You are on page 1of 3

1.

Nội dung do người dùng tạo là gì?


 Nội dung do người dùng tạo (còn được gọi là UGC hoặc nội dung do
người tiêu dùng tạo) là nội dung nguyên bản, dành riêng cho thương hiệu
do khách hàng tạo và xuất bản trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc
các kênh khác. UGC có nhiều dạng, bao gồm hình ảnh, video, bài đánh
giá, lời chứng thực hoặc thậm chí là podcast.
Đặc điểm của nội dung do người dùng tạo là gì?
 UGC có ba đặc điểm chính:
(1) Phần đóng góp là của người dùng sản phẩm chứ không phải của công ty bán
sản phẩm này;
(2) bản chất là sáng tạo và người dùng thêm một cái gì đó mới;
(3) nó được đăng trực tuyến và thường có thể truy cập được.
Các khuyến nghị thiết thực cho các công ty trong việc quản lý UGC đã
được giới thiệu trong bài học video là gì?
 Đầu tiên, các loại UGC khác nhau là gì? Mặc dù hầu hết UGC xuất hiện
trên các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook, Twitter, và
YouTube, nó cũng có thể xuất hiện trong các nền tảng trực tuyến khác
như blog, diễn đàn thảo luận, hoặc thậm chí là trang web của một công ty.
Vì vậy, các loại phổ biến nhất của UGC bao gồm các bài đăng trên blog,
đánh giá sản phẩm và các bài nộp khác nhau thông qua các lời mời dựa
trên công ty như Warby Parker Home Try-On mà chúng tôi đã thảo luận
trước đó. Trong tất cả các loại UGC khác nhau, đánh giá sản phẩm dường
như phổ biến nhất và cũng có tác động mạnh nhất đến quyết định mua
hàng của khách hàng. 
 Thứ hai, điều gì thúc đẩy người dùng đóng góp? Bây giờ, các yếu tố thúc
đẩy khách hàng tham gia vào UGC rất giống với động cơ khuyến khích
họ tham gia vào việc đồng sáng tạo, như chúng tôi đã thảo luận trước đó.
Động cơ lớn nhất dường như là sự công nhận xã hội. Là một người đóng
góp tích cực trên một nền tảng truyền thông xã hội như Facebook hoặc
Twitter, và họ sẽ cung cấp một số tiền nhất định của danh tiếng và uy tín,
ít nhất là cho một số người. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể đạt
được sự công nhận xã hội khi một công ty hồ sơ đóng góp của họ trên
trang web của mình hoặc trong quảng cáo của mình. 
Ví dụ, công ty sữa chua, Chobani, đã đặt tweet khách hàng của mình trên biển
báo trên khắp nước Mỹ.
2.
What are the secrets behind the success of GoPro’s UGC strategy?
 Việc sử dụng thành công UGC làm quảng cáo giúp GoPro thành công.
Lựa chọn nội dung chất lượng từ bài đăng và sau đó sử dụng nó trên trang
web và các nền tảng truyền thông xã hội khác mang lại sự công nhận của
xã hội cho người dùng. Chính sách phần thưởng thu hút ngày càng nhiều
người dùng tạo nội dung. Thông qua chiến lược này, chi phí tiếp thị hàng
năm của GoPro thấp tới 468 đô la / năm (theo Statista). Đây là điều kỳ
diệu trong tiếp thị kỹ thuật số của UG
What lessons can other firms learn from GoPro’s UGC strategy?
 Tập trung nhiều hơn vào UGC để giảm chi phí tiếp thị và tăng mức độ
tương tác của khách hàng.

 Bài học lớn nhất về thành công của GoPro là khách hàng muốn trở thành
người sáng tạo và có khán giả cho nội dung mà họ tạo ra. Khách hàng đã
liên tục cho thấy rằng họ sẽ phản hồi tích cực với nội dung do đồng
nghiệp của họ sản xuất và UGC cung cấp lối thoát cho mong muốn này
How could GoPro improve its UGC strategy?
 UGC là một chiến thuật đã thử và đúng như những gì đã có, nhưng cách
tiếp cận của GoPro - như gọi tín dụng nội dung người dùng của nó là
“mạng xã hội” – cho thấy rằng nó hiểu phong cách sống mà họ đang cố
gắng trở thành một phần và đã xây dựng một thương hiệu nâng cao phong
cách sống đó cho người dùng của nó. Bạn có thể nhận được thứ gì đó mà
không cần gì cả, ngay cả khi nói đến UGC
3
What motivates someone to create a DBI?
 Tạo ra một hình ảnh doppelganger chẳng hạn như chiến dịch FUH2, chắc
chắn mất rất nhiều thời gian và năng lượng. Vậy tại sao ai đó sẽ làm điều
này? Thông thường, những nỗ lực này được thúc đẩy bởi nhận thức rằng
một thương hiệu đang không xác thực bằng cách tuyên bố đó là một cái
gì đó không phải hoặc ngụy tạo bản chất hoặc tác dụng thực sự của nó.
Đây là động cơ đằng sau chiến dịch FUH2, là kết quả của sự tức giận và
thất vọng mà mọi người cảm thấy chống lại General Motors và cách họ
cố gắng miêu tả Hummer như một phương tiện có thể chinh phục thế
giới, nhưng không thừa nhận tác động tiêu cực mà nó gây ra. môi trường
toàn cầu của chúng ta do khả năng tiết kiệm xăng kém.
What types of brands are most likely to have a DBI?
 Thông thường, hầu hết các hình ảnh doppelganger đều tập trung vào các
thương hiệu lớn, nổi tiếng. Những thương hiệu này có mức độ nhận biết
và quen thuộc cao, có nghĩa là các hoạt động kinh doanh của họ có nhiều
khả năng thu hút sự chú ý của các nhà hoạt động chống lại thương hiệu
hơn. Ngoài ra, các chiến dịch doppelganger nhắm vào các thương hiệu
lớn hơn này có khả năng thu hút được nhiều sự chú ý hơn đối với người
sáng tạo so với các chiến dịch tập trung vào các thương hiệu nhỏ. Do đó,
Walmart có một số sáng kiến chống thương hiệu doppelganger nhằm
chống lại nó, trong khi Target có ít hơn nhiều. Ví dụ: có hàng chục người
sử dụng video lan truyền của Walmart, họ nhận được hàng triệu lượt xem,
nhưng có một số rất ít người xem video của Target.
Where are DBIs typically found?
 Giờ đây, hầu hết các DBI được tạo ra như một hình thức phản đối cá nhân
và thường nằm trên blog, tài khoản Twitter hoặc trang Facebook của một
cá nhân. Giờ đây, đôi khi những tài khoản cá nhân này được chọn bởi
một phương tiện truyền thông kỹ thuật số lớn hơn như Reddit, Digg,
BuzzFeed hoặc thậm chí là các kênh tin tức truyền thống hơn. Ví dụ: DBI
của Pepsi ban đầu được đăng trên blog của người tạo ra anh ấy, lúc đó có
rất ít người theo dõi, nhưng đã được phổ biến trên BuzzFeed với một tính
năng gọi là logo trông giống như những thứ khác. Bài đăng này nhanh
chóng nhận được hơn 300.000 lượt xem. DBI cũng có thể được tìm thấy
trên các trang web như Adbusters chuyên hướng tới việc tạo DBI cho
nhiều loại nhãn hiệu hơn. Vì vậy, ví dụ: trên Adbusters, bạn sẽ thấy các
DBI chống lại McDonald's, Starbucks và Calvin Klein, chỉ để kể tên một
số.
What are the practical recommendations for managing DBIs that were
introduced in the video lesson?
 Có một số sáng kiến DBI dành cho thương hiệu cụ thể đã được thử chống
lại các thương hiệu cụ thể. Ví dụ: Walmart có hơn một chục trang web
chống lại nó, bao gồm cả WalmartSucks.org. Bây giờ, tôi chỉ muốn chỉ ra
rằng tôi mua sắm tại Walmart mọi lúc, tôi yêu Walmart.

You might also like