió trung bình tháng và năm Bảng 4-4
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
V m/s 1.6 2.0 2.0 2.1 1.8 1.6 1.6 1.3 1.3 1.3 1.3 1.4 1.6
 Mây:
Lượng mưa trung bình năm chiếm khoảng 75% bầu trời. Tháng III u ám nhất có
lượng mây cực đại, chiếm trên 90% bầu trời, còn tháng X trời quang đãng nhất, lượng
mây trung bình chỉ chiếm khoảng trên 60% bầu trời.
 Nắng:
Số ngày nắng hàng năm khoảng 1600 - 1700 giờ. Các tháng mùa hè từ tháng V
đến tháng X có nhiều nắng nhất, trên dưới 200 giờ mỗi tháng. Các tháng II, III trùng
khớp với những tháng u ám là tháng rất ít nắng, chỉ đạt khoảng 30 -40 giờ mỗi tháng.
 Mưa phùn:
Hàng năm có khoảng trên 40 ngày mưa phùn. Tháng III có nhiều ngày mưa phùn
nhất sau đó là các tháng cuối đông và đầu mùa xuân. Mưa phùn tuy chỉ có lượng nước
không đáng kể nhưng lại có tác dụng rất quan trọng cho sản xuất nông nghiệp vì nó duy
trì được tình trạng ẩm ướt thường xuyên, giảm bớt nguy cơ hạn hán.
 Sương mù:
Trung bình mỗi năm có khoảng 10 - 20 ngày có sương mù. Hiện tượng này xảy ra
chủ yếu vào các tháng đầu mùa đông, nhiều nhất vào tháng XI, XII.
 Gió Tây khô nóng:
Vào nửa đầu mùa hạ, thỉnh thoảng có xuất hiện các đợt gió Tây khô nóng. Trung
bình hàng năm có trên dưới 10 ngày khô nóng. Lúc này độ ẩm trung bình có thể xuống
dưới 60 - 70%, độ ẩm tối thấp có thể xuống dưới 30 - 40%, ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp.
 Đặc điểm thuỷ văn khu vực tuyến:
- Theo kết quả điều tra thủy văn trong khu vực tuyến đi qua, đoạn tuyến chủ yếu đi qua

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 16
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
khu vực ruộng mương, được bao bọc bởi hệ thống kênh mương thủy lợi nội đồng,
chế độ thủy văn phụ thuộc vào chế độ điều tiết của hệ thống thủy lợi trong khu vực.
- Trên toàn tuyến, các công trình cống chủ yếu bắc qua hệ thống kênh mương thủy lợi.
cần lưu ý đến mực nước thường xuyên trong kênh để thiết kế cao độ đường, tránh
hiện tượng thẩm thấu, mao dẫn làm hỏng kết cấu mặt đường.
IV.3. Điều kiện địa chất:
- Tuyến đường được cải tạo trên nền đường cũ, hai bên là khu dân cư đã hình thành từ
lâu. Qua điều tra nhận thấy điều kiện địa chất trên tuyến rất ổn định, không xảy ra
hiện tượng sụt lún…. Trước khi xây dựng cần đào bỏ lớp hữu cơ trên bề mặt tự nhiên
và các vật liệu không thích hợp trong phạm vi thi công công trình;
(Chi tiết xem trong hồ sơ khảo sát địa chất nền đường và công trình)
V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
V.1. Hiện trạng tuyến đường:
- Đoạn từ đường ĐT.379B đến ngã ba gốc cây Đề có chiều dài khoảng 0.40km, bên
trái tuyến là mương đất hình thang rộng trung bình 12m, bên phải là khu dân cư thị
trấn Văn Giang (đây là khu vực đất thổ cư đã được xây nhà kiên cố, tuy nhiên có một
số mảnh pháp lý chưa đầy đủ); Mặt đường láng nhựa rộng trung bình 5.5m, nền
đường rộng từ 9.5m đến 12.3m; Trên tuyến chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước
thải và hệ thống điện chiếu sáng ;
- Khoảng 0.35km tiếp theo, bên trái tuyến là trường Tiểu học thị trấn Văn Giang và
khu hành chính thị trấn Văn Giang, bên phải là trường THCS thị trấn Văn Giang xen
lẫn khu dân cư. Đoạn này vừa được thị trấn Văn Giang đầu tư đồng bộ phần nền mặt
đường, hệ thống thoát nước, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng… bên trái tuyến (bao gồm
mặt đường bê tông nhựa bên trái tuyến rộng trung bình 7.5m, dải phân cách giữa
rộng 2m, vỉa hè bên phải rộng trung bình 1.8m, vỉa hè bên trái rộng từ 5-10m). Phần
mặt đường bên phải rộng trung bình 7.4m chưa được đầu tư xây dựng, hiện kết cấu
mặt đường đang bị xuống cấp;
- Đoạn từ khu hành chính thị trấn Văn Giang đến nhà máy Z76 có chiều dài khoảng
0.30km, bên phải là ruộng trồng hoa, cây cảnh (khu vực này đã được đấu giá đất),
bên trái là mương đất hình thang có đáy rộng trung bình 3.50m, mặt đường láng nhựa
rộng trung bình 5.60m, nền đường rộng trung bình 9.60m;
- Đoạn từ nhà máy Z76 đến khu đấu giá đất thôn Công Luận 2 có chiều dài khoảng
0.75km, đây là đoạn tránh tuyến theo quy hoạch giao thông của tỉnh Hưng Yên, toàn
bộ đoạn tuyến cắt qua khu vực ruộng canh tác (đất 03);
- Đoạn qua khu đấu giá đất thôn Công Luận 2 có chiều dài khoảng 0.30km, bên phải
tuyến là khu đấu giá đất, bên trái là mương xây rộng trung bình 2m cạnh ruộng trồng
hoa, cây cảnh (đất 03). Mặt đường gom khu đấu giá đất rộng trung bình 5m, vỉa hè
rộng 5m, dải phân cách giữa đường gom khu đấu giá và mặt đường ĐT.377 rộng
0.46m bằng bó vỉa bê tông, mặt đường bên trái rộng trung bình 5.6m;
- Đoạn từ khu đấu giá thôn Công Luận 2 đến cây xăng Liên Nghĩa có chiều dài khoảng
0.58km, hai bên là khu dân cư dày đặc (đây là khu vực đất thổ cư đã được xây nhà
kiên cố, tuy nhiên pháp lý chưa đầy đủ), mặt đường láng nhựa rộng trung bình 5.5m,
nền đường rộng từ 7.30m đến 12.10m; Đoạn từ đình Đan Kim đến cây xăng Liên
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 17
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Nghĩa, bên trái có rãnh xây B400 do dân tự làm hiện hư hỏng xuống cấp; các vị trí
còn lại chưa có hệ thống thoát nước. Trên tuyến chưa có hệ thống điện chiếu sáng ;
- Đoạn từ cây xăng Liên Nghĩa đến cổng làng thôn Vĩnh Tuy, xã Liên Nghĩa có chiều
dài khoảng 0.52km, hai bên là khu dân cư (đây là khu vực đất dịch vụ đã được xây
nhà kiên cố), mặt đường láng nhựa rộng trung bình 5.5m, nền đường rộng từ 15.0m
đến 16.70m; trên tuyến chưa có hệ thống thoát nước dọc; Đoạn khu vực cổng ủy ban
xã Liên Nghĩa có hệ thống mương xây xen kẽ mương đất;
- Đoạn từ thôn Vĩnh Tuy đến thôn Bá Khê xã Liên Nghĩa có chiều dài khoảng 1km,
Khoảng 300m bên trái tuyến (đoạn từ cổng làng Vĩnh Tuy đến cuối thôn AB) là khu
dân cư, bên trái còn lại là ruộng trồng hoa (đất 03); Bên phải là mương xây B=0.4m
cạnh mương đất và ruộng trồng hoa, mặt đường láng nhựa rộng trung bình 5.5m, nền
đường rộng trung bình 10.3m; Đoạn này có 02 cống thủy lợi ngang đường khẩu độ
D=0.6m; Ngoài ra có 01 cầu bản bằng BTCT thường, mặt cầu rộng 4m, kết cấu
xuống cấp không đáp ứng yêu cầu khai thác của tuyến đường; Cầu này đã được khảo
sát thiết kế theo quy mô kết cấu BTCT DƯL gồm 1 nhịp 12m, chiều dài toàn cầu tính
đến đuôi mố L=15m, bề rộng cầu B=12m;
- Đoạn từ thôn Bá Khê xã Liên Nghĩa đến ấp Đa Phúc xã Tân Tiến có chiều dài
khoảng 1.3km, hai bên đường là khu dân cư dày đặc (đây là khu vực đất thổ cư đã
được xây nhà kiên cố, tuy nhiên pháp lý chưa đầy đủ), mặt đường láng nhựa rộng
trung bình 5.5m, nền đường rộng từ 7.0m đến 10.8m; Trên tuyến chưa có hệ thống
thoát nước và điện chiếu sáng ;
- Đoạn từ ấp Đa Phúc xã Tân Tiến đến giáp xã Đông Tảo huyện Khoái Châu có chiều
dài khoảng 0.77km, bên trái là mương xây thủy lợi rộng từ 0.5m đến 1.2m ; bên phải
là mương đất hình thang rộng trung bình 10m; Mặt đường láng nhựa rộng trung bình
5.5m, nền đường rộng trung bình 9.3m;
- Dưới đây là một số hình ảnh về hiện trạng tuyến đường:

Vị trí đầu tuyến (nút giao với đường ĐT.379B)


Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 18
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

Vị trí tuyến tại Km1+100.00

Vị trí tuyến tại Km2+600.00


Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 19
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

Vị trí tuyến tại Km5+200.00

Vị trí cuối tuyến (Giáp xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)


Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 20
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
V.2. Sự cần thiết phải đầu tư:
- Phân tích hiện trạng và kết quả điều tra thực tế tại hiện trường cho thấy tuyến đường
có bề rộng còn nhỏ so với nhu cầu đi lại của người dân, mặt đường đang bị xuống
cấp, hư hỏng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư đồng bộ gây mất mỹ quan
khu vực.
- Chính vì lẽ đó việc: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ
nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) mang lại hiệu quả:
* Hiệu quả về kinh tế và văn hoá xã hội :
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) được đầu tư sẽ giảm bớt khó khăn đi lại của
người dân trong khu vực, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt,
thúc đẩy phát triển kinh tế, đời sống văn hóa xã hội sẽ được cải thiện. Đồng thời đẩy
mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, khuyết khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã có tuyến đường đi qua, nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương; chủ động cung ứng kịp thời các mặt hàng
chính sách phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của nhân dân trong huyện Văn Giang.
Đẩy mạnh các hoạt động thương mại, dịch vụ, giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng hóa,
đồng thời góp phần chỉnh trang hệ thống giao thông đô thị, tạo môi trường sống khang
trang sạch đẹp cho các hộ dân sống dọc hai bên trục đường;
* Hiệu quả về an ninh Quốc phòng:
Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, Dự án: Cải tạo,
nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu
Mạnh Trinh (ĐH.25) còn ý nghĩa sâu sắc về mặt chính trị.
Về đối nội: Việc xây dựng tuyến đường thể hiện sự quan tâm của huyện Văn Giang
với nhân dân các xã có tuyến đường đi qua;
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) được đầu tư nhờ đó mà người dân yên tâm
làm giàu trên quê hương mình, củng cố xây dựng được thế trận lòng dân với Đảng, với
nhà nước.
Tóm lại việc xây dựng Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm
(ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) là hết sức cần
thiết, đáp ứng cho công cuộc cải cách kinh tế, giữ gìn an ninh quốc phòng và nâng cao đời
sống văn hoá cho nhân dân thuộc huyện Văn Giang nói chung và các địa phương có tuyến
đường đi qua nói riêng.
VI. QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT:
- Đầu tư hoàn chỉnh tuyến đường theo quy mô đường phố khu vực (Theo tiêu chuẩn
TCXDVN 104 :2007) với các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu như sau:
- Vận tốc thiết kế: Vtk = 40Km/h
- Quy mô cắt ngang tuyến
+ Bề rộng mặt đường: Bmặt=7m;
+ Bề rộng vỉa hè bên trái: Bhè= 1.0m-3.9m ( làm theo hiện trạng );

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 21
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
+ Bề rộng nền đường: Bnền =8.1m-10.9m;
- Tải trọng thiết kế: Nền, mặt đường: Thiết kế với tải trọng trục xe 100KN. Công trình:
Tải trọng tính toán HL93;
- Tần suất thiết kế nền đường và cống: P=4%;
- Kết cấu mặt đường: Sử dụng mặt đường bê tông nhựa với Eyc≥155Mpa
- Độ dốc dọc tối đa: Imax=6%
- Độ dốc ngang mặt đường: Mặt đường dốc ngang i=2% về hai phía (Trong đường
cong độ dốc ngang theo độ dốc siêu cao);
- Độ dốc ngang vỉa hè: IVH=1.5% dốc về phía tim đường;
- Độ dốc siêu cao lớn nhất Iscmax=6% (trong khu dân cư độ dốc siêu cao tối đa 4%);
- Độ dốc ngang lề đất: Ilề=4%;
- Mái taluy nền đắp thiết kế 1/1.50;
- Mái taluy nền đào thiết kế 1/1.0
- Các hạng mục đầu tư bao gồm: Nền, mặt đường; vỉa hè; cây xanh, điện chiếu sáng;
thoát nước; an toàn giao thông,…
VII. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THIẾT KẾ:
VII.1. Hệ toạ độ:
- Sử dụng hệ mốc quốc gia VN 2000;
VII.2. Thiết kế bình đồ:
1. Thiết kế bình đồ tuyến:
- Tim tuyến đường đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch các khu kinh tế, các quy hoạch ngành liên quan, đồng thời đảm bảo kết
nối thuận lợi;
- Tuyến được triển khai trên cơ sở giảm thiểu khối lượng giải phóng mặt bằng, thuận
tiện cho tổ chức giao thông trong quá trình thi công xây lắp;
- Hài hoà với cảnh quan dọc hai bên tuyến, liên kết thuận tiện với mạng lưới giao
thông trong vùng;
- Chỉ tiêu bình đồ đảm bảo:
 Quy mô: Đường phố khu vực;
 Tốc độ thiết kế: 40km/h;
- Phạm vi dự án: Tuyến đường có phạm vi thiết kế như sau:
 Điểm đầu tuyến: Giao với đường ĐT.377, thuộc địa phận thị trấn Văn Giang,
huyện Văn Giang;
 Điểm cuối tuyến: Giao với đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25)
- Hướng tuyến: Cơ bản bám theo tim đường cũ, mở rộng đều về hai bên

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 22
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
VII.3. Thiết kế cắt dọc:
1. Nguyên tắc:
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy trình quy phạm hiện hành của cấp đường
phố khu vực, kết hợp hài hoà với các yếu tố bình diện, đảm bảo êm thuận, an toàn
trong quá trình vận hành, giảm thiểu khối lượng nền, mặt đường cũng như các công
trình trên đường;
- Đảm bảo thuận tiện cho việc tổ chức đảm bảo giao thông trong quá trình thi công xây
lắp cho các đoạn tuyến đi trùng đường cũ;
- Đối với các đoạn tuyến trên đường cũ không ảnh hưởng mực nước thủy văn, cắt dọc
thiết kế chủ yếu trên cơ sở bám hiện trạng đường cũ, tận dụng mặt đường cũ. Cao độ
thiết kế bằng cao độ mặt đường cũ cộng với lớp kết cấu áo đường tăng cường và lớp
bù vênh;
- Hài hoà với cảnh quan hai bên tuyến và hài hoà với mạng lưới đường trong khu vực
nghiên cứu;
- Thỏa mãn quy mô - tiêu chuẩn của cấp đường, các điểm khống chế, điểm đầu, cuối
tuyến, các điểm mong muốn, có biện pháp giữ ổn định nền mặt đường và công trình
trên tuyến, hạn chế tối đa giải phóng mặt bằng, phá vỡ ổn định tự nhiên.
- Cao độ thiết kế được lựa chọn trên cơ sở:
 Phù hợp với cao độ quy hoạch;
 Cao độ thiết kế đảm bảo tần suất thủy văn 4%; thỏa mãn cao độ đủ để bố trí
cống thủy lợi;
 Cao độ của đường cũ, đảm bảo chiều dày của kết cấu tăng cường;
2. Kết quả thiết kế:
Bảng thống kê chiều dài và độ dốc dọc
0%<I<1% Tổng chiều
L (m) I (%) dài (m)
230.86 0.1 230.86

Kết quả thiết kế cho thấy độ dốc dọc của tuyến không lớn, phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật của cấp đường và tương đối êm thuận, giúp nâng cao hiệu quả khai thác tuyến
đường.
VII.4. Thiết kế cắt ngang:
- Quy mô mặt cắt ngang đoạn từ Km0+0.00 đến Km0+230.86
+ Bề rộng mặt đường: Bmặt=7.0m;
+ Bề rộng vỉa hè hai bên: Bhè= 1.1m - 3.9m;
+ Bề rộng nền đường: Bnền =8.1m-10.9m;
- Độ dốc ngang mặt đường: Mặt đường dốc ngang i=2% về hai phía;
- Độ dốc ngang vỉa hè: IVH=1.5% dốc về phía tim đường;
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 23
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Độ dốc mái taluy đắp: 1/1.50;
- Độ dốc mái taluy đào: 1/1;
MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 1
(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM0+0.00-:-KM0+391.83-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

Nh µ

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 2


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM2+279.67-:-KM2+857.65 VÀ KM4+412.11-:-
KM5+673.82 -VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

Nhµ Nhµ

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 3


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM0+453.52-:-KM0+760.00)

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 24
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

t ­ ê ng x©y

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 4


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM0+807.01-:-KM1+99.10-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 5


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM1+140.00-:-KM1+800 VÀ KM3+842.42-:-KM4+330.00-
VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 6

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 25
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM1+814.21-:-KM2+078.69-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 7


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM2+881.89-:-KM3+034.25-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

Nh µ Nhµ

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 8


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM3+038.06-:-KM3+124.21-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

Nhµ

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 26
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 9
(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM3+391.90-:-KM3+842.42-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 10


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM5+877.19-:-KM6+388.22-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

MẶT CẮT ĐIỂN HÌNH LOẠI 11


(ÁP DỤNG CHO ĐOẠN: KM5+699.88-:-KM5+866.63 VÀ KM6+392.47-:-
KM6+438.43-VỊ TRÍ KHÔNG CÓ HỐ GA)

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 27
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
VII.5. Thiết kế nền đường:
- Với nền đường đắp, tại các đoạn đắp cạp ra ruộng, mương phải vét hữu cơ, vét bùn.
Chiều sâu vét hữu cơ tại các vị trí qua bãi đất trống trung bình 30cm, qua ruộng trung
bình 50cm-80cm; Đoạn qua ao, mương vét bùn dày trung bình 100cm. Trước khi đắp
phải dãy cỏ mái ta luy, đánh cấp, đào vét hết đất hữu cơ và bùn trong phạm vi nền
đường. Tại các vị trí đắp cạp ra ruộng, mương sẽ đào thay toàn bộ lớp đất nền tự
nhiên trong phạm vi tác dụng của nền đường (từ đáy kết cấu áo đường trở xuống phải
đảm bảo tối thiểu 1m đạt độ chặt tối thiểu K≥0.95);
- Đoạn từ Km1+818.27 đến Km2+300.00 và đoạn từ Km3+540.00 đến Km4+406.18,
nền đường đắp trên lớp đất sét ít dẻo, trạng thái dẻo mềm dày từ 2.3m đến 4m. Nên
sau khi đào thay toàn bộ lớp đất không thích hợp nằm trong khu vực tác dụng của
nền đường (dự kiến chiều sâu tác dụng của nền đường là 1m tính từ đáy kết cấu áo
đường trở xuống), sẽ rải 1 lớp vải địa kỹ thuật không dệt cường độ chịu kéo
12KN/m, sau đó đắp hoàn trả bằng cát đen đầm chặt K≥0.95;
- Khi đắp trên mái ta luy đường cũ có độ dốc mái >20% phải đánh cấp trước khi
đắp. Bề rộng đánh cấp bằng 0.5 - 1.0m; Độ dốc đánh cấp nghiêng vào phía trong là
2%.
- Nạo vét toàn bộ lớp đất yếu, đất lầy, tiếp đó đắp cát lu lèn từng lớp theo đúng quy
trình thi công đắp nền đường.
- Nền đường được đắp bằng cát đen đầm chặt K≥0.95. Lớp đáy móng tiếp giáp với kết
cấu áo đường được đắp bằng đá lẫn đất đầm chặt K≥1.0 dày 30cm. Bề rộng lớp đáy
móng rộng hơn bề rộng tầng móng mỗi bên 15cm;
- Do nền đường được đắp bằng cát nên để chống xói lở bề mặt và để tạo thuận lợi cho
việc đi lại của xe, máy thi công áo đường, nền đường sẽ được đắp bao cả hai bên mái
taluy. Chiều dày đắp bao hai bên mái taluy là 1.0m; Đất đắp bao hai bên mái taluy
phải có chỉ số dẻo lớn hơn hoặc bằng 7 và được đầm chặt K≥0.90.
- Nền đường đắp thông thường thiết kế mái dốc ta luy 1/1.5;
- Nền đường đào thiết kế độ dốc mái ta luy 1/1;
VII.6. Thiết kế mặt đường:
1. Nguyên tắc
- Kết cấu mặt đường phải đảm bảo cường độ, độ nhám, độ ổn định trong quá trình khai
thác sử dụng.
2. Giải pháp và kết quả thiết kế.
- Căn cứ kết quả tính toán.
- Căn cứ vào Chủ trương đầu tư xây dựng tuyến đường, tài liệu khảo sát địa hình, địa
chất thuỷ văn và tình hình vật liệu xây dựng mặt đường khu vực tuyến đi qua. Căn cứ
vào mạng lưới đường giao thông chung trong vùng, đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra kết
cấu mặt đường như sau:
- Trên cơ sở quy mô của tuyến đường, trên cơ sở tiêu chuẩn TCCS 38:2022/TCĐBVN -
kết cấu mặt đường làm mới được lựa chọn như sau: Kết cấu mặt đường cấp cao A1,
mô đuyn đàn hồi yêu cầu của mặt đường: Eyc≥155Mpa (Chi tiết kết quả tính toán
xem trong phần phụ lục). Các thông số đầu vào như sau:

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 28
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Cấp đường : Đường phố khu vực;
 Vận tốc thiết kế: V=50Km/h
 Tải trọng trục tính toán tiêu chuẩn là : 100 KN
 Áp lực tính toán lên mặt đường: P=0.6 MPa
 Đường kính vệt bánh xe tính toán là : D=33cm
- Theo kết quả tính toán, đoạn tuyến sử dụng kết cấu mặt đường như sau:
 Kết cấu mặt đường mở rộng, làm mới (theo thứ tự từ trên xuống):
 Bê tông nhựa chặt BTNC 12.5 dày 7cm;
 Tưới nhũ tương dính bám, tiêu chuẩn 1.0Kg/m2;
 Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm;
 Cấp phối đá dăm loại 2 dày 30cm;
 Vải địa kĩ thuật không dệt, cường độ chịu kéo 25KN/m;
 Đắp cát đầm chặt K98 dày 50cm;
VII.7. Thiết kế vuốt nối đường giao dân sinh:
- Các vị trí tuyến đường giao với đường ngang dân sinh chỉ vuốt nối vào đường chính
để tạo êm thuận. Vị trí đường giao thể hiện trên bình đồ.
- Hình thức vuốt nối dạng giản đơn vuốt từ mép đường vào từ 5m đến 15m, khi độ dốc
>6% có thể kéo dài thêm.
- Kết cấu vuốt nối bao gồm các loại như sau:
 Đối với vị trí tăng cường trên đường ngang dân sinh là đường bê tông
nhựa, láng nhựa:
 BTNC 12.5 dày 7cm;
 Tưới nhựa thấm bám MC70, tiêu chuẩn 1.0Kg/m2;
 Bù vênh cấp phối đá dăm loại 1 (Dmax=19mm);
 Đối với vị trí mở rộng đường bê tông nhựa, láng nhựa:
 BTNC 12.5 dày 7cm;
 Tưới nhựa thấm bám MC70, tiêu chuẩn 1.0Kg/m2;
 Cấp phối đăm dăm loại 1 dày 15cm;
 Cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm;
 Đối với vị trí tăng cường trên đường ngang dân sinh là đường bê tông xi
măng:
 BTXM M250 đá 2x4 dày 16cm;
 Bù vênh cấp phối đá dăm loại 1 (Dmax=19mm);
 Đối với vị trí mở rộng đường bê tông xi măng và đường dân sinh là đường
đất:
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 29
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm;
 Cát vàng tạo phẳng dày 3cm;
 Cấp phối đăm dăm loại 1 dày 18cm;
VII.9. Thiết kế vỉa hè:
1. Thiết kế hè đường:
- Tùy từng đoạn tuyến sẽ thiết kế vỉa hè đường. Vỉa hè đường được thiết kế với độ dốc
ngang i=1.5% hướng về phía tim đường; độ dốc dọc theo độ dốc dọc của đường;
- Tại các vị trí lát hè thông thường, vỉa hè được thiết kế lát gạch Terrazzo, từ trên
xuống bao gồm các lớp:
 Gạch Terrazzo kích thước 40x40x3cm;
 Vữa xi măng M75 dày 2cm;
 Bê tông xi măng M150 đá 2x4 dày 10cm;
 Nền đầm chặt K95;
- Gạch Terrazzo phải theo đúng tiêu chuẩn TCVN 7744 : 2013;
2. Thiết kế bó vỉa, đan rãnh tam giác:
- Kết cấu bó vỉa: Bó vỉa hè đường dùng loại bó vỉa vát bê tông xi măng M250 đá 1x2
có kích thước 26x23x100cm (dùng trên đoạn thẳng), kích thước 26x23x25cm (dùng
trên đoạn cong). Chiều cao đỉnh bó vỉa đặt cao hơn đáy đan rãnh tam giác 13cm.
- Đan rãnh tam giác đặt tại vị trí tiếp giáp giữa mặt đường bê tông và bó vỉa hè đường.
Mục đích là để gom nước mưa mặt đường để chảy về cửa thu nước. Độ dốc dọc đan
rãnh theo độ dốc dọc đường, độ dốc ngang dốc 6% về phía bó vỉa. Đan rãnh có kích
thước 30x50x6cm được dùng trên đoạn thằng, loại 30x25x6cm được dùng trên đoạn
cong. Đan rãnh tam giác có kết cấu bằng BTXM mác 250 đá 1x2.
- Móng bó vỉa, đan rãnh dùng BTXM M150 đá 2x4;
VII.10. Thiết kế trồng cây xanh dọc theo tuyến đường :
- Cây bóng mát được trồng dọc hè đường, tim gốc cây cách mép ngoài bó vỉa 1.2m;
- Cây được trồng thẳng hàng, trồng ở vị trí giữa hai nhà dân, khoảng cách giữa các cây
trung bình 10m/1cây.
- Bồn cây được xây bằng gạch không nung vữa xi măng mác 75, kích thước trong của
bồn cây là 1.2x1.2m;
- Cây bóng mát trên vỉa hè dự kiến trồng cây bàng Đài Loan có đường kính thân cách
gốc 1.3m tối thiểu là 15cm.
- Để đảm bảo cho cây xanh phát triển bình thường, đất trồng cây phải là loại đất hữu
cơ.
- Cây xanh trồng phải theo hướng dẫn và quy định hiện hành;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 30
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
VII.11. Thiết kế hệ thống thoát nước.
1. Nguyên tắc thiết kế:
- Mạng lưới thoát nước mưa được tính toán thiết kế đảm bảo thu và vận chuyển nước
mưa ra khỏi khu vực quy hoạch một cách nhanh nhất, tránh úng ngập đường phố và
các khu chức năng.
- Hướng thoát nước và cửa xả được đổ về phía mương thoát nước cạnh tuyến đường
hoặc thoát vào hệ thống thoát nước của tuyến đường lân cận;
- Độ dốc địa hình tự nhiên, bề mặt khu vực tạo ra các lưu vực thoát nước mưa và bản
đồ quy hoạch san nền là cơ sở để phân chia lưu vực thoát nước.
- Nước mưa được thu gom và dẫn đến cửa xả theo con đường ngắn nhất theo hình thức
tự chảy.
- Khi thoát nước mưa không làm ảnh hưởng tới cuộc sống người dân trong khu vực
hoặc gây các tác động xấu tới môi trường.
2. Hiện trạng hệ thống thoát nước của khu vực thiết kế:
- Hệ thống thoát nước ngang đường:
+ Trên tuyến, hiện trạng có một số cống thoát nước ngang đường khẩu độ D=0.6m;
D=0.8m; Các cống hiện đang bị xuống cấp hư hỏng, khả năng thoát nước kém nên
được thiết kế thay mới;
- Hệ thống thoát nước dọc:
+ Bên trái tuyến, đoạn cuối tuyến hiện tại có rãnh xây B=0.6m;
3. Giải pháp thiết kế:
3.1. Thiết kế hệ thống thoát nước dọc tuyến.
a) Đoạn tuyến có vỉa hè:
- Mặt đường có bề rộng 7m, vỉa hè rộng trung bình 2m. Thiết kế hệ thống cống hộp 2
bên có khẩu độ 600x600 để thu nước mưa mặt đường. Tim cống đặt cách mép trong
bó vỉa 42cm, đỉnh cống thấp hơn cao độ mặt đường 52cm,cao độ cống phù hợp với
cao độ thoát nước của khu vực. Nước từ hệ thống cống 600x600 sẽ được đấu nối
thoát vào cống thoát nước ngang đường hoặc chảy ra phía ao bên trái cạnh tuyến
đường.
- Tại vị trí rãnh chạy ngang đường, thiết kế cống hộp BTCT bxh=600x600, đỉnh rãnh
nằm dưới lớp kết cấu mặt đường, đáy rãnh phù hợp với cao độ thoát nước của khu
vực. Cống hộp thiết kế chịu tải trọng HL93, được sản xuất trong nhà máy;
- Do độ dốc địa hình nhỏ, chiều dài thoát nước lớn (khoảng 400m) nên thiết kế độ dốc
dọc rãnh nhỏ để giảm chiều sâu chôn rãnh;
- Rãnh có kết cấu tường bằng gạch không nung xây VXM M75, trát thành trong bằng
VXM M75 dày 2cm, láng đáy ga bằng VXM M75 dày 2cm; Móng rãnh bằng BTXM
M150 trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Tấm đan và xà mũ rãnh bằng BTCT M250 đá
1x2.
- Tại các vị trí rãnh chuyển hướng với góc lớn và tại các vị trí rãnh chảy vào cống sẽ
thiết kế hố ga giao, ngoài ra trên đường thẳng trung bình 30m bố trí một hố ga để thu

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 31
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
nước và nạo vét bùn rác khi cần. Cao độ đáy ga đặt thấp hơn cao độ đáy rãnh 30cm
để lắng đọng bùn rác, cao độ nắp ga bằng cao độ mặt hè;
- Hố ga có kết cấu tường bằng gạch không nung xây VXM M75, trát thành trong bằng
VXM M75 dày 2cm, láng đáy ga bằng VXM M75 dày 2cm; Móng ga bằng BTXM
M150 trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Tấm đan hố ga bằng BTCT M250 đá 1x2. Nắp
ga trên vỉa hè bằng composite kích thước 800x800mm chịu tải trọng 12.5 tấn và cửa
thu nước thiết kế lưới chắn rác bằng composite kích thước 860x300 chịu tải trọng 40
tấn.
Bảng thống kê vị trí rãnh xây dọc tuyến
Lý trình bắt Lý trình kết Bên trái, bên Chiều dài
Khẩu độ rãnh
đầu thúc phải tuyến (m)
Km0+270.2
Km0+070.26 Bªn tr¸i 189.62 B500
4
Km0+340.7
Km0+281.48 Bªn tr¸i 56.31 B500
5
Km0+376.9
Km0+351.99 Bªn tr¸i 23.00 B500
4
Km1+075.2
Km0+776.86 Bªn ph¶i 285.00 B500
0
Km1+115.6
Km1+084.20 Bªn ph¶i 29.00 B500
8
Km1+224.5
Km1+163.60 Bªn ph¶i 58.00 B500
6
Km1+224.0
Km1+132.62 Bªn tr¸i 87.00 B500
6
Km1+485.9
Km1+233.06 Bªn tr¸i 241.05 B500
5
Km1+483.4
Km1+233.56 Bªn ph¶i 238.00 B500
0
Km1+621.6
Km1+494.69 Bªn tr¸i 121.00 B500
1
Km1+618.3
Km1+492.46 Bªn ph¶i 120.00 B500
8
Km1+805.7
Km1+628.61 Bªn tr¸i 168.93 B500
6
Km1+799.9
Km1+625.38 Bªn ph¶i 165.16 B500
3
Km2+188.3
Km2+173.65 Bªn ph¶i 14.00 B500
6
Km2+222.7
Km2+199.86 Bªn ph¶i 24.40 B500
4
Km2+247.5
Km2+230.24 Bªn ph¶i 16.53 B500
1
Km2+278.9
Km2+256.01 Bªn ph¶i 22.00 B500
2
Km2+289.0
Km2+258.90 Bªn tr¸i 29.00 B500
4
Km3+134.2
Km2+872.50 Bªn ph¶i 247.68 B500
9

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 32
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Lý trình bắt Lý trình kết Bên trái, bên Chiều dài
Khẩu độ rãnh
đầu thúc phải tuyến (m)
Km2+931.7
Km2+881.89 Bªn tr¸i 47.00 B500
7
Km3+034.2
Km2+946.77 Bªn tr¸i 83.00 B500
5
Km3+215.2
Km3+165.71 Bªn ph¶i 50.00 B500
1
Km3+374.3
Km3+222.89 Bªn ph¶i 142.60 B500
3
Km3+278.3
Km3+224.65 Bªn tr¸i 51.00 B500
7
Km3+336.3
Km3+285.37 Bªn tr¸i 48.00 B500
3
Km3+663.6
Km3+361.33 Bªn tr¸i 286.00 B500
0
Km3+452.2
Km3+393.33 Bªn ph¶i 56.00 B500
9
Km3+793.5
Km3+462.29 Bªn ph¶i 315.00 B500
3
Km3+790.5
Km3+676.60 Bªn tr¸i 108.00 B500
7
Km3+938.9
Km3+800.57 Bªn tr¸i 131.00 B500
7
Km4+200.8
Km3+805.53 Bªn ph¶i 376.00 B500
3
Km4+005.8
Km3+948.97 Bªn tr¸i 54.00 B500
8
Km4+088.3
Km4+014.88 Bªn tr¸i 69.00 B500
1
Km4+188.7
Km4+101.31 Bªn tr¸i 83.00 B500
5
Km4+298.7
Km4+200.75 Bªn tr¸i 92.00 B500
5
Km4+297.1
Km4+211.83 Bªn ph¶i 81.00 B500
9
Km5+866.6
Km5+693.22 Bªn tr¸i 165.00 B500
3
Km6+438.4
Km6+392.47 Bªn tr¸i 43.00 B500
3
Tổng chiều dài (m) 4416.28

Bảng thống kế cống hộp 60x60cm, 80x80cm dọc tuyến

Bên trái, Khẩ Chiều Chiều


Lý trình bắt Lý trình Loại
bên phải u dài cống dài cống
đầu kết thúc cống
tuyến độ 60x60cm 80x80cm
Km0+064.9
Km0+017.93 Bên trái BTCT 60x60 47.00  
6
Km0+008.31 Km0+408.1 Bên phải BTCT 60x60 386.00  
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 33
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Bên trái, Khẩ Chiều Chiều
Lý trình bắt Lý trình Loại
bên phải u dài cống dài cống
đầu kết thúc cống
5 tuyến độ 60x60cm 80x80cm
Km0+281.4
Km0+270.24 Bên trái BTCT 60x60 10.00  
8
Km0+351.9
Km0+340.75 Bên trái BTCT 60x60 10.00  
9
Km0+921.5 Ngang
Km0+921.53 BTCT 80x80   15.00
3 đường
Km1+084.2
Km1+075.20 Bên phải BTCT 60x60 8.00  
0
Km1+233.5
Km1+224.56 Bên phải BTCT 60x60 8.00  
6
Km1+233.0
Km1+224.06 Bên trái BTCT 60x60 8.00  
6
Km1+625.3
Km1+618.38 Bên phải BTCT 60x60 6.00  
8
Km1+628.6
Km1+621.61 Bên trái BTCT 60x60 6.00  
1
Km2+196.8
Km2+188.36 Bên phải BTCT 60x60 8.00  
6
Km2+230.2
Km2+222.74 Bên phải BTCT 60x60 7.00  
4
Km2+247.5 Ngang
Km2+247.51 BTCT 80x80   15.00
1 đường
Km2+256.0
Km2+247.51 Bên phải BTCT 60x60 8.00  
1
Km2+258.9
Km2+251.15 Bên trái BTCT 60x60 8.00  
0
Km2+872.1
Km2+278.92 Bên phải BTCT 60x60 573.00  
3
Km2+881.8
Km2+289.04 Bên trái BTCT 60x60 571.00  
9
Km2+946.7
Km2+931.77 Bên trái BTCT 60x60 14.00  
7
Km3+222.8
Km3+215.21 Bên phải BTCT 60x60 7.00  
9
Km3+285.3
Km3+278.37 Bên trái BTCT 60x60 6.00  
7
Km3+361.3
Km3+336.33 Bên trái BTCT 60x60 24.00  
3
Km3+393.3
Km3+374.33 Bên phải BTCT 60x60 18.00  
3
Km3+462.2
Km3+452.29 Bên phải BTCT 60x60 9.00  
9
Km3+676.6
Km3+663.60 Bên trái BTCT 60x60 12.00  
0
Km3+800.5
Km3+790.57 Bên trái BTCT 60x60 9.00  
7
Km3+805.5
Km3+793.53 Bên phải BTCT 60x60 11.00  
3

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 34
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

Bên trái, Khẩ Chiều Chiều


Lý trình bắt Lý trình Loại
bên phải u dài cống dài cống
đầu kết thúc
Km3+948.9 cống
Km3+938.97 tuyến
Bên trái BTCT độ
60x60 60x60cm
9.00 80x80cm
 
7
Km4+014.8
Km4+005.88 Bên trái BTCT 60x60 8.00  
8
Km4+101.3
Km4+088.31 Bên trái BTCT 60x60 12.00  
1
Km4+200.7
Km4+188.75 Bên trái BTCT 60x60 11.00  
5
Km4+211.8
Km4+200.83 Bên phải BTCT 60x60 10.00  
3
Km4+338.4
Km4+297.19 Bên phải BTCT 80x80   40.00
7
Km4+336.5
Km4+298.75 Bên trái BTCT 80x80   38.00
0
Km4+881.0
Km4+347.52 Bên phải BTCT 60x60 515.00  
3
Km4+888.5
Km4+346.28 Bên trái BTCT 60x60 523.00  
5
Km5+128.2
Km4+881.03 Bên phải BTCT 80x80   240.00
2
Km5+121.5
Km4+888.55 Bên trái BTCT 80x80   223.00
3
Km5+564.2
Km5+121.53 Bên trái BTCT 60x60 425.00  
8
Km5+568.3
Km5+128.22 Bên phải BTCT 60x60 423.00  
5
Km5+673.2
Km5+564.28 Bên trái BTCT 80x80   122.00
2
Km5+672.7
Km5+568.35 Bên phải BTCT 80x80   91.00
5
Km5+693.2
Km5+690.01 Bên trái BTCT 60x60 3.00  
2
Km5+875.6
Km5+866.63 Bên trái BTCT 60x60 8.00  
3
Km6+392.4
Km6+388.22 Bên trái BTCT 60x60 5.00
7
Tổng chiều dài (m) 3726.00 784.00 

Bảng tổng hợp khối lượng thoát nước dọc tuyến


STT Hạng mục Đơn vị Tổng KL
1 Rãnh xây B500 m 4416.28
2 Cống hộp BTCT 600x600 m 3726.00

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 35
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
STT Hạng mục Đơn vị Tổng KL
3 Cống hộp BTCT 800x800 m 784.00 
4 Cửa thu nước Cái 49.00
5 Hố ga thu thăm kết hợp trên hè Cái 205.00
6 Hố ga thu thăm kết hợp dưới đường Cái 163.00
3.2. Thiết kế cống thoát nước ngang đường.
 Nguyên tắc thiết kế:
 Cống thoát nước cũ bị hư hỏng, không còn khả năng thoát nước sẽ được thay thế bằng
cống mới;
 Cống thiết kế với tần suất 4% ;
 Tải trọng thiết kế cống: HL93 ;
 Giải pháp thiết kế :
 Trên tuyến hiện tại có một số cống ngang đường có khẩu độ D=0.6m, D=0.8m và
D=1.0m. Các cống này hiện đang bị hư hỏng, xuống cấp, khả năng thoát nước kém sẽ
được thay thế bằng cống mới. Ngoài ra sẽ thiết kế đặt thêm các cống thoát nước
ngang đường tại các vị trí tuyến đường cắt qua mương thủy lợi hoặc đặt thêm cống
thoát nước địa hình. Khẩu độ cống từng vị trí theo thỏa thuận với địa phương và cơ
quan quản lý thủy lợi. Cống có khẩu độ bxh=1x1m và bxh=3x3m. Ống cống hộp
1x1m bằng bê tông cốt thép đúc sẵn M300, chịu tải trọng HL93. Ống cống hộp khẩu
độ 3x3m bằng BTCT M300 đổ tại chỗ. Móng cống bằng BTXM M150 đá 2x4 đổ tại
chỗ trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Tường đầu cống bằng đá hộc xây VXM M100.
Gia cố hạ lưu cống bằng đá hộc xây VXM M100. Gia cường nền đất dưới móng cống
bằng cọc tre d=6-8cm, L=2.5m, mật độ đóng trung bình 25 cọc/m2 ;
Bảng thống kê cống thoát nước ngang đường

STT Lý trình Khẩu độ cống TK Chiều dài cống Ghi chú


mới (m)

1 Km0+193.60 Cống hộp 1x1m 14.00

2 Km1+086.81 Cống hộp 1x1m 24.00

3 Km1+233.31 Cống hộp 1x1m 19.00

4 Km1+484.66 Cống hộp 1x1m 20.00

5 Km1+493.57 Cống hộp 1x1m 20.00

6 Km1+620.01 Cống hộp 1x1m 20.00

7 Km1+803.26 Cống hộp 3x3m 20.00

8 Km2+374.70 Cống hộp 1x1m 13.00

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 36
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

9 Km3+034.31 Cống hộp 1x1m 16.00

10 Km3+223.65 Cống hộp 1x1m 20.00

11 Km3+803.05 Cống hộp 1x1m 21.00

12 Km4+014.72 Cống hộp 1x1m 16.00

13 Km4+999.49 Cống hộp 1x1m 13.00

14 Km5+683.47 Cống hộp 1x1m 16.00

15 Km5+876.25 Cống hộp 1x1m 17.00

Tổng chiều dài cống hộp 1x1m (m) 249.00

Tổng chiều dài cống hộp 3x3m (m) 20.00

3.3. Hoàn trả mương cũ :


 Khi mở rộng tuyến đường thì một số đoạn mương thủy lợi sẽ bị lấn vào nền đường.
Theo thỏa thuận với cơ quan quản lý thủy lợi sẽ thiết kế hoàn trả đoạn mương bị lấn
chiếm trên bằng mương xây. Mương thiết kế hoàn trả bằng mương xây có khẩu độ
B=1.5m và B=2.0m tùy từng vị trí, mương xây được đặt sát vỉa hè đường, cao độ đáy
mương phù hợp với cao độ đáy mương hiện trạng. Một số vị trí mương chạy qua
đường sẽ thiết kế bằng cống hộp khẩu độ bxh=1.5x1.5m và bxh=2x2m phù hợp với
khẩu độ mương đấu nối.
 Mương xây có kết cấu tường và móng bằng đá hộc xây VXM M100. Giằng tường
mương phía đường bằng BTXM M200 dày 20cm. Giằng tường mương phía ruộng
bằng BTCT M200 dày 12cm. Trung bình 3m bố trí 1 thanh chống ngang bằng BTCT
M250. Trung bình 10m bố trí 1 khe phòng lún bằng bao tải tẩm nhựa đường rộng
2cm. Tường mương phía đường trung bình 4m bố trí 1 lỗ thoát nước ngang bằng ống
PVC D=10cm. Gia cường nền đất dưới móng mương bằng cọc tre D=6-8cm, l=2.5m,
mật độ đóng trung bình 25 cọc/m2 ;
 Tại các vị trí mương cắt qua đường sẽ thiết kế bằng cống hộp BTCT M300 đúc sẵn,
chịu tải trọng HL93. Móng cống bằng BTXM M150 trên lớp đá dăm đệm dày 10cm.
Gia cường nền đất dưới móng cống bằng cọc tre D=6-8cm, l=2.5m, mật độ đóng
trung bình 25 cọc/m2;
Bảng thống kế vị trí mương hoàn trả
Lý trình bắt Lý trình kết Chiều dài
Bên trái, bên phải tuyến Khẩu độ mương
đầu thúc (m)
Km0+807.01 Km1+047.78 Bªn tr¸i 209.77 B=2m
Km1+077.73 Km1+099.10 Bªn ph¶i 23.00 B=2m
Km1+814.21 Km2+078.69 Bªn tr¸i 264.40 B=2m
Km2+180.28 Km2+249.82 Bªn tr¸i 69.54 B=2m
Km3+038.06 Km3+124.21 Bªn tr¸i 86.52 B=1.5m
Km5+877.19 Km6+388.22 Bªn ph¶i 483.03 B=1.5m
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 37
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

Bảng thống kê vị trí cống dọc mương


STT Lý trình Bên trái, bên phải tuyến Khẩu độ Chiều dài (m)
Km0+867.4
1 Bªn tr¸i 2x2m 7.00
4
Km0+888.6
2 Bªn tr¸i 2x2m 5.00
2
Km0+932.8
3 Bªn tr¸i 2x2m 4.00
1
Km0+956.3
4 Bªn tr¸i 2x2m 6.00
3
Km0+977.5
5 Bªn tr¸i 2x2m 6.00
9
Km1+012.1
6 Bªn tr¸i 2x2m 3.00
0
Km1+131.6
7 Bªn tr¸i 2x2m 67.00
4
Km1+131.6
8 Bªn tr¸i 2x2m 67.00
4
Km1+811.7
9 Bªn tr¸i 2x2m 7.00
9
Km3+036.9
10 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 4.00
1
Km3+144.2
11 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 40.00
2
Km6+049.5
12 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 5.00
7
Km6+095.5
13 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 4.00
2
Km6+207.1
14 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 6.00
1
Km6+264.5
15 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 6.00
2
Km6+343.1
16 Bªn tr¸i 1.5x1.5m 7.00
5
Tổng chiều dài cống hộp 1.5x1.5m (m) 72.00
Tổng chiều dài cống hộp 2x2m (m) 172.00

VII.12. Thiết kế điện chiếu sáng:


1. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
 Qui phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006, 11 TCN-19-2006, 11 TCN-20-2006,
11 TCN-21-2006 do Bộ Công nghiệp ban hành kèm theo quyết định số: 19/2006/QĐ-
BCN ngày 11/7/2006;
 Quy chuẩn quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng do Bộ Xây
dựng ban hành theo thông tư số 29/2009/TT-BXD ngày 14/8/2009;
 Kết cấu thép - tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 5575-2012;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 38
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Tiêu chuẩn về kết cấu thép - gia công - lắp ráp - nghiệm thu và yêu cầu kỹ thuật:
20TCN 170-89;
 Tiêu chuẩn về thép hình, thép tấm: TCVN 5575-2012, 7571-2006;
 Tiêu chuẩn bu lông đai ốc: TCVN 1876-1976 ; TCVN 1896-1976;
 Kết bê tông cốt thép - tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 5579-2012;
 Tủ điện phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 4255:2008; TCVN 799-1:2009
 Cáp điện theo tiêu chuẩn: IEC 60502-1 hoặc TCVN 5935:1995.
 TCVN 7997: 2009: Cáp điện lực đi ngầm trong đất - Phương pháp lắp đặt.
 Cáp điện theo tiêu chuẩn: IEC 60502-1 hoặc TCVN 5935:1995.
 TCVN 68:144-1995- ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
 Tiêu chuẩn TCXDVN 259 : 2001 - Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường,
đường phố, quảng trường, đô thị.
 Tiêu chuẩn TCXDVN 333 : 2005 - Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình
công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
 Quy chuẩn quốc gia QCVN07-7 :2016/BXD của bộ xây dựng ngày 01/02/2016 : Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuât- công trình chiếu sáng
2. Quy mô xây dựng :
Đơn Khối Ghi
TT Lộ đường dây và đoạn tuyến
vị lượng chú
1 Tuyến cáp chiếu sáng m 6301
2 Cột đèn chiếu sáng các loại Cột 205
3 Đèn chiếu sáng Led 240W Bộ 207
4 Tủ điều khiển chiếu sáng Tủ 04
3. Giải pháp kỹ thuật:
3.1. Phần cấp nguồn
* Giải pháp tuyến chiếu sáng như sau:
 Tủ điều khiển chiếu sáng số 1:
 Điểm đầu: TBA hiện có.
 Điểm cuối: Tủ điều khiển chiếu sáng TĐKCS T1;
 Chiều dài tuyến dự kiến: 60m.
 Dây dẫn: Cáp Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 4x25;
 Tủ điều khiển chiếu sáng số 2:
 Điểm đầu: Cột điện hạ thế hiện có.
 Điểm cuối: Tủ điều khiển chiếu sáng TĐKCS T2.
 Chiều dài tuyến dự kiến: 60m.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 39
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Dây dẫn: Cáp Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 4x25.
 Tủ điều khiển chiếu sáng số 3:
 Điểm đầu: Cột điện hạ thế hiện có.
 Điểm cuối: Tủ điều khiển chiếu sáng TĐKCS T3.
 Chiều dài tuyến dự kiến: 60m.
 Dây dẫn: Cáp Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 4x25.
 Tủ điều khiển chiếu sáng số 4:
 Điểm đầu: Cột điện hạ thế hiện có.
 Điểm cuối: Tủ điều khiển chiếu sáng TĐKCS T4.
 Chiều dài tuyến dự kiến: 60m.
 Dây dẫn: Cáp Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 4x25.
3.2. Giải pháp chiếu sáng
a) Chiếu sáng trên đường:
 Bố trí các cột cao 12 mét, cần đèn có độ vươn 2.5 mét, dùng đèn Led 240W đặt một
bên, khoảng cột trung bình 30m/ cột.
 Tại ngã ba, tư bố trí cột cao 14m, lắp đèn pha 2Led 240W
 Chiếu sáng gồm 04 tủ điều khiển.
 Tủ điều khiển số 1 gồm 02 lộ:
 Lộ 1: chiều dài 195m.
 Lộ 2: chiều dài 256m.
 Tủ điều khiển số 2 gồm 02 lộ:
 Lộ 1: chiều dài 112m.
 Lộ 2: chiều dài 80m.
 Tủ điều khiển số 3 gồm 02 lộ:
 Lộ 1: chiều dài 675m.
 Lộ 2: chiều dài 675m.
 Tủ điều khiển số 4 gồm 02 lộ:
 Lộ 1: chiều dài 1125m.
 Lộ 2: chiều dài 945m.
b) Các thông số kỹ thuật:
 Lựa chọn tính toán chiếu sáng theo Quy chuẩn quốc gia QCVN 07-7:2016/BXD - Các
công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình chiếu sáng
 Thông số chiếu sáng.
 Độ chói trung bình : LTB =>2cd/m2.
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 40
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Độ đồng đều dọc : UL =>0,7
 Độ đồng đều chung : Uo =>0,4
 Ngưỡng chói loá : TI <= 10%
Các thông số trên chỉ có được khi nguồn cấp có điện áp Uf=220V khi mang tải.

 Tính toán chọn dây dẫn:


Chọn theo dòng điện tính toán bằng những công thức sau:

Pd
 Với mạch nhánh 1 pha: ITT=
Up.Cos
Pd
 Với mạch nhánh 3 pha : ITT= .
3 Ud .Cos
Kc.Pd
 Với mạch chính 1 pha : ITT=
Up.Cosm
Kc.Pd
 Với mạch chính 3 pha: ITT=
3Ud .Cosm
Trong đó : Pđ= công suất đặt (W).

Kc= Hệ số đồng thời.

Up: điện áp pha.

Ud: điện áp dây.

Cos  : Hệ số công suất.

 Thiết bị đóng cắt bảo vệ:


Chọn thiết bị đóng cắt bảo vệ sao cho thoả mãn điều kiện sau:
ITT < ITB < Id trong đó : ITT : dòng điện tính toán .
ITB : dòng điện định mức của thiết bị.
Id : dòng điện cho phép của dây dẫn mà nó mang tải.
c) Giải pháp thiết kế chiếu sáng
 Cột đèn chiếu sáng bố trí một bên, đặt bên trái tuyến c, cột cao 12m(TC12m), cần đơn
đèn có độ vươn 2.5 mét, dùng đèn Led240W.
 Đoạn ngã ba, ngã tư bố trí cột cao 14 m(TC14m), lắp đèn pha 2Led240W Vị trí của
cột đèn xem trong hồ sơ.
 Bộ đèn Led chiếu sáng đường phố 200W:
- Sử dụng đèn đường led: Công suất 240W Dimming 5 cấp công suất tại đèn.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 41
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Các tiêu chuẩn áp dụng: IEC 61347-1:2015, IEC 61347-2:2014, EN 62384:2006,
EN 55015: 2013, EN 61000-3-2:2014, EN 61547:2009, EN 50581:2012, 2011/65/EU,
IESNA LM-80.
- Đèn được chứng nhận quản lý chất lượng: ISO 9001:2015.
- Đèn được chứng nhận hợp chuẩn: TCVN 7722-2-3:2007.
- Đèn được chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường: ISO 14001:2015.
- Đèn được cấp bằng kiểu dáng công nghiệp của Cục sở hữu trí tuệ.
- Đèn được chứng nhận Công bố hiệu suất năng lượng và dán nhãn tiết kiệm năng
lượng của Bộ công thương.
- Đèn có bảng dữ liệu về phân bố cường độ sáng trong không gian để làm cơ sở tính
toán chiếu sáng.
- Đèn có Tên đèn và Logo đúc nổi chính hãng của nhà sản xuất trên đèn.
- Đèn có cơ cấu điều chỉnh độ ngẩng góc chiếu từ -15 độ đến +15 độ.
- Chất lượng thân đèn: Đèn làm bằng nhôm đúc áp lực, sơn tĩnh điện đạt chuẩn chất
lượng theo tiêu chuẩn: 2001/85/EU.
- Số lượng gân tản nhiệt: >= 17 gân (đảm bảo nhiệt tối ưu cho Led).
- Công nghệ tản nhiệt: Tản nhiệt trực tiếp lên thân đèn đảm bảo độ bền tối ưu cho
Led.
- Hiệu suất phát quang của bộ đèn >= 125 LM/W.
- Sử dụng Chip led: Nichia - Japan, Duy trì quang thông tốt. Chip led phải có CO, CQ
nhập khẩu chính hãng từ Japan để có chất lượng tốt nhất.
- Sử dụng Module led: Sunning - VN/R800, truyền dẫn nhiệt tốt từ chip led tới vỏ
đèn, tạo độ bền cao cho led.
- Chất lượng chip led: loại siêu sáng NF2W757GRT-V4/R8000.
- Tuổi thọ trung bình của Led: >= 50.000 giờ, Khả năng duy trì quang thông còn 70%
sau tối thiểu 50.000 giờ sử dụng (có xác nhận từ hãng sản xuất).
- Sử dụng Driver: Philips Dimming. Driver có khả năng chống nước và chống bụi tối
thiểu IP67, có khả năng kết nối với máy tính để thay đổi chương trình tiết giảm công suất,
có khả năng kết nối với trung tâm điều khiển chiếu sáng để chạy theo lập trình thông
minh điều khiển trung tâm.
- Trên lưng đèn đúc nổi chân gía đỡ bộ tín hiệu thông minh (chờ kết nối thông minh).

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 42
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Đèn có nút thoát nhiệt trên bụng đèn có chức năng thoát nhiệt khi nhiệt độ của đèn
tăng cao, đảm bảo ổn định nhiệt không tăng quá nóng bảo vệ led và linh kiện trong đèn
làm tăng tuổi thọ cho đèn.
- Sử dụng bảo vệ xung sét lan truyền: 15ka-30kv bảo vệ tối ưu cho Driver và Led, có
độ kín IP67, sử dụng vỏ chống cháy ở nhiệt độ cao.
- Nhiệt độ màu: 4500k (ánh sáng tự nhiênd).
- Độ kín quang học: >= IP66 ( theo TCVN 7722-1:2009).
- Độ chịu va đập kính đèn: >= IK08 ( IEC 60662:2002).
- Điện áp hoạt động: 100-277VAC/50-60 Hz
- Bộ đèn có khả năng chịu được môi trường sương muối. Bộ đèn phải có dây nối đất.
- Cấp cách điện: cấp 1.
- Chỉ số hiển thị màu: CRI > 70.
- Nhiệt độ hoạt động của đèn: -5oC : 60oC.
- Hệ số công suất tại công suất định mức: > 0,95.
- Hệ số duy trì quang thông: >=0,7.
- Bảo vệ an toàn cho người: Bên trong đèn có ổ khóa đóng ngắt điện tự động an toàn
khi thao tác sữa chữa đèn.
- Đèn được lập trình tiết giảm tự động 5 cấp công suất: 4 giờ đầu tiên đèn hoạt động
100% công suất, 1 giờ tiếp theo đèn hoạt động 70% công suất, 5 giờ tiếp theo đèn hoạt
động 50% công suất, 1 giờ tiếp theo đèn hoạt động 70% công suất, thời gian còn lại đến
lúc tắt đèn hoạt động 100% công suất).
- Màu sơn và kiểu dáng Đèn: Sử dụng màu sơn RAL7035 (kem sáng) có độ bền cao
và chịu được sương muối.
- Thời gian bảo hành bộ đèn Led: yêu cầu bảo hành 05 năm.
d) Thiết bị đấu nối và đóng cắt tại bảng điện cửa cột.
- Đóng cắt và đấu nối tuyến cáp tại mỗi của cột đều bố trí bảng điện để đấu nối bằng
cầu đấu 4 pha 63A.
- Để đóng cắt và bảo vệ đè chiếu sáng sử dụng MCB10A.
e) Cấp nguồn và điều khiển
* Nguồn cấp điện
- Nguồn cấp cho chiếu sáng sẽ được lấy gần khu dự án.
- Xây dựng 01 tủ điều khiển chiếu sáng điều khiển và cấp điện cho 02 tuyến chiếu
sáng, tủ được đặt trung tâm tuyến chiếu sáng.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 43
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Cáp cấp cho tủ sử dụng cáp CU/XLPE/PVC/DSTA/PVC 0,6kV, chôn ngầm dưới đất
và luồn trong ống nhựa xoắn.
* Điều khiển
- Tủ điều khiển chiếu sáng được điều khiển theo 2 chế độ :
 Chế độ đóng cắt bằng tay : Dùng cho duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa hệ
thống chiếu sáng theo định kỳ, hoặc điều khiển chiếu sáng theo thời điểm
có số lượng phụ tải tham gia chiếu sáng ngoài quy luật (các ngày nghỉ, lễ
tết…).
 Chế độ tự động: Hệ thống đèn được đóng cắt hoàn toàn tự động nhờ vào hệ
thống Rơle thời gian đã được cài đặt trước thời gian đóng cắt.
- Tủ điều khiển chiếu sáng được vận hành như sau:
 Buổi tối từ 18h30 đến 23h đêm đèn được bật toàn bộ (chế độ 100%).
 Đêm khuya từ 23h đến 6h sáng hôm sau đèn được tiết giảm 40% công
suất.Tuỳ thuộc theo mùa mà thời gian chỉ thị đóng cắt các hệ thống chiếu
sáng được phù hợp với nhu cầu sử dụng.
 Tiết giảm công suất và chế độ tắt bật sẽ được điều chỉnh theo thực tế.
f) Cáp điện:
- Sử dụng cáp 3 pha 4 dây CU/XLPE/PVC/DSTA/PVC cấp điện đến tủ ĐK và cho các
đèn chiếu sáng . Cáp được chôn ngầm dưới đất 700mm trên nề đất và vỉa hè,
1100mm đoạn qua đường. Cáp được luồn trong ống nhựa xoăn HDPE.
- Tất cả các cáp điện phải phù hợp với cấp điện áp 0.6/1KV và đảm bảo đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật để có thể vận hành tại điện áp qui định ngoài trời, cáp điện chôn ngầm hoạt
động ở điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh tối đa là 90OC.
- Mầu dây cáp phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam 5935 và IEC60502.
- Cáp sẽ được vận chuyển tới hiện trường trên tang gỗ ở trạng thái nguyên vẹn không
xây sát, mỗi lô có một mắc gắn bảo đảm chỉ ra trọng lương tổng, số sê ri cáp, chiều
dài dây cáp. Cả hai đầu dây cáp sẽ được gắn kín bằng các phương pháp thích hợp
nhằm ngăn chặn sự thâm nhập của hơi ẩm vào trong cáp.
* Phương thức lắp đặt cáp
- Cáp được chôn trực tiếp trong đất phía trên là mặt vỉa hè, rănh cáp được đào theo
kiểu h́ ình thang (xem bản vẽ: các mặt cắt cáp ngầm):
- Cáp được đặt mốc báo hiệu cáp, khoảng cách giữa các mốc là 15m.
- Các mốc báo hiệu cáp được chế tạo bằng sứ tráng men. Chiều mũi tên trên mốc
báo hiệu cáp phải được đặt song song với tuyến cáp (ở vị trí đi thẳng) hoặc song
song với tuyến của đường cáp (ở vị trí bẻ góc).
- Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè phải được gắn bằng bê tông xi măng, mặt mốc báo
hiệu cáp bằng mặt vỉa hè.
- Những đoạn cáp có 2 sợi đi song song phải đảm bảo khoảng cách giữa chúng ≥
0,25m.
- Khi thi công đặt cáp trong ống phải có biện pháp bảo vệ cáp tại miệng ống.
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 44
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Bán kính uốn cong của cáp theo quy định của nhà sản xuất cáp.
- Độ chôn sâu của cáp, của ống luồn cáp, lấp cát, rải gạch bảo vệ cáp, lấp đất, rải băng
báo hiệu cáp, gắn mốc báo hiệu tuyến cáp được thực hiện như quy định đối với cáp 3
pha.
- Trong quá tŕnh thi công tuyến cáp nếu gặp các trở ngại thuộc phần ngầm mà không
giải quyết được th́ ì phải có các tấm tôn đậy rănh cáp và liên hệ với đơn vị tư vấn để
có giải pháp xử lư.
* Các vị trí lắp đặt khác
- Tại các vị trí dự pḥòng cáp thông thường, vị trí dự pḥòng cáp trước khi vào tủ RMU
cáp được đặt ngoằn ngèo với bán kính uốn cong theo quy định của nhà sản xuất và bố
trí 01 mốc báo hiệu cho mỗi vị trí dự pḥòng này.
- Tại các vị trí cáp bẻ góc 90O, bán kính uốn cong của cáp theo quy định của nhà sản
xuất.
- Tại các vị trí cáp đi song song với móng nhà và các công tŕnh xây dựng, khoảng cách
ngang từ mép dưới của rănh cáp tới móng công tŕnh ≥ 1m.
- Tại các vị trí giao chéo giữa đường cáp lực và đường ống nước đảm bảo khoảng cách
≥ 0,5m và cáp điện lực phải đặt phía dưới.
- Tại chỗ đặt hộp nối cáp khoảng cách giữa thân hộp đến cáp gần nhất ≥ 0,25m, mỗi
bên hộp nối dự pḥòng 1m, hai đầu hộp nối đặt mốc báo hiệu cáp. Điểm nối mỗi pha
đặt so le và cách nhau 1,5m.
- Tại các đầu ống bảo vệ cáp phải dùng sợi dây gai nhào trộn với bitum để chèn kín với
chiều sâu vào ống ít nhất là 300mm để đất, nước không vào được.
- Cáp, hộp đầu cáp theo tiêu chuẩn IEC.
- Tất cả các hộp đầu cáp của cáp phải làm tiếp đất.
- Khi rải cáp không được làm sây sát và bên ngoài cáp và đảm bảo đúng các yêu cầu
kỹ thuật.
- Cáp xuất xưởng phải có phiếu kiểm tra chất lượng cáp lần cuối
* Các yêu cầu khi xây dựng tuyến cáp ngầm
- Tuyến cáp ngầm trên vỉa hè có thể thi công vào ban ngày hoặc đêm.
- Khi đào rănh cáp đất đào lên phải vận chuyển đi ngay khỏi công trường. Sau khi rải
cáp và hoàn thành rănh theo thiết kế đến lớp kết cấu đường hè đơn vị thi công phải
bàn giao ngay cho đơn vị hoàn trả hè đường để thi công lớp kết cấu hè đường.
* Quy cách đóng cọc mốc báo hiệu cáp ngầm trung áp theo quy định.
- Cáp đi thẳng, dưới hè: Đặt mốc báo hiệu cáp dọc theo tuyến cáp. Khoảng cách giữa
các mốc là 15m.
- Tại vị trí bẻ góc cáp: Đặt mốc báo hiệu cáp tại các vị trí 2 đầu và giữa bán kính cong
của đường cáp khoảng cách giữa các mốc phải ≥ 1m.
- Các mốc báo hiệu cáp trên hè đường và nền đất được chế tạo bằng sứ tráng men. Vị
trí đứng để đọc chữ trên mốc báo hiệu cáp. Chiều mũi tên trên mặt mốc báo hiệu cáp
phải được đặt song song với tuyến cáp (ở vị trí cáp đi thẳng) hoặc song song với tiếp
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 45
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
tuyến của đường cáp (ở ví trí cáp cáp bẻ góc).
- Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè phải được gắn bằng xi măng, mặt của mốc báo hiệu
bằng mặt hè.
g) Cột đèn chiếu sáng.
- Vật liệu làm cột đèn bằng thép XCT38 có giới hạn chảy c≥240MN/m2, giới hạn
bền gh=380-:-470MN/m2 theo tiêu chuẩn TCVN 5709:1993 hoặc tương đương.
- Cột đèn và cần đèn được thiết kế phù hợp với việc vận hành bộ đèn có công suất như
trong bản vẽ. Tất cả các cần đèn phải được mạ kẽm nhúng nóng.
- Các cột đèn chỉ được lắp đặt trên các bệ móng bê tông 72 giờ sau khi đổ bê tông
móng cột và được đặt thẳng đứng thông qua nimvonmet định vị.
h) Giải pháp xây dựng cho điểm đấu nối
- Tại các vị trí đặt hộp nối cáp, rănh cáp được đào rộng ra với kích thước phù hợp với
số lượng cáp trong rănh, cáp dự pḥòng được đặt ngoằn ngèo với bán kính không nhỏ
hơn 1,5m về cả hai phía của hộp nối cáp. Chi tiết đặt hộp nối cáp xem trong bản vẽ
các mặt cắt đặt cáp.
- Tại các vị trí cáp lên tủ sử dụng đầu cáp 3 pha có dự pḥòng cáp trước khi đấu lên tủ.
i) Giải pháp ống nhựa xoắn HDPE
- Nội dung công việc bao gồm cung cấp, vận chuyển tới hiện trường, kéo, rải và lắp
đặt hoàn chỉnh đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra trong thiết kế. Nhà thầu cần phải
đệ trình các công việc sau:
- Trình duyệt danh mục chi tiết các vật tư được cung cấp.
- Ngoài ra các tài liệu sau cần nộp kèm theo danh mục vật tư, thiết bị:
 Tài liệu kỹ thuật mô tả cáp.
 Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng.
- Cung cấp các thiết bị phục vụ thi công đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành trong công tác xây lắp điện.
- Khi thi công đường ống phải đầm kỹ nền dưới đường ống, sau đó rải một lớp cát đen
lót đáy rãnh cáp dày 10cm sau đó tiến hành rải ống.
- Rãnh đặt ống phải bằng phẳng, đáy rãnh không có vật cứng đảm bảo ống không bị
chọc thủng, khi lấp cát đen, đất, báo hiệu cáp phải đúng theo hồ sơ thiết kế. Nghiêm
cấm lấp phía trên đường ống bằng các vật liệu phức tạp như gạch đặc, đá hoặc đất lẫn
đá để tránh làm hư hỏng đường ống.
- Đường ống sau khi lắp đặt trong rãnh cáp phải bằng phẳng và thẳng, không được để
có hiện tượng như: gấp khúc, rối, bẻ cong, thắt nút v.v… nếu trong rãnh có nước thì
phải sử lý hết nước trước khi rải ống.
- Khi nối đường ống yêu cầu dùng các phụ kiện nối ống đồng bộ. Trong quá trình thi
công và thi công phải bịt các đầu ống tránh chất bẩn và nước chui vào ống.
- Lắp đặt ống nhựa xoắn phải theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật và bản vẽ thi công được
duyệt, kích thước đường ống sử dụng phải như trong bản vẽ.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 46
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Nhà thầu có thể sử dụng đường ống có kích thước lớn hơn bằng chi phí riêng của
mình, Loại đường ống có kích thước lớn hơn như vậy phải được áp dụng cho cả
chiều dài từ đầu vào cho tới đầu ra và không được ghép nối
- Đầu ống sẽ được doa kỹ để loại bỏ các gờ ráp và các cạnh gồ ghề. Vết cắt phải vuông
vắn và chính xác sao cho các đầu được chập vào hoặc gắn vào nhau thành một đường
tròn khép kín.
- Không được sử dụng các mối nối dạng trượt và đường ren cho các đường ống nối.
Trường hợp không thể sử dụng bộ nối theo tiêu chuẩn thì có thể được phép sử dụng
bộ nối dạng ren đã được chấp thuận.
- Đường ống sau khi lắp đặt trong rãnh cáp không được gấp khúc, vặn xoắn, thắt
nút… Trong quá trình đặt rải ống nếu gặp phải các công trình kiến trúc của tuyến
chính làm ảnh hưởng đến công việc thi công thì có thể đi vòng qua vật kiến trúc nhờ
tính đàn hồi mềm dẻo của ống.
- Khi đường ống thay đổi đọ sâu hoặc phải thay đổi hướng để tránh các vật kiến trúc
thì cố gắng giảm bớt độ nhọn của góc ngoặt chuyển hướng cáp.
- Nghiêm cấp bẻ gập cong ống.
- Trong quá trình lắp đặt phải dùng nút bịt ống không cho đất cát vào trong ống để
thuận tiện cho việc kéo cáp.
- Thi công lắp đặt ống phải tuân theo quy trình thi công, ống nối phải chắc chắn, đặt
cân đúng rãnh mới đổ đất đầm chặt.
j) Các hạng mục khác
- Đầu cốt đồng: Được chế tạo bằng đồng đỏ và được đánh số báo hiệu tiết diện cáp lớn
nhất có thể ép vào. Khi ép cáp điện vào đầu cốt phải ép thuỷ lực, không được dùng
búa hoặc kìm thường để tán đầu cốt.
- Lưới nhựa báo cáp: Vị trí rải lưới nhựa báo cáp dùng để báo hiệu vị trí có cáp chôn
như trong bản vẽ.
k) An toàn điện
- Toàn bộ cột đèn được tiếp đất an toàn với hệ thống tiếp đất nối liên hoàn: Các cột
thép trên đường được tiếp đất an toàn bằng các cọc tiếp địa thép L63x63x1500 mạ
nhúng kẽm chôn cạnh cột ở độ sâu 0,8m và được nối liên hoàn bằng dây đồng M10
đảm bảo điện trở tiếp đất Rz  10.
- Tất cả các cột thép trên cầu đều được nối tiếp địa liên hoàn bằng dây đồng M10 tại
bu lông bắt tiếp địa trong cửa cột. Các dây tiếp địa này được nối với hệ thống tiếp địa
của tuyến chiếu sáng liền kề và hệ tiếp địa của tủ điều khiển chiếu sáng, đảm bảo
điện trở tiếp đất Rz  10.
l) Giải pháp xây dựng.
- Móng : Đổ bê tông tại chỗ, loại móng MC-12; MC-14.
 Do địa hình khu vực tuyến xây dựng công trình là đường và vỉa hèlên biến
đổi liên tục về địa mạo ở mức độ nhỏ. Vì vậy đỡ cột tại các vị trí đều dùng
loại móng khối bằng bê tông mác 200 đúc tại chỗ.
 Việc chọn móng cho từng vị trí được căn cứ theo yêu cầu chịu lực và được
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 47
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
tính toán theo các trường hợp:
 Theo điều kiện chống lật: MLxk  MCL
Trong đó:
ML là Mô men ngoại lực gây ra.
MCL là Mô men chống lật của móng.
k là hệ số an toàn (k=1,5 với cột đỡ, k=1,8 với cột néo).

 Theo điều kiện lún: max  []nền


Trong đó:
+ max là ứng suất cực đại tác dụng nên đáy móng

+ []nền là ứng suất nén cho phép của nền


VII.13. Thiết kế kè vai đường:
- Một số vị trí tuyến đi cạnh ao, mương sâu, khi mở rộng tuyến đường thì một phần
nền đường sẽ lấn vào ao, mương hiện trạng. Để đảm bảo ổn định nền đường, thiết kế
kè đá hộc xây VXM M100 tại các vị trí nói trên.
 Kết cấu kè:
- Xà mũ kè bằng BTXM M200 dày 20cm ;
- Thân và móng kè bằng đá hộc xây vữa xi măng M100.
- Đệm đá dăm móng kè dày 10cm.
- Thoát nước nền đường bằng ống PVC D=10cm và tầng lọc ngược.
- Khe phòng lún bằng bao tải tẩm nhựa đường dày 2cm. Các khe bố trí cách nhau trung
bình 10m.
- Khi cường độ đất nền dưới móng kè không đạt R=2.0Kg/cm 2 thì sẽ được gia cố nền
móng bằng cọc tre D=6-8cm, L=2.5m với mật độ 25 cọc/m2 ;
 Kết quả thiết kế:
Bảng thống kê vị trí kè vai đường
Lý tr×nh b¾t Lý tr×nh kÕt Bªn ph¶i ChiÒu cao ChiÒu dµi
STT
®Çu thóc Bªn tr¸i (m) (m)
1 Km0+062.96 Km0+266.47 Bªn tr¸i 2.20 203.51
2 Km0+304.05 Km0+344.43 Bªn tr¸i 2.20 40.38
3 Km1+336.89 Km1+345.03 Bªn tr¸i 2.80 8.14
4 Km1+360.24 Km1+398.68 Bªn tr¸i 2.00 38.44
5 Km1+401.40 Km1+447.72 Bªn ph¶i 2.00 46.32
6 Km1+502.19 Km1+516.56 Bªn ph¶i 2.00 14.37
7 Km3+391.90 Km3+455.93 Bªn ph¶i 2.50 64.03
8 Km3+459.03 Km3+608.00 Bªn ph¶i 2.50 148.97

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 48
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Lý tr×nh b¾t Lý tr×nh kÕt Bªn ph¶i ChiÒu cao ChiÒu dµi
STT
®Çu thóc Bªn tr¸i (m) (m)
9 Km3+608.00 Km3+653.74 Bªn ph¶i 3.00 45.74
10 Km3+653.74 Km3+796.89 Bªn tr¸i 2.80 143.15
11 Km3+803.20 Km3+842.42 Bªn ph¶i 2.80 39.22
12 Km5+680.97 Km5+690.61 Bªn tr¸i 2.20 9.64
13 Km5+676.74 Km5+684.10 Bªn ph¶i 2.20 7.36
14 Km5+699.88 Km5+737.15 Bªn ph¶i 2.20 37.27
15 Km5+740.82 Km5+780.56 Bªn ph¶i 2.20 39.74
16 Km5+788.14 Km5+898.44 Bªn ph¶i 2.20 110.30
17 Km5+902.55 Km6+098.40 Bªn ph¶i 2.80 195.85
18 Km6+107.30 Km6+234.07 Bªn ph¶i 2.80 126.77
19 Km6+241.29 Km6+433.75 Bªn ph¶i 2.80 192.46
Tæng céng 1511.66
VII.14. Tổ chức giao thông và an toàn giao thông:
- Để đảm bảo an toàn giao thông và sự bền vững của tuyến đường trong suốt quá trình
khai thác, thiết kế đầy đủ các công trình an toàn giao thông theo đúng các quy định
trong “Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT”, ứng với
cấp tốc độ thiết kế.
1. Biển báo giao thông:
- Biển báo giao thông được thiết kế tuân thủ “Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường
bộ QCVN 41:2019/BGTVT". Biển báo được lắp đặt mới trên toàn tuyến và các nút
giao, đường giao.
- Biển báo: Dùng Loại biển báo phản quang;
- Cột biển báo: Được làm bằng ống thép mạ kẽm D89mm, sơn 2 màu trắng đỏ;
- Móng cột: Bê tông M150
- Vị trí lắp đặt biển báo, kích thước chi tiết của mỗi Loại biển báo giao thông được thể
hiện trong tập bản vẽ thiết kế.
2. Hàng rào xích sắt
- Đoạn tiếp giáp với ao, mương để đảm bảo an toàn sẽ thiết kế hàng rào xích sắt trên
vỉa hè chạy dọc theo các đoạn ao, mương nói trên. Trung bình 1.5m bố trí một trụ
bằng thép DN150 dày 3.96mm. Trụ được sơn 2 mầu trắng đỏ theo đúng điều lệ báo
hiệu đường bộ. Móng trụ bằng BTXM M200. Nối giữa hai trụ dùng xích sắt mạ kẽm
đường kính D8;
3. Cọc tiêu
- Cọc tiêu được bố trí trên phần lề đất. Cọc tiêu hình vuông có kích thước 15x15cm.
Chiều cao cọc tiêu tính từ vai đường đến đỉnh cọc là 70cm. Cọc tiêu được cắm sát vai
đường, mép trong của cọc tiêu phải cách đều mép phần xe chạy tối thiểu 0.5m. Cọc
tiêu được đúc bằng bê tông cốt thép M200. Bề mặt cọc tiêu được sơn phản quang

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 49
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
theo quy định trong “Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2019/BGTVT "; Các cọc tiêu được bố trí tấm tôn mạ kẽm dán màng phản quang;
4. Vạch sơn kẻ đường:
- Vạch sơn kẻ đường được thiết kế tuân thủ “Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường
bộ QCVN 41:2019/BGTVT". Sơn dùng loại sơn dẻo nhiệt phản quang, màu sắc từng
vạch theo đúng hồ sơ thiết kế đã chỉ ra.
5. Cọc H, Km:
- Cột Km và cột H được bố trí tại các lý trình 1000m và 100m. Quy cách cọc Km và
cọc H tuân thủ đúng theo Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ
QCVN41:2019/BGTVT;
- Vị trí bố trí chôn cọc H, cột Km: Được chôn ở trên vỉa hè và các vị trí ven đường;
- Cọc H bằng BTXM đúc sẵn M200 đá 1x2, kích thước ngang 20x20cm. Móng bằng
BTXM đổ tại chỗ M150 đá 2x4; Các bảng cọc H được gia công từ tấm tôn kẽm dày
3mm dán màng phản quang.
- Cột Km bằng BTXM đúc sẵn M200. Móng bằng BTXM đổ tại chỗ M150 đá 2x4;
Cột Km được gắn hộp phản quang kích thước 73x40x20cm bằng tôn mạ kẽm dày
2mm dán màng phản quang;
- Kích cỡ, màu sắc, kiểu chữ trên cột Km, cột H theo đúng quy định trong
QCVN41:2019/BGTVT;
VIII. GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:
VIII.1. Căn cứ thiết kế:
- Các văn bản nhà nước hiện hành.
- Tài liệu đo đạc khảo sát địa hình;
VIII.2. Tính toán đền bù giải phóng mặt bằng:
Phạm vi đền bù nhà cửa, ruộng vườn, mồ mả, di chuyển cột điện, mương máng...
được tính: Phần đất chiếm dụng của bản thân nền đường cộng với từ mép ngoài công
trình (Đối với nền đào phạm vi này tính từ mép đỉnh ta luy nền đào; với nền không đào,
không đắp được tính từ mép ngoài của rãnh dọc).
VIII.3. Khối lượng:
Khối lượng giải phóng mặt bằng cụ thể được tổng hợp từ các bảng điều tra dọc
tuyến chi tiết cho từng hạng mục cần được giải phóng gồm:
- Ruộng đất:
+ Đất vườn
+ Đất ruộng hoa màu ( lúa, khoai, sắn ..... )
- Vườn cây:
+ Cây ăn quả
+ Cây lấy gỗ
- Di chuyển mồ mả

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 50
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Di chuyển cột điện
- Nhà cửa.

Bảng thống kê khối lượng giải phóng mặt bằng


Khối
Khối
lượng xã Khối lượng
Hạng mục Đơn vị lượng TT Tổng cộng
Liên xã Tân Tiến
Văn Giang
Nghĩa
Đất ruộng m 2
23,424.47 2,099.76 4,473.21 29,997.44
Đất ao m2 1,115.51 23.50 0.00 1,139.01
Đất mương m2 3,993.35 2,169.54 2,798.30 8,961.19
Nhà tạm , nhà gỗ m2 0.00 170.11 41.22 211.33
nhà cấp 4 m2 63.17 365.85 120.49 549.51
Nhà 2 tầng m2 0.00 4.69 0.00 4.69
Tường xây cao 2m m 206.48 290.25 616.19 1,112.92
Tường rào lới thép m 1,307.94 151.78 31.54 1,491.26
Đất thổ cư m 2
331.91 610.29 770.69 1,712.89
Cột điện trung thế Cột 8.00 0.00 0.00 8.00
Cột điện hạ thế Cột 20.00 51.00 48.00 119.00
Cây xanh đường kính D=30-40cm Cây 33.00 0.00 4.00 37.00
Cây xanh đường kính D>1m Cây 2.00 1.00 0.00 3.00
IX. CHỈ DẪN THI CÔNG:
IX.1. Nguồn cung cấp vật liệu và bãi đổ thải, bê tông nhựa:
- Vị trí bãi đổ thải:
+ Vật liệu đổ thải của gói thầu chủ yếu là đất không thích hợp, đào các vật liệu
thanh thải từ kết cấu hiện tại trên tuyến. Về cơ bản, đất thải của gói thầu được đổ
thải vào các khu vực trũng, đất trống không có công trình, không lấp dòng chảy tự
nhiên, không gây ảnh hưởng đến môi trường. Trong quá trình thực hiện dự án, căn
cứ khối lượng đổ thải thực tế cũng như nhu cầu san lấp của người dân địa phương
theo thỏa thuận tại thời điểm thi công để có phương án vận chuyển vật liệu thải
đảm bảo môi trường, kinh tế.
+ Vật liệu đổ thải của gói thầu chủ yếu là đất không thích hợp, đào các vật liệu
thanh thải từ kết cấu hiện tại trên tuyến. Cự ly vận chuyển đổ thải trung bình là
7km.
- Trạm trộn bê tông nhựa: Do khối lượng thi công bê tông nhựa của dự án không lớn.
Vì vậy trong dự án sẽ không tính lắp đặt trạm trộn mà sẽ mua bê tông nhựa từ các
trạm lân cận đảm bảo kỹ thuật để rải. Kinh phí cho công tác bê tông nhựa được xây
dựng theo định mức hỗn hợp.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 51
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Trong quá trình thi công Nhà thầu phải lập phương án cung cấp vật liệu trình Chủ
đầu tư, TVGS chấp thuận trước khi thi công, nguồn cung ứng của Nhà thầu có thể
tham khảo nguồn cung ứng theo thiết kế hoặc nguồn mới đảm bảo chất lượng và giá
thành.
IX.2. Công tác chuẩn bị:
 Chuẩn bị hiện trường thi công:
- Nhận bàn giao hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
- Nhận bàn giao mốc cao đạc, các cọc chi tiết, các cọc của yếu tố đường cong, cọc tim,
mỏ vật liệu theo tài liệu khảo sát, thiết kế.
- Liên hệ địa phương thuê mướn đất để làm lán trại cho cán bộ chỉ đạo và công nhân ở,
kho bãi tập kết và dự trữ vật liệu, bãi đậu xe máy.
- Tiến hành kiểm tra lại tim mốc và cọc chi tiết trên tuyến, cao độ đường đen theo hồ
sơ bàn giao, nếu phù hợp với hồ sơ thiết kế thi công thì triển khai ngay công việc rồi
gửi các cọc tim, mốc, các cọc chi tiết, ..vv ra ngoài phạm vi thi công, lập hồ sơ trình
duyệt.
- Lập tiến độ và biện pháp tổ chức thi công chi tiết cho các hạng mục công trình trình
duyệt.
 Chuẩn bị nhân lực: Nhà thầu sẽ bố trí nhân lực thi công công trình đáp ứng các yêu
cầu công việc.
 Chuẩn bị máy móc thiết bị dụng cụ thi công:
- Nhà thầu chuẩn bị phương tiện xe máy thiết bị để thi công công trình bằng năng lực
hiện có của Công ty.
- Các dụng cụ thi công thủ công như: Choòng, đục, cuốc, xẻng, ki, cào sắt, chổi tre,
búa tay, dao rựa .vv. Đều được đưa đến hiện trường thi công.
- Khâu cuối cùng của công tác chuẩn bị là chuyển quân, máy móc thiết bị tập kết về
công trường để triển khai thi công ngay sau khi ký hợp đồng với Chủ đầu tư.
IX.3. Thi công các công trình phụ trợ:
- Nhà kho, Lán trại, bãi chứa:
- Hàng rào: Xung quanh mặt bằng khu vực nhà kho, lán trại, bãi chứa ... vv, Nhà thầu
làm hàng rào tạm để ngăn cách công trình với khu vực xung quanh những khu vực
cần thiết, lắp dựng và tháo dỡ đơn giản, nhanh chóng.
- Nhà thầu lắp dựng đặt trạm bảo vệ trực 24/24 giờ trong ngày để kiểm tra chặt chẽ tất
cả người, xe máy, vật tư, vào ra đảm bảo trật tự, an ninh trong khu vực lán trại.
- Nhà thầu lắp đặt bảng hiệu công trình nội dung do thoả thuận với Chủ đầu tư, cùng
với các bảng báo hiệu công trường, khẩu hiệu an toàn, nội quy ra vào cổng ở những
vị trí thích hợp.
+ Nhà ở phục vụ thi công, nhà điều hành, bãi chứa vật liệu, xe máy thiết bị, nhà kho.
+ Nhà ở phục vụ lực lượng thi công, sinh hoạt.
+ Nhà kho chứa vật liệu.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 52
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Bãi chứa vật liệu + máy móc thiết bị phải đủ rộng để đáp ứng nhu cầu sản xuất theo
yêu cầu của từng hạng mục thi công.
- Nhà thầu bố trí hệ thống nhà ở, kho tàng tạm.
IX.4. Thi công tường chắn đất:
Định vị và đào hố móng:
- Thi công tường chắn được tiến hành song song với thi công cống và đào nền đường.
- Định vị chính xác vị trí thi công.
- Đào đất hố móng bằng máy đào kết hợp với thủ công.
- Đắp bờ vây thi công bằng cọc tre, phên nứa và đất sét.
- Sau khi đào hố móng xong dùng nhân công sửa sang lại kích thước hình học và cao
độ hố móng.
Thi công tường chắn:
- Sau khi đào xong móng, tiến hành đóng cọc tre gia cố móng tường chắn.
- Rải lớp đá dăm đệm móng: Dùng nhân công để ra đá và đầm cóc để đầm chặt, đảm
bảo chiều dày lớp đá dăm đệm sau khi đầm chặt là 10cm
- Thi công tường chắn đá hộc xây VXM M100, trát VXM M100 bên ngoài tường chắn,
trong quá trình thi công chú ý để phân đoạn 10m để 01 khe phòng lún.
- Lắp đặt ván khuôn, đổ bê tông M200 đỉnh tường chắn.
- Đắp đất tiến hành thành từng lớp và đầm chặt bằng đầm MIKASA, chiều dày mỗi lớp
sau khi đầm chặt là 15-:-20cm.
- Đắp các lớp tiếp theo cho đến khi đạt cao độ thiết kế.
IX.5. Thi công hạng mục nền, mặt đường:
1. Thi công nền đường.
 Khôi phục cọc trên tuyến.
- Kiểm tra đo đạc khôi phục lại tất cả các cọc, mốc trên tuyến xác định các cọc đỉnh,
các góc chuyển hướng và lập hồ sơ dấu cọc, mốc cao độ, hay di dời các cọc tạo thuận
lợi cho công tác thi công sau này.
- Dựa trên hồ sơ thiết kế cắm lại các cọc tim. Bổ sung các cọc chi tiết trên đường cong,
vị trí địa hình thay đổi, kiểm tra lại chiều dài tuyến.
 Lên ga, phóng dạng nền đường.
- Công tác này nhằm cố định những vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang và những điểm
khống chế trên trắc dọc. Tiến hành đánh dấu mép nền đường bằng cọc gỗ, trên cơ sở
đo đạc thực địa và theo hồ sơ thiết kế.
- Đối với nền đắp lên ga nền đường là công việc xác định cao độ đắp tại tim, mép,
chân ta luy nền đường. Đối với nền đắp cao thì các cọc đóng cách nhau 20 -:- 30m
trên đường thẳng và 5 -:- 10m trên đườmg cong. Đối với nền đào các cọc lên khuôn
đều phải dời ra ngoài phạm vi thi công, trên các cọc đó ghi chú lý trình và chiều sâu
H đào.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 53
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Công tác dọn mặt bằng.
- Trước khi thi công nền đường phải tiến hành dọn dẹp tạo mặt bằng thi công cho máy,
nhân lực có thể hoạt động trên phạm vi xây dựng. Công việc này bao gồm: Phát
quang cây cối, chặt cây, đào gốc, đánh cấp, đào hữu cơ, di chuyển các vật liệu, cây
bụi, gốc cây ra ngoài phạm vi thi công.
2. Công tác đào khuôn nền đường:
- Phương pháp thi công: Dùng máy xúc để đào và xe ô tô vận chuyển đổ đi. Tạo mái
dốc ta luy theo thiết kế, sử dụng nhân lực kết hợp máy xúc thực hiện. Khuôn đường
đào thi công đến đâu gọn đến đó, phải tạo độ phẳng, không đọng nước trên mặt khi
mưa và có độ dốc về hai phía, tạo độ dốc dọc theo rãnh để thoát nước mặt nền đường
đào. Khi thi công đến cao độ thiết kế, san sửa bằng phẳng lu lèn đạt độ chặt K ≥0.95.
- Sau khi kết thúc công tác đào đất nền đường, tiến hành kiểm tra kích thước hình
học, cao độ thiết kế, các chỉ tiêu kỹ thuật khác trước khi mời giám sát Ban điều hành
dự án nghiệm thu và chuyển giai đoạn thi công. Tiến hành đắp đất nền đường nếu
được sự đồng ý của Giám sát Ban điều hành dự án.
- Khuôn đường đào hoàn thành khi cao độ của tim đường, vai đường, đáy rãnh
thoát nước, độ dốc mái ta luy ... đạt yêu cầu kỹ thuật phù hợp với các chỉ tiêu kỹ
thuật của quy trình quy phạm hiện hành và trong hồ sơ thiết kế.
3. Công tác đắp đất K≥0.90, cát nền đường K≥0.95:
 Công tác chuẩn bị:
- Dùng nhân lực dọn dẹp, phát quang phạm vi thi công.
- Lên ga cắm cọc chân ta luy nền đắp.
- Đánh dấu và dời các cọc nằm trong tim tuyến ra khỏi phạm vi thi công.
- Lắp đặt biển báo công trường, rào chắn, đèn tín hiệu, người hướng dẫn phương
tiện tham gia giao thông ở hai đầu đoạn tuyến thi công.
 Thi công nền đường đắp:
- Đào bỏ phần đất hữu cơ, bùn ra ngoài (dùng máy ủi, máy xúc và xe ô tô vận chuyển).
Các vị trí đắp nền đường dùng nhân lực kết hợp máy xúc để dãy cỏ, giật cấp ta luy
nền đường.
- Đào khai thác xúc chuyển đất đắp bao taluy nền đường từ mỏ cấp phối (đã được xác
định thông qua thí nghiệm) về vị trí đắp (dùng máy xúc, xe ô tô vận chuyển).
- Đất, cát vận chuyển về hiện trường bằng ô tô tự đổ, được san thành từng lớp bằng
máy ủi, máy san tự hành tuỳ từng vị trí đắp và đầm nén bằng lu rung theo từng lớp,
chiều dày từng lớp đất đắp được xác định sau khi đắp thí nghiệm trên một đoạn (50-:-
100) m nếu đạt yêu cầu độ chặt tiêu chuẩn theo thiết kế với công lu (Số lần đầm nén
tương ứng với loại máy lu và cấp phối sử dụng để đắp nền đường).
 Khâu vật liệu: Sử dụng đất hoặc cát đắp nền phải lấy từ mỏ thông qua mẫu thí
nghiệm, phải loại bỏ lớp đất hữu cơ ra ngoài trước khi khai thác lớp đất, cát để lấy đắp
nền đường, đất tận dụng từ nền đào không đạt yêu cầu thì phải loại bỏ không được tận
dụng để đắp nền. Nếu độ ẩm của đất/cát đào ra không đạt yêu cầu thì phải xử lý. Khô
quá phải tưới nước, nếu ướt phải phơi đất để đảm bảo độ ẩm tốt nhất mới đầm lèn.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 54
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Trong đất thiên nhiên ổn định thường độ ẩm nằm trong phạm vi thích hợp do đó cần
rút ngắn thời gian từ khi đào đến khi san đầm để độ ẩm ít thay đổi so với khi mới đào,
tiết kiệm công tưới nước và nâng cao hiệu quả kinh tế.
 Quá trình san đất-cát, đầm nén: Phải tuân thủ quy trình quy phạm quy định về thi
công nền đường.
- Khi san đất-cát hiện trường lớp san phải phẳng, có độ dốc ngang để đảm bảo thoát
nước khi mưa. Đầm nén phải đúng quy trình nền 2 mái lu từ 2 mép vào tim, siêu cao,
đường cong lu từ bụng đường cong lên lưng, lu đều từng lượt trên diện tích bề rộng
nền mới đầm lượt khác, vệt lu sau phải chồng lên vệt lu trước (20 -:- 25cm), số lần
tác dụng của máy đầm trên điểm theo kết quả đầm thí nghiệm ban đầu. Nếu trên bề
mặt lượt lu cuối không còn vệt bánh lu thì có thể dừng và đo K của lớp đất-cát đắp
đó. Nếu đạt độ chặt yêu cầu theo thiết kế được KCS nội bộ và kỹ sư TVGS cho phép
mới được đắp lớp tiếp theo. Lớp đắp trên cùng 50 cm cần sử dụng cấp phối tốt để
đảm bảo đạt độ chặt K98 sau đầm nén, việc thi công lớp K98 chỉ được thực hiện sau
khi nghiệm thu xong lớp K95 giữa nhà thầu với TVGS và Chủ đầu tư.
- Ở những vị trí 2 đầu cống sát tường cánh phải dùng nhân lực kết hợp đầm cóc để
đầm, san đất đầm từng lớp mỏng (15 - 20cm) để đầm đạt độ chặt yêu cầu mà không
ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
- Những vị trí của nền đường hiện có hoặc các vị trí bóc bỏ lớp đất hữu cơ phần nền
đắp, nếu có hiện tượng nền yếu, cao su thì phải xử lý triệt để trước khi đắp.
- Phần ta luy nền đường có bù phụ phải dùng đầm cóc (đầm máy bằng tay) để đầm.
Tốt nhất các lớp đắp nên đắp rộng ra so với trắc ngang thiết kế mỗi bên (20-:-30)cm.
Sau san mái ta luy gọt bỏ để trong quá trình đầm nén bánh xe lu tác dụng được đều
trên diện tích nền.
- Khối lượng đất-cát đắp trong ngày phải được san đầm ít nhất 3 lượt trên điểm, tránh
mưa đột xuất trong đêm không ngấm nước bề mặt lớp đắp làm ảnh hưởng đến tiến độ
thi công và ách tắc giao thông trên tuyến.
- Quá trình khai thác đất tại-cát tại mỏ phải đảm bảo độ dốc thoát nước mặt bãi, nhà
thầu sẽ tìm thêm mỏ vật liệu dự phòng để khai thác trong trường hợp đặc biệt mỏ
chính phải ngưng khai thác tạm thời.
 Các điểm cần lưu ý nhằm đảm bảo chất lượng trong công tác đắp đất-cát:
- Trước khi dùng đất-cát để đắp, hay mỗi lần thay đổi mỏ đất-cát phải tiến hành thí
nghiệm về các chỉ tiêu của đất-cát để tìm ra độ ẩm tốt nhất và độ chặt lớn nhất.
- Trước khi tổ chức thi công phải tiến hành thi công thử để chọn ra công lu và dây
chuyền công nghệ cho phù hợp với mỏ đất đã chọn.
 Kiểm tra san gọt mặt bằng cứ 1000m2 kiểm tra 1 điểm theo các nội dung sau:
- Chiều dày lớp đất-cát san gọt, bóc hữu cơ, chất lượng đất nền cũ, nếu phát hiện đất
nền cũ sau khi san gọt không thoả mãn các yêu thì phải tiến hành xử lý.
- Thường xuyên kiểm tra theo dõi quá trình lu và kết quả kiểm tra độ chặt nếu có
những kết quả trái ngược thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.
 Xử lý nền đường cũ bị lún:
- Dùng máy kết hợp nhân lực đào những vị trí nền đường bị lún cao su, bằng cách đào

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 55
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
bỏ hết lớp đất yếu đầm chặt đáy móng hố xử lý bằng đầm cóc, đo kiểm tra độ chặt
nền đạt K95 nếu không đạt phải xử lý tiếp lấy hết lớp đất yếu. Khi nền đường hố xử
lý đạt K95, mới thi công lớp cát hạt thô để đắp. Những hố xử lý không sử dụng được
máy lu để đầm lèn thì phải sử dụng đầm cóc đầm chặt, chiều dày từng lớp đắp như
đắp đất nền đường.
 Đầm vỗ mái ta luy:
- Ta luy nền đắp 1/1,5. Dùng nhân lực bạt, gọt, xén mái ta luy theo kích thước thiết kế.
Ta luy nền đắp khi bạt các vị trí thiếu phải dật cấp, đắp bổ sung, khi đắp bù phụ phải
cùng loại đất, dùng đầm cóc đầm chặt trước khi vỗ tạo phẳng, độ dốc ta luy nền đắp
phải đảm bảo thiết kế, mái dốc đạt 1/1,5.
4. Thi công lớp cấp phối đá dăm:
 Công tác chuẩn bị thi công:
- Công tác chuẩn bị vật liệu CPĐD
a) Phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho công trình. Công
tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu
kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình làm cơ sở để Tư vấn
giám sát chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu.
b) Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân công
trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm cơ sở để Tư
vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình.
- Bãi chứa vật liệu nên bố trí gần vị trí thi công và phải tập kết được khối lượng vật
liệu CPĐD tối thiểu cho một ca thi công;
- Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để: không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại của
các phương tiện vận chuyển, thi công; không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật liệu
khác lẫn vào;
- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí;
- Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các biện pháp nhằm tránh sự
phân tầng của vật liệu CPĐD.
- Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
- Việc thi công các lớp móng CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được
nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật quy định
của mặt bằng thi công đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
- Đối với mặt bằng thi công là mặt đường cũ, phải phát hiện, xử lý triệt để các vị trí hư
hỏng cục bộ. Việc sửa chữa hư hỏng và bù vênh phải kết thúc trước khi thi công lớp
móng CPĐD. Khi bù vênh bằng CPĐD thì chiều dày bù vênh tối thiểu phải lớn hơn
hoặc bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax.
 Công tác chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công:
a) Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như máy rải hoặc máy san,
các loại lu, ôtô tự đổ chuyên chở vật liệu, thiết bị khống chế độ ẩm, máy đo đạc cao
độ, dụng cụ khống chế chiều dày..., các thiết bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 56
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
hiện trường...
b) Tiến hành kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu như hệ
thống điều khiển chiều dày rải của máy rải, hệ thống rung của lu rung, hệ thống điều
khiển thủy lực của lưỡi ben máy san, hệ thống phun nước... nhằm bảo đảm khả năng
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công lớp vật liệu CPĐD.
c) Việc đưa các trang thiết bị trên vào dây truyền thiết bị thi công đại trà phải dựa
trên kết quả của công tác thi công thí điểm.
Các yêu cầu về thi công lớp móng đường bằng vật liệu CPĐD:
 Công tác tập kết vật liệu vào mặt bằng thi công:
a) Vật liệu CPĐD, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong công trình, được
tập kết đến mặt bằng thi công bằng cách:
- Đổ trực tiếp vào phễu máy rải hoặc đổ thành các đống trên mặt bằng thi công (chỉ
đối với lớp móng dưới và khi được Tư vấn giám sát cho phép rải bằng máy san) với
khoảng cách giữa các đống vật liệu phải được tính toán và không quá 10 m.
- Sơ đồ vận hành của các xe tập kết vật liệu, khoảng cách giữa các đống vật liệu
phải được dựa vào kết quả của công tác thi công thí điểm.
b) CPĐD đã được vận chuyển đến vị trí thi công nên tiến hành thi công ngay nhằm
tránh ảnh hưởng đến chất lượng và gây cản trở giao thông.
 Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD:
a) Phải bảo đảm vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu (Wo
= 2%) trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu lèn.
b) Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ ẩm
của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ sung bằng
các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết hợp việc
bổ sung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước đang
sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước khi lu lèn.
 Công tác san rải CPĐD:
a) Đối với lớp móng trên, vật liệu CPĐD được rải bằng máy rải.
b) Đối với lớp móng dưới, nên sử dụng máy rải để nâng cao chất lượng công trình.
Chỉ được sử dụng máy san để rải vật liệu CPĐD khi có đầy đủ các giải pháp chống
phân tầng của vật liệu CPĐD và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
c) Căn cứ vào tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế, có thể phân thành các lớp thi
công. Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không nên lớn hơn 18cm đối với
móng dưới và 15cm đối với lớp móng trên và chiều dày tối thiếu của mỗi lớp phải
không nhỏ hơn 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax.
d) Việc quyết định chiều dày rải (thông qua hệ số lu lèn) phải căn cứ vào kết quả thi
công thí điểm, có thể xác định hệ số rải (hệ số lu lèn) sơ bộ K*rải như sau:

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 57
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

K*rải = (1)
trong đó:
    là khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu
kmax
chuẩn, g/cm3;
      là khối lượng thể tích khô của vật liệu CPĐĐ ở trạng thái rời (chưa đầm
kr
nén), g/cm3;
Kyc                là độ chặt yêu cầu của lớp CPĐD.
đ)Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước, phải tiến hành loại bỏ các vật liệu CPĐD
rời rạc tại các mép của vệt rải trước khi rải vệt tiếp theo.
e) Trường hợp sử dụng máy san để rải vật liệu CPĐD, phải bố trí công nhân lái máy
lành nghề và nhân công phụ theo máy nhằm hạn chế và xử lý kịp hiện tượng phân
tầng của vật liệu. Với những vị trị vật liệu bị phân tầng, phải loại bỏ toàn bộ vật liệu
và thay thế bằng vật liệu CPĐD mới. Việc xác lập sơ đồ vận hành của máy san, rải
CPĐD phải dựa vào kết quả của công tác thi công thí điểm.
g) Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ
ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
 Công tác lu lèn:
a) Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử dụng lu
nhẹ với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải trọng nặng lu
tiếp cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
b) Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả
phần mở rộng), đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
c) Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu
trước từ 20 - 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các
đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
d) Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ
dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ,
sửa chữa kịp thời:
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc
không chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất
cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu;
- Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó phải được
cầy xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
đ) Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như các
loại lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm
lớp móng CPĐD.
 Bảo dưỡng lớp móng cấp phối đá dăm:
Không cho xe cộ đi lại trên lớp móng và phải thường xuyên giữ độ ẩm trên mặt lớp
móng CPĐD để tránh các hạt mịn bị gió thổi. Đồng thời, phải bố trí lực lượng duy tu, bảo

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 58
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
dưỡng hàng ngày như: thoát nước bề mặt, bù phụ, quét gạt các hạt đá bị văng dạt và lu
lèn lại những chỗ có hiện tượng bị bong bật do xe chạy.
 Thi công thí điểm:
Yêu cầu đối với công tác thi công thí điểm
a) Việc thi công thí điểm phải được áp dụng cho mỗi mũi thi công trong các trường
hợp sau:
- Trước khi triển khai thi công đại trà;
- Khi có sự thay đổi thiết bị thi công chính như: lu nặng, máy san, máy rải;
- Khi có sự thay đổi về nguồn cung cấp vật liệu hoặc loại vật liệu CPĐD.
b) Công tác thi công thí điểm là cơ sở để đề ra biện pháp tổ chức thi công đại trà
nhằm bảo đảm được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và kinh tế. Do vậy, việc thi
công thí điểm phải đưa ra được các thông số công nghệ tối ưu sau:
- Sơ đồ tập kết vật liệu, sơ đồ vận hành của máy san hoặc máy rải;
- Hệ số lu lèn, chiều dày tối ưu của lớp thi công;
- Sơ đồ lu lèn của mỗi loại lu với thứ tự và hành trình lu, vận tốc và số lần lu qua
một điểm;
- Các công tác phụ trợ như bù phụ, xử lý phân tầng và các bước kiểm tra, giám sát
chất lượng và tiến độ thi công.
c) Toàn bộ công tác thi công thí điểm, từ khi lập đề cương cho đến khi xác lập được
dây chuyền công nghệ áp dụng cho thi công đại trà, phải được sự kiểm tra và chấp
thuận của Tư vấn giám sát.
Lập biện pháp tổ chức thi công thí điểm
a) Các phân đoạn được lựa chọn thi công thí điểm phải đại diện cho phạm vi thi công
của mỗi mũi thi công về: loại hình kết cấu của mặt bằng thi công, độ dốc dọc, dốc
ngang, bề rộng lớp móng... Thông thường, chiều dài tối thiểu của mỗi phân đoạn thí
điểm là 50 m.
b) Căn cứ vào yêu cầu về tiến độ thi công, về tiến độ cung cấp vật liệu, điều kiện
thực tế về mặt bằng, về khả năng huy động trang thiết bị thi công và các yêu cầu đã
nêu ở trên, tiến hành lập ít nhất 2 sơ đồ công nghệ thi công thí điểm ứng với 2 phân
đoạn đã được lựa chọn.
c) Khi lập các sơ đồ công nghệ thi công thí điểm phải xem xét đầy đủ các đặc tính kỹ
thuật của các thiết bị thi công hiện có, kết hợp với kinh nghiệm thi công đã được tích
lũy và điều kiện thực tế về năng lực thiết bị, hiện trường. Trong sơ đồ công nghệ thi
công thí điểm, phải nêu rõ các vấn đề sau:
- Tuân thủ theo quy định khi xác định sơ bộ chiều dày của mỗi lớp vật liệu CPĐD
sau khi rải hoặc san (ban đầu có thể tạm lấy hệ số lu lèn là 1,3). Lập sơ đồ vận hành
của phương tiện tập kết, san rải vật liệu. Cần xác định sơ bộ cự ly giữa các đống vật
liệu khi thi công bằng máy san;
- Lựa chọn và huy động các chủng loại lu thích hợp;
- Lập sơ đồ lu cho mỗi loại lu, trong đó nêu rõ trình tự lu lèn, số lượt và tốc độ lu qua

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 59
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
một điểm, sự phối hợp các loại lu...;
- Xác lập sơ bộ các công việc phụ trợ, các bước và thời điểm tiến hành các công tác
kiểm tra, giám sát cần thực hiện nhằm đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng của dây
chuyền thi công và đảm bảo chất lượng công trình.
 Tiến hành thi công thí điểm
a) Tiến hành thi công thí điểm theo các sơ đồ công nghệ đã lập trên các phân đoạn thí
điểm khác nhau, đồng thời ghi lại các số liệu cơ bản của mỗi bước thi công đã thực
hiện như:
- Số lượng, khối lượng vật liệu chuyên chở của phương tiện tập kết vật liệu đến công
trường. Khoảng cách giữa các đống vật liệu CPĐD (đối với lớp móng dưới, khi được
phép thi công bằng máy san);
- Biện pháp bổ tưới nước bổ sung để đạt được độ ẩm trong và sau khi san hoặc rải;
- Cao độ trước và sau khi san hoặc rải vật liệu CPĐD;
- Các hiện tượng phân tầng, lượn sóng, độ bằng phẳng và việc bù phụ... (nếu có );
- Trình tự vào, ra của các loại lu, số lượt và vận tốc lu qua một điểm;
- Kết quả thí nghiệm xác định độ chặt, độ ẩm thi công (ở giai đoạn cuối của quá trình
lu lèn) ứng với số lượt đi qua của mỗi loại lu tại vị trí thí nghiệm;
- Cao độ sau hoàn thiện công tác lu lèn lớp móng CPĐD;
- Thời gian bắt đầu, kết thúc, điều kiện thời tiết khi thí điểm.
b) Từ các số liệu đã thu nhận, tiến hành tính toán và hiệu chính lại các thông số như:
Hệ số rải (hệ số lu lèn) Krải được xác định đưa vào các số liệu cao độ trên cùng một mặt
cắt tại các điểm tương ứng như sau:

CĐrải - CĐmb
Krải = (2)
CĐlu CĐmb
-

trong đó:
CĐmb          là cao độ mặt bằng thi công, m;
CĐrải           là cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi rải, m;
CĐlu            là cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi lu lèn xong (đã đạt độ chặt yêu
cầu),m.
- Tương quan giữa số lần lu lèn (hoặc công lu) và độ chặt đạt được;
- Số lượng phương tiện vận chuyển tham gia vào dây chuyền, cự ly giữa các đống vật
liệu (nếu rải bằng máy san).
c) Tiến hành hiệu chỉnh sơ đồ thi công thí điểm để áp dụng cho thi công đại trà.
5. Thi công tưới nhựa thấm bám, dính bám.
- Trước khi tưới lớp nhựa thấm, dính bám, bụi bẩn và các vật liệu có không phù hợp
khác phải được dọn sạch khỏi bề mặt bằng chổi máy hoặc máy thổi dùng khí nén
hoặc kết hợp cả hai. Nếu như thế vẫn chưa mang đến một bề mặt sạch sẽ đồng đều

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 60
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
thì phải sử dụng biện pháp thủ công, quét bằng chổi cứng và các dụng cụ phù hợp.
Phải quét rộng ra ngoài các mép của khu vực cần phun nhựa ít nhất 20cm.
- Bề mặt đã được làm sạch sẽ được tưới một lượt nước mỏng, trong trường hợp cần
thiết, Tư vấn giám sát có thể yêu cầu tưới bổ sung để làm cho bề mặt sạch bụi và tăng
cường độ thấm, dính bám. Nhà thầu sẽ không được phép để nước đọng trên bề mặt
trước khi tưới.
- Nhà thầu không được phép tưới vật liệu bitum trước khi bề mặt được chuẩn bị, được
kiểm tra và chấp thuận bởi Tư vấn giám sát.
-  Phạm vi tưới nhựa, giới hạn của khu vực cần phun phải vạch bằng sơn hoặc căng
dây. Chiều dài lượt xe chạy sẽ được đo đạc và đánh dấu trên bề mặt.
- Vật liệu phải được tưới sao cho đồng đều tại mọi điểm trên toàn bộ diện tích. Để đảm
bảo độ đồng đều, thiết bị tưới phải được trang bị thanh phân phối có gắn những đầu
phun có thể hiệu chỉnh được, đảm bảo tỷ lệ đã được chỉ định. Trừ trường hợp việc
dùng xe, máy có thể không thi công được trong những khu vực có diện tích nhỏ, Kỹ
sư Tư vấn giám sát có thể thông qua việc sử dụng thiết bị tưới nhựa cầm tay.
- Thiết bị tưới nhựa phải hoạt động theo sơ đồ và biểu đồ phun đã duyệt. Lưu lượng và
tốc độ bơm, tốc độ xe, chiều cao thanh phân phối và vị trí của vòi phun phải được
xác định trước theo biểu đổ.
- Nói chung, nhựa thấm phải được tưới đủ tỷ lệ trong một lần. Trong trường hợp, tỷ lệ
lớn, tốc độ phân tích chậm và địa hình nghiêng, dốc làm cho lớp nhựa có xu hướng
chảy ra khỏi bề mặt được tưới, thì có thể tưới làm hai lượt. Lượt thứ nhất phân tích
hoàn toàn mới được tưới lượt thứ hai.
- Khi chiều rộng của khu vực tưới nhựa lớn hoặc được chỉ dẫn, vật liệu bitum phải
được rải thành các vệt có phần  chờm lên nhau tối thiểu rộng 20cm dọc theo mép. Tại
mép của mặt đường hoặc mép của lề đường, vật liệu phải được tưới rộng hơn kích
thước được thể hiện trên bản vẽ.
- Nhà thầu phải áp dụng các biện pháp hợp lý để đánh dấu các điểm bắt đầu và kết thúc
vệt tưới. Dòng nhựa từ các vòi phun phải bắt đầu và kết thúc hoàn toàn ở các vị trí
này. Có thể dùng bạt, bao giấy để che phủ phạm vi không cần tưới trên toàn bộ bề
rộng của khu vực được tưới nhựa.
- Thiết bị tưới nhựa phải bắt đầu di chuyển ít nhất 5m trước khu vực cần phun để khi
thanh phun tới vị trí điểm đầu thì xe chạy đạt tới đúng tốc độ và tốc độ này phải được
duy trì cho tới khi vượt quá điểm kết thúc dự định của việc phun..
- Công tác rải phải thực hiện sao cho sau mỗi lượt tưới, 10% hoặc một tỷ lệ phần trăm
dự trữ khác do Nhà thầu và Kỹ sư Tư vấn giám sát xác định căn cứ trên dung tích
thiết kế của thùng chứa phải được để lại trong thùng để tránh không khí lọt vào trong
hệ thống cung cấp nhựa và để có thể cung cấp đủ nhựa nếu mức độ tiêu thụ bị vượt
một chút.
- Khối lượng nhựa phun trong mỗi lượt tưới phải được đo bằng cách nhúng que đo vào
thùng chứa vật liệu của thiết bị rải ngay trước và sau khi mỗi lần chạy.
- Tỷ lệ rải trung bình trong mỗi lần xe chạy, tính theo thể tích của thùng chứa và lượng
nhựa sử dụng, số vòi và khoảng cách các vòi, phải nằm trong + 5% tỷ lệ được quy
định. Mức tiêu thụ đã sử dụng phải được tính trước cho mỗi lượt tiếp theo và nếu cần

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 61
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
thì điều chỉnh lại để đảm bảo  mức tiêu thụ chỉ định.
- Phải ngừng phun ngay lập tức nếu có trục trặc trong thiết bị phun và sẽ không được
bắt đầu phun cho đến khi đã sửa chữa xong.
- Sau khi phun nhựa, các khu vực đọng quá nhiều nhựa phải được xử lý bằng các biện
pháp phù hợp, phân phối lại trên bề mặt cần phun cho đến khi nhựa được hấp thụ và
giữ cho không bị di chuyển nữa.
- Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ (để nhựa lỏng
kịp thấm sâu xuống lớp móng độ 5-10 mm, đủ để cho dầu nhẹ bay hơi hoặc để nhũ
tương kịp phân tách) và do Tư vấn giám sát quyết định, thông thường sau khoảng 1
ngày.
- Không được cho phép xe cộ đi lại cho đến khi vật liệu đã thấm và phân tích hoàn
toàn. Trong những trường hợp đặc biệt, nhưng không được sớm hơn 4 tiếng sau khi
tưới, toàn bộ diện tích đã tưới nhựa phải được phủ một lớp cát, hoặc đá nghiền cỡ
nhỏ sạch, sau đó có thể cho phép xe cộ đi trên làn đường đã được xử lý. Lớp phủ sẽ
được rải bằng các phương pháp sao cho không công tác này không gây hư hỏng bề
mặt bitum ướt chưa được phủ. Khi rải lớp cấp phối phủ trên làn đường đã xử lý sát
với làn sắp được xử lý, một dải rộng ít nhất 20cm dọc theo mép tiếp giáp  sẽ được để
lại không rải, hoặc nếu đã rải thì sẽ bị dỡ bỏ lên khi chuẩn bị xử lý lần thứ hai, để có
thể cho vật liệu bitum chờm lên nhau như đã yêu cầu.
6. Thi công các lớp mặt đường bê tông nhựa.
- Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận chuyển hỗn hợp
ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn. Cần đảm bảo năng suất trạm trộn bê
tông nhựa phù hợp với năng suất của máy rải. Khi tổng năng suất của trạm trộn thấp,
cần bổ sung trạm trộn hoặc đặt hàng ở một số trạm trộn lân cận nơi rải.
- Khoảng cách giữa các trạm trộn và hiện trường thi công phải xem xét cẩn thận sao
cho hỗn hợp bê tông nhựa khi được vận chuyển đến hiện trường đảm bảo nhiệt độ
quy định.
Nhiệt độ quy định của hỗn hợp bê tông nhựa tương ứng với giai đoạn thi công

Nhiệt độ quy định tương ứng với mác nhựa


Giai đoạn thi công đường, 0C
40/50 60/70 85/100
1. Trộn hỗn hợp trong thùng trộn 155÷165 150÷160 145÷155

2. Xả hỗn hợp vào thùng xe ô tô (hoặc phương


145÷160 140÷155 135÷150
tiện vận chuyển khác)

3. Đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải ≥130 ≥125 ≥120

4. Bắt đầu lu lèn ≥125 ≥120 ≥115

5. Kết thúc lu lèn (lu lèn không hiệu quả nếu


≥85 ≥80 ≥75
nhiệt độ thấp hơn giá trị quy định)

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 62
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

6. Nhiệt độ thí nghiệm tạo mẫu Marshall:


- Trộn mẫu 155÷160 150÷155 145÷150
- Đầm tạo mẫu 145÷150 140÷145 135÷140

CHÚ THÍCH:
Khoảng nhiệt độ lu lèn bê tông nhựa có hiệu quả nhất tương ứng với các loại nhựa đường:
- Nhựa đường 40/50: 140OC÷115OC;
- Nhựa đường 60/70: 135OC÷110OC;
- Nhựa đường 85/100: 130OC÷105OC.

 Yêu cầu về điều kiện thi công


- Chỉ được thi công lớp bê tông nhựa khi nhiệt độ không khí lớn hơn 15 0C. Không
được thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa.
- Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp đặc
biệt phải thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng
và an toàn trong quá trình thi công và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
 Yêu cầu về đoạn thi công thử
- Trước khi thi công đại trà hoặc khi sử dụng một loại bê tông nhựa khác, phải tiến
hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp
dụng cho thi công đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, chiều
rộng tối thiểu 2 vệt máy rải. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi
công đại trà hoặc trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi
công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:
- Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa;
- Phương án và công nghệ thi công: loại vật liệu tưới dính bám, hoặc thấm bám ; tỷ lệ
tưới dính bám, hoặc thấm bám; thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau kh i tưới
vật liệu dính bám hoặc thấm bám; chiều dầy rải lớp bê tông nhựa chưa lu lèn; nhiệt
độ rải; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ đồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số
lượt lu cần thiết; độ chặt lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám bề mặt sau khi thi công…
- Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một đoạn thử
khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi
công cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.
 Chuẩn bị mặt bằng
- Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông
nhựa lên bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước (nếu cần) và bắt buộc phải hong
khô. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20 cm so với
bề rộng sẽ đượ c tưới thấm bám hoặc dính bám.
- Trước khi rải bê tông nhựa trên mặt đường cũ phải tiến hành công tác sửa chữa chỗ
lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt. Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc bê tông

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 63
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
nhựa rải nguội để sửa chữa thì phải hoàn thành trước ít n hất 15 ngày, nếu dùng bê
tông nhựa rải nóng thì phải hoàn thành trước ít nhất 1 ngày.
- Bề mặt chuẩn bị, hoặc là mặt của lớp móng hay mặt của lớp dưới của mặt đường sẽ
rải phải bảo đảm cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc với các sai số nằm
trong phạm vi cho phép mà các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đã quy định.
- Tưới vật liệu thấm bám hoặc dính bám: trước khi rải bê tông nhựa phải tưới vật liệu
thấm bám hoặc dính bám.
- Tưới vật liệu thấm bám: tưới trên mặt các lớp móng không dùng nhựa (cấp phối đá
dăm, cấp phối đá gia cố xi măng...), tuỳ thuộc trạng thái bề mặt (kín hay hở) mà tưới
vật liệu thấm bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m 2 đến 1,3 lít/m2. Dùng nhựa lỏng đông đặc vừa
MC30, hoặc MC70 (TCVN 8818- 1:2011) để tưới thấm bám. Nhiệt độ tưới thấm
bám: với MC30 là 45 0C100C, với MC70 là 700C100C. Thời gian từ lúc tưới thấm
bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ để nhựa lỏng kịp thấ m sâu xuống lớp móng
độ 5-10 mm và đủ để cho dầu nhẹ bay hơi, do Tư vấn giám sát quyết định, thông
thường sau khoảng 1 ngày.
- Tưới vật liệu dính bám: tưới trên mặt đường nhựa cũ, trên các lớp móng có sử dụng
nhựa đường (hỗn hợp đá nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa …) hoặc trên mặt lớp bê
tông nhựa đã rải. Tùy thuộc trạng thái bề mặt (kính hay hở) và tuổi thọ mặt đường cũ
mà tưới vật liệu dính bám với tỷ lệ phù hợp. Dùng nhũ tương cationic phân tích chậm
CSS1-h (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m 2 đến 0,6 lít/m2, có thể pha thêm
nước sạch vào nhũ tương (tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương) và quấy đều trước khi tưới.
Hoặc dùng nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 (TCVN 8818-1:2011) với tỷ lệ từ 0,3
lít/m2 đến 0,5 lít/m2 để tưới dính bám. Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp
bê tông nhựa phải đủ (để nhũ tương CSS1-h kịp phân tách hoặc để nhựa lỏng RC70
kịp đông đặc) và do Tư vấn giám sát quyết định, thông thường sau ít nhất là 4 giờ.
Trường hợp thi công vào ban đêm hoặc thời tiết ẩm ướt, có thể dùng nhũ tương phân
tách nhanh CRS -1 (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m 2 đến 0,5 lít/m2 để tưới
dính bám.
- Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát được liều lượng và nhiệt
độ của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám. Không được dùng dụng cụ thủ công để
tưới.
- Chỉ được tưới dính bám hoặc thấm bám khi bề mặt đã đ ược chuẩn bị đầy đủ theo quy
định tại. Không được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có cơn mưa. Vật liệu tưới dính
bám hoặc thấm bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng
thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ.
- Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ
bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa ở hai bên cần đánh dấu độ cao rải và qué t lớp nhựa
lỏng (hoặc nhũ tương) vào thành đá vỉa.
- Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận
các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường
và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc
theo theo mặt đường v à mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi
lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà
sản xuất thiết bị và phải đảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ
chuẩn này.
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 64
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
 Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Chọn ô tô có trọng tải và số lượng
phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên
tục, nhịp nhàng ở các khâu.
- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải
không thấp hơn quy định.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải kín, sạch, được phun đều một lớp
mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại dầu chống dính bám) vào thành và đáy
thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hoà tan nhựa
đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Xe phải có bạt che phủ.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải có phiếu
xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp (đánh giá bằng
mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái xe.
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp
bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công
đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải thì phải loại bỏ.
 Rải hỗn hợp bê tông nhựa
- Hỗn hợp bê tông nhựa được rải bằng máy chuyên dùng, nên dùng máy rải có hệ thống
điều chỉnh cao độ tự động. Trừ những chỗ hẹp cục bộ không rải được bằng máy thì
cho phép rải thủ công và tuân theo quy định.
- Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2
(hoặc 3) vệt rải. Các máy rải phải đi cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một
máy rải, trình tự rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của
các vệt rải trong ngày là ngắn nhất.
- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
- Ô tô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ
nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp
xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng
máy rải. Khi hỗn hợp bê tông nhựa đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và
ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định.
Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng
xoắn.
- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông n hựa bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ
phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
- Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích
hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đ ều đặn. Tốc
độ rải phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá
trình rải.
- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy
không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) t ấm là từ từ để chiều
dày lớp bê tông nhựa không bị thay đổi đột ngột.
- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 65
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối,
san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;
- Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5 -7 m
mới được ngừng hoạt động.
- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ
chân dốc đi lên.
- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ)
thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa v à cho
phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.
- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
- Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa;
- Nếu lớp bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu y êu cầu thì cho phép tiếp
tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và
san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vị mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường
khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.
- Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định sau:
- Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ xa để tránh
hỗn hợp bị phân tầng;
- Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng phẳng đạt
dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa thiết
kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường);
- Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời với việc rải bằng máy để có thể lu lèn chung
vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.
 Mối nối ngang:
- Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường.
Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu tưới
dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
- Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m;
- Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25 cm.
 Mối nối dọc:
- Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng vật
liệu tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải;
- Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.
- Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọ c của
lớp trên cùng của mặt đường bê tông nhựa trùng với vị trí các đường phân chia các
làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.
 Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa:

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 66
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép
nặng 10- 12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.
- Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:
- Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh thép;
- Lu rung phối hợp với lu bánh thép;
- Lu rung phối hợp với lu bánh hơi.
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt động
với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh lệch
áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm 2. Phải có biện pháp để
điều chỉnh tải trọng của lu bánh hơi sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay
đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.
- Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành
kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa sau khi rải và
nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định.
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của
từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay đến
đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất.
Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp
bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ
kết thúc lu lèn.
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho
mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần
về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ
bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm
trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối của các lượt trước.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước.
Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có
nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ không xảy ra tình trạng
dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng
dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào
bánh lu.
- Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột
ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa được lu lèn
chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều
chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).
IX.6. Thi công hệ thống thoát nước:
1. Nội dung công việc:
- Hệ thống thoát nước trên tuyến gồm có các cống thoát nước dọc đường, cống ngang

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 67
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
đường và hệ thống hố ga thu, ga thăm;
- Công việc này bao gồm: đào móng, làm lớp đệm đá dăm, đổ bê tông lót móng (nếu
có), lắp đặt cống, xây tường đầu, tường cánh và tiến hành lấp đất hoàn thiện.
- Việc thi công cống sẽ do một đơn vị thi công chuyên nghiệp đảm nhận.
- Hướng thi công cống sẽ được thi công theo dây chuyền đắp nền.
- Các cống được thi công theo phương pháp tuần tự.
2. Công tác chuẩn bị:
- Trước khi thi công cống cần tiến hành định vị cọc tim cống bằng máy cao đạc. Công
tác đo đạc định vị nhằm xác định đúng vị trí thiết kế, làm cơ sở cho việc kiểm tra
trong suốt quá trình thi công và nghiệm thu khi công việc xây lắp được hoàn thành.
- Việc định vị tim cống được xác định bằng cách đo hai lần khoảng cách từ cọc mốc
gần nhất đến nó, sau đó tại tim đặt dụng cụ đo góc để xác định hướng trục dọc của
cống theo thiết kế và trên hướng đó tiến hành dấu cọc ra khỏi phạm vi thi công.
- Ống cống được đúc trong nhà máy, công việc này được tiến hành ngay sau khi mặt
bằng công trường được hoàn thành.
* Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:
- Chất lượng vật liệu, tiến trình sản xuất và những bê tông thành phẩm được kiểm tra,
thí nghiệm và phải có đầy đủ các phiếu để kiểm tra, chứng chỉ được chấp thuận tại
chỗ ở xưởng sản xuất. Cần phải có kế hoạch và những thu xếp cần thiết để bố trí tại
khu vực riêng tất cả những bê tông chờ TVGS chấp thuận.
- Bê tông đúc sẵn có những hư hại do sai sót nhỏ trong chế tạo hoặc do bảo quản và
vận chuyển phải được sửa sang lại tại hiện trường nếu được TVGS chấp thuận. Việc
sửa chữa sẽ được thực hiện một cách cẩn thận, hoàn thiện tốt và bảo dưỡng như quy
định. Các bêtông phải được sửa chữa phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật.
- Những ống cống qua thí nghiệm nén không đạt 90% cường độ thiết kế quy định đều
bị loại bỏ. Các ống cống này có thể được sử dụng cho các đường tránh tạm nếu được
sự đồng ý của TVGS.
3. Biện pháp thi công:
- Biện pháp thi công được thi công bằng phương pháp cơ giới kết hợp với thủ công.
- Cống sẽ được thi công cùng với thi công nền đường. Việc thi công cống sẽ do một
đơn vị thi công chuyên nghiệp đảm nhận.
- Các cống được thi công theo phương pháp tuần tự.
*Công tác chuẩn bị:
- Tại những vị trí cần đảm bảo thoát nước trong quá trình thi công cần tiến hành làm
cống thoát nước tạm trước khi thi công làm cống mới.
- Tiến hành đo đạc và định vị tim cống bằng máy thuỷ bình và tiến hành dời cọc tim ra
ngoài phạm vi thi công.
- Lắp đặt rào chắn, biển báo công trường để điều chỉnh và hạn chế tốc độ, đèn chiếu
sáng để phục vụ thi công buổi đêm.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 68
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
*Công tác đào móng:
- Máy xúc kết hợp với nhân công tiến hành đào đất hố móng cống. Móng được đào
rộng hơn kích thước hố móng 0.2m-0.5mm cho mỗi bên để thuận tiện cho quá trình
thi công lắp đặt sau này.
- Trong trường hợp hố móng có nước ngầm thì cần bố trí máy bơm hút nước hố móng
trước khi thi công gia cố móng cống. Đất đào không tận dụng được sẽ được vận
chuyển bãi thải quy định.
- Tại cao độ đáy móng mà nền móng không thích hợp cần bóc bỏ và thay thế bằng vật
liệu thích hợp được TVGS chấp thuận và đầm chặt theo yêu cầu của TVGS.
*Công tác lắp đặt cống:
- Các ống cống được mua về từ nhá máy. Sau khi đã được tư vấn giám sát kiểm tra và
chấp thuận theo đúng mọi chi tiết của hồ sơ thiết kế thì tiến hành lắp đặt ống cống.
- Sử dụng cẩu loại 10T kết hợp với nhân công lắp đặt các ống cống vào vị trí theo đúng
thiết kế. Đảm bảo các ống cống được đặt cẩn thận, thẳng tim, chêm chèn đảm bảo
các ống cống không bị xê dịch.
- Đối với cống hộp bằng BTCT đổ tại chỗ thì tiến hành lắp dựng ván khuôn thép, gia
công lắp dựng cốt thép theo đúng thiết kế, sau đó tiến hành đổ bê tông theo quy định.
Quá trình đổ bê tông phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thi công và phải chịu sự
giám sát của TVGS.
*Công tác làm mối nối:
- Khi cống đã được đặt vào vị trí, đúng cao độ, độ dốc thiết kế cần tiến hành làm mối
nối theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Khi thi công xong mối nối nhân công tiến hành vệ sinh, dọn dẹp vật liệu thừa trong
quá trình thi công và báo cho TVGS nghiệm thu.
*Công tác xây tường đầu, tường cánh:
- Gia công cốt thép, lắp dựng ván khuôn cho tường đầu, tường cánh.
- Đổ bê tông và đầm bằng thủ công.
- Công tác xây và đổ bê tông cần tuân thủ đúng các quy định trong Hồ sơ thiết kế và sự
hướng dẫn của TVGS dựa trên điều kiện tự nhiên thực tế.
*Công tác lấp đất:
- Ở những chỗ có thể thực hiện được, việc lấp đất được tiến hành ngay sau khi các
công việc trước đó đã làm xong mà công việc đó đã được Tư vấn Giám sát kiểm tra
và chấp thuận nhằm rút ngắn thời gian để cống bị lộ thiên.
- Công tác lấp đất phải được thực hiện hết sức thận trọng và đều cả hai bên. Mỗi lớp
phải được đầm đến độ chặt theo quy định trong Hồ sơ thiết kế. Độ chặt của cát đắp
tại các vị trí đặt cống phải bằng hoặc lớn hơn độ chặt của các lớp đất kề bên nhưng
tối thiểu cũng phải đạt 95% khi thí nghiệm theo phương pháp dùng cối Proctor cải
tiến. Chiều dày chưa đầm lèn của mỗi lớp phải được bảo đảm sau khi đầm lèn đạt
chiều dày quy định.
- Mỗi lớp đắp chỉ được sử dụng loại vật liệu đồng nhất có thể cho phép đạt độ chặt quy
định, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào chiều dày đã đầm chặt của mỗi lớp cũng
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 69
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
không được quá 15cm.
- Độ ẩm của vật liệu lấp móng phải đồng đều và trong phạm vi giới hạn độ ẩm quy
định trong Hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát. Công tác đầm hai bên
cống phải được chấp thuận để tránh gây ra sự chuyển vị và các hư hại khác cho các
ống cống vừa được lắp đặt.
*Biện pháp bảo đảm chất lượng khi thi công các cống:
- Thi công và xây dựng công trình theo đúng quy trình kỹ thuật quy định.
- Nhà thầu cùng với TVGS tiến hành kiểm tra nghiệm thu các giai đoạn thi công được
sự chấp thuận nghiệm thu thì Nhà thầu chuyển sang giai đoạn thi công các bước tiếp
theo.
- Nhà thầu thi công cần mời TVGS kiểm tra kích thước cao độ và địa chất đáy móng
trước khi tiến hành đổ bê tông đáy móng. Chỉ được phép thi công các bước tiếp theo
khi có sự chấp thuận của TVGS.
- Cống tròn, cống hộp được đặt đúng vị trí thoát nước dễ dàng, đặt đúng tim, dốc dọc
thiết kế. Sai số Không quá sai số cho phép của quy trình thi công và nghiệm thu cầu
cống.
- Khi lấp cống tiến hành rải, đầm chặt từng lớp 10 - 15cm cho cả hai bên. Độ chặt của
các lớp đất đắp mang cống được kiểm tra theo từng lớp đắp.
- Thi công lắp đặt ống cống theo đúng thiết kế và sự chỉ dẫn của TVGS.
- Sai số cao độ đáy móng là +1cm, -2cm nhưng đồng đều giữa cửa ra và cửa vào.
- Sân cống, gia cố cửa ra, cửa vào được xây đúng kích thước, mác vữa trong Hồ sơ
thiết kế.
* Xi măng: sử dụng xi măng, thoả mãn tiêu chuẩn TCVN 2682:2009 và TCVN 9202:2012.
Toàn bộ xi măng đưa vào sử dụng đều phải có chứng chỉ chất lượng, thời gian xuất xưởng và
kiểm định chuyên môn.
* Vữa xây dựng: Đảm bảo yêu cầu về tỷ lệ pha trộn, độ dính kết, không dùng loại vữa đã
đông cứng. Vữa phải được kiểm tra mẫu trước khi sử dụng và được sự đồng ý của TVGS
mới được sử dụng.
- Trong quá trình thi công nhà thầu thường xuyên đúc mẫu vữa các loại theo mỗi ca thi
công hoặc theo yêu cầu của TVGS sau đó đem đi bảo dưỡng và nén cường độ để đối
chứng với mác thiết kế nếu không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ hoặc phải thi công lại
hạng mục đó.
IX.7. Thi công rãnh dọc, hố ga:
- Thi công rãnh dùng máy kết hợp với thủ công đào móng rãnh mới.
- Làm lớp đệm đá dăm.
- Đổ bê tông rãnh, móng ga;
- Xây thành ga bằng gạch VXM M75;
- Lắp ván khuôn, chế tạo cốt thép, đổ bê tông xà mũ;
- Lắp đặt tấm đan đã được đúc sẵn tại bãi đúc kết hợp với quá trình đổ bê tông xà mũ;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 70
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Đắp đất hoàn trả hố móng;
- Vận chuyển đất thừa đổ đi đến nới quy định
- Hoàn thiện.
IX.8. Thi công lắp đặt viên bó vỉa, rãnh đan:
1. Nội dung công việc:
- Công việc này bao gồm việc thi công lắp đặt viên bó vỉa và tấm đan rãnh trên nền có
hoặc không có lớp vữa lót tại những vị trí trong bản vẽ thiết kế.
2. Công tác chuẩn bị:
- Trước khi tiến hành tập kết vật liệu tại những vị trí thi công bó vỉa.
- Nhà thầu tiến hành thiết kế mác bê tông, mác vữa lót.
- Đào móng đặt bó vỉa bằng thủ công tới độ sâu thiết kế.
- Gia công ván khuôn bó vỉa.
3. Biện pháp thi công:
- Sau khi hố móng viên bó vỉa được TVGS nghiệm thu, Nhà thầu tiến hành lắp đặt ván
khuôn kim loại theo sự chỉ dẫn của TVGS.
- Trộn bê tông bằng máy trộn và đổ bằng thủ công. Việc đổ bê tông sẽ được đổ mỗi
đợt từ 100mm – 125mm cho tới khi đạt chiều dày quy định.
- Nhân công tiến hành đầm bê tông bằng đầm dùi.
- Bảo dưỡng bê tông bằng cách tưới ẩm và sau 18giờ sau khi đổ Nhà thầu tiến hành
tháo dỡ ván khuôn, các sai xót nhỏ sẽ được Nhà thầu sửa chữa ngay bằng vữa có 1
phần ximăng pooc lăng và hai phần cát mịn.
- Bó vỉa, đan rãnh sẽ được Nhà thầu thi công từng đoạn với chiều dài > 50m, trừ khi có
yêu cầu các đoạn ngắn hơn để trùng khớp với vị trí các mặt phẳng thấp hơn hoặc thu
hẹp dần lại.
4. Biện pháp đảm bảo chất lượng:
- Việc trộn, đổ, hoàn thiện và bảo dưỡng bê tông bó vỉa sẽ tuân thủ theo đúng các quy
định của bê tông dùng trong kết cấu.
- Đối với những đoạn cong Nhà thầu sẽ dùng ván khuôn kim loại có hình dạng và độ
cong đúng như thực tế.
- Trong khi đổ bê tông bó vỉa, lớp bê tông cuối cùng được hoàn thiện thì bề mặt của
rãnh sẽ được kiểm tra bằng thước dài 3m, nếu sai sót nào lớn hơn 10mm trong phạm
vi 3m đó sẽ được Nhà thầu cho nhân công chỉnh sửa lại ngay.
- Nhà thầu sẽ tiến hành hoàn thiện mặt trong khi bê tông vẫn còn ướt bằng cách dùng
viên gạch mềm ẩm hoặc đổ vuốt mái cho đến lúc bề mặt được phẳng mịn.
- Để bề mặt được ướt hoàn toàn thì viên gạch sẽ được nhúng vào nước hoặc là dùng
chổi quét nước lên nó. Sau khi dùng nước làm nhẵn bê tông Nhà thầu sẽ đánh bóng
bằng một lớp vữa mỏng có một phần ximăng pooc lăng và hai phần cát mịn, việc làm
với lớp vữa được tiếp tục cho tới khi tạo thành một màu đồng nhất.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 71
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
VII.8. Thi công lát gạch vỉa hè:
1. Nội dung công việc:
- Công việc này bao gồm cung cấp và lát gạch trên lớp nền đất đầm chặt hoặc trên lớp
bê tông xi măng M200 (vị trí hạ hè).
2. Công tác chuẩn bị:
- Trước khi thi công lát vỉa hè Nhà thầu sẽ cho tập kết vật liệu: gạch Terrazzo.
- Tiến hành trộn cát với xi măng theo tỷ lệ thiết kế.
3. Biện pháp thi công:
- Nhân công dùng xẻng, thước gỗ, đầm tiến hành làm lớp bê tông móng M150.
- Thi công lớp vữa tạo phẳng dày 2cm;
- Công việc Lát gạch được thi công bởi đội ngũ công nhân có tay nghề với các dụng cụ
như: thước thẳng, dây căng, livô.
- Sau khi đặt gạch đúng vị trí, lấy vồ cao su gõ cho viên gạch ổn định trên nền đã được
thi công ổn định. Viên tiếp theo được đặt khớp với các viên trước theo hàng lối.
- Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình và thước
thẳng.
- Khi lát xong nhân công tiến hành trang mạch bằng cát vàng để tạo sự ổn định và tăng
khả năng truyền lực giữa các viên gạch và dùng chổi mèn quét sạch bề mặt.
IX.8. Thi công hệ thống an toàn giao thông:
1. Thi công cọc tiêu, biển báo hiệu:
- Cọc tiêu, biển báo, cột Km, cọc H được thi công cuối cùng khi tất cả các hạng mục
khác của công trình hoàn thành.
a) Nội dung công việc:
- Công việc này bao gồm: cung cấp và lắp đặt biển báo hiệu đường bộ phù hợp với các
quy định kỹ thuật và các chi tiết ghi trên bản vẽ thiết kế chi tiết trong Hồ sơ thiết kế
thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.
b) Công tác chuẩn bị:
- Các biển báo hiệu đường bộ phải đáp ứng về mọi mặt phương diện với các tiêu chuẩn
biển báo hiệu đường bộ của Việt Nam có thể được áp dụng và các chi tiết nêu trong
bản vẽ. Các loại biển báo hiệu đường bộ được chỉ rõ là biển báo nguy hiểm, các biển
báo cấm, biển chỉ dẫn v.v . và các biển báo hiệu thông tin hoặc các biển phụ khác.
Các biển này sẽ được nói đến riêng trong Hợp đồng như các biển báo hiệu.
- Biển báo hiệu đường bộ phải được phân ra loại tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn. Biển
báo hiệu tiêu chuẩn bao gồm biển báo quy định trong Quy chuẩn Quốc gia về báo
hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT. Biển báo hiệu phi tiêu chuẩn gồm các biển
báo hiệu thông tin không phân loại như các biển tiêu chuẩn trong QCVN
41:2019/BGTVT như biển báo của Bảo Việt, Cảnh sát giao thông v.v.
- Kích thước của biển báo hiệu tiêu chuẩn có hai loại: loại thông thường và loại có kích
thước mở rộng quy định và chiều dài của cạnh biển báo hiệu hình tam giác (do từ

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 72
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
điểm giao nhau kéo dài của các cạnh), chiều rộng của các biển báo hình bát giác và
đường kính của các biển báo hiệu hình tròn như đã quy định trong QCVN
41:2019/BGTVT.
Biển báo hiệu:
- Biển báo hiệu và các biển báo thông tin phải được chế tạo bằng tấm thép có độ dày ít
nhất là 3mm. Bề mặt phía trước của biển báo phải được sơn bằng 01 lớp sơn chống
gỉ, 02 lớp sơn phản quang phù hợp với 22 TCN 282 - 01 đến 22 TCN 285 - 01. Bề
mặt phía sau phải được sơn 01 lớp chống gỉ và 2 lớp sơn màu xanh.
Cột và các khung:
- Các cột và khung được chế tạo bằng thép kết cấu phù hợp với QCVN
41:2019/BGTVT. Nhà thầu có thể dùng các cột thép dạng ống phù hợp với tiêu
chuẩn quy định trong Điều lệ báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT. Tất cả các
cột phải hoàn toàn được làm sạch, không dính dầu mỡ, cạo bỏ rỉ sắt và sơn một lớp
sơn lót chống rỉ, hai lớp sơn phù hợp với 22 TCN 282 - 01 đến 22 TCN 285 - 01 và
theo chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.
Êcu bulông và vòng đệm:
- Êcu, bulông, các vòng đệm và các linh kiện kim loại khác sau khi chế tạo phải được
mạ kẽm phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật hoặc chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.
Khối móng bêtông:
- Bêtông dùng làm khối móng là loại phù hợp theo như mục Bêtông dùng cho kết cấu.
Các kích thước khối móng đã chỉ ra trên bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn Giám
sát.
c) Biện pháp thi công:
Đào và đắp đất:
- Các hố lắp dựng cột phải đào tới độ sâu quy định tới đáy móng bêtông như ghi trên
bản vẽ.
- Đất đắp phải thực hiện bằng cách dùng vật liệu thích hợp đã được Tư vấn Giám sát
chấp thuận. Đất lấp hố móng phải đổ và đầm thành các lớp không quá 100mm. Vật
liệu đào thừa Nhà thầu phải bỏ đi đúng nơi quy định và chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.
Lắp dựng các cột::
- Các cột phải dựng thẳng tại chỗ trong ván khuôn của khối móng trước khi đổ bêtông
và phải được giữ một cách thích hợp bằng thanh giằng để chống trấn động cột trong
quá trình đổ bêtông. Các cột phải đặt đúng vị trí ghi trên bản vẽ cắt ngang điển hình
và đúng quy định trong QCVN 41:2019/BGTVT.
- Các khung bằng kim loại phải thi công cho các biển báo hiệu lắp dựng ở trên cao như
đã chỉ ra trên bản vẽ thiết kế. Công việc này phải tuân theo các yêu cầu ghi trên bản
vẽ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.
Lắp đặt biển báo hiệu:
- Biển báo hiệu phải lắp đặt theo các chi tiết trên bản vẽ. Không được phép đục đẽo
hoặc uốn cong các biển báo hiệu. Nếu có các sự việc như trên Nhà thầu phải thay Các
biển báo hiệu này bằng chính chi phí của mình.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 73
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Phần linh kiện liên kết để trần trên mặt các biển báo phải được sơn tương xứng với
màu nền của biển báo.
Tất cả các biển báo hiệu giao thông vừa mới lắp dựng phải được bảo vệ và che phủ
kín cho tới khi được phép của Tư vấn Giám sát cho tháo dỡ các tấm phủ đó.
2. Thi công hệ thống sơn vạch kẻ đường:
a) Nội dung công việc:
- Các dấu hiệu trên mặt đường gồm các vạch trung tâm, vạch phân làn, các mũi tên dẫn
hướng, các con chữ và các dấu hiệu khác được đánh dấu trên lớp mặt đường đã được
hoàn thiện và gọi chung là Các dấu hiệu mặt đường.
- Mục này gồm việc thi công các dấu hiệu trên mặt đường đã hoàn thiện. Công việc
này bao gồm cả việc cung cấp sơn cho các dấu hiệu mặt đường phản quang hoặc
không phản quang hoặc vật liệu nhựa dẻo chịu nhiệt đã được áp dụng ở bất cứ vị trí
nào đã được chỉ ra trong sơ đồ thiết kế thi công đã được phê duyệt.
- Việc lấy mẫu, vật liệu chèn, công tấc chuẩn bị bề mặt và công việc dùng sơn hoặc vật
liệu nhựa dẻo đối với mặt đường đều phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật trong bản
vẽ thiết kế và chỉ dẫn của tư vấn giám sát.
- Sơn hoặc vật liệu nhựa dẻo sử dụng cho các kích thước, hình dáng và vị trí các dấu
hiệu mặt đường được chỉ rõ trong bản vẽ thiết kế, trrong QCVN 41:2019/BGTVT và
chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
b) Công tác chuẩn bị:
Sơn dùng cho dấu hiệu mặt đường:
- Sơn phải được pha chế tại nhà máy, đã chuẩn bị sẵn mà không cần thiết phải sử dụng
chất pha loãng và phải có chất lượng tốt, đồng đều. Phải được nghiền thành bột nhỏ
mịn phù hợp với các chỉ tiêu cơ lý của sơn. Các yêu cầu kỹ thuật của sơn tín hiệu
giao thông trên nền bê tông xi măng và bê tông nhựa được chỉ rõ trong 22 TCN 282 -
01 đến 22TCN 285 - 01.
Vật liệu dẻo nóng:
- Vật liệu này phải là một trong hai loại (a) hoặc (b) chi tiết dưới đây theo quy định
trong văn kiện hợp đồng hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Dẻo nhiệt không phản quang:
- Vật liệu dẻo nhiệt phải được pha chế trong nhà máy, theo kiểm duyệt của nhà sản
xuất và phải thích hợp với loại và vị trí sử dụng. Vật liệu phải có các tính chất dẻo
nhiệt phù hợp trong giới hạn về các điều kiện khí hậu ngoài trời (thí dụ như độ bền
chống loang chảy khi các phương tiện giao thông đi lại trong nhiệt độ của đường lúc
cao nhất và việc duy trì độ dẻo trong nhiệt độ của đường lúc cao nhất cũng như lúc
thấp nhất), có tác dụng ít nhất là 18 tháng trong các điều kiện giao thông bình
thường. Thành phần vật liệu, các tính chất cực đại và cực tiểu và phân loại các yếu
tố, chỉ số a xít kết dính, khống chế nhiệt độ hoà tan và việc áp dụng thời gian ấn định,
điểm hoá mềm ( độ C) và điểm bốc cháy phải được trình bày rõ.
- Vật liệu này phải cung cấp trong các thùng kín. Lượng chứa bên trong được bảo vệ
để không bị nhiễm bẩn và phải bảo quản trong kho theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 74
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
Dẻo nhiệt phản quang:
- Vật liệu này phải phù hợp với yêu cầu nêu trong Hồ sơ trừ các hạt phản quang phải
đồng nhất khi trộn trong quá trình sản xuất vật liệu dẻo nhiệt. Số lượng dẻo nhiệt
không được tiến hành lắp đặt khi trời mưa hoặc khi khí hậu ẩm ướt hoặc có sương
mù hoặc có ý kiến của TVGS là các điều kiện không thích hợp cho tiến hành công
việc.
- Không tiến hành dẻo nhiệt trong khi mặt đường ẩm ướt hoặc trong khi mặt đường có
lượng nhiệt hấp thu gây ra cho các lớp dẻo nhiệt hoặc sơn bị phồng rộp và xuất hiện
một lớp rỗ trên mặt sơn.
c) Biện pháp thi công:
Chuẩn bị mặt đường:
- Vật liệu dẻo nhiệt và sơn chỉ được phép thi công khi mặt đường hoàn toàn sạch sẽ và
khô ráo. Phải thổi và làm sạch các loại đá xốp vụn, bụi, bùn xỉ hoặc các tạp chất lạ
tương tự, các dấu sơn cũ, dấu hiệu dẻo nhiệt cũ bị hỏng nằm trêm mặt đường.
- Trong trường hợp mặt đường đã được làm sạch bằng phẳng như: mặt bê tông phẳng
nhẵn, mặt đường bê tông nhựa cũ hoặc ở chỗ nào theo yêu cầu biện pháp thi công
hoặc có chỉ dẫn của Tư vấn giám sát thì lớp phủ mặt phải được thực hiện trước khi
dùng vật liệu dẻo nhiệt. Lớp lót phủ và tỷ lệ sử dụng phải theo đề nghị của nhà sản
xuất vật liệu dẻo và có sự phê duyệt của Bộ GTVT.
Chuẩn bị vật liệu dẻo nhiệt:
- Theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, vật liệu phải tan chảy trong một thiết bị làm nóng gắn
với một máy trộn cơ khí để tạo ra độ quánh mịn đều cho chấtdẻo nhiệt để tránh hiện
tượng quá nhiệt cục bộ. Nhiệt độ của hỗn hợp phải ở mức quy định của nhà sản xuất
và không cho phép quá nhiệt độ tối đa do nhà sản xuất đã nêu ra. Vật liệu nóng chảy
phải được dùng càng nhanh càng tốt và đối với chất dẻo nhiệt có các chất dính kết tự
nhiên của nhựa thông hoặc các chất nhạy cảm khác đối với việc nung nóng kéo dài
thì vật liệu không được duy trì điều kiện nóng chảy quá 4 tiếng đồng hồ.
Lắp đặt các dấu hiệu mặt đường:
- Các vạch tim đường, vạch phân làn và các đường mép phải áp dụng bằng các biện
pháp cơ giới đã được phê duyệt và phải đặt theo đúng tuyến. Các dấu hiệu khác cói
thể được dùng bằng thước gạt tay, máy đẩy bằng tay hoặc máy tự đẩy theo phê chuẩn
của chủ đầu tư hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát. Sau khi di chuyển để lắp đặt các
thiết bị, thì vật liệu phải được bảo dưỡng trong nhiệt độ quy định của nhà sản xuất và
được khuấy đều để duy trì độ quánh tốt cho việc lắp đặt.
- Trong trường hợp dùng thước gạt tay thì vật liệu phải đạt tới độ dày không nhỏ hơn 3
mm và không lớn hơn 6mm trừ khi được sự cho phép của Chủ đầu tư khi phải lắp đặt
các dấu hiệu đặc biệt.
- Trong trường hợp áp dụng cách phun sơn thì vật liệu phải đạt tới độ đầy không nhỏ
hơn 1.5mm trừ khi được sự cho phép đặc biệt của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
- Trong mọi trường hợp, bề mặt sơn phải đều và có thể thấy rõ là không bị rỗ và có vết
nứt.
Sử dụng lại vật liệu dẻo nhiệt:

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 75
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Vào lúc cuối công việc trong ngày vật liệu được giữ trong thiết bị làm nóng hoặc
nằm trong các thiết bị sẽ di chuyển có thể bị hỏng. Vật liệu này có thể được sử dụng
lại với điều kiện là nhiệt độ nung nóng không vượt quá mức tối đa và toàn bộ thời
gian chúng ở trong tình trạng nóng chảy không vượt quá các quy định.
- Các vật liệu không hoàn chỉnh:
- Các vật liệu không hoàn chỉnh hoặc đã được sử dụng bằng cách không đáp ứng yêu
cầu hoặc các kích thước sai hoặc không đúng vị trí phải được di chuyển và mặt
đường phải được làm sạch sẽ. Chi phí cho các vật liệu phải di chuyển, lắp đặt lại
hoặc đặt lại cho đúng vị trí do Nhà thầu chịu và phải đáp ứng các yêu cầu của quy
trình hiện hành.
d) Biện pháp đảm bảo giao thông khi thi công sơn mặt đường:
- Nhà thầu phải hướng dẫn người đi đường, xe cộ và sự đi lại của các thiết bị thi công
khác tiếp giáp với khu vực đang thi công để tránh các hư hại hoặc làm biến dạng
hoặc làm ố sơn. Trong suốt quá trình thi công phải bảo quản các biển báo hiệu và có
các tín hiệu báo trước và phải có các chỉ dẫn giao thông một cách thích hợp.
IX.9. Một số lưu ý trong công tác sản xuất, thi công kết cấu mặt đường bê tông nhựa
Kết cấu mặt đường bê tông nhựa là rất quan trọng, chất lượng thi công ảnh hưởng
trực tiếp đến tuổi thọ con đường, vì vậy cần thiết phải có các biện pháp để đảm bảo
chất lượng mặt đường, trong đó cần đặc biệt lưu ý một số nội dung sau:
- Quản lý chất lượng chung.
- Chỉ bố trí các nhà thầu có kinh nghiệm, có trạm trộn và có phòng thí nghiệm theo
trạm, có các mỏ đá hoặc có nguồn cung cấp đá đảm bảo chất lượng số lượng để chủ
động trong việc sản xuất BTN. Trạm trộn phải được kiểm định đạt chuẩn, có hệ
thống cung cấp bột khoáng, hệ thống xử lý bụi đảm bảo vệ sinh môi trường thì mới
được triển khai sản xuất, thi công thảm BTN.
- Kiểm soát chặt chẽ quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào, thí nghiệm thiết
kế thành phần BTN, chất lượng thiết bị và quá trình vận hành tại các trạm trộn BTN,
quy trình thi công thử và thi công các lớp BTN của nhà thầu. Kiên quyết loại bỏ
không đưa vào thi công vật liệu đầu vào các hỗn hợp BTN không đảm bảo chất
lượng yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
- Mỏ vật liệu phải có dây chuyền sản xuất đá phục vụ cho thảm BTN nóng riêng và
dây chuyền phải có 01 nghiền sơ cấp và 02 nghiền côn thứ cấp, hệ thống sàng đạt
chuẩn, phân loại sản xuất đá dùng riêng cho BTN, đá mi (cát xây) nếu dùng cần phải
được sàng bỏ thành phần bột, tạp chất.
- Trạm trộn phải có đầy đủ phòng thí nghiệm và các dụng cụ thí nghiệm BTN (tối
thiểu phải có các dụng cụ thí nghiệm về cấp phối, marshall).
- Nhà thầu thi công thảm BTN phải có đủ điều kiện năng lực, không chia nhỏ nhiều
mũi để kiểm soát tốt chất lượng trong quá trình thi công thảm BTN nóng.
- Không sử dụng vật liệu nhựa đường có nguồn gốc Iran, Iraq, Trung Quốc để làm mặt
đường BTN.
- Cán bộ giám sát công tác BTN cần đáp ứng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu về tiến độ thi công thực tế hiện trường.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 76
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Đối với nhà thầu sản xuất thi công hỗn hợp BTN.
- Xây dựng phương án đầu tư dây chuyền sản xuất vật liệu đá dăm riêng hoặc phối hợp
với các đơn vị cung cấp vật liệu để điều chỉnh dây chuyền sản xuất nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp sự ổn định chất lượng của vật liệu đá.
- Cần sử dụng các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại đạt chuẩn để sản xuất các loại
đá đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất BTN (cường độ, độ sạch, quy cách đá, ...); đồng
thời phải bố trí mặt bằng lắp đặt trạm trộn BTN, tổ chức nghiệm thu đủ các điều kiện
về sản xuất công nghiệp trước khi cho thi công mặt đường ngoài công trường.
- Bố trí đầy đủ đội ngũ kỹ sư cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn và
nắm bắt đầy đủ các quy định về công tác vận hành, sản xuất hỗn hợp BTN tại các
trạm trộn BTN và các dây chuyền thi công.
- Tổ chức các bãi vật liệu tại trạm trộn đảm bảo tính khoa học trong dây chuyền sản
xuất, yêu cầu phải có hệ thống che vật liệu, phải ngăn cách giữa các loại vật liệu để
dễ cho công tác kiểm soát chất lượng đảm bảo không bị đọng nước tại các bãi vật
liệu.
- Đối với trạm trộn cung cấp bột khoáng thực hiện thủ công, cần điều chỉnh bổ sung
Silo bột khoáng riêng cấp tự động nhằm kiểm soát tốt hàm lượng và chất lượng theo
thiết kế hỗn hợp.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các yêu cầu của quy trình kiểm soát vật liệu đầu vào, thí
nghiệm thiết kế thành phần BTN, chất lượng thiết bị và quá trình vận hành tại trạm
trộn BTN, quy trình thi công thử và thi công đại trà các lớp BTN.
- Mỗi dây chuyền lu trong công tác thảm BTN nóng phải đúng yêu cầu về lu lèn theo
quy định tại mục 8.7 của TCVN 8819:2011. Trong giai đoạn lu chặt yêu cầu nhà thầu
phải tuân thủ hướng dẫn về sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần
lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên
đoạn rải thử.
- Điều chỉnh biện pháp tổ chức thi công cho phù hợp đáp ứng đầy đủ các quy định để
đảm bảo công tác đảm bảo an toàn giao thông và thoát nước trong quá trình thi công.
IX.10. Biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thi công:
- Trong quá trình thi công, các đơn vị tham gia thi công phải tuân theo chặt chẽ các
quy định sau để đảm bảo an toàn lao động:
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, qua hệ thống thông
tin thôn xã sở tại về nội dung công việc, tiến độ công trình cũng như những mức độ
ảnh hưởng của việc thi công công trình đến sự sinh hoạt bình thường của nhân dân.
- Vật liệu thi công được tập kết gọn gàng, thi công tới đâu bố trí vật liệu tới đó, không
đổ vật liệu bừa bãi gây ảnh hưởng giao thông, mất an toàn lao động.
- Các Loại phương tiện, máy móc thi công, công nhân được di chuyển trong phạm vi
thi công theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật và tổ chuyên trách an toàn giao thông.
Máy móc hết giờ làm việc phải tập kết gọn gàng.
- Bố trí lắp đặt hệ thống biển báo hiệu, chỉ dẫn trên công trường cũng như các thiết bị
kiểm soát giao thông khác khi cần thiết, phù hợp với luật lệ hiện hành. Đặc biệt chú
trọng tới việc bố trí đủ tầm nhìn và các đèn thắp sáng cho khu vực và vào ban đêm,

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 77
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
tại các vị trí giao cắt giữa đường công vụ và đoạn tuyến thi công Nhà thầu đều bố trí
biển báo hiệu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các tai nạn có thể xảy ra.
- Tổ chức lực lượng hướng dẫn giao thông, lực lượng này được trang bị đủ dụng cụ
như: băng đeo tay, cờ chỉ huy… và được tập huấn về chức năng, nhiệm vụ, xử lý các
tình huống có thể xảy ra.
- Tại các vị trí công trình cắt ngang đường nhánh, đường rẽ phải tổ chức tập trung thi
công dứt điểm với thời gian ngắn nhất, vào thời điểm thích hợp kể cả thời gian thi
công ban đêm.
IX.11. Các biện pháp đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường:
- Các phương án thi công chi tiết của nhà thầu cần có các biện pháp bảo vệ an toàn cho
lực lượng thi công, cho nhân dân địa phương và các công trình đã có ở gần nơi xây
dựng.
- Lái xe, lái máy và người lao động được huấn luyện nhắc nhở về nội dung công tác an
toàn trước khi thi công, đặc biệt trong điều kiện thi công hỗn hợp giữa xe máy và
nhân lực. Mọi cán bộ công nhân viên làm việc trên công trường có nghĩa vụ tuân thủ
qui tắc an toàn lao động.
- Nếu dùng các phương tiện vận tải lớn cần có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ nhà cửa
của dân cư (có thể chọn đường tránh xa khu dân cư).
- Ô tô vận chuyển đất phải có bạt che, qua khu dân cư phải tưới nước thường xuyên
tránh bụi.
- Để đảm bảo an toàn cho các phương tiện đi trên đường, đường vận chuyển nhất thiết
phải được duy tu sửa chữa kịp thời. Thời gian vận chuyển nên bố trí tránh giờ cao
điểm ở những khu vực có mật độ giao thông cao.
- Khi thi công có khối lượng đất đất Loại ra, khi thiết kế tổ chức thi công cần chọn
những nơi đổ phù hợp, tránh làm hại đến cây cối, đất đai, nguồn nước sinh hoạt hoặc
canh tác của dân quanh vùng.
X. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAI ĐOẠN THI CÔNG
- Quy định bảo đảm an toàn giao thông trong giai đoạn thi công tuân thủ theo các quy
định tại thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ GTVT. Hệ thống
báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.
X.1. Quy định về đảm bảo giao thông
- Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời
gian thi công đó được thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo
quy định.
- Không để vật liệu, xe máy thi công che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương
tiện trên đường bộ đang khai thác;
- Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên
đường bộ đang khai thác;
- Khi thi công lắp đặt các thiết bị có độ dài, kích thước lớn thì phải có biện pháp bảo
đảm an toàn không được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 78
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Có biện pháp thi công để không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình
đường bộ hiện có. Trường hợp gây ảnh hưởng thì phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời
tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
- Trong suốt thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao
thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn,
cờ và đèn đỏ vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ
bên cánh tay trái, được trang bị cờ, cũi và đèn vào ban đêm.
- Cắm biển báo, biển hướng dẫn giao thông theo đúng quy định. Bố trí các máy móc
thi công không chiếm dụng vào phạm vi lòng đường hiện tại gây cản trở và mất an
toàn giao thông;
- Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn, màu sơn và đăng ký
biển số theo quy định của Pháp luật. Ngoài giờ thi công, xe máy thi công phải được
tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết thì phải đưa vào sát lề đường, tại
những nơi dễ phát hiện và có báo hiệu rõ cho người tham gia giao thông trên đường
nhận biết. Xe máy thi công hư hỏng phải tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và phải
có báo hiệu theo quy định.
- Nghiêm cấm để các loại vật liệu tràn lan gây cản trở giao thông hoặc chảy ra mặt
đường gây trơn trượt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường hoặc đốt nhựa
đường trên đường ở những nơi đông dân cư.
- Trang thiết bị phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn giao thông bao gồm: Hệ thống
biển hiệu, đèn tín hiệu công trường, các biển báo quy định và rào chắn di động tại hai
đầu mỗi đoạn thi công, lắp dựng hàng rào tạm dọc theo phần công trường thi công.
- Phương tiện cần thiết cho nhân viên đảm bảo ATGT: trang phục (có phản quang),
máy bộ đàm, cờ, còi …để kiểm soát, hướng dẫn và điều khiển các phương tiện giao
thông khi qua các đoạn tuyến có công trường.
- Trang phục, bảo hộ: cán bộ và công nhân làm việc trên công trường được Nhà thầu
trang bị bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
- Các thiết bị thi công: Những thiết bị thi công trên công trường đảm bảo có đầy đủ
thiết bị an toàn như hệ thống phanh, đèn, còi, gương chiếu hậu… được tập kết gọn
gàng khi ngừng họat động để không cản trở hoặc gây nguy hiểm cho người và các
phương tiện giao thông.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, đảm bảo an toàn giao thông trong
khi thi công.
X.2. Đảm bảo an toàn giao thông khi thi công nền đường, mặt đường, sửa chữa hư
hỏng mặt đường
- Khi thi công nền đường, mặt đường, sửa chữa hư hỏng mặt đường phải dành lại phần
nền đường, mặt đường để cho xe và người đi bộ qua lại, cụ thể như sau:
- Khi thi công mặt đường phải để ít nhất 1 làn xe. Nếu không đủ một làn xe bảo đảm
giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe.
- Khi thi công nền đường cạp mở rộng tiến hành thi công từng bên một và phải để mặt
đường ít nhất đủ bề rộng để 2 xe tránh nhau .
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 79
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông,
phải làm đường tránh hoặc phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe.
- Trường hợp đào để mở rộng nền đường, đào đến đâu phải đắp ngay đến đó. Trường
hợp thi công trên các đoạn đào hạ nền đường hoặc đắp nền cao hơn 2m, phải có biện
pháp riêng về tổ chức bảo đảm giao thông được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư chấp
thuận và cần có biện pháp ứng phó khi gặp trời mưa, thời tiết xấu.
- Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300 mét và theo
chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 mét. Trong mùa
mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để
trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của nhân dân và gây ô nhiễm môi
trường.
- Trường hợp thi công cống ngang đường mà không có đường tránh bảo đảm giao
thông, chỉ được thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường
còn lại để bảo đảm giao thông. Nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải
đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe. Khi thi công phải có hàng rào hộ lan
quanh hố đào và đặt thiết bị báo hiệu (hàng rào, biển báo, đèn báo,...) theo quy định
về báo hiệu đường bộ hiện hành.
XI. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ: (Xem trong tập hồ sơ tổng mức đầu tư)
XII. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG:
XII.1. Căn cứ pháp lý về môi trường
- Môi trường rất cần thiết cho sự sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế xã
hội. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường bao gồm việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, ngăn chặn các tác động gây huỷ hoại và chống ô nhiễm môi trường, phục hồi
các tổn thất, không ngừng cải thiện tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và chất
lượng môi trường nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo
sự phát triển kinh tế, xã hội lâu bền của khu vực và đất nước.
- Trong điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay, trong Công trình này các cơ sở pháp lý
đánh giá tác động môi trường là:
 Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;
 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường.
 Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi. bổ
sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi;
 Ngày 16/3/2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
01/2012/TT-BTNMT về việc Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi
trường đơn giản;
 Ngày 21/1/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 166/QĐ-TTg về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020,

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 80
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
tầm nhìn đến năm 2030.
 Các số liệu kỹ thuật thuỷ văn khu vực.
 Các văn bản hướng dẫn của nhà nước về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
XII.2. Những tác động của môi trường liên quan đến giai đoạn xây dựng
- Trong quá trình xây dựng dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm
(ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) cũng sẽ gây
ra các tác động ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Trong giai đoạn xây dựng việc vận chuyển vật liệu xây dựng và lắp đặt các máy
móc thiết bị sẽ phát sinh ra các chất ô nhiễm như sau:
+ Khí thải chứa SO2, CO, CO2, THC(tổng Hydrocarbon), hơi Pb và bụi của các
phương tiện thi công cơ giới.
+ Bụi đất, xi măng, đất, đá sinh ra trong quá trình xây dựng.
+ Tiếng ồn gây ra bởi các phương tiện vận tải và thi công cơ giới.
+ Nước mưa chảy tràn qua khu vực xây dựng về mừa mưa cuốn theo đất, đất gây ô
nhiễm nguồn nước.
+ Nước thải của công nhân công trường chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các
chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh, chất thải rắn(xà bần, tấm lợp, bao bì, gỗ
coffa, rác thải sinh hoạt.v.v...)
- Do trong giai đoạn xây dựng tương đối ngắn, nên tác động của các chất ô nhiễm đến
môi trường trong giai đoạn xây dựng sẽ không nghiêm trọng, nếu được quan tâm và
quản lý chặt chẽ thì sẽ khắc phục được một cách dễ dàng.
XII.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
Ở đây chỉ đề cập đến biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn xây dựng:
- Bụi: Cần có kế hoạch tổ chức xây dựng và tập kết vật liệu thích hợp để hạn chế
lượng bụi toả ra trong quá trình thi công. Khi chuyên chở các vật liệu có khả năng
phát sinh nhiều bụi thì các xe phải phủ kín bạt. Cần phải có xe phun nước trong
những ngày nắng
- Tiếng ồn: Để hạn chế tiếng ồn trong quá trình xây dựng cũng cần có kế hoạch thi
công hợp lý. Các thiết bị thi công gây ồn lớn không được phép hoạt động quá 22h
đêm.
- Nước thải: Trong quá trình xây dựng nước mưa cuốn theo đất đất xi măng rơi vãi
được lẫn vào hố lắng trước khi được thải vào mương tiêu trong khu vực. Bùn lắng
cần được nạo vét thường xuyên trong giai đoạn xây dựng và kết thúc xây dựng.
Trong quá trình xây dựng cần xây các nhà vệ sinh gần các lán trại. Các bể phốt của
các nhà vệ sinh này sau khi công trường kết thúc cần được hút đi và lấp đầy.
- Chất thải rắn: Bao gồm đất đất phế thải, cốp pha, thép xây dựng... phải được tập
trung tại bãi quy định.
XIII. LOẠI VÀ CẤP CÔNG TRÌNH:
- Loại công trình: Công trình giao thông;
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 81
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
- Cấp công trình: Công trình cấp II (Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của
Bộ trưởng bộ xây dựng quy định về phân cấp công trình);
XIV. PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH:
- Sau khi hoàn thành xây dựng, công trình sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư trực tiếp
khai thác quản lý.
XV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN
XV.1. Tiến độ thực hiện dự kiến
- Tiến độ thực hiện dự kiến: Năm 2022-2025;
XV.2. Hình thức quản lý dự án đầu tư
- Tên dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25);
- Chủ đầu tư: Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Văn Giang;
- Hình thức đầu tư: Cải tạo, nâng cấp;
- Hình thức QLDA: Chủ đầu tư trực tiếp QL và điều hành dự án;
XV.3. Kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu:
- Phân chia gói thầu: Gói thầu xây lắp và các gói thầu tư vấn theo quy định;
- Giá gói thầu : Căn cứ theo giá trị dự toán được duyệt nhưng không vượt quyết định
đầu tư;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu : Theo quy định hiện hành;
- Thời gian thực hiện hợp đồng : Theo quy định hiện hành;
- Loại hợp đồng : Theo quy định hiện hành;
XVI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377
đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25), sau khi hoàn thành xây dựng sẽ hoà chung vào hệ
thống giao thông trong khu vực, đấu nối với các đầu mối giao thông của các tuyến đường
lân cận. Việc đầu tư xây dựng tuyến đường sẽ mang lại những hiệu quả tích cực về mặt
kinh tế, xã hội sau đây:
XVI.1. Hiệu quả xã hội:
- Đầu tư xây dựng Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút
giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) là nhiệm vụ cấp bách để phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường khu
vực; tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
xã hội của huyện Văn Giang.
- Đầu tư xây dựng Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút
giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) với quy mô hạ tầng hiện đại và
đồng bộ từ đó từng bước nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho người dân,
các hộ dân sẽ được hưởng các dịch vụ tốt nhất từ việc phát triển kinh tế mang lại.
- Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 82
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) còn tạo ra cơ sở hạ tầng phát triển quan trọng để
thực hiện công cuộc phát triển kinh tế, nâng cao trình độ dân trí, giúp nâng cao khả
năng đảm bảo và củng cố an ninh, thúc đẩy tính tự chủ và sáng tạo trong lao động sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hàng hoá vững chắc.
- Hình thành mạng lưới đường giao thông với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, cải thiện một
bước đáng kể về cơ sở hạ tầng trong vùng, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của các xã có tuyến đường đi qua nói riêng, huyện Văn Giang nói chung;
XVI.2. Hiệu quả kinh tế:
- Dự án được đầu tư xây dựng sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của
người dân trong huyện Văn Giang để triển khai những dự án trên địa bàn huyện.
- Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã duyệt sẽ đáp ứng được nhu
cầu vận tải trong khu vực.
- Tăng cường giao thông đi lại giữa các cụm dân cư ở các xã lân cận tuyến đường với
khu vực xung quanh.
- Tuyến đường được đầu tư xây dựng sẽ đạt được hiệu quả về kinh tế do rút ngắn thời
gian xe chạy, chi phí nhiên liệu giảm, vệ sinh môi trường được nâng cao.
XVII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
XVII.1. Kết luận:
- Việc đầu tư xây dựng dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26),
đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) là hết sức cần thiết,
góp phần hoàn thiện hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật cho huyện Văn Giang, đáp
ứng cho công cuộc cải cách kinh tế, giữ gìn an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống
văn hoá cho nhân dân thuộc huyện Văn Giang nói chung cũng như các địa phương có
tuyến đường đi qua nói riêng.
- Sau khi đầu tư sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế các xã trong huyện Văn Giang, đời sống
văn hóa xã hội sẽ được cải thiện. Đồng thời đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch
vụ, khuyết khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn xã nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, chủ động
cung ứng kịp thời các mặt hàng chính sách phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thiết yếu
của nhân dân trong xã. Đẩy mạnh các hoạt động thương mại, dịch vụ, giao lưu buôn
bán trao đổi hàng hóa.
- Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao
ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) được đầu tư, người dân nhờ đó mà yên
tâm sản xuất, làm giàu trên quê hương mình, củng cố xây dựng được thế trận lòng
dân với Đảng, với Nhà nước.
- Công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương
Quảng Hàm (ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25)
đã triển khai theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành;
- Kết quả thiết kế cơ sở dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm (ĐH.26),
đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25) đạt tiêu chuẩn cấp
đường đã lựa chọn.

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 83
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)
XVII.2. Kiến nghị:
- Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng công trình Miền Bắc đã hoàn tất công tác
lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Dương Quảng Hàm
(ĐH.26), đoạn từ nút giao ĐT.377 đến đường Chu Mạnh Trinh (ĐH.25). Kính đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hồ sơ báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án trên để dự án sớm được triển khai các bước tiếp theo.
Người viết thuyết minh

Nguyễn Xuân Đông

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 84
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

PHẦN PHỤ LỤC

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 85
Dự án: Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.377, đoạn từ nút giao với đường ĐT.379B đến xã Tân Tiến, huyện Văn
Giang (vị trí tiếp giáp với xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu)

PHỤ LỤC 1
CÁC BẢNG TÍNH TOÁN

Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình Miền Bắc 86

You might also like