Professional Documents
Culture Documents
Đái Tháo Đư NG
Đái Tháo Đư NG
III) Ưu việt của MDI (nhiều mũi mỗi ngày) so với fixed dose ( 2 mũi mỗi ngày )
-Fixed dose là cách dùng insulin mixtard ( gồm 2 loại insulin là insulin regular và NPH)
tiêm 2 lần trong ngay .Ưu điểm rẻ dễ sử dụng , nhược điểm : Dễ gây hạ đường huyết ,
sinh hoạt ăn uống của bệnh nhân phụ thuộc vào liều insulin sử dụng ( khó điều chỉnh liều
liên quan ăn uống .
-MDI : dùng 2 loại insulin là insulin basal và rapid insulin giúp phù hợp sinh lý , điều
chỉnh liều theo chế độ , nhu cầu ăn uống
IV) Tính chỉ số insulin card (I:C) và chỉ số nhạy cảm insulin bệnh nhân ( ISF : insulin
sensi :
-Chỉ số I:C = 500/đơn vị insulin dùng hàng ngày .
VD :Bệnh nhân dùng 50 UI / ngày =>I:C =10 g Carbonhydrat sẽ đc cover bởi 1 UI .
V) Trường hợp lâm sàng :
-Tăng đường máu trước ăn :
+Chữa cháy :Dựa vào chỉ số ISF =>Liều :Liều chũ +(Đường máu-7)/ISF .
+Phòng cháy :Dựa vào nguyên nhân .
->Nếu tăng cả S,C,T :Nghĩ tới nguyên nhân do liều Levemir (basal insulin analog) chưa
đủ .
->Nếu chỉ tăng 2 buổi trong 3 buổi nghĩ tới tăng đường máu sau ăn của bữa trước ->Tăng
liều aspart bữa ăn trước đó giúp kiểm soát đường máu bữa ăn sau ăn .
*Nếu có càng nhiều thông tin càng tốt . Đường máu sau ăn ( nếu chế độ ăn đúng tiêu
chuẩn ) mà đường máu sau ăn vẫn tăng phụ thuộc vào yếu tố cơ bản như Glu mm trước
ăn cao hoặc liều insulin trước ăn .
Bài 4 : khuyến cáo điều trị ĐTĐ type 2
II)Phân tích phác đồ ĐTĐ Type 2 năm 2015 :
*Khuyến cáo của ADA 2015 :
-Mono therapy :Dùng metformin :
+Đầu tiên dùng metformin trong mono therapy đầu tay ( Mức độ A) .Nếu không có
chống chỉ định và dung nạp tốt thì là thuốc đầu tay sử dụng cho bệnh nhân ĐTĐ type 2 .
=>Vì là thuốc mạnh , không gây hạ đường huyết , tăng cân .Tác dụng phụ :Tăng acid
lactic rất hiếm xảy ra , chi phí thấp .Còn giảm yếu tố tim mạch .-AN TOÀN –HIỆU QUẢ
- CHI PHÍ THẤP .
+Nếu như mục tiêu HbA1c không đạt được sau 3 tháng điều trị mono therapy thì tiếp tục
vơi Dual therapy
-Dual therapy :
+Kết hợp metformin bất kì 1 trong 6 thuốc còn lại tùy thuộc vào từng bệnh nhân .
+Đối tượng dùng :
->Thu nhập thấp : SU .
->Ốm và muốn tăng cân : SU hoặc insulin nền.
->Mập , muốn giảm cân , giàu có : GLP-1 RA , SGLT -2i (sodium glucose linked
transporter 2) .Tránh TZD ,SU, Basal insulin
->Lớn tuổi nguy cơ cao hạ đường huyết : Tránh dùng SU và Basal insulin .
-> Bình thường không muốn mập :DPP-4 .
+Nếu bệnh nhân vào viện với HbA1c >= 9 % thì khởi trị từ dual therapy (vì metformin
trung bình chỉ giảm được 1,12% HbA1c) .Nếu như sau 3 tháng điều trị dual therapy
không đạt mục tiêu HbA1c thì chuyển sang triple therapy .
-Triple therapy :
+Cách nhớ , nhớ cặp không được kết hợp được với nhau .
->DPP4 I không kết hợp với GLP 1 RA .
->SPLT2 I không kết hợp với GLP 1 RA .
->Metformin + Basal insulin không nên kết hợp SU .
-Combination injectable therapy :
-Trong trường hợp HbA1c của bệnh nhân không đạt được mục tiêu trong 3 tháng khi
dùng Triple therapy . Hoặc trong trường hợp HbA1c>= 10-12% và/ hoặc đường máu
>=300-350 mg/dl nhất là trường hợp đã có triệu chứng hoặc biểu hiện hiện tượng di hóa
(vd : gầy như ở bn ĐTĐ type 1)
-Trường hợp 1: bệnh nhân đang dùng ba thuốc uống thì giữ lại metformin và 1 loại thuốc
uống , thay thế loại thành GLP hoặc insulin nền .Trường hợp 2 : Bệnh nhân đang dùng
step 3 với 3 thuốc co GLP-1-RA thì dùng thêm insulin nền . Trường hợp 3 : Bệnh nhân
đã dùng liều insulin nền tối ưu ( tức dùng liều insulin đã được tính để glucose máu trước
ăn ổn định nhưng HbA1c chưa ổn định ) thì cho bệnh nhân dùng thêm GLP-1 RA hoặc
Mealtime insulin ( chú ý khi dùng insulin mealtim thì không dùng các thuốc làm tăng
insulin như SU ,GLP -1 RA , DPP-4 I ) . Trong trường hợp 2,3 chỉ giữ lại metformin còn
TZD và SGLT2 I , chỉ sử dụng khi có sự đề kháng
*Muốn đổi đơn vị glucose từ mg/dl => mmol/l thì nhân 5.5/100