Professional Documents
Culture Documents
ERP cuối kỳ
ERP cuối kỳ
MARKETING
Công ty Cổ phần Thành Công- Biên Hòa (hay còn gọi TTC Sugar) là một trong những
công ty sản xuất đường có quy mô lớn nhất ở nước ta hiện nay. Tính đến đầu tháng
12/2020, TTC Sugar vẫn duy trì được vị thế là công ty thuộc lĩnh vực nông nghiệp duy
nhất có mặt trong VN30, với 46% thị phần trong nước, cũng như trở thành đại diện Top
5 doanh nghiệp quản trị công ty tốt nhất 2020. Thương hiệu Đường Biên Hòa cũng đã
vinh dự nhận giải “Hàng Việt Nam chất lượng cao 2020” do người tiêu dùng bình chọn
vào 6/2020.
Trước khi đến tay người tiêu dùng, sản phẩm phải qua 3 giai đoạn chính sau: đầu tiên thu
mua mía từ nhiều tỉnh thành trong nước, tiếp theo là vận chuyển về kho nguyên liệu để
sản xuất ra đường, và cuối cùng là chyển sản phẩm đến các kho thành phẩm để giao hàng
cho các bên có nhu cầu. Hiện tại công ty có 3 kho nguyên liệu phân bố ở 3 địa điểm: Tây
Ninh, Đồng Nai và Ninh Hòa và 4 kho thành phẩm ở các địa điểm: Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Kết thúc quý II, niên độ tài chính 2020 - 2021, đối với mảng đường, tổng doanh thu thuần
của công ty đạt 3.748 tỷ đồng, tăng 34% so vời cùng kỳ năm ngoái, sản lượng đường tiêu
thụ đạt 338.000 tấn, tăng 32% và giá bán đường bình quận đạt 11,08 triệu/tấn. Công ty có
kế hoạch gia tăng sản lượng sản xuất lên đến 360.000 tấn để đáp ứng đủ cho nhu cầu tăng
lên trên thị trường nhờ vào việc tập trung đẩy mạnh thị phần trong nước ở cả hai kênh
B2B và B2C.
1.2 Ứng dụng thực tiễn
1.2.1 Kế hoạch vận chuyển hiện tại
- Hà Nội là địa điểm xa kho nguyên liệu nhất do đó nó phải được cung ứng
bởi kho nguyên liệu gần đó nhất để tiết kiệm chi phí, cụ thể là Ninh Hòa,
phần dư còn lại sẽ chuyển cho kho Đà Nẵng.
- Kho Đồng Nai gần với kho thành phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh nhất
nên công ty vận chuyển đường từ Đồng Nai cung cấp cho thị trường ở đây
- Kho Tây Ninh sẽ cung cấp các nhu cầu còn lại cho kho Hồ Chí Minh, tiếp
đến là kho Cần Thơ và phần dư sẽ bổ sung cho kho Đà Nẵng.
1.2.3 Thiết kế số liệu chi phí vận tải cho tình huống
Kết quả
Trung bình mỗi năm công ty cần cung cấp cho thị trường 200000 áo
sơ mi, do đó nhu cầu vải cotton mỗi năm của công ty là 96000 kg
vải. Cứ 3 tháng hàng tồn kho của công ty xuống mức thấp nhất và
công ty sẽ nhập khẩu 24000kg vải theo hợp đồng FOB với giá một
kg vải là 100000 đồng. Thời gian từ khi công ty đặt hàng cho đến
khi nhận được hàng là 8 ngày. Việc đặt hàng do 2 nhân viên thực
hiện và họ hoàn thành công việc trong 8 tiếng với mức lương 50.000
đồng/ 1 giờ, do đó tổng chi phí lao động là 800.000 đồng. Tổng chi
phí lưu kho cho 1 mét vải chiếm 5% giá trị của nó với các chi phí
bao gồm: 3% chi phí vốn bị ràng buộc bởi hàng tồn kho, 1% chi phí
bảo hiểm chống mất mát hàng và tiền lương cho 1 nhân viên giám
sát hàng tồn kho và 1% thuế dựa trên giá trị của hàng tồn kho. Như
vậy chi phí lưu kho cho một kí vải là 5000 đồng (=5%*100.000).
Công ty hoạt động trong điều kiện không bị thiếu hụt hàng hóa và
trung bình một năm công nhân làm việc 300 ngày.
Chúng ta cần xác định lại vấn đề: khi không có sự thiếu hụt xảy ra
thì công ty may xác định mỗi lần đặt hàng với 24000 kg vải là tối ưu
chưa khối. Do đó mục tiêu cần giải quyết ở đây là tìm lượng đặt
hàng (Q) tối ưu sao cho tổng chi phí biển đổi (TVC) theo Q là thấp
nhấp trong điều kiện không có thiếu hụt hàng hóa xảy ra.
Tổng chi phí biến đổi được tính theo công thức:
TVC= Annual setup cost+ Annual holding cost
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Sau khi vận dụng Excel Solver và QM for Windows sản lượng Q và S câần tim lâần lượt là 7065 kg và
2717 kg vải. Khi đó, chi phí biếến đổi thâếp nhâết là 21.739.720 nghìn đồầng. Kếết quả cho ra sản lượng
lớn hơn so với sản lượng của bài toán tồần kho cơ bản. Nguyến nhân của chếnh lệch này là trong Q của
bài toán tồần kho thiếếu hụt bao gồầm cả dự phòng tồần kho.