You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

CHUYÊN ĐỀ HÓA HỮU CƠ 1

METRONIDAZOL

LỚP: DCQ2020

TỔ: 20

1
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

Danh sách thành viên


Nguyễn Ngọc Thái

Mai Nguyễn Hồng Thắm

Nguyễn Hữu Thắng

Mai Phan Hạ Thanh

Nguyễn Cao Huyền Thanh

Nguyễn Trí Thanh

Võ Thị Phương Thanh

Đoàn Chí Thành

Huỳnh Trần Dạ Thảo

Lê Nguyễn Minh Thảo

2
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

METRONIDAZOL
Công thức phân tử: C6H9N3O3

I. CÔNG THỨC CẤU TẠO

Metronidazol

II. DANH PHÁP, TÊN THÔNG THƯỜNG

- Danh pháp IUPAC: 2-(2-metyl-5-nitroimidazol-1-yl)ethanol

- Tên thông thường: Metronidazole, metronidazole, Anagiardil, Trichazol,


Metrogyl

- Tên biệt dược: Matronidazole, Flagyl, LamBlit,…

3
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

III. CÔNG DỤNG

Metronidazol có công dụng điều trị cho một loạt các bệnh nhiễm trùng như:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nhiễm khuẩn kỵ khí
- Nhiễm lỵ amib đường ruột
- Viêm đại tràng kết mạc giả
- Nhiễm khuẩn trichomonas
- Nhiễm Helicobacter pylori, Balantidium Coli, Dientamoeba fragilis
- Viêm vùng chậu, viêm xương tủy
- Nhiễm vi khuẩn Vaginosis
- Viêm phổi, viêm ruột thừa
- Nhiễm khuẩn huyết
- Nhiễm trùng trong ổ bụng, nhiễm trùng khớp
- Nhiễm trùng da, mô mềm
- Viêm phúc mạc, nội tâm mạc
- Nhiễm trùng Giardiasis
- Các bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục
Ngoài ra, các bác sĩ cũng chỉ định người bệnh dùng Metronidazol để đề phòng
nhiễm trùng trong khi phẫu thuật hoặc dự phòng bệnh lây qua đường tình dục.
Metronidazol cũng được dùng để trị một số loại bệnh viêm loét dạ dày khi kết
hợp với thuốc chống loét.

4
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

IV. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH

Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:

Nhóm I: A.

Nhóm II: B, C, D.

A- Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng
ngoại của metronidazol chuẩn.

B. Nhiệt độ nóng chảy: 159 °C đến 163 °C.

C. Hòa tan 40,0 mg chế phẩm trong dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) và
pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu
được thành 100,0 ml với dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT). Phổ hấp thụ
ánh sáng của dung dịch thu được trong khoảng từ bước sóng 230 nm đến 350
nm có một cực đại hấp thụ tại 277 nm và một cực tiểu tại 240 nm. Độ hấp thụ
riêng tại cực đại hấp thụ từ 365 đến 395.

D. Lấy khoảng 10 mg chế phẩm, thêm 10 mg bột kẽm (TT), 1 ml nước và 0,25
ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT). Đun nóng trên cách thủy trong 5 min.
Để nguội. Dung dịch thu được cho phản ứng của amin thơm bậc nhất.

5
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

E. QUY TRÌNH TỔNG HỢP

Metronidazol là khung imidazole được thay thế ở vị trí C-1, C-2 và C-5 tương
ứng bằng các nhóm 2-hydroxyethyl, nitro và methyl.

Metronidazol được tổng hợp toàn phần bởi Klaus Ebel và Hermann Koehler (1)
theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ tổng hợp Metronidazol

2-Methylimidazole(1) có thể được điều chế thông qua tổng hợp Debus-
Radziszewski imidazole, hoặc từ ethylenediamine và axit axetic. Tiếp theo là
xử lý bằng CaO, sau đó là phản ứng Raney niken (Raney niken (Raney
nickel), một cấu trúc xốp của một hợp kim niken có hạt mịn của chất xúc tác
không đồng nhất vững chắc).

6
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

.
Quá trình tổng hợp imidazole Debus-Radziszewski là một phản ứng hữu cơ
được sử dụng để tổng hợp imidazole từ một dicarbonyl, một aldehyde và
amoniac. Thành phần dicarbonyl thường là glyoxal, nhưng cũng có thể bao gồm
1,2- diketon và ketoaldehyde khác nhau. Phương pháp này được sử dụng
thương mại để sản xuất một số imidazol. Quá trình này là một ví dụ về phản
ứng đa thành phần.

Quá trình tổng hợp imidazole Debus-Radziszewski có thể được xem như xảy
ra trong hai giai đoạn.

Trong giai đoạn đầu, dicarbonyl và amoniac ngưng tụ để tạo ra một diimine (thể
hiện với sự định hướng bất thường của các nhóm NH):

Trong giai đoạn thứ hai, diimine này ngưng tụ với andehyde:

Phản ứng này được đặt theo tên của Heinrich Debus và Bronisław Leonard
Radziszewski.

7
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

Một sửa đổi của phương pháp chung này, trong đó một chất tương đương của
amoniac được thay thế bằng một amin, tạo ra các imidazol có nhóm N ở sản
lượng tốt.

2-Methylimidazole được nitro hóa để tạo ra 2-methyl-4-nitroimidazole(2).

Lần lượt được alkyl hóa 2-methyl-4-nitroimidazole(2) với ethylene oxide hoặc
2-chloroethanol để tạo Metronidazol(3).

8
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ – KHOA DƯỢC

NGUỒN THAM KHẢO

Phần I, II:

https://vi.wikipedia.org/wiki/Metronidazole

Phần III:

https://hapupharma.com/tin-tuc/thuoc-metronidazol-cong-dung-va-cach-dung

Phần IV:

https://duocdienvietnam.com/metronidazol/#Dinh_tinh
Phần V:
https://itppharma.com/hoat-chat/metronidazol/
http://vi.swewe.net/word_show.htm/?65493_1&Raney_niken
https://en.wikipedia.org/wiki/Debus-Radziszewski_imidazole_synthesis

Nguồn ảnh (trang 1):

https://healthvietnam.vn/thuoc-biet-duoc/thuoc-nhom-
nitroimidazol/metronidazol-250mg-domesco

You might also like