You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


-------------***-------------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHOÁ


Chuyên ngành: Phân tích và đầu tư tài chính

Đề tài: Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả cho khách hàng
tại Công ty Cổ phần chứng khoán VPS

Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Phương Thảo


Mã sinh viên: 1713330096
Lớp: Anh 3 – PT&ĐTTC
Khoá: 56
Người hướng dẫn: ThS. Trần Thị Minh Trâm

Hà Nội, tháng 8 năm 2020


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ 4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ......................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................... 7
1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần chứng khoán VPS ................................. 7
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 7
1.1.2 Cơ cấu, tổ chức nhân sự ............................................................................... 11
1.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược................................................. 12
1.1.4 Tình hình kinh doanh của VPS trong giai đoạn 2015 – 2019 .................... 13
1.2 Giới thiệu về vị trí thực tập ................................................................................ 16
1.2.1 Thời gian thực tập ......................................................................................... 16
1.2.2 Nhiệm vụ thực tập ......................................................................................... 16
1.2.3 Mục tiêu thực tập........................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ
CHO KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ..................................... 18
2.1 Sơ lược về xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng.................................. 18
2.1.1 Xây dựng danh mục đầu tư là gì? ................................................................ 18
2.1.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư ....................................... 19
2.2 Lý do cần quản lý danh mục đầu tư ................................................................. 19
2.2.1 San sẻ rủi ro thông qua việc đa dạng hoá danh mục đầu tư ....................... 19
2.2.2 Ảnh hưởng của thuế đến việc lựa chọn danh mục đầu tư .......................... 20
2.2.3 Lựa chọn danh mục dựa trên các yếu tố chủ quan của nhà đầu tư ........... 22
2.3 Quy trình xây dựng và quản lý danh mục đầu tư ........................................... 22
2.3.1 Xác định mục tiêu đầu tư .............................................................................. 22
2.3.2 Xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu .......................................... 22
2.3.3 Lựa chọn tài sản đầu tư ................................................................................ 23
2.3.4 Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh lại danh mục đầu tư phù hợp với diễn
biến thị trường ........................................................................................................ 25
2.4 Những yêu cầu đối với một quản trị viên chuyên nghiệp ............................... 26
2
2.4.1 Tạo ra mức lợi nhuận trung bình đối với mức độ rủi ro cụ thể.................. 26
2.4.2 Đa dạng hoá chứng khoán trong một danh mục để loại bỏ rủi ro phi hệ
thống........................................................................................................................ 26
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ ....................................... 27
3.1 Khó khăn ............................................................................................................. 27
3.2 Thuận lợi .............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS.................................................................................... 30
4.1 Định hướng phát triển của công ty ................................................................... 30
4.2 Đề xuất giải pháp ................................................................................................ 31
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 36
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 37
Phụ lục 1: Nhật ký thực tập ..................................................................................... 37
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................................... 39

3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK Công ty chứng khoán
NĐT Nhà đầu tư
TMCP Thương mại cổ phần
TVĐT Tư vấn đầu tư
UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
VPS Công ty Cổ phần chứng khoán VPS

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Bảng 1.1: Cột mốc chính trong quá trình hình thành, phát triển của VPS..................... 11
Bảng 1.2: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của VPS giai đoạn 2015 - 2019 ....... 14
Bảng 1.3: Thống kê thị phần CKPS quý II/2020 ........................................................... 16

Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của VPS giai đoạn 2015 -
2019 ................................................................................................................................ 15

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty................................................... 11

4
LỜI MỞ ĐẦU

Tính đến năm 2020, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động
qua 20 năm. Mặc dù so với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới, đây chưa
phải là một thời gian dài, chỉ mới sơ khai nhưng Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nhất định về việc xây dựng một thị trường, một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền
kinh tế ngoài các kênh truyền thống. Các công ty niêm yết có thể sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi từ các nhà đầu tư hay cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra giá trị
cho đất nước. Và để thực hiện được điều đó, không thể thiếu các Công ty chứng
khoán - đóng vai trò trung gian, là đầu mối hình thành và phát triển thị trường. Trong
đó, quản lý danh mục đầu tư là một trong những nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng
nhất đối với các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
Khi đầu tư vào các tài sản tài chính, các nhà đầu tư thường quan tâm đến lợi
tức dự kiến thu được từ tài sản đó và mức độ rủi ro của nó. Trên thực tế, các tài sản
càng có mức sinh lời cao thì rủi ro càng lớn, và dĩ nhiên các nhà đầu tư luôn muốn
tránh các rủi ro ấy. Tuy nhiên, các nhà đầu tư đôi khi vẫn phải đối mặt với nhiều rủi
ro do nắm giữ nhiều tài sản rủi ro trong một danh mục đầu tư. Ở một số quốc gia có
thị trường chứng khoán phát triển, từ rất lâu nhà đầu tư đã biết áp dụng nguyên tắc
“không bỏ trứng vào cùng một rổ”, thông qua mô hình quản lý danh mục đầu tư
hiệu quả kết hợp lý luận có liên quan đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong muốn (Mô
hình định giá tài sản vốn – CAMP) và lý thuyết định giá chênh lệch (APT) để lựa
chọn tập hợp chứng khoán hiệu quả nhất.
Còn ở Việt Nam, tuy thị trường chứng khoán mới được hình thành trong thời
gian ngắn, nhưng cũng đã có những sự phát triển khá mạnh mẽ về cả số lượng và
chất lượng. Điều đó khiến cho quy mô cũng như số lượng các nhà đầu tư trên thị
trường Việt Nam ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy rằng các nhà
đầu tư ở Việt Nam chủ yếu là đầu tư theo kiểu “bầy đàn”, theo những tin đồn,…
Đáng chú ý hơn, nhiều nhà đầu tư không xác định các yếu tố đầu tư như: lợi nhuận
kì vọng, giới hạn thua lỗ trước khi tiến hành đầu tư, chủ yếu họ đầu tư ngắn hạn, còn
thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa có các phương pháp và chiến lược đầu tư rõ ràng. Cũng
5
do đó mà các nhà đầu tư chưa có kế hoạch tài chính tổng thể, chưa xác định được
vai trò quan trọng của việc xác định danh mục đầu tư chứng khoán trong kế hoạch
tài chính tổng thể của mình.
Với việc nền kinh tế dần hồi phục, theo đó kênh chứng khoán hiện là kênh
đầu tư hấp dẫn, là nơi tốt để các nhà đầu tư tham gia trong thời gian này. Khi nhận
biết được xu hướng đầu tư này, sự cạnh tranh giữa các Công ty chứng khoán để giành
thị phần ngày càng quyết liệt hơn. Và Công ty Cổ phần chứng khoán VPS là một
trong những công ty chứng khoán hàng đầu về thị phần. Đó cũng là lý do em lựa
chọn Công ty Cổ phần chứng khoán VPS làm nơi thực tập trong thời gian 1 tháng
này. Trong thời gian thực tập tại đây, dựa vào những kiến thức em đã và đang học
hỏi, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả cho khách
hàng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS” làm đề tài báo cáo thực tập giữa
khóa. Em hi vọng có thể tìm hiểu tình hình của thị trường Chứng khoán Việt Nam
nói chung và hoạt động môi giới đang được áp dụng tại Công ty Cổ phần chứng
khoán VPS. Bên cạnh đó, thông qua đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của
công tác định giá tại công ty, em có thể đưa ra một số giải pháp góp phần nào đó
hoàn thiện hoạt động xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả cho khách hàng, giúp nâng
cao chất lượng dịch vụ tại công ty.

6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần chứng khoán VPS

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Chứng khoán VPS (VPS) – tiền thân là Công ty cổ phần
Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được chính thức
cấp giấy phép thành lập theo Quyết định số 30/QĐ-UBCKNN ngày 20/12/2006 của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sự ra đời của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS
nằm trong phương châm đa dạng hoá hoạt động của Ngân hàng VPBank, đồng thời
là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn chiến lược của Ngân hàng mẹ, phù hợp
với tiêu chí tăng trưởng bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 21.
Ngày 25/12/2006, VPBS chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 50
tỷ đồng. Ngày 28/8/2007, VPBS được Ngân hàng mẹ chấp thuận cho nâng vốn điều
lệ lên 300 tỷ đồng. Cùng với sự hỗ trợ tích cực của Ngân hàng VPBank cùng với đối
tác chiến lược OCBC, VPS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán lớn
nhất Việt Nam với vốn vốn điều lệ đạt 3.500 tỷ đồng và quy mô tổng tài sản 10.274
tỷ đồng tính đến thời điểm 30/06/2019.
Năm 2015, Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty Cổ phần và được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động mới số
120/GP-UBCK ngày 08/12/2015. Tới ngày 31/10/2018, Công ty được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 3.500 tỷ đồng. Ngày 21
tháng 02 năm 2019, Công ty chính thức được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận đổi tên thành Công ty cổ phần Chứng khoán VPS theo giấy phép điều chỉnh
số 11/GPĐC-UBCK của Chủ tịch Chứng khoán Nhà nước. Đến nay, VPS đã trở
thành một trong những công ty chứng khoán lớn nhất Việt Nam với quy mô tổng tài
sản 12.000 tỷ đồng tính đến thời điểm kết thúc năm 2019.
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Chứng khoán VPS (VPS)
- Tên tiếng Anh: VPS Securities Joint Stock Company
- Mã cổ phiếu: VPBS

7
- Hội sở chính: 65 Cảm Hội, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
- Mã số thuế: 0105909120
- Điện thoại: +84 24 7308 0188
- Fax: +84 24 3974 3656
- Website: http://www.vpbs.com.vn/
- Email: vpbs@vpbs.com.vn
VPS nằm trong phương châm đa dạng hoá hoạt động của công ty mẹ là Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), đồng thời là một dấu mốc quan
trọng, một tầm nhìn chiến lược của Ngân hàng mẹ, phù hợp với tiêu chí tăng trưởng
bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 21.
Bên cạnh việc tự doanh chứng khoán bằng vốn của Công ty, VPS cung cấp
các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, tạo nên giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và
nhà đầu tư, bao gồm: môi giới chứng khoán, dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng
đầu tư, tư vấn tài chính và phân tích. Là tổ chức trung gian tài chính, hoạt động ngân
hàng đầu tư là trọng tâm xuyên suốt trong định hướng phát triển của VPS. Cụ thể,
VPS thực hiện các dịch vụ tài chính như thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn, nợ trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Các cột mốc chính trong quá trình hình thành, phát triển của VPS được thể
hiện trong bảng sau:

Thời gian Dấu mốc lịch sử


VPS được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
29/09/2006
nguyên tắc thành lập theo quyết định số 413/UBCK-QLKD
VPS được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Chứng
28/11/2006 khoán Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt
Nam theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0104000621

8
VPS được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
20/12/2006 hoạt động kinh doanh chứmg khoán theo Quyết định số 30/UBCK-
GPHĐKD
VPS trở thành thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng
25/12/2006
khoán Việt Nam theo Quyết định số 30/GCNTVLK
VPS trở thành thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
26/12/2006
theo Quyết định số 112/QĐ-TTGDHN
VPS khai trương hoạt dong Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh theo
15/02/2007 Quyết định số 151/QĐ-UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
VPS được kết nạp thành hội viên chính thức của Hiệp hội kinh
27/03/2007 doanh chứng khoán Việt Nam theo Quyết định số 50/QĐ -
HHCKVN
VPS trở thành thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ
06/04/2007
Chí Minh theo Quyết định số 26/QĐ - TTGDCKHCM
VPS được tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 300 tỷ VND theo Quyết
28/08/2007 định số 70/UBCK - GP của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước
VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Hồ Gươm theo Quyết
10/09/2007 định số 512/QD - UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước
VPS được tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ lên 500 tỷ VND theo Quyết
13/12/2008 định số 96/UBCK - GPDCCTCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
VPS khai trương hoạt động Chi nhánh Đà Nẵng theo Quyết định
15/04/2010
số 243/QĐ UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

9
VPS được tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 800 tỷ VND theo Quyết
16/08/2012 định số 108/GPĐC - UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Láng Hạ trực thuộc
03/04/2013 Hội sở theo Quyết định số 183/QĐ - UBCK của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh
25/06/2013 trực thuộc Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh theo Quyết định số 376/QĐ
- UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VPS tham gia và trở thành thành viên Việt Nam duy nhất tại IMAP
Q2/2014
, Hiệp hội Những nhà tư vấn M&A toàn cầu
VPS được tăng vốn điều lệ từ 800 lý lên 970 tỷ VND theo Quyết
10/06/2015 định số 29/GPDC - UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước
VPS được tăng vốn điều lệ từ 800 tỷ lên 970 tỷ VND theo Quyết
08/12/2015 định số 29/GPĐC - UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước
VPS chuyển sang hình thức công ty cổ phần và được UBCK Nhà
2016 nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động mới số 120/GP –
UBCK
VPS được tăng vốn điều lệ từ 970 tỷ lên 1.470 tỷ VND, mở rộng
16/05/2017 hoạt động kinh doanh sang mảng tín dụng tiêu dùng , tăng trưởng
doanh thu & lợi nhuận vượt bậc so với năm 2015
31/10/2018 VPS được tăng vốn điều lệ từ 1.470 tỷ lên 3.500 tỷ VND
Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS theo
21/02/2019 Giấy phép điều chỉnh số 11/GPDC - UBCK của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước

10
VPS khai trương hoạt động Phòng giao dịch Sài Gòn tại Tp. Hồ
08/01/2020 Chí Minh theo Quyết định số 18/QĐ - UBCK của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
VPS khai trương hoạt động Phòng giao dịch Đông Đô tại Hà Nội
11/02/2020 theo Quyết định số 86/QĐ - UBCK của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước

Bảng 1.1: Cột mốc chính trong quá trình hình thành, phát triển của VPS

1.1.2 Cơ cấu, tổ chức nhân sự

Ban trợ lý

Ban chiến lược

Khối Nguồn vốn

Khối PTSP

Khối Tư vấn Tài


chính
Khối Đầu tư &
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ

QL Danh mục

Ban kiểm soát Tổng Giám Đốc Khối Tư vấn ĐT


ĐÔNG

HỘI ĐỒNG Khối Ngân hàng


Ban QTRR
QUẢN TRỊ Đầu tư
Khối Quản trị rủi
Ban cố vấn
ro

Khối TCKT

Khối Công nghệ

Khối QTNNL P. Marketing

Khối Vận hành P. Hành chính

P. Pháp chế

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty

11
1.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược

Tầm nhìn doanh nghiệp


Trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam và khu
vực, đạt đẳng cấp quốc tế, được khách hàng, nhân viên, cổ đông tin cậy và mong
muốn gắn bó lâu dài.
Sứ mệnh doanh nghiệp
Tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, nhân viên và cổ đông thông qua sự
nỗ lực hết mình nhằm mang lại các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh và sáng tạo, đạt
chuẩn mực cao nhất về tính hoàn thiện và sự chuyên nghiệp.
Mục tiêu chiến lược
VPS được định hướng phát triển thành một công ty theo mô hình chuẩn quốc
tế với đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng đầu tư. Trong những năm tới, VPS
đặt mục tiêu trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam với hệ thống
sản phẩm, dịch vụ dẫn đầu thị trường , trên tất cả các mảng hoạt động gồm Môi giới,
Dịch vụ Tài chính, Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp, Kinh doanh Trái Phiếu, Đầu tư
Tự doanh, Dịch vụ Khách hàng Cá Nhân Cao Cấp và Phân tích .
Chiến lược kinh doanh
Ngành chứng khoán là một ngành cạnh tranh khốc liệt với nhiều CTCK tham
gia thị trường. Để có thể khẳng định vị thế của mình, đồng thời không ngừng nâng
cao uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường, VPS xác định chiến lược cạnh
tranh thời gian tới là chiến lược “Vượt trội và khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ”. Việc
thực hiện thành công chiến lược cạnh tranh này đòi hỏi những giải pháp đồng bộ về
con người, về công nghệ, về hệ thống sản phẩm và dịch vụ. Cụ thể, thời gian tới,
VPS định ra một chiến lược kinh doanh như sau:

- Hướng đến đối tượng khách hàng tổ chức tiềm năng và các khách hàng
VIP, mở rộng sản phẩm nhằm cung cấp cho nhà đầu tư các dịch vụ toàn diện (one-
stop shop đồng thời vươn lên dẫn đầu tại các phân khúc thị trường mới).

12
- Liên tục sáng tạo, cải tiến và đa dạng hoả sản phẩm dịch vụ tiện ích cho
khách hàng đồng thời phát triển lực lượng bán hàng nhằm thu hút và duy trì khách
hàng.
- Tạo dựng thương hiệu VPS vững mạnh trên thị trường trong nước và quốc
tế.
- Phát triển tổ chức và hệ thống quản lý một cách linh hoạt với các bộ phận
chuyên biệt để phù hợp với sự tăng trưởng nhanh chóng của Công ty.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo hỗ trợ tốt cho
sự phát triển hiện tại và trong tương lai.
- Xây dựng chiến lược phát triển nhân sự khoa học từ khâu tuyển dụng, đào
tạo đến phát triển nguồn nhân lực cũng như các chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ
chân người tài.
- Xây dựng Trung tâm Phân tích hàng đầu Việt Nam, cung cấp các báo cáo
phân tích chính xác, kịp thời, chất lượng cao cho nội bộ Công ty cũng như cho
khách hàng.

Chiến lược kinh doanh này được dựa trên nguyên tắc kinh doanh thận trọng,
bảo toàn vốn, giảm thiểu tối đa rủi ro; đồng thời đảm bảo tính linh hoạt trong kinh
doanh khi điều kiện thị trường thuận lợi.

1.1.4 Tình hình kinh doanh của VPS trong giai đoạn 2015 – 2019

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS được
tóm tắt như bảng dưới đây:
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2015 2016 2017 2018 2019


Chỉ tiêu
Tổng giá trị 3.690,377 4.490,760 6.833,786 9.660,539 12.004,358
tài sản

13
Doanh thu 368,437 1.542,227 1.826,320 1.496,490 3.174,016
từ các hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận từ -4,311 110,938 229,538 359,105 364,375
các hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận 37,822 23,795 60,480 154,969 193,998
khác
Lợi nhuận 33,511 134,733 290,018 514,074 558,373
trước thuế
Lợi nhuận 27,877 107,729 235,351 409,627 444,303
sau thuế

Bảng 1.2: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của VPS giai đoạn 2015 - 2019

Doanh thu của VPS trong những năm qua tới từ các mảng hoạt động bao gồm
Môi giới chứng khoán, Đầu tư chứng khoán, góp vốn, Tư vấn đầu tư, Tư vấn tài
chính và các Dịch vụ khác.
Báo cáo tài chính của VPS cho thấy, trong giai đoạn 2015-2019, doanh thu
của Công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Nếu như trong năm 2015 Công ty mới
đạt mức doanh thu 368 tỷ đồng thì tới năm 2019 con số này đã là 3.174 tỷ đồng, tăng
tới 8,6 lần trong vòng 4 năm. Tổng tài sản VPS năm 2019 đạt trên 12.004 tỷ đồng
(tăng trên 24% so với năm 2018).
Năm 2019 đã ghi nhận những bước phát triển mạnh mẽ của VPS. Tháng
2/2019, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS, đánh dấu sự đổi
mới về hình ảnh, định vị thương hiệu trên thị trường. Đồng thời Công ty cũng công
bố định hướng chiến lược mới là trở thành một công ty công nghệ tài chính.

14
VPS cũng là một trong những công ty chứng khoán có quy mô vốn điều lệ
lớn hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Tính tới cuối năm
2019, vốn điều lệ của Công ty là 3.500 tỷ đồng, tổng vốn chủ sở hữu đạt 4.623 tỷ
đồng, tổng tài sản đạt 12.000 tỷ đồng.
Kết thúc quý 1/2020, VPS lọt Top 4 công ty chứng khoán có lợi nhuận lớn
nhất trong quý, tiếp tục giữ vững vị trí số 1 ở mảng môi giới chứng khoán phái sinh
với trên 50% thị phần, số 3 thị phần môi giới cổ phiếu trên sàn UpCOM và thứ 6
trên sàn HNX và HOSE.

14,000.00

12,000.00

10,000.00

8,000.00

6,000.00

4,000.00

2,000.00

0.00
2015 2016 2017 2018 2019

Tổng tài sản Doanh thu LNST

Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của VPS giai đoạn 2015 -2019

15
Bảng 1.3: Thống kê thị phần CKPS quý II/2020

1.2 Giới thiệu về vị trí thực tập

1.2.1 Thời gian thực tập: 13/07/2020 – 14/08/2020


1.2.2 Nhiệm vụ thực tập

Nhiệm vụ của em trong quá trình thực tập là thiết kế danh mục đầu tư,
những mã cổ phiếu hiệu quả theo từng ngành để tư vấn khách hàng, nâng cao
chất lượng hình ảnh và dịch vụ của VPS, giới thiệu cho họ biết được một kênh
đầu tư mới đa dạng ngoài những kênh đầu tư truyền thống như gửi tiết kiệm, mua
vàng,...
Cụ thể là:
- Nắm bắt thông tin thị trường, phân tích các mã cổ phiếu theo các nhóm ngành
để thiết kế danh mục đầu tư, hướng tới tự khuyến nghị cho khách hàng.
- Hỗ trợ các công việc hành chính cho các anh/chị nhân viên tại phòng TVĐT.
Trong 1 tháng qua, em có cơ hội thực tập tại Phòng TVĐT số 36 do anh
Lê Xuân Nhật làm trưởng phòng Tư vấn đầu tư. Các thực tập sinh sẽ được chia
nhóm, hướng dẫn và được hỗ trợ trực tiếp từ các anh chị nhân rất nhiều kiến thức
cũng như kinh nghiệm.

1.2.3 Mục tiêu thực tập

Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS,
em đã đặt ra cho mình những mục tiêu sau:
- Cố gắng áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế công việc.
- Học được cách giao tiếp với khách hàng, cách giải quyết, xử lý công việc.
- Thử sức mình với những thách thức mới, không ngừng tìn hiểu và học hỏi.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với nhân viên của VPS.

17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU
QUẢ CHO KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1 Sơ lược về xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng

2.1.1 Xây dựng danh mục đầu tư là gì?

Danh mục đầu tư là sự kết hợp nắm giữ các loại chứng khoán, hàng hoá,
bất động sản, các công cụ tương đương tiền mặt hay các tài sản khác bởi các cá
nhân hay một nhà đầu tư thuộc tổ chức. Mục đích của danh mục đầu tư là làm
giảm thiểu rủi ro bằng việc đa dạng hoá đầu tư. Một danh mục đầu tư đơn giản là
một tập hợp bao gồm một hoặc nhiều tài sản đầu tư khác nhau.
Việc đưa ra quyết định đầu tư phụ thuộc vào mong muốn tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Có những nhà đầu tư chấp
nhận rủi ro cao bởi họ mong muốn có được lợi nhuận cao, thông thường những
nhà đầu tư này thích đầu tư vào cổ phiếu, chứng khoán phái sinh,… Bên cạnh đó
cũng có những nhà đầu tư thích sự an toàn, họ chỉ chấp nhận một mức rủi ro thấp
với một mức sinh lời thấp. Thông thường những nhà đầu tư này sẽ đầu tư vào trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thậm chí là gửi tiền vào ngân hàng. Nhưng nếu chỉ tập
trung vào đầu tư trên một kênh nào đó, nhà đầu tư sẽ rơi vào tình trạng “một mất
một còn”. Tức là, nhà đầu tư có thể thu được một món lời đáng kể nếu việc đầu
tư thuận lợi, thị trường phát triển theo đúng hướng mà nhà đầu tư đã tính toán.
Nhưng ngược lại, cũng có thể nhà đầu tư sẽ mất toàn bộ lợi nhuận dự tính, thậm
chí thua lỗ trầm trọng nếu việc đầu tư gặp phải khó khăn, thị trường phát triển
không đúng theo hướng mà nhà đầu tư đã dự đoán.
Qua đây cho thấy, nếu nhà đầu tư riêng lẻ thì lợi ích mang lại sẽ không
cao và đây không phải là một phương án tối ưu để cho nhà đầu tư ứng dụng. Để
giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, người ta đã đưa ra kháo niệm đầu tư theo
danh mục.
Đứng trên góc độ ngành tài chính, vấn đề đa dạng hoá danh mục đầu tư
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thị trường tài chính thường xuyên biến động
khôn lường, nó luôn luôn chịu tác động bởi “hiệu ứng tâm lý đám đông” hay “tâm
lý bầy đàn”, nhà đầu tư khó có thể tính toán chính xác hướng phát triển của thị
trường, lúc này việc lựa chọn đầu tư theo danh mục là rất cần thiết. Bên cạnh đó,
18
thị trường tài chính phát triển tạo ra nhiều loại tài sản tài chính, đây chính là cơ
hội để nhà đầu tư đa dạng hoá đầu tư, lựa chọn những danh mục phù hợp với điều
kiện của nhà đầu tư.

2.1.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư

Để đánh giá sự thành công của một danh mục đầu tư, hiệu quả đầu tư sẽ
được đánh giá định kỳ theo một tiêu chuẩn được xác định trước, có thể là một chỉ
số chứng khoán phù hợp hoặc là một nhóm danh mục đầu tư tương tự.
Ví dụ: Nếu nhà đầu tư có một cổ phiếu mà họ hy vọng sẽ bán trong thời
gian ngắn để kiếm lợi nhuận, điều họ có thể sẽ phải quan tâm nhất đó là liệu giá
thị trường của nó có tăng hay không, đã bắt đầu giảm giá hay đã đạt đến đỉnh của
nó. Mặt khác, nếu là nhà đầu tư dài hạn, mua và nắm giữ, nhà đầu tư sẽ quan tâm
nhiều hơn về giá trị tăng trưởng của cổ phiếu trong 15 hoặc 20 năm trong tương
lai.

2.2 Lý do cần quản lý danh mục đầu tư

2.2.1 San sẻ rủi ro thông qua việc đa dạng hoá danh mục đầu tư

Đa dạng hóa danh mục đầu tư là việc bỏ vốn đầu tư vào các chứng khoán
có độ rủi ro khác nhau dựa trên những tỷ lệ đầu tư không giống nhau trên thị
trường, xây dựng một cơ cấu tài sản hợp lý để có thể phân tán rủi ro hay hạn chế
tối đa rủi ro đầu tư. Đa dạng hoá danh mục đầu tư chứng khoán tuy không hoàn
toàn có thể xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức rủi ro đó theo
nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một rổ”.
Khi nói đến sự đa dạng hóa trong một danh mục đầu tư chứng khoán là
đang nói đến nỗ lực của nhà đầu tư trong việc giảm bớt rủi ro thông qua việc đầu
tư vào nhiều công ty thuộc nhiều ngành, thậm chí nhiều nước khác nhau. Hầu hết
các chuyên gia đầu tư đều đồng ý rằng mặc dù đa dạng hóa là một tấm phiếu bảo
hành trước rủi ro thua lỗ, nguyên tắc sống còn cho việc đầu tư vẫn luôn là hướng
tới các mục tiêu tài chính dài hạn. Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tại sao đa
dạng hóa có tác dụng. Một cách đơn giản, bằng cách mở rộng phạm vi đầu tư vào
nhiều công ty, nhiều lĩnh vực không có nhiều sự liên kết với nhau, người đầu tư
19
sẽ có thể kiềm chế bớt được sự biến động giá cả với danh mục của mình do thực
tế không bao giờ có chuyện tất cả các ngành đi lên hay đi xuống với cùng một
tốc độ và trong cùng một thời kì. Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng
khoán khác nhau, sự thua lỗ của một loại chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến
toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều khi nhà đầu tư có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu
được từ các chứng khoán khác trong cùng một danh mục đó. Do đó, đa dạng hóa
đảm bảo sự hoạt động ổn định hơn cho danh mục của người đầu tư.
Việc hạn chế thua lỗ bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư cũng có một
cái giá của nó: người đầu tư cũng không thể thu được các khoản lợi nhuận lớn.
Rất ít người đầu tư có thể thu được khoản lợi nhuận cao từ việc đầu tư tất cả số
tiền của họ vào một loại chứng khoán tốt nhất hiện có trên thị trường. Do đó, đại
đa số công chúng đầu tư chọn hình thức đầu tư thứ hai là giảm thiểu hoá thua lỗ
bằng cách đa dạng hoá đầu tư. Và suy cho cùng thì việc từ bỏ những món hời lớn,
bằng lòng với những khoản thu nhập vừa phải để tránh thua lỗ quá mức là một
cái giá vừa phải và hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên, dù danh mục đầu tư có được đa dạng hóa đến đâu chăng nữa
thì không bao giờ nguy cơ rủi ro về đến zero. Nhà đầu tư có thể giảm thiểu được
những rủi ro gắn liền với các cổ phiếu đơn lẻ (các nhà học thuật gọi là các rủi ro
phi hệ thống), thế nhưng luôn có những rủi ro thuộc về bản chất của thị trường
(những rủi ro hệ thống hay còn gọi là rủi ro bêta). Những rủi ro này có thể ảnh
hưởng đến hầu hết tất cả các cổ phiếu và sự đa dạng dù ở mức độ nào cũng không
thể ngăn chặn được chúng.

2.2.2 Ảnh hưởng của thuế đến việc lựa chọn danh mục đầu tư

Việc lựa chọn danh mục đầu tư phải tính đến ảnh hưởng của thuế. Nhà đầu
tư phải chịu mức thuế cao thường không muốn trong danh mục của mình có
những chứng khoán giống như trong danh mục của những người chịu thuế thấp,
nhất là khi việc lời lỗ đầu tư cũng chịu ảnh hưởng của thuế.
Hiện nay, vẫn có 1 số bất cập trong chính sách thuế kinh doanh chứng
khoán:

20
- NĐT thua lỗ vẫn phải nộp thuế: Theo quy định hiện hành, cách tính thuế
chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% tổng giá trị chứng khoán bán ra hoặc
20% trên lợi nhuận. Hiện nay, 99% NĐT chọn cách tính 0,1%, bởi cách tính
thuế 20% trên lợi nhuận gây nhiều khó khăn cho NĐT như khó khăn trong
việc xác định được giá mua, khó khăn trong tự quyết toán với cơ quan thuế,
chênh lệch tỷ giá, chi phí thuê tư vấn… Cách tính 0,1% tổng giá trị chứng
khoán bán ra vẫn có bất cập là không giải quyết được tình trạng NĐT thua lỗ
nhưng vẫn phải nộp thuế.
- Quy định đánh thuế với NĐT qua quỹ cao hơn so với hình thức đầu tư trực
tiếp. Điều này làm cho các quỹ khó huy động vốn, trong khi cơ quan quản lý
đang muốn khuyến khích mô hình đầu tư qua quỹ phát triển nhanh hơn, để gia
tăng lượng NĐT tổ chức chuyên nghiệp cho thị trường - yếu tố thành công của
quá trình tái cấu trúc TTCK. Chẳng hạn, thông tư hướng dẫn về thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với lĩnh vực chứng
khoán của Bộ Tài chính, các NĐT cá nhân đầu tư vào chứng khoán sẽ chịu các
loại thuế gồm: Thuế chuyển nhượng 0,1% trên giá trị chuyển nhượng, thuế lợi
tức trái phiếu 5% trên tổng lợi tức nhận được và thuế cổ tức 5% trên số lợi
nhuận được chia. Trong khi đó, nếu đầu tư qua quỹ đầu tư, NĐT sẽ không chịu
thuế chuyển nhượng nhưng bị tính 5% thuế lợi tức và thuế suất thu nhập doanh
nghiệp 25% trên thu nhập chịu thuế. Như vậy, NĐT cá nhân đầu tư vào quỹ
phải chịu nghĩa vụ thuế cao hơn rất nhiều so với hình thức đầu tư trực tiếp
không thông qua quỹ.
- Sự chồng chéo trong quy định khi đầu tư vào công ty không đại chúng. Theo
Văn bản 12501/BTC-CST ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính, khi đầu tư vào
công ty 5 không đại chúng, NĐT chịu mức thuế khoán là 25% trên chênh lệch
giữa giá mua và giá bán. Điều này cho thấy có sự chồng chéo khi cùng là hoạt
động đầu tư chứng khoán nhưng lại áp dụng 2 phương pháp tính thuế khoán
khác nhau (20% và 25%) và có khoảng cách rất lớn về nghĩa vụ nộp thuế. Như
vậy, cùng là một hoạt động đầu tư vào cổ phần, nhưng 2 hình thức này chịu 2
cách tính thuế khác nhau khi xét trên khía cạnh Luật Doanh nghiệp và Luật
Chứng khoán.

21
2.2.3 Lựa chọn danh mục dựa trên các yếu tố chủ quan của nhà đầu tư

Yếu tố chủ quan của NĐT cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc lựa chọn
danh mục đầu tư. Đứng trước sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, mỗi NĐT sẽ
chấp nhận mức độ rủi ro khác nhau với những mức sinh lời khác nhau. Điều này
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi tác, sức khoẻ, giới tính, học vấn, kiến thức,
thu nhập, kinh nghiệm, tâm lý,… của mỗi NĐT. Những NĐT thích mạo hiểm sẵn
sàng chấp nhận mức độ rủi ro cao để có thể thu về lợi nhuận cao. Họ được xếp
vào nhóm NĐT liều lĩnh. Những nhà đầu tư nằm trong nhóm này thích đầu tư
vào thị trường cổ phiếu hơn so với thị trường trái phiếu. Bên cạnh đó là những
NĐT không thích mạo hiểm, họ luôn đặt sự an toàn lên hàng đầu. Những NĐT
này chỉ chấp nhận mức độ rủi ro thấp và thu về lợi nhuận thấp. Họ được xếp vào
nhóm NĐT bảo thủ. Nhóm NĐT này thích đầu tư vào trái phiếu hơn là cổ phiếu.
Đứng giữa NĐT liều lĩnh và NĐT bảo thủ là NĐT trung dung. Họ chỉ chấp nhận
một mức rủi ro nhất định để có thể thu về một mức sinh lời cao hơn. Nếu như chỉ
chọn đầu tư trên những kênh riêng lẻ và quyết định của NĐT thiên về sở thích thì
việc đầu tư không thể có hiệu quả cao được. Đây chính là cơ sở hình thành danh
mục đầu tư.

2.3 Quy trình xây dựng và quản lý danh mục đầu tư

2.3.1 Xác định mục tiêu đầu tư

Mỗi nhà đầu tư đều có những mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Bên
cạnh đó thì dựa vào thời gian đầu tư và các yếu tố khác như nhu cầu về thanh
khoản hay nghĩa vụ về thuế của NĐT mà họ sẽ xác định những mục tiêu khác
nhau. Ngoài ra các khái niệm về đa dạng hoá danh mục đầu tư và danh mục đầu
tư hiệu quả cũng được xem xét khi thiết lập mục tiêu đầu tư.
Trọng tâm của việc xác định mục tiêu là xác định rõ mức độ rủi ro có thể
chấp nhận được của chủ đầu tư và mức độ lợi nhuận mong đợi tương thích với
mức độ rủi ro đó.

2.3.2 Xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu

22
Có hai chiến lược đầu tư chính là: chiến lược đầu tư chủ động (Active
strategy) và chiến lược đầu tư bị động (Passive strategy).
- Chiến lược đầu tư chủ động: bao gồm việc dự đoán xu hướng thay đổi về hiệu
quả của các loại tài sản đầu tư khác nhau trong tương lai để lựa chọn được các
tài sản mang lại hiệu quả cao. Ví dụ như nếu nhà quản lý danh mục đầu tư dự
đoán lãi suất trái phiếu trên thị trường trong thời gian tới sẽ tăng, do đó giá trái
phiếu giảm thì họ sẽ bán những trái phiếu họ đang nắm giữ. Một nhà quản lý
danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động còn xác định liệu việc đầu tư sẽ tập
trung chủ yếu vào những công ty có vốn lớn hay đầu tư vào cổ phiếu của các
công ty mà được kỳ vọng có khả năng tăng trưởng cao,…
- Chiến lược đầu tư bị động: một nhà quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược
bị động thì sẽ có xu hướng lựa chọn đầu tư theo những thống kê của thị trường.
Chiến lược đầu tư bị động dựa vào việc đa dạng hoá danh mục để giảm thiểu
rủi ro.
Trên thực tế, nhiều quỹ đầu tư được quản lý theo hướng kết hợp cả hai
chiến lược đầu tư chủ động và bị động.

2.3.3 Lựa chọn tài sản đầu tư

Sau khi xác định được chiến lược đầu tư thì nhà quản lý quỹ phải lựa chọn
được tài sản đầu tư. Thông thường thì một quy trình đầu tư có hệ thống được xây
dựng nhằm thiết lập những điều kiện để lựa chọn được tài sản thích hợp. Giai
đoạn này đòi hỏi nhà quản lý quỹ phải có những kỹ năng phân tích và đánh giá
cần thiết để xác định được những tài sản đang bị định giá thấp và trên cơ sở đó
tìm cách tối đa hoá hiệu quả đầu tư.
Trong bất cứ trường hợp nào, thanh khoản là yếu tố đặc biệt quan trọng
trong đầu tư cổ phiếu niêm yết. Vì vậy, việc lựa chọn các cổ phiếu tiềm năng để
đưa vào danh mục đầu tư thường phải thoả mãn yêu cầu đầu tiên là tính thanh
khoản. Tuỳ thuộc vào tổng số vốn dự kiến đầu tư và yêu cầu phân bổ vốn mà
NĐT có thể chọn lọc các cổ phiếu có số lượng cổ phiếu giao dịch bình quân cao
nhất trong nhiều tháng liên tục thuộc nhóm các cổ phiếu có lượng giao dịch trung
bình cao nhất thị trường.

23
Việc lựa chọn cổ phiếu để đưa vào danh mục đầu tư được tiến hành theo
trình tự như sau:
- Thứ nhất, giới đầu tư thường sử dụng hai lưới lọc cổ phiếu là cơ bản và kỹ
thuật. Có khi, NĐT kết hợp cả hai lưới lọc để chọn cổ phiếu và thời điểm giao
dịch.
+ Lưới lọc cơ bản:
Qua nghiên cứu các phương pháp đầu tư cơ bản của các quỹ đầu tư, các
NĐT chứng khoán thành công và nổi tiếng trên thế giới như: Templeton, Warren
Buffet, Dreman,… có thể thấy một số tiêu chí cơ bản chung có thể xem xét chọn
lọc trước khi tiến hành đầu tư như chỉ số vốn hoá, PS, ROE, lợi nhuận, hệ số nợ,
các chỉ số thị trường,…
Các cổ phiếu tiềm năng không nhất thiết phải đáp ứng toàn bộ các bước
nêu trên bởi vì gần như không có cổ phiếu nào đáp ứng được toàn bộ các tiêu chí
lựa chọn. Các tổ chức đầu tư hoặc mỗi NĐT cá nhân đều có cách vận dụng linh
hoạt theo từng giai đoạn khác nhau của thị trường.
Cơ sở dữ liệu để thực hiện việc lựa chọn dựa trên các tiêu chí nêu trên đòi
hỏi nhiều thời gian, công sức và thường chỉ các NĐT tổ chức mới có điều kiện
để xây dựng. NĐT cá nhân có thể tham khảo các nguồn tin uy tín để ứng dụng
cho danh mục của mình. Nếu NĐT không có kiến thức về quản lý tài chính, cũng
khó lòng “hiểu” ý nghĩa đằng sau các con số tài chính khô khan.
Yếu tố quan trọng nhất vẫn là khi nào mua và nên mua ở các mức giá
nào?
+ Lưới lọc kỹ thuật:
NĐT có thể chọn lọc dựa trên các công cụ của phân tích kỹ thuật khi có
các dấu hiệu xem xét mua như: diễn biến lịch sử giá cổ phiếu, khối lượng giao
dịch tăng đột biến so với bình quân tuần hay bình quân tháng, giá phá vỡ các
điểm quan trọng then chốt khi bắt đầu chu kỳ tăng giá như đỉnh cao cũ, phá vỡ
các kênh xu hướng,… Hoặc cũng có thể chọn lọc dựa trên sự kết hợp các chỉ báo
như RSI, MACD, Trendline,…

24
Việc chọn lọc này dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của mỗi NĐT khi
ứng dụng các công cụ của các chương trình phân tích kỹ thuật. NĐT có thể sử
dụng dịch vụ tư vấn nếu không đủ kỹ năng hoặc thời gian nghiên cứu.
Mỗi một cổ phiếu có đặc điểm tăng hoặc giảm giá không giống nhau mặc
dù nhìn chung giá vận động theo xu hướng chung của toàn thị trường. Do đó,
việc vận dụng các phương pháp chọn lọc sẽ đưa đến các kết quả khác nhau và đòi
hỏi một quá trình đúc kết kinh nghiệm để lựa chọn được các phương pháp hiệu
quả nhất và ứng dụng vào thực tế của thị trường.
Phân tích kỹ thuật là một nghệ thuật, hiểu theo nghĩa, phải có trải nghiệm
thực tế để diễn giải các biểu đồ phù hợp.
- Thứ hai, sau quá trình chọn lọc trên, NĐT có thể kết hợp thực hiện chọn lựa
một số cổ phiếu ở các ngành tiềm năng trong từng giai đoạn thông qua việc
nghiên cứu và phân tích cơ cấu ngành, chi tiết về tiềm năng của từng ngành
dựa trên các báo cáo của các tổ chức có uy tín và các phương tiện thông tin đại
chúng.
Đối với các NĐT cá nhân, danh mục các cổ phiếu theo dõi để đầu tư có
thể khoảng 20-30 mã tuỳ vào quỹ thời gian nghiên cứu của mỗi người. Tuy nhiên,
nhằm đảm bảo việc theo dõi và quản lý danh mục một cách sát sao và hiệu quả,
tổng số mã cổ phiếu đầu tư trong cùng một thời điểm không nên quá năm mã cổ
phiếu và nên thuộc các ngành khác nhau để tránh rủi ro.
Danh mục đầu tư cũng có thể chia làm dài hạn và ngắn hạn nhằm tận dụng
được các biến động của thị trường và tối ưu hoá lợi nhuận. Các cổ phiếu đầu tư
ngắn hạn có thể không nằm trong một số mã cổ phiếu theo dõi nhưng chỉ nên đầu
tư 1-2 mã trong một thời điểm là thích hợp.

2.3.4 Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh lại danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến
thị trường

25
Hiệu quả đầu tư được đánh giá định kỳ theo một tiêu chuẩn được xác định
trước, có thể là một chỉ số chứng khoán phù hợp hoặc là một nhóm danh mục đầu
tư tương tự.
Khi đạt được các mức lợi nhuận kỳ vọng hoặc nhận thấy các cổ phiếu khác
trong danh mục đang theo dõi có tiềm năng hơn thì cơ cấu lại danh mục nhưng
vẫn chỉ nên đầu tư tối đa năm mã cố phiếu mà thôi.

2.4 Những yêu cầu đối với một quản trị viên chuyên nghiệp

2.4.1 Tạo ra mức lợi nhuận trung bình đối với mức độ rủi ro cụ thể

Một quản trị viên chuyên nghiệp phải biết cách tạo ra mức lợi nhuận trung
bình đối với mức độ rủi ro cụ thể. Lý thuyết phân tích danh mục đầu tư hiện đại
đã chứng minh được mức sinh lời sau khi đã loại trừ rủi ro có thể vượt trội thông
qua nắm bắt thời cơ thị trường hoặc khả năng lựa chọn cơ cấu chứng khoán trong
danh mục đầu tư.
Đối với một quản trị viên danh mục cổ phiếu, nếu có khả năng dự báo thời
điểm lên hoặc xuống của thị trường cổ phiếu, có thể điều chỉnh thành phần cấu
tạo của danh mục đầu tư để đón đầu xu hướng thị trường thì có thể nắm giữ những
cổ phiếu có lợi nhuận mong đợi cao khi thị trường đang lên giá.
Đối với một quản trị viên danh mục trái phiếu, nếu có khả năng dự báo xu
hướng vận động của lãi suất, sẽ điều chỉnh kịp thời mức đáo hạn bình quân để
đón đầu những biến động lãi suất thị trường. Kết quả đạt được sao cho nắm giữ
được danh mục trái phiếu có mức đáo hạn bình quân cao khi lãi suất có xu hướng
giảm và ngược lại, nắm giữ thời hạn trung bình của những trái phiếu thấp khi lãi
suất thị trường có xu hướng tăng.

2.4.2 Đa dạng hoá chứng khoán trong một danh mục để loại bỏ rủi ro phi hệ
thống

Sự chuyên nghiệp của một quản trị viên cũng được xác định dựa trên khả
năng đa dạng hoá chứng khoán trong một danh mục để loại bỏ rủi ro phi hệ thống.

26
Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý một danh mục đầu tư dựa
trên việc đa dạng hoá chứng khoán là nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn cho
khách hàng.
Quản trị viên có thể áp dụng một số phương pháp sau đây để đa dạng hoá
danh mục đầu tư cho khách hàng:
- Đa dạng hóa tổ chức phát hành
Nếu danh mục đầu tư chỉ bao gồm toàn bộ các trái phiếu Chính phủ thì
NĐT không cần phải đa dạng hoá chủng loại các chủ thể phát hành, bởi vì trái
phiếu Chính phủ hoàn toàn có rủi ro là thấp. Tuy nhiên, nếu mua trái phiếu công
ty, trái phiếu địa phương hoặc cổ phiếu thì việc đa dạng hoá chủ thể phát hành là
một vấn đề cần được cân nhắc, bởi vì các loại chứng khoán này luôn tiềm tàng
một số rủi ro nhất định. Vấn đề đặt ra là nên đa dạng hóa đến mức độ nào? Điều
này còn tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi cá nhân. Chẳng hạn như nếu ta mua cổ
phiếu của 20 nhà phát hành khác nhau và khi một nhà phát hành chẳng may bị
phá sản thì danh mục đầu tư chỉ bị suy giảm 5%. Mỗi nhà đầu tư sẽ tự đưa ra
quyết định cho danh mục đầu tư của mình dựa vào cá tính bản thân, tiềm lực tài
chính cũng như mức độ rủi ro mà họ có thể chịu đựng.
- Đa dạng hoá theo lĩnh vực kinh doanh, nguồn thu hoặc đa dạng hoá theo vị trí
địa lý
Đa dạng hoá loại chứng khoán: nếu đầu tư tất cả vốn vào một loại cổ phiếu
mà tình hình kinh doanh của công ty đó không tốt, thậm chí đi đến phá sản thì
NĐT không những không thu được cổ tức, mà còn bị mất cả vốn. Vậy nên, đầu
tư vào nhiều loại chứng khoán, cho dù có một vài loại chứng khoán trong số đó
gặp rủi ro thì vẫn có thể thu được lợi từ những chứng khoán khác để bù đắp thiệt
hại. Tuy nhiên đừng nên đa dạng hoá quá nhiều vì như vậy sẽ tốn rất nhiều công
sức quản lý và đến một lúc nào đó thì danh mục sẽ vượt quá tầm kiểm soát của
nhà đầu tư.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ
3.1 Khó khăn

27
Việc xây dựng danh mục này rất khó khăn vì khó tìm được bằng chứng về
trình độ chuyên môn của nhà môi giới về xây dựng và quản lý danh mục, hoạt
động tư vấn mà không cần có giấy phép. Điều đó có thể dẫn đến những lỏng lẻo
về chất lượng của hoạt động xây dựng danh mục tư vấn, quản trị danh mục, gây
nên những mâu thuẫn giữa việc quản lý và thực tế hoạt động của công ty môi giới.
Hơn nữa, nghiệp vụ tư vấn và quản lý danh mục loại này có những mâu thuẫn
với hoạt động tự doanh. Nếu không tách biệt các hoạt động này trong cùng một
công ty thì có thể nhà môi giới nếu cần bán một loại chứng khoán nào đó thì sẽ
khuyên khách hàng mua vào, còn nếu cần mua thì lại khuyên khách hàng bán ra.
Hoạt động xây dựng danh mục này được thực hiện thông qua các bảng tin,
các bài phân tích khuyến nghị cụ thể… Để danh mục và khuyến nghị trở nên hấp
dẫn hơn, người xây dựng danh mục thường có kèm những lời phân tích và đánh
giá tình hình thị trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán. Họ có thể
dùng lời văn hay những biểu đồ để phân tích, những biểu đồ này thường được
xây dựng theo những lý thuyết thị trường nhất định hoặc theo những đánh giá
riêng của từng nhà tư vấn. Việc phân biệt ranh giới tư vấn kiểu này với lũng đoạn
thị trường cũng không hoàn toàn rõ ràng. Nếu một nhà tư vấn được phép phát
ngôn thoải mái, họ rất có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư.

3.2 Thuận lợi

- Nhân sự nhiều kinh nghiệm: Đội ngũ tư vấn bao gồm các chuyên gia trong
lĩnh vực Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các công ty
tư nhân và doanh nghiệp Nhà nước. Nhân sự tư vấn đều là các cá nhân với
trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản trong nước và quốc tế có khả
năng tư vấn và quản trị danh mục với chuyên môn và độ hiệu quả cao, giúp
nhà đầu tư tối đa hoá được lợi nhuận và hạn chế được các rủi ro một cách thấp
nhất.
- Mạng lưới nhà đầu tư rộng khắp: Sở hữu một mạng lưới quan hệ hợp tác với
các định chế tài chính quốc tế như IFC, Deutsch Bank, Credit Suisse,..Đây là
các định chế tài chính quốc tế uy tín có nhiều kinh nghiệm hỗ trợ doanh
nghiệp Việt Nam huy động vốn qua nhiều hình thức. Mạng lưới nhà đầu tư

28
rộng khắp đã tạo điều kiện cho các giao dịch do VPS tham gia tư vấn luôn có
một cơ cấu sở hữu đa dạng, hài hòa được lợi ích của các bên và đem lại nền
tảng giá trị tối ưu nhất khi xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng.
- Dịch vụ hỗ trợ toàn diện: Các nền tảng trên đây là cơ sở để VPS cung cấp
một hệ thống dịch vụ toàn diện, công nghệ hiện đại hỗ trợ trong việc xây
dựng danh mục và tư vấn đầu tư. Bao gồm máy móc, phần mềm hiện đại với
trí tuệ nhân tạo giúp người xây dựng danh mục và tư vấn đầu tư đón đầu xu
hướng, cập nhật kịp thời để có thể tối ưu hoá được danh mục mà mình xây
dựng
- Cơ sở dữ liệu khách hàng dồi dào: Đối với từng đối tượng khách hàng, Khối
Tư vấn đang từng bước hệ thống hóa cơ sở dữ liệu khách hàng, xác định cho
mình các khách hàng mục tiêu, nhận diện tốt từng đối tượng khách hàng và
tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả để biết được khẩu vị đầu tư, sức khoẻ
tài chính và độ chịu đừng rủi ro của người để thể xây dựng được một danh
mục đầu tư phù hợp đối với mỗi nhà đầu tư khác nhau hướng tới các mối
quan hệ lâu dài, bền vững.

29
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS
4.1 Định hướng phát triển của công ty

VPS ra đời với tầm nhìn chiến lược trở thành một công ty tài chính công
nghệ, phát triển một hệ sinh thái đa dạng các sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu tài
chính khác nhau của khách hàng. Với vai trò là tổ chức trung gian tài chính, hoạt
động Tư vấn tài chính doanh nghiệp là trọng tâm xuyên suốt trong định hướng
phát triển của Công ty. Cụ thể, VPS thực hiện các dịch vụ tài chính như thu xếp
vốn, bảo lãnh phát hành, trong đó VPS là trung gian giữa các tổ chức và doanh
nghiệp để tư vấn phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác đáp
ứng nhu cầu vốn của các bên. Bên cạnh đó, VPS giúp đối tác chuẩn bị các điều
kiện cần và đủ để thực hiện các thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A), tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp, cơ cấu lại nguồn vốn trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ. Ngoài ra VPS cũng chú trọng vào hoạt động Dịch vụ chứng khoán bằng
việc tuyển dụng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, xây dựng cơ chế hợp tác
tự chủ, linh hoạt và hỗ trợ sản phẩm dịch vụ tài chính hàng đầu để thực hiện môi
giới giao dịch cho khách hàng là các nhà đầu tư, các tổ chức và doanh nghiệp lớn.
Hiện nay VPS là một trong những công ty chứng khoán có hệ số an toàn
vốn khả dụng cao nhất trên thị trường, Công ty hoàn toàn tách bạch việc sử dụng
vốn của VPS và việc sử dụng vốn của nhà đầu tư thông qua một số tài khoản
chuyên dụng mở tại ngân hàng, đảm bảo tổng số tiền gửi của VPS luôn cao hơn
tổng số tiền gửi của nhà đầu tư,
Đối với các nhà đầu tư, VPS hoạt động như một tổ chức tín dụng và nhà
đầu tư gửi tiền vào tài khoản tổng do VPS quản lý,
Với sức khỏe và sự minh bạch tài chính của VPS cũng như sự tách bạch
trong việc sử dụng vốn, VPS đã được khách hàng hoàn toàn tin tưởng,
Và việc thiết lập hệ thống tiền gửi tổng khách hàng sẽ có thể giao dịch
nhanh chóng thuận lợi và được tích hợp với sản phẩm cho vay giao dịch ký quỹ
của VPS,
Trong chiến lược phát triển lâu dài, VPS cũng đã triển khai việc phối hợp
cùng các ngân hàng hàng đầu phát triển phần mềm cung cấp dịch vụ quản lý tài
30
khoản tiền gửi cá nhân của khách hàng VPS tại các ngân hàng này, Với tiện ích
này, khách hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhưng vẫn được hưởng
các lợi ích về tốc độ giao dịch cũng như sử dụng các sản phẩm của VPS.
Ngoài ra chính việc giảm lãi suất của giao dịch ký quỹ so với mức lãi suất
trước kia đang cho thấy rằng VPS đang thực hiện chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ
trên thị trường với các đối thủ chính là SSI, VND, FPTS, Khi mà thị phần môi
giới khối khách hàng cá nhân đang ngày càng bị mất dần thì chính sách này sẽ
giúp VPS phần nào trong chính sách toàn diện mới đang được thực thi.

4.2 Đề xuất giải pháp

Trong số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại VPS thì hoạt động
môi giới là quan trọng nhất và phổ biến nhất, đóng góp quan trọng trong cơ cấu
doanh thu, cùng với đó là hoạt động tự doanh của công ty. VPS đã thực hiện tốt
công tác quản trị chiến lược môi giới và tạo ra thành quả cao trong giai đoạn vừa
qua. Vì vậy việc cần làm đó là nâng cao chất lượng đào tào, trình độ, phẩm chất,
chuyên môn cho các cán bộ, nhân viên của công ty. Mở ra các khoá học, chương
trình đào tạo cho nguồn lực môi giới ( kết hợp phân tích kỹ thuật hay cơ bản, có
khả năng quản trị rủi ro danh mục tài chính tốt, nắm vững kiến thức về chuyên
môn nghiệp đề ra ), nỗ lực sáng tạo hơn trong công việc.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện hình ảnh giao diện

Giao diện giao dịch online của VPS còn khá phức tạp hơn các CTCK khác
và tính thẩm mỹ tương đối không cao. Đây có thể là một trong những yếu tố quyết
định đến việc nhà đầu tư có thiện cảm với công ty hay không. Hiện tại để giao
dịch online tại VPS thì khách hàng phải thông qua nhiều bước để đăng nhập vào
tài khoản của mình, bị lỗi thường xuyên khi phương tiện đăng nhập của khách
hàng không có phần mềm mà VPS yêu cầu.
Một khi giao diện được cải thiện, đơn giản hơn sẽ tạo sự thuận lợi, nhanh
chóng cho khách hàng khi giao dịch và mở tài khoản tại VPS.

- Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:

31
Với đặc thù là hoạt động môi giới thì khách hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, công
ty cần kết hợp nhiều chính sách tối ưu nhất dành cho khách hàng nhằm vừa duy
trì lượng khách hàng ổn định hiện có, vừa có thể thu hút thêm khách hàng.
Phân loại nhóm khách hàng khác nhau: Để phục vụ tốt cho nhu cầu của
từng khách hàng, Công ty nên phân loại khách hàng thành từng nhóm khách hàng
khác nhau, tùy thuộc vào từng nhóm khách hàng mà cung cấp các sản phẩm khác
nhau và có những chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể.
+ Đối với nhóm khách hàng mới mở tài khoản tại VPS, công ty nên cung
cấp một cách cụ thể và chi tiết nhất từng sản phẩm dịch vụ của mình, có thể áp
dụng các chương trình khuyến mãi và lập room tư vấn hợp lý cho khách hàng
những mã chứng khoán an toàn nhất trên thị trường hiện nay, bước đầu tạo sự an
toàn, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho họ, có thể đưa ra những ưu đãi đặc biệt dành
cho thành viên mới nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khách hàng mới càng
hài lòng về công ty bao nhiêu thì lợi thế của công ty trên thị trường càng tăng lên
bấy nhiêu.
+ Đối với khách hàng lâu năm và có giá trị giao dịch bình quân lớn, công
ty có thể áp dụng chương trình ưu đãi riêng, có thể như: chương trình tích điểm
đổi quà dựa trên tổng giá trị giao dịch.
+ Đối với khách hàng chưa thường xuyên hay giá trị giao dịch bình quân
còn ở mức tham khảo, công ty nên tiếp tục duy trì, đưa ra những thông tin tư vấn
có lợi nhất cho họ để khách hàng tích cực hơn trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư,
gia tăng lợi nhuận của mình.
Khách hàng giới thiệu khách hàng:
Có những ưu đãi hay chính sách đặc biệt về hoa hồng đối với khách hàng
giới thiệu khách hàng khác cho công ty, điều này sẽ mang đến lợi ích cho cả hai
phía, công ty sẽ có thêm một khối lượng khách hàng mới ban đầu đã có cơ sở
niềm tin với mình (thông qua khách hàng đi trước), còn với khách hàng giới thiệu
sẽ có nhiều giá trị lợi ích, càng làm tăng thêm sự hài lòng và cộng tác của khách
hàng đối với công ty.

- Điều chỉnh lại mức chỉ tiêu đổi với nhân viên môi giới chứng khoán:
32
Chúng ta có thể thấy hiện nay ở VPS đang tồn tại tình trạng tài khoản ảo,
tức là số lượng tài khoản mở tại VPS không ngừng tăng lên nhưng giá trị giao
dịch bình quân trên thị trường lại không có mức tăng tương xứng, thậm chí có
giai đoạn còn sụt giảm. Điều này cho thấy hoạt động của nhân viên môi giới mới
chỉ nhằm gia tăng số lượng chứ chưa nâng cao chất lượng hoạt động của mình,
đặc biệt là đối với môi giới mới, nguyên nhân một phần là do chính sách của công
ty còn chưa chặt chẽ.
Hiện nay, mức chỉ tiêu đối với mỗi nhân viên môi giới là 2 tài
khoảng/tháng. Công ty cần bổ sung thêm mức số dư tối thiểu đối với mỗi tài
khoản được mở ra. Ví dụ: với mỗi tài khoản phải có số dư giao dịch ít nhất là
500.000đ – 1.000.000đ/tháng.
Chính điều này sẽ tác động đến doanh thu môi giới của công ty, hạn chế
tình trạng tài khoản ảo hiện nay.

- Mở rộng phạm vi hoạt động:

Mặc dù đã có sự thăng tiến vượt bậc trên bảng xếp hạng thị phần môi giới
khi đứng thứ 6 trong top 10 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, nhưng nhìn
chung thị phần của VPS vẫn đang khá khiêm tốn so với tham vọng của họ. Số
lượng chi nhánh của VPS còn khá khiêm tốn so với các công ty chứng khoán
khác trên thị trường. Điều này gây khó khăn cho các chuyên viên môi giới tiếp
cận khách hàng tại các tỉnh, thành phố khác và khách hàng cũng hạn chế trong
việc có được thông tin và sự tư vấn một cách nhanh nhất vì chủ yếu số lượng
khách hàng nhỏ tại đây chỉ nhận được sự tư vấn hạn chế qua điện thoại.
Chính vì vậy, trong thời gian tới, cùng với việc tăng vốn điều lệ theo kế
hoạch thì VPS cũng nên xem xét đến việc mở thêm chi nhánh nhằm tiếp cận
nguồn khách hàng mới, tăng quy mô của công ty trên thị trường chứng khoán.
Trong đó, có thể chú ý đến 3 tỉnh mới là Bình Dương, Đồng Nai và Vũng
Tàu.
+ Thứ nhất, đây đều là 3 trung tâm kinh tế chủ lực của khu vực phía Nam
hiện nay. Đặc biệt trong việc thu hút vốn FDI đầu tư vào đấy, Bình Dương hiện

33
là 1 trong 5 tỉnh có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất vào nước ta tính đến thời điểm
này.
+ Thứ hai, ở đây mới chỉ có một vài chi nhánh của các công ty chứng
khoán nhỏ (công ty chứng khoán Đệ Nhất, công ty chứng khoán KIS...), trong
khi nguồn khách hàng dồi dào nên với vị thể tạm thời hiện nay của Rồng Việt
trên thị trường thì có thể tạo được uy tín của khách hàng.
+ Thứ ba, chúng ta có thể thấy khách hàng nước ngoài đang là điểm yếu
của VPS hiện nay. Chính vì vậy, đây cũng sẽ là cơ hội để các chuyên viên môi
giới tiếp cận nguồn khách hàng này khi tập trung phần lớn là các công ty nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam.
+ Thứ tư, đây là 3 tỉnh tập trung khá nhiều các doanh nghiệp, bao gồm cả
các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường, thuận lợi cho việc chuyên viên
phân tích đến doanh nghiệp tư vấn niêm yết hay phân tích doanh nghiệp, từ đó
phối hợp với phòng môi giới có những nhận định đầu tư hiệu quả.

34
KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây chứng khoán Việt Nam nói riêng đang trên đà
phát triển, sẽ luôn đóng một vai trò quan trọng trong nên kinh tế. Và các năm tiếp
theo hứa hẹn sẽ có sự phát triển mạnh hơn nữa khi kinh tế vĩ mô của Việt Nam
đang được điều hành đi vào ổn định, lãi suất ngày càng thấp là lý do dẫn đến dòng
tiền sẽ chuyển dịch vào kênh chứng khoán nhiều hơn.
Bài báo cáo đã đánh giá khái quát về hoạt động xây dựng danh mục đầu
tư hiệu quả cho khách hàng của Công ty Cổ phần chứng khoán VPS với vị thế là
công ty chứng khoán hàng đầu trên thị trường. Đồng thời đưa ra được những giải
pháp cho công ty để có thể cải thiện chất lượng dịch vụ tại VPS, có những kiến
nghị cho các ban ngành liên quan để cải thiện nghiệp vụ xây dựng danh mục đầu
tư cũng như thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
Với những thành tựu VPS đã đạt được thì việc giữ vững và duy trì thành
công tại VPS là câu hỏi đạt ra cho công ty để có thể rực rỡ hơn nữa trong tương
lai đóng góp vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bài báo cáo cũng giúp người đọc hình dung được hoạt động xây dựng danh
mục đầu tư hiệu quả cho khách hàng tại VPS là như thế nào và cũng có những
định hướng, giải pháp nhất định. Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về trình
độ, thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn,
và các anh chị trong Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thanh Phương, Tác động của chính sách thuế kinh doanh chứng
khoán đến quá trình tái cấu trúc thị trường chứng khoán, Học viện Ngân
hàng, Hà Nội.
2. Khoa Đào tạo quốc tế, 2019, Đa dạng hoá danh mục đầu tư, Đại học Duy
Tân, Đà Nẵng.
3. Lê Tâm, 13/11/2019, Danh mục đầu tư tối ưu là gì và cách thức tối ưu danh
mục đầu tư chứng khoán (https://investing.vn/danh-muc-dau-tu-toi-uu-la-gi-
va-cach-thuc-toi-uu-danh-muc-dau-tu-chung-
khoan.html?fbclid=IwAR3W5EQ63FwKmHJm-EBvWT8_2U_B1Im0h9xG-
OnoU_vFRnGV5T1CHRmLh4Q)
4. Trần Tâm, 13/11/2019, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư mà bạn cần biết
(https://investing.vn/chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-dau-tu-ma-ban-can-
biet.html)
5. Trần Quốc Tuấn, Cẩm Nang Đầu Tư Chứng Khoán – Phần 1, Tạp chí Kinh
tế Kinh doanh (https://kilopad.com/Kinh-te-kinh-doanh-c15/doc-sach-truc-
tuyen-cam-nang-dau-tu-chung-khoan-phan-1-b2843/chuong-5-quan-ly-danh-
muc-dau-tu-chung-khoan-
ti5?fbclid=IwAR3kuOVfotvp1pPq12sorYh5D2U917TBiXtjIk6T718g2h0Db
OoztYtIN0Q)
6. Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BSC), 26/9/2019, Phương pháp quản lý danh mục đầu tư tối ưu lợi nhuận
(https://www.bsc.com.vn/tin-tuc/tin-chi-tiet/673793-phuong-phap-quan-ly-
danh-muc-dau-tu-toi-uu-loi-nhuan?fbclid=IwAR2s7N7rien9IxTdw-
DozgbftwbuyUnKWRJmPP1n6bWZuT-fnxoApv5mMLY)
7. Bộ phận Tư vấn và Phân tích, CTCK Hà Nội HSSC, 22/8/2019, Đa dạng hoá
danh mục đầu tư (https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/da-dang-hoa-
danh-muc-dau-tu-60702.html)
8. Trang chủ Công ty Cổ phần chứng khoán VPS
(https://www.vps.com.vn/AboutUs.aspx)

36
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nhật ký thực tập

Thời gian Nội dung


- Nộp giấy giới thiệu thực tập và được VPS tiếp nhận thực
tập.
- Chào hỏi ban lãnh đạo VPS và các anh chị đại diện các
phòng ban.
Tuần 1: - Học điều lệ công ty, tìm hiểu về tổ chức hoạt động của
Từ 13/07 – 19/07
VPS.
- Làm quen về cơ cấu tổ chức, các chức danh, chức năng
nhiệm vụ từng bộ phận của VPS.
- Hỏi các anh chị nhân viên một số thắc mắc về hoạt động
tư vấn đầu tư để hiểu rõ hơn vị trí thực tập của mình.
- Được sắp xếp thực tập ở phòng Tư vấn đầu tư 36 của VPS.
- Mỗi ngày luôn đến sớm để dọn dẹp văn phòng, rửa ấm
chén và pha trà.
- Học cách làm việc với máy photocopy, máy in, máy fax.
- Đọc hướng dẫn các hồ sơ thủ tục cần thiết cho khách hàng
khi mở tài khoản.
Tuần 2:
Từ 20/07 – 26/07 - Được hướng dẫn thực hiện một số thao tác về đăng kí tài
khoản mới cho khách hàng.
- Quan sát và ghi chép lại cách làm việc của các anh chị
trong phòng.
- Đi ăn trưa, trò chuyện với các anh chị và được anh chị
chia sẻ cho một số kinh nghiệm trong công việc.
- Học cách sắp xếp và lưu trữ các chứng từ, hồ sơ, tài liệu.
- Phụ các anh chị đưa giấy tờ khi bận việc.
Tuần 3:
Từ 27/07 – 02/08 - Được training các kĩ năng về phân tích báo cáo tài chính
các công ty, cách đọc biểu đồ nến, phân tích kĩ thuật cơ bản,
từ đó hiểu kĩ hơn về các mã chứng khoán trên thị trường.

37
- Thực hiện một số giao dịch cơ bản như xác nhận thông
tin tài khoản, nhận tiền gửi, gửi hồ sơ đăng kí tài khoản cho
Tuần 4: khách hàng theo sự hướng dẫn của anh chị trong phòng.
Từ 03/08 – 09/08
- Sắp xếp và lưu trữ một số chứng từ, hồ sơ, tài liệu cơ bản.
- Thiết kế được danh mục gồm những mã thuộc từng nhóm
ngành khác nhau.
- Lặp lại một số công việc đã làm.
- Xin thông tin VPS, số liệu làm báo cáo thực tập.
- Hỏi các anh chị trong Phòng tư vấn đầu tư 36 về cách viết
nội dung báo cáo thực tập.
Tuần 5:
Từ 10/08 – 14/08 - Xin xác nhận dấu thực tập.
- Kết thúc thực tập, chia tay và cảm ơn các anh chị nhân
viên trong phòng cũng
như trong Công ty Chứng khoán VPS.

38
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

39

You might also like