Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thực Hành Sử Dụng Thuốc
Báo Cáo Thực Hành Sử Dụng Thuốc
BÀI 2
THẢO LUẬN PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD
Tuổi 60
Bệnh sử:
3 tháng nay bệnh nhân xuất hiện những cơn khó thở khi gắng sức nhẹ.
Khi khó thở bệnh nhân có dùng Brodual xịt 2 nhát khó thở có giảm nhưng
không hết hẳn. 4 ngày trước khi nhập viện bệnh nhân thấy xuất hiện ho, các
cơn khó thở đến nhiều hơn và khó thở ngay cả khi bệnh nhân khi đi lại chậm
trong phòng. Cách nhập viện 1 hôm, bệnh nhân ho khạc nhiều hơn khoảng
15ml/ ngày, đờm có màu trắng đục, không có mùi, khó thở khò khè ngày một
tăng. Bệnh nhân mệt mỏi, ăn uống kém.
Tình trạng lúc nhập viện:
● Khó thở, khi thở co kéo các cơ hô hấp phụ, thở chu môi.
● Mạch 110l/phút
● Nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm, phổi có ran rít, ran ngáy 2 bên.
Tiền sử
Bản thân:
● Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá 12 năm. Mỗi ngày hút khoảng 6 điếu
thuốc.
● 5 năm nay bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng khó thở, khò khè, ho đờm tái
phát nhiều lần. Bệnh nhân bắt đầu thấy khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi cách đây
khoảng 3 tháng.
● Cách đây 5 năm bệnh nhân được chẩn đoán bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tại bệnh viện tuyến tỉnh
● Cách đây 2 năm bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp mức độ I
● 1 tháng trở lại đây bệnh nhân sử dụng thuốc không đều.
● Bệnh nhân chưa ghi nhận tiền sử dị ứng với thuốc, hải sản.
● Lần nhập viện cách đây 6 tháng: ventolin 100mcg dạng hít, mỗi lần 2
nhát khi khó thở + Theostat 0,3mg uống ngày 1 viên.
● Enalapril 5mg/ ngày uống vào buổi sáng.
Gia đình: không ai mắc bệnh hen hay dị ứng, không có ai mắc COPD, tăng
huyết áp.
Khám lâm sàng:
a. Toàn thân
b. Khám hô hấp:
Nhìn: Lồng ngực hình thùng, các khoảng gian sườn giãn rộng, co kéo các cơ
hô hấp phụ, nhịp thở nông
Sờ: rung thanh giảm cả hai bên phổi, phổi có ran rít ngáy 2 bên.
Gõ: vang
c. Khám tim:
TS 110ck/phút
d. Khám bụng:
Pao2 27 29 mmHg
PaCO2 70 65 mmHg
PH 7.35 7.32 mmHg
ECG
- Trục lệch phải
- nhịp tim 115l/phút
- nhịp nhanh xoang
Xét nghiệm đo chức năng hô hấp
sau khi dùng thuốc giãn phế quản
FEV1/FVC: 60%
X quang phổi
● Không thấy xuất hiện hình ảnh đám mờ bất thường trên phổi.
Không có triệu chứng lâm sàng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở có mùi hôi
Thường bắt đầu khi còn nhỏ Thường bắt đầu khi tuổi > 40
Các triệu chứng biến đổi từng ngày Các triệu chứng tiến triển nặng nề
Các triệu chứng thường xuất hiện khi Các triệu chứng xuất hiện khi hoặt
về đêm động gắng sức, sau đó khó thở liên
tục.
Ngoài cơn hen khi khám không thấy Luôn có triệu chứng khi khám phổi
dấu hiệu bất thường
FEV1/FVC > 70% sau test hồi phục FEV1/FVC < 70% sau test hồi phục
Hiếm có biến chứng tâm phế mạn Có biến chứng tâm phế mạn hoặc suy
hoặc suy hô hấp mạn hô hấp mạn ở giai đoạn nặng.
Chẩn đoán
Bệnh nhân bị COPD đợt cấp mức độ trung bình do có ⅔ tiêu chuẩn của một đợt
cấp COPD trên nền bệnh nhân COPD giai đoạn II theo thang điểm GOLD
nguyên nhân là do ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân tăng huyết áp độ I.
Xử trí:
Khó thở Khi đi Khi đi chậm ở Khi nghỉ Khó thở dữ dội
nhanh,leo trong phòng
Tri giác Bình Có thể kích Thường Ngủ gà, lẫn lộn,
thường thích kích thích hôn mê
- Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp độ I cách đây 2 năm nhưng uống thuốc
không đều, và có tiền sử hút thuốc lá cũng là các yếu tố nguy cơ của tăng
huyết áp.
- Căn cứ vào mức huyết áp lúc nhập viện là 150/90mmHg nên bác sĩ chẩn
đoán bệnh nhân bị tăng huyết áp độ I là chính xác.
Giai đoạn GOLD Giá trị FEV1, sau test hồi phục phế quản
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại 2
để thở khi đi cùng tốc độ với người bằng tuổi trên đường bằng
Phải dừng lại để thở khi đi 100m hay vài phút trên đường 3
bằng
Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra khỏi nhà hay khi thay 4
quần áo
🡺 Bệnh nhân khó thở ở mức 3 điểm tương đương với mức C
d) Theo “Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp 2020” của Bộ Y Tế
Phân độ tăng huyết áp theo Hội tăng huyết áp thế giới 2020
Bệnh nhân có triệu chứng của tăng huyết áp: chóng mặt, huyết áp 150/90
mmHg.
🡺 Tăng huyết áp độ I
e) Dựa vào phác đồ chẩn đoán và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn tính năm 2018
của Bộ Y Tế thì bệnh nhân có biểu hiện phù hợp: khó thở tăng, khạc đờm.
🡺 Bệnh nhân vào đợt cấp COPD mức độ trung bình.
IV. Kế hoạch chăm sóc
Sự kết hợp 1 thuốc cường beta2 tác dụng ngắn và 1 thuốc kháng cholinergic
được khuyến khích trong điều trị đợt cấp
=> Bác sĩ điều trị hợp lý
Theophylin thuốc dẫn chất xanthin sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp, thường
dùng đường uống. Trên cơ trơn đường hô hấp, Theophylin làm giãn cơ, giảm
mỏi cơ và tăng khả năng hoạt động của cơ, đây là lợi thế của Theophylin, đặc
biệt ở bệnh nhân bị co thắt phế quản nặng. Tuy nhiên do đồng thời có tác dụng
lên nhiều bộ phận khác của cơ thể như thần kinh trung ương và cơ tim nên gây
nhiều tác dụng không mong muốn. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn
nôn, nôn, đau đầu và mất ngủ. Phạm vi điều trị hẹp là một hạn chế của thuốc
này. Để hạn chế tác dụng phụ và nâng cao hiệu quả điều trị, nên sử dụng loại
chế phẩm giải phóng kéo dài và phải giám sát nồng độ thuốc trong máu. (Theo
Dược lâm sàng - Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị)
Do Enalapril có tác dụng không mong muốn trên hô hấp (ho khan) , bệnh
nhân sử dụng thuốc không đều, huyết áp vào viện cao 150/90mmHg nên bác sĩ
chuyển sang Losartan 50mg 1 viên/ngày
6. Acetylcystein:
Thuốc thuộc nhóm loãng đờm. Cơ chế: Làm đứt gãy các cầu nối disulfit
của các glucoprotein có nhiều trong đờm. Từ đó làm thay đổi cấu trúc
chất nhầy, giảm độ nhớt. Vì vậy đờm dễ được phản xạ ho tống ra ngoài.
Được chỉ định làm thuốc tiêu nhầy (đờm) trong các bệnh lý về hô hấp.
=> Bác sĩ sử dụng thuốc hợp lý
- Hiện tại bệnh nhân giảm khó thở, giảm ho, bạch cầu giảm so với lúc mới vào
viện, tình trạng toan máu được cải thiện.
🡺 Đáp ứng phù hợp với phác đồ điều trị
2. LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Thuốc Liều dùng- Liều khuyến Tư vấn ADR
Cách dùng cáo
Acetylcystein 1 gói/lần x 2 200 mg (1 gói) Để giảm khả năng nôn Bệnh nhân hen phế quản
lần/ngày 3 lần một do thuốc có thể pha cần được theo dõi chặt
200 mg
ngày. Liều loãng dung dịch uống. chẽ trong quá trình điều
Hòa tan với
khuyến cáo tối trị; nếu xảy ra co thắt
nước trước
đa hàng ngày phế quản, nên ngừng
khi uống.
600 mg / ngày. điều trị ngay lập tức
=> Hợp lý
Combivent Khí dung 1 đơn vị liều Cẩn thận không để Nhiễm axit lactic đã
UDV duy nhất ba dung dịch hoặc khí được báo cáo kết hợp với
Ngày 3 nang
hoặc bốn lần dung bắn vào mắt, đặc điều trị cao liều
(500 mcg x 3 lần/ ngày
mỗi ngày. biệt với người bệnh bị salbutamol, chủ yếu ở
Ipratropium
=> Hợp lý (EMC) glaucom. Cần sử dụng bệnh nhân điều trị co thắt
bromide/ 3 mg
mặt nạ phù hợp, vừa phế quản cấp tính
salbutamol
khít khi khí dung.
sulfat) Tăng mức lactate có thể
Không trộn dẫn đến khó thở và thậm
COMBIVENT với các chí giảm thông khí mặc
thuốc khác trong cùng dù có thể có sự cải thiện
một máy phun sương. trong thở khò khè.
Pulmicort 2 nang x 2 Thường 1 - 2 Không sử dụng máy Không sử dụng máy
Respules 0,5 lần. Phun khí mg x 2 lần / phun sương siêu âm phun sương siêu âm với
mg dung mỗi ngày (EMC) Pulmicort Respules
với Pulmicort
12h
(Budesonide, Dùng 5 ngày Thời gian Respules
0,25 mg / ml) => Hợp lý dùng thông Súc miệng bằng
thường không nước. Nhổ ra
quá 5-7 ngày. nước. Nếu sử dụng
một
mặt nạ, rửa mặt luôn
Augmentin 1viên /lần *2 AUGMENTIN Nên nuốt cả viên và Tiêu hóa: Tiêu chảy
(625g) lần /ngày 625mg x 2 không được nhai. Nếu (9%), buồn nôn, nôn (1 -
(uống sáng- lần/ngày. cần, có thể bẻ đôi viên 5%) (dùng liều 250 mg
500 mg
tối) thuốc rổi nuốt và acid clavulanic tăng
amoxicilin/ (Dược thư)
không được nhai. nguy cơ lên 40% so với
125 mg acid Dùng 7-10
dùng liều 125 mg).
clavulanic. ngày
Da: Ngoại ban, ngứa
=> Hợp lý
(3%).
Losartan 1v/ngày 50mg/ Có thể kết hợp/không Tim mạch: Hạ huyết áp,
potassium lần/ngày với thức ăn đau ngực.
Uống sáng
50mg (EMC)
Hãy duy trì việc dùng TKTW: Mất ngủ, choáng
=> Hợp lý
thuốc Losartan thường váng,
xuyên để đạt được Nội tiết - chuyển hóa:
nhiều lợi ích nhất. Để Tăng kali huyết, hạ
dễ nhớ lịch uống glucose máu.
thuốc, hãy uống thuốc Tiêu hóa: Ỉa chảy, khó
vào những thời điểm tiêu.
giống nhau mỗi ngày Thần kinh cơ - xương:
Đau lưng, đau chân,
Hô hấp: Ho (ít hơn khi
dùng các chất ức chế
ACE), sung huyết mũi,
viêm xoang.
Berodual MDI Xịt 2 nhát khi 1-2 nhát Cẩn thận không để Run cơ xương, căng
khó thở. Sử xịt/mỗi lần dung dịch hoặc sương thẳng và khô miệng; ít
(20mcg
dụng bình xịt dùng, tối đa 8 mù vào mắt. gặp hơn là nhức đầu,
ipratropium
định liều nhát xịt mỗi chóng mặt, nhịp tim
bromide
ngày.(MIMS) nhanh và đánh trống
khan/50mcg
ngực, ho, kích ứng cục
fenoterol
bộ
hydrobromide)
Seretide Xịt 2 nhát/lần 2 nhát/lần x 2 Cẩn thận không để Nhiễm trùng nấm
Evohaler (sáng- tối) lần/ngày dung dịch hoặc sương Candida miệng và họng,
25/250 (MIMS) mù vào mắt. viêm phổi (ở bệnh nhân
Sử dụng bình
(Fluticasone mắc bệnh phổi tắc nghẽn
xịt định liều.
propiontae mãn tính-COPD).
250mg/
salbutamol 25
mg)
SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ TRONG ĐIỀU TRỊ
- Ưu điểm: sử dụng cho bệnh nhân yếu hoặc không thể sử dụng thuốc dạng
xịt, hít; bệnh nhân không phối hợp động tác nhấn xịt và hít đồng thời, cho
phép dùng liều thuốc lớn hơn.
- Nhược điểm: cồng kềnh, thời gian cài đặt và sử dụng lâu hơn, giá thành cao
hơn, có thể cần nguồn khí nén hoặc oxy (với máy phun tia).
- Các dụng cụ bao gồm: bộ nén khí, ống đựng thuốc, ống ngậm hoặc mask và
dụng cụ đo liều thuốc.
● Cách dùng:
Bình hít định liều (MDIs) là thiết bị phun hít cầm tay dùng lực đẩy để phân
bố thuốc. MDI có hộp kim loại có áp lực chứa thuốc dạng bột hoặc dung dịch,
chất surfactant, propellant, van định liều. Hộp kim loại này được bọc bên ngoài
bằng ống nhựa, có ống ngậm.
- Ưu điểm của MDIs: dễ mang theo, khả năng phân bố đa liều, ít nguy cơ
nhiễm khuẩn.
- Nhược điểm: cần sự khởi động chính xác và phối hợp tốt giữa động tác
thuốc
với hít vào. Kiểm tra thuốc trong bình còn hay hết bằng cách: cho hộp thuốc vào
trong một bát nước, nếu hộp thuốc nổi và nằm ngang trên mặt nước nghĩa là
trong bình hoàn toàn hết thuốc.
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính” Bộ
Y tế - 2018
- Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9
kg/m2.
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm
ở nữ.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư
giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Kiểm tra huyết áp hàng ngày bằng máy huyết áp tự động tại
nhà.
4. Căn cứ vào đâu để các bạn nhận xét về liều dùng đơn bác sĩ kê là hợp lý hay
chưa hợp lý
Trả lời:
+ Seretide (Salmeterol/fluticasone) 25/250: 2 liều hít x 2 lần/ngày.
Thuốc này đã hợp lí vì dựa trên liều tra trong EMC đối với
người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là trùng khớp.
+ Berodual (Fenoterol/ipratropium bromide) 20/50: 2 liều hít khi
khó thở. Nhận xét: Dựa theo Hướng dẫn chẩn đoán và phác đồ
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của Bộ Y tế năm 2018 thì
dạng xịt dùng liều 0,02 mg/ 0,05mg cho một liều xịt: xịt ngày 3
lần, mỗi lần 2 nhát. Nên cần bổ sung thêm 1 ngày dùng 3 lần.
5. Trong phần cận lâm sàng của bệnh nhân mình chưa thấy có xét nghiệm khí
máu động mạch trong khi bệnh nhân đây là 1 bệnh nhân Copd mức độ nặng, cần
phải thở oxy.
6. Trong đơn thuốc điều trị của bác sĩ mình có thấy sử dụng thuốc corticoid
dạng uống nhưng sau đó không thấy cách xử trí hạ liều của thuốc (ví dụ: chuyển
sang dạng xịt…), cần nhóm thuyết trình xem xét thêm đơn thuốc.
7. Bệnh nhân bị tăng huyết áp, dù bệnh nhân không nhớ rõ thuốc mình uống,
các bạn cũng cần đưa cho bệnh nhân phương thức xử trí, tư vấn cho các bác sĩ
nên dùng thuốc tăng huyết áp nào là an toàn nhất tránh tương tác nhiều với đơn
thuốc hiện tại. Việc đơn không có nhắc đến thuốc tăng huyết áp là rất thiếu sót.
Phân công công việc