Professional Documents
Culture Documents
Phan Bien Chu de 3 Cong Ty Dabaco
Phan Bien Chu de 3 Cong Ty Dabaco
Phân tích BCTC (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 3
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY..................................................................................................4
NGUỒN GỐC SỐ LIỆU..........................................................................................................5
PHÂN TÍCH 5 YẾU TỐ CẠNH TRANH...................................................................................5
Áp lực cạnh tranh 1: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang hiện tại..................................5
Áp lực cạnh tranh thứ 2: Nguy cơ xâm nhập ngành..............................................................8
Áp lực cạnh tranh thứ 3: Mối đe dọa của sản phẩm thay thế.................................................9
Áp lực cạnh tranh thứ 4: Năng lực thương lượng của người mua........................................10
Áp lực cạnh tranh 5: Năng lực cạnh tranh của nhà cung cấp...............................................11
II. PHÂN TÍCH XU HƯỚNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU NHƯ DOANH THU, GIÁ VỐN, LỢI
NHUẬN, TÀN SẢN, NPT, VCSH QUA 5 NĂM 2018-2022......................................................11
1. Khái niệm phân tích xu hướng báo cáo tài chính..........................................................11
2. Phân tích xu hướng các chỉ tiêu...................................................................................12
III. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NĂM 2021-2022....................................................16
1. Khả năng thanh toán..................................................................................................16
2. Khả năng sinh lời........................................................................................................18
3. Đánh giá năng lực dòng tiền.......................................................................................19
4. Các chỉ số kiểm tra trị trường.......................................................................................22
5. Đánh giá hoạt động....................................................................................................22
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 25
ĐỀ XUẤT.............................................................................................................................. 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................27
LỜI MỞ ĐẦU
Từ thời xa xưa, nông nghiệp đã gắn liền với người dân nước mình, ngoài ra còn có chăn
nuôi cũng là ngành gần như được gọi là “Đôi bạn cùng tiến” với nông nghiệp. Cũng như
nuôi trâu để giúp ta cày lúa, cho ta có một vụ mùa bội thu hơn, tiết kiệm được 1 phần sức
người.
Hiện nay, kinh tế thế giới phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng
đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập. Doanh nghiệp Việt ngày càng đa dạng, phong
phú về các mảng kinh doanh và hoạt động sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh
tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Trong xu hướng đó,
CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam đã cập nhật và không ngừng phát triển, hoàn thiện về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản
xuất. Để hiểu rõ hơn về ngành chăn nuôi của nước ta hiện nay, chúng tôi chọn ra một công
ty, điển hình là công ty DABACO để phân tích Báo cáo tài chính từ đó xem xét hoạt động
kinh doanh của DABACO có ổn định hay không, đang gặp phải những vấn đề gì, nguyên
nhân, cách giải quyết,...
III. PHÂN TÍCH 5 YẾU TỐ CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN DABACO.
1. Áp lực cạnh tranh 1: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang hiện tại
- Tốc độ tăng trưởng của ngành:
DABACO là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả với ngành sản xuất thức ăn
gia súc là ngành tiềm năng và có tốc độ tăng trưởng cao. Nhu cầu thực phẩm ngày càng
tăng, kéo theo tác động tích cực đến tăng trưởng của thị trường ngành chăn nuôi, hoạt động
sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi phát triển.
Đối với ngành chăn nuôi, tuy phải chịu nhiều biến cố do phải chịu “khó khăn kép” từ dịch tả
lợn Châu Phi và đại dịch COVID-19, ngành chăn nuôi Việt Nam đã nâng cao sức sản xuất,
hội nhập mạnh với khu vực và quốc tế: Sản lượng thức ăn chăn nuôi cả nước chỉ đạt 8,5
triệu tấn vào năm 2008 nay đã tăng lên mức 20,5 triệu tấn vào năm 2020 với tốc độ tăng
trưởng bình quân vào khoảng 7,6%/năm. Chăn nuôi Việt Nam phát triển với tốc độ 5 -
7%/năm, góp phần quan trọng duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành Nông nghiệp. Với chính
sách mở cửa, Việt Nam đã tạo môi trường đầu tư và điều kiện thuận lợi cho nhiều tập đoàn,
doanh nghiệp lớn trên thế giới từ Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung
Quốc... đến đầu tư và phát triển kinh doanh chăn nuôi tại Việt Nam. Từ đó cho thấy, ngành
chăn nuôi đang có tốc độ phát triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần
lớn trong phát triển kinh tế cả nước.
- Tập trung và cân bằng giữa các đối thủ cạnh tranh:
Các sản phẩm của DABACO giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành chăn nuôi
và được ưu tiên trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp Việt Nam.
Trong suốt quá trình phát triển, DABACO đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng việc mở rộng quy mô sản xuất cũng như cơ cấu ngành nghề, góp phần củng cố
vị thế trong ngành. Ngoài lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, DABACO đã mở
rộng kinh doanh đa ngành nghề sang các lĩnh vực khác.
Để cân bằng giữa các đối thủ cạnh tranh, DABACO sở hữu mô hình sản xuất tiên tiến, khép
kín (mô hình 3F: Feed – Farm – Food), được DABACO phát triển lên hình thái rất cao, với
bản sắc riêng biệt. Chủ động việc phân phối sản phẩm ra thị trường bằng cách phát triển hệ
thống bán lẻ hiện đại theo mô hình Siêu thị và Cửa hàng thực phẩm sạch.
- Mức độ khác biệt của sản phẩm, dịch vụ và chi phí chuyển đổi:
Với sứ mệnh: Kiểm soát chuỗi giá trị trong ngành nông nghiệp - thực phẩm, DABACO tự tin
cạnh tranh với các đối thủ không chỉ về chất lượng mà còn giá cả. Thay bằng việc chăn nuôi
nhỏ lẻ, ngay từ những ngày đầu bước ra thị trường DABACO đã xác định mục tiêu xây
dựng chuỗi cung ứng khép kín 3F: Feed – Farm – Food. Mô hình sản xuất quy trình khép
kín và an toàn bắt đầu từ thức ăn chăn nuôi, trang trại, đến khâu chế biến thực phẩm mang
dấu ấn riêng biệt cho DABACO.
nhiều biến động do nguồn cung bị hạn chế, DABACO đang chuyển hướng kinh doanh đẩy
mạnh phát triển thêm bên mảng bất động sản.
2. Áp lực cạnh tranh thứ 2: Nguy cơ xâm nhập ngành
Rủi ro trong việc đánh mất lợi thế cạnh tranh, khi mức độ tăng trưởng của ngành giảm và
khi nhiều đối thủ cạnh tranh ngày càng cải tiến sự khác biệt của họ
- Lợi thế nhờ quy mô:
Với chiến lược đầu tư phát triển hợp lý trong những năm qua, DABACO đã trở thành doanh
nghiệp hàng đầu trong ngành công - nông nghiệp trên phạm vi cả nước. DABACO có 18
công ty con và 16 đơn vị trực thuộc với khoảng trên 600 đại lý tiêu thụ. Dabaco cung cấp ra
thị trường 6 nhãn hiệu thức ăn chăn nuôi, mỗi thương hiệu có 50 chủng loại khác nhau.
Hiện nay sản phẩm của Dabaco chiếm lĩnh khoảng 20% thị trường Miền Bắc và miền Trung,
6% thị phần cả nước. Sở hữu mạng lưới tiêu thụ rộng, các sản phẩm của DABACO đã có
mặt và lan tỏa tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
DABACO luôn ưu tiên đầu tư hàng chục triệu USD vào lĩnh vực chăn nuôi bằng việc nghiên
cứu những dây chuyền, máy móc hiện đại nhất trên thế giới trang bị từ khâu con giống, gà
bố mẹ đến thức ăn chăn nuôi và đặc biệt là giết mổ chế biến.
- Lợi thế của những công ty tiên phong:
DABACO hiện là doanh nghiệp nội duy nhất có hệ thống khép kín trong chăn nuôi từ đầu
cho đến cuối chuỗi giá trị. Tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp – thực phẩm với
chuỗi giá trị bền vững 3F; Tiên phong ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến
trong nông nghiệp một cách hiệu quả nhất.
- Tiếp cận các kênh phân phối và các mối liên hệ với các nhà cung cấp và khách hàng:
DABACO có chuỗi khép kín từ con giống, thức ăn chăn nuôi, thú y, gia công đến giết mổ,
chế biến nên nhận được sự hỗ trợ tốt nhất từ các công ty thành viên vì vậy nguồn nguyên
liệu đầu vào của DABACO luôn có sự ổn định và giá thành thấp nhất.
Dabaco sở hữu hệ thống Nhà máy thức ăn chăn nuôi tại các địa bàn trọng yếu từ Bắc vào
Nam. Với hệ thống nhà phân phối liên tục gia tăng về số lượng và chất lượng, DABACO
không những cung cấp thức ăn chăn nuôi trải dài khắp cả nước mà còn là để cung cấp cho
chính các trang trại của tập đoàn. Hàng ngàn nhà đại lý là cầu nối quan trọng để các sản
phẩm chất lượng cao của DABACO đến tay người chăn nuôi, người tiêu dùng dễ dàng và
thuận lợi.
Các sản phẩm của DABACO chiếm khoảng 20% thị trường chăn nuôi tại các tỉnh miền Bắc
và miền Trung - thị trường chủ yếu của công ty và chiếm khoảng 6% tổng thị trường cả
nước.
- Các rào cản về pháp lý
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất đều được kiểm soát nghiêm ngặt,
áp dụng công nghệ cao trong thiết lập khẩu phần cân đối, quản lý quá trình sản xuất tự
động đảm bảo ổn định về chất lượng sản phẩm và được sản xuất cho nhiều loại vật nuôi và
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau của vật nuôi, đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng,
hiệu suất chuyển hóa thức ăn.
3. Áp lực cạnh tranh thứ 3: Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
Sở hữu chuỗi sản xuất khép kín, giá thành sản xuất ổn định nên DABACO có lợi thế khi
cạnh tranh với các DN lớn trong lĩnh vực chế biến thực phẩm trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, càng ngày loại hình 3F càng được nhiều doanh nghiệp theo đuổi, hình thành chuỗi
sản xuất khép kín. Áp lực cạnh tranh với các sản phẩm ngoại cùng với sản phẩm nội địa
trong nước, DABACO đang đối mặt với những thách thức cạnh tranh.
Hình 3: Một số doanh chăn nuôi kinh doanh mô hình 3F ngoài DABACO.
Nhiều đại gia trong nước cũng đã rót hàng nghìn tỷ đồng vào chăn nuôi lợn ví dụ như Tập
đoàn Hòa Phát, Tập đoàn Trường Hải hay sự xuất hiện của Hoàng Anh Gia Lai đối với sản
phẩm "Heo ăn chuối". Các ông lớn ngành thịt Việt Nam như Masan Meatlife đã sở hữu thị
phần nhất định, có mặt rộng rãi trên hệ thống siêu thị Winmart và chiếm khoảng 2-3% thị
phần. Sản phẩm thịt mát Meat Deli của MML vẫn đang đứng đầu về mức giá trong phân
khúc thịt lợn có thương hiệu với câu chuyện “thịt mát theo tiêu chuẩn châu Âu đầu tiên tại
Việt Nam” - sử dụng công nghệ đóng gói Oxy Fresh 9. Ngày 17/9, Tập đoàn Hoàng Anh Gia
Lai (HAG) đã ra mắt thương hiệu Bapi “Heo ăn chuối” và cửa hàng BabiMart đầu tiên tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Mặt khác, với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các sản phẩm của các nước trong Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có nhiều lợi thế khi được
sở hữu ưu đãi về thuế nhập khẩu. Giá thức ăn chăn nuôi tại thị trường Việt Nam cao hơn so
với giá sản phẩm cùng loại tại các nước trong khu vực từ 8-12%. Số liệu của Cục Chăn nuôi
cho hay, cả nước hiện có khoảng 218 DN ngoại - nội sản xuất thức ăn chăn nuôi với công
suất khoảng 28.200 tấn/năm; trong đó, có 71 doanh nghiệp FDI và 147 doanh nghiệp Việt.
Công suất sản xuất của doanh nghiệp Việt khoảng 12.465 tấn/năm, còn doanh nghiệp FDI
có công suất trên 15.700 tấn/năm; chiếm 60 - 65% tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi sản
xuất ra. Có thể thấy, tiềm năng của thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam được đánh giá
khá màu mỡ, thế nhưng ưu thế trên thị trường hiện nay đang nghiêng hẳn về các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Áp lực cạnh tranh thứ 4: Năng lực thương lượng của người mua
Bên cạnh những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng thức ăn chăn nuôi, giảm thiểu kháng
sinh và loại bỏ các chất hóa học độc hại. Có nhiều thức ăn chăn nuôi với giá thành rẻ, kém
chất lượng tràn ngập trên thị trường. Việc quản lý lỏng lẻo các hóa chất và thuốc kháng sinh
sử dụng trong chăn nuôi khiến người chăn nuôi bất chấp bán thực phẩm “bẩn” để đạt lợi
nhuận tối đa. Chăn nuôi siêu tốc như vậy nên giá bán xuất chồng của họ cũng thấp hơn
nhiều so với các sản phẩm như của DABACO.
Tuy nhiên, bình quân thu nhập của người Việt đang tăng, vấn đề sức khỏe và an toàn thực
phẩm ngày càng được quan tâm. Người tiêu dùng đang có xu hướng dịch chuyển từ mua
thịt heo ở chợ, không rõ nguồn gốc sang những nơi có thương hiệu, có tiêu chuẩn cao hơn
về chất lượng, an toàn thực phẩm.
Mức tiêu thụ gia cầm và thịt gia súc của Việt Nam ngày càng tăng. DABACO có nhiều đối
thủ chiếm thị phần lớn trong ngành và các đối thủ mới tham gia vào thị trường, xuất hiện
nhiều sản phẩm thay thế. Giá thành sản phẩm trong ngành không có sự chênh lệch lớn giữa
các thương hiệu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp để gia tăng năng lực cạnh tranh đã lên kế
hoạch cắt giảm giá thành sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng tới thị phần của DABACO.
Hình 4: Biểu đồ so sánh giá cả thịt ba chỉ trên thị trường năm 2021 (đơn vị: đồng/kg)
5. Áp lực cạnh tranh 5: Năng lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), nhu cầu về hàng hóa thực phẩm sẽ tăng
60% vào năm 2050, trong đó nhu cầu về protein động vật sẽ tăng 1,7% mỗi năm. Theo
thống kê, tổng nhu cầu thức ăn tinh cho toàn ngành chăn nuôi Việt Nam khoảng 33 triệu
tấn/năm. Tuy nhiên, nguồn cung trong nước chỉ đạt khoảng 13 triệu tấn/năm, chiếm 35%.
Như vậy tức là Việt Nam phải nhập khẩu đến 65% từ thị trường bên ngoài. Việc sản xuất
thức ăn chăn nuôi phụ thuộc vào xuất nhập khẩu khiến ngành chăn nuôi rơi vào thế bị động.
Tình hình dịch bệnh trên gia súc gia cầm, nguồn cung bị đứt gãy do rào cản từ đại dịch
Covid-19 và xung đột Nga - Ukraine khiến DABACO và các doanh nghiệp ngành chăn nuôi
trong nước đang gặp khó khăn.
Để giảm chi phí sản xuất do phụ thuộc của việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi, DABACO nỗ lực mua nguyên liệu từ các nhà sản xuất chứ không phải thương mại.
IV. PHÂN TÍCH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TẬP
ĐOÀN DABACO QUA 5 NĂM 2018-2022.
1. Khái niệm về phân tích xu hướng báo cáo tài chính
Phân tích xu hướng của báo cáo tài chính là phương pháp phân tích dữ liệu trong báo cáo
tài chính để nhận biết các xu hướng, chủ yếu là để đánh giá sự thay đổi của các chỉ số tài
chính trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là trong 5 năm. Để phân tích xu hướng
chúng ta sẽ gồm các bước sau đây:
B1: Thu thập dữ liệu báo cáo cáo tài chính của các năm gần đây cần phân tích
B2: Xem xét các chỉ số tài chính cần thiết và quan trọng như tài sản, doanh thu, lợi nhuận, tỷ
lệ nợ, vốn chủ sở hữu, và các chỉ số khác.
B3: Tổng hợp và so sánh giá trị của các chỉ số tài chính trong các năm khác nhau để nhận
thấy sự thay đổi theo thời gian.
B4: Phân tích và đánh giá các xu hướng được phát hiện từ phân tích trên để hiểu những
thay đổi của công ty và ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
2. Phân tích xu hướng các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2018 – 2022.
10
11
Hình 5: Biểu đồ thể hiện xu hướng của các chỉ tiêu trong giai đoạn 2018 – 2022 của Tập
đoàn DABACO
2.1. Xu hướng biến động tài sản giai đoạn 2018 – 2022:
Từ năm 2018-2021 biến động tăng qua các năm, tăng mạnh vào 2022. Từ năm 2018-2021
biến động tăng qua các năm, tăng hơn 25% vào 2022. Tài sản chủ yếu của công ty là hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn gồm thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc gia súc gia cầm. So
với năm gốc 2018 lượng tài sản tăng đều tới năm 2022 tăng 155,38% cao hơn các năm
khác.
Năm 2018 – 2019 tăng 14,87%;
Năm 2019 – 2020 tăng 6,1%;
Năm 2020 – 2021 tăng 9,12%;
Năm 2021 – 2022 tăng mạnh 25,29%;
2.2. Xu hướng biến động nợ phải trả giai đoạn 2018 – 2022.
Nợ phải trả có xu hướng biến động không đều giữa các năm. Giảm nhẹ tại năm 2019-2020,
và tăng mạnh 38,48%. Khi so sánh với 2020-2021 thì ta thấy được tài sản tăng nhưng ít
hơn khoản nợ phải trả cùng năm chênh lệch là 13,19%. Như trên đã đề cập thì lượng tiền
mặt và tương đương tiền không cao, nợ phải trả sẽ được thanh toán với lượng hàng tồn
kho trị giá 5.207 tỷ đồng và hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải qua giai
đoạn phân phối và tiêu thụ để chuyển thành khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau một
thời gian mới chuyển thành tiền mặt. Với tình hình biến động của dịch bệnh gia súc và gia
cầm và dịch bệnh Covid-19 thì Tập đoàn DABACO có thể phải đối mặt với rủi ro thanh toán
các khoản nợ trong tương lai.
Với góc nhìn của người cho vay ngắn hạn và dài hạn thì đây là xu hướng không mấy khả
quan khi nợ của công ty Dabaco lại biến động tăng vọt vào 2021-2022 và khả năng thanh
toán phải dựa vào lượng bán hàng tồn kho.
Năm 2018-2019 tăng 17,18%;
Năm 2019-2020 giảm 12%;
Năm 2020-2021 tăng 5,04%;
Năm 2021-2022 tăng mạnh 38,48%;
2.3. Xu hướng biến động doanh thu thuần giai đoạn 2018 – 2022.
Doanh thu có xu hướng tăng nhưng không đều qua các năm. Vì công ty DABACO hoạt
động trên lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất thực phẩm chế biến từ gia súc gia cầm và phân phối
sản phẩm nên doanh thu của công ty có sự thay đổi nhiều năm và bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khác nhau. Nhìn chung từ năm 2018 tới 2022 thì doanh thu có mức tăng trưởng đều
nhau, đây là xu hướng tích cực đối với công ty .
Năm 2018-2019 tăng 7,68%;
Năm 2019-2020 tăng mạnh 42,47%;
Năm 2020-2021 tăng nhẹ 11,85%;
Năm 2021-2022 tăng nhẹ 11,16%;
2.4. Xu hướng biến động vốn chủ sở hữu giai đoạn 2018 – 2022.
Vốn chủ sở hữu trong 4 năm 2018-2021 có xu hướng tăng nhưng tới 2022 giảm nhẹ. Theo
báo cáo tài chính gần nhất 2022 thì tổng số vốn của DABACO là 4,641 tỷ đồng, so với năm
2018 thì 2022 đã tăng gần 70% trong đó bao gồm một số khoản vay và nợ.
Năm 2018-2019 tăng 10,17%;
12
13
Hệ số thanh toán
ngắn hạn 0,980 1,09 -0,111 0,55
Hệ số thanh toán ngắn hạn của DABACO trong năm 2022 là 0,98 và năm 2021 là 1,09, tức
đã biến động giảm và giảm 0.11, cho thấy khả năng thanh toán của công ty DABACO đang
có chiều hướng tiêu cực so với năm trước, tuy nhiên, nhìn chung tuy là giảm nhưng không
quá lớn, thể hiện công ty đang bị cảm nhẹ, sức khỏe không tốt bằng năm 2021 nhưng
không quá tệ so với các công ty cùng ngành khác.
Hệ số thanh toán giảm là do nợ ngắn hạn tăng 2.041.329.952.174, còn tài sản ngắn hạn thì
tăng 1.427.662.549.369, nghĩa là tài sản tăng chậm hơn nợ phải trả, nếu trong tương lai tỷ
số này ngày càng giảm, thể hiện công ty có khả năng chi trả và tính thanh khoản ở mức
thấp, từ đó, những chủ nợ hay bên cho vay tiền sẽ xem xét và cân nhắc lại chuyện cho vay,
cũng như sẽ mất niềm tin với công ty. Từ đó, có thể công ty sẽ gặp khó khăn trong việc vay
nợ.
So với BQN là 0,55 thì công ty DABACO cao hơn 0,43, nhìn chung công ty hiện tại có chỉ số
thanh toán nợ ngắn hạn giảm so với năm 2021 nhưng vẫn cao hơn so với bình quân các
công ty khác cùng ngành. Nguyên nhân do dịch bệnh Covid-19 làm ảnh hưởng đến tình
hình kinh tế của công ty, nhưng mức chênh lệch không cao nên không mấy lo ngại.
- Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh kiểm tra khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà không dựa vào hàng
tồn kho.
Khoản Mục Cuối kỳ (2022) Đầu kỳ (2021) Chênh lệch BQN
Tiền, Đầu tư
1.697.921.639.9 1.360.858.066. 337.063.573.24
ngắn hạn, Các
81 740 1
khoản phải thu
HS thanh toán
0,24 0,26 -0,028 1,27
nhanh
Năm 2022, hệ số thanh toán của DABACO có giảm nhưng không nhiều, chỉ giảm 0,02.
Trong 2 năm 2021-2022, hệ số thanh toán nhanh của DABACO không cao, cho thấy công ty
vẫn còn khó khăn khi thanh toán nợ ngắn hạn mà không phải xử lý hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán ngắn hạn giảm là do nợ ngắn hạn tăng 2.041.329.952.174, so với tăng
tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu khác cũng tăng 337.063.573.241 nhưng không
đáng kể,. Dựa vào xu hướng biến động ta dự đoán tương lai công ty sẽ có một khoản nợ
ngắn hạn rất lớn mà các khoản tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu khác không bù
đắp được, vì thế mà bên cho vay họ cũng sẽ cân nhắc về việc cho công ty vay tiếp.
14
Hệ số thanh toán ngắn hạn bình quân ngành là 1.27 cao hơn rất nhiều so với cty (0.24) cho
thấy đến công ty đang gặp khó khăn về việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình so
với các công ty khác trong ngành. Công ty cần cải thiện hệ số thanh toán của mình.
4.641.227.663.2 4.685.923.120.1
Nguồn VCSH -44.695.456.903
31 34
Hệ số
1,79 1,31 0,48 0,98
NPT/VCSH
Năm 2022, Hệ số nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu của DABACO là 1,79 tăng 0,48 so với
năm 2021 là 1,31. Đây được xem là thông tin không tích cực cho DABACO, vì lẽ, hệ số này
ngày càng cao cho thấy doanh nghiệp đang có khoản vay lớn hơn vốn chủ sở hữu. Kèm với
đó, hệ số này bình quân 2 năm 2021-2022 của DABACO đều lớn hơn 1, thể hiện tài sản của
doanh nghiệp phần lớn là những khoản đi vay bên ngoài tài trợ chính cho hoạt động kinh
doanh.
Hệ số này tăng nhưng nguồn vốn chủ sở hữu giảm và nợ phải trả tăng rất mạnh cho thấy
công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn và nợ phải trả. Với góc nhìn bên cho vay, nợ phải
trả tăng và nguồn vốn giảm là dấu hiệu xấu và xem xét lại việc cho DABACO vay nợ.
Hệ số nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 1.79 so với các công ty cùng ngành
là 0.98. Hệ số này đang cao hơn với bình quân ngành, nghĩa là nợ phải trả của DABACO
đang cao hơn với các công ty còn lại hoặc nguồn vốn chủ sở hữu thấp so với các công ty
cùng ngành hoặc là cả 2 điều này đều xảy ra, công ty nên cải thiện 1 trong 2 chỉ số trên
hoặc là cải thiện cùng lúc cả 2 chỉ số này.
-
Lợi nhuận trước 979.684.614.4
78.978.068.397 900.706.546.0
thuế 53
56
15
179.749.859.50 182.283.276.2
Chi phí lãi vay -2.533.416.764
2 66
16
Số vòng quay
các khoản phải 20 21 -1 —
thu
Trong năm 2022, số vòng quay các khoản phải thu là 20 vòng, ít hơn năm trước là 1 vòng.
Điều này cho thấy công ty thu hồi nợ kém hơn năm trước, khiến dòng tiền trong công ty di
chuyển chậm, có thể ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản chi phí của công ty. Tuy số
vòng quay giảm nhưng không quá lớn. Nhìn chung, vẫn không ảnh hưởng gì nhiều lắm đến
khả năng vay nợ của công ty.
Trong năm 2022, số ngày thu tiền bình quân là 18 ngày tăng 1 ngày so với năm 2021 là 17
ngày. Biến động tăng thể hiện thời gian thu hồi khoản phải thu bị kéo dài, khả năng quản trị
17
việc thu nợ của công ty cần được cải thiện. Tuy nhiên biến động này giảm không đáng kể,
không làm ảnh hưởng nhiều đến quyết định cho DABACO vay nợ của các bên cho vay.
- Số vòng quay tài sản
Số vòng quay của tổng tài sản đo lường hiệu quả tài sản để tạo ra doanh thu thuần. Chỉ số
này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả.
Khoản mục Cuối kỳ (2022) Đầu kỳ (2021) Chênh lệch BQN
Số vòng quay
0,97 1,03 -0,06 1,03
tài sản
Năm 2022, số vòng quay tài sản là 0.97 giảm 0.06 so với năm 2021 là 1.03. Chứng tỏ công
ty cần cải thiện chỉ số này để việc sử dụng tài sản đạt ở mức tối đa.
Số vòng quay tài sản giảm nhưng không đáng kể vì thế sẽ không ảnh hưởng gì nhiều lắm
đến việc quyết định của bên cho vay cho công ty DABACO vay tiền.
Số vòng quay tài sản của công ty tuy thấp hơn các công ty cùng ngành nhưng chỉ thấp hơn
0.06. Chênh lệch này khá nhỏ vì thế công ty cần cố gắng tăng doanh thu thuần hoặc là giảm
tổng tài sản bình quân hoặc là cả 2 điều này cùng xảy ra thì số vòng quay tài sản của công
ty sẽ cải thiện đáng kể so với bình quân trong ngành.
- Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp
Chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp (hay còn gọi là chu kỳ kinh tế): là quá trình biến
động của nền kinh tế qua các giai đoạn có tính lặp.
18
Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu (ROS) là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và doanh thu. Tỷ số
cho biết 1 đồng doanh thu thuần thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Nó giúp nhà đầu tư chủ động nắm
bắt tình hiện kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Nhờ đó, chủ doanh nghiệp có thể
biết được chính xác số vốn bỏ ra và lợi nhuận thu vào.
Khoản Mục Cuối kỳ (2022) Đầu kỳ (2021) Chênh Lệch BQN
-
Lợi nhuận thuần 5.194.587.097 829.557.934.446 824.363.347.34
9
-
Lợi nhuận
5.194.587.097 829.557.934.446 824.363.347.34
thuần
9
Trong năm 2020, ROE của DABACO là 0,11% giảm 18,55% so với năm 2021 là 18,66%.
Với việc ROE giảm mạnh cho thấy công ty đang sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty mình
không hiệu quả nên khó có thể tạo ra lợi nhuận, hiệu quả tài chính kém.
Đối với các nhà cho vay tiền, ROE là một chỉ số quan trọng để xem xét DABACO đang sử
dụng tốt vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn của DABACO
đang có xu hướng biến động xấu, nên ảnh hưởng tới quyết định tiếp tục cho vay của bên
cho vay tiền.
Và khi so với các công ty khác cùng ngành thì chỉ số này của cty cũng đang quá thấp, nếu
muốn tồn tại thì cty nên cải thiện việc quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu của mình.
19
-
Lợi nhuận
5.194.587.097 829.557.934.446 824.363.347.34
thuần
9
Trong năm 2022, lợi nhuận cổ phiếu của DABACO là 21,47đ/cổ phiếu, năm 2021 là
7198,56đ/cổ phiếu, biến động giảm 7177,09đ/cp, sự suy giảm đột ngột này của công ty là
một dấu hiệu không mấy tích cực, sự lao dốc này là vì lợi nhuận sau thuế giảm không
phanh, kéo theo EPS giảm sâu. Lợi nhuận sau thuế giảm sâu có thể là do công ty đang mở
rộng mô hình kinh doanh ra kinh doanh bất động sản, cùng với đó là tăng các khoản chi phí
trong giai đoạn đại dịch diễn ra, dẫn đến lợi nhuận khá thấp. Khi lợi nhuận thấp, có thể sẽ
ảnh hưởng đến lòng tin của bên cho vay. Vì đối với họ thì EPS là một chỉ số đống vai trò
20
quan trọng có nên quyết định cho vay hay không, EPS là chỉ số bao quát kết kết quả hoạt
động kinh doanh doanh của doanh nghiệp.
So với các công ty khác cùng ngành, thì công ty DABACO vẫn giữ đượcchỉ số EPS cao hơn
và ở mức dương là 21,47 trong khi bình quân ngành là -0,24, thế nên mặc dù so với năm cũ
thì EPS giảm khá sâu nhưng so với các công ty khác cùng ngành vẫn kinh doanh ổn, vì thế,
bên đi vay sẽ không ảnh hưởng mấy đến quyết định cho vay của mình.
- Tỷ lệ chi trả cổ tức
Theo công bố trong Nghị quyết Đại hội cổ đông 2021, công ty đã thực hiện phát hành
11.522.999 cổ phiếu trả cổ tức năm 2021 tỷ lệ 5% trên mệnh giá cổ phiếu. Tức là tương
đương tỷ lệ phát hành 20:1, cổ đông sở hữu mỗi 20 cổ phiếu sẽ nhận được 1 cổ phiếu mới.
Như vậy, với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, sau khi phát hành 11,52 triệu cổ phiếu mới,
vốn điều lệ của Dabaco sẽ tăng từ 2.341 tỷ đồng lên 2.456,2 tỷ đồng
Năm 2022, do công ty đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
HĐQT trình ĐHĐCĐ không chia cổ tức năm 2022, số lợi nhuận có được công ty sẽ bổ sung
quỹ đầu tư phát triển. Mặc dù trước đó DABACO có kế hoạch chi trả cổ tức cho năm 2022
với 15% bằng cổ tức. Do chiến sự Nga – Ukraine gây đứt gãy chuỗi cung ứng, các ổ dịch
cúm gia cầm và dịch tả lợn châu Phi và khó khăn chung khiến sức mua sản phẩm bị giảm
65%, lợn chết hàng loạt, các dự án đầu tư đều gặp vướng mắc… Lợi nhuận lao dốc vào
quý I/2022 khiến lợi nhuận cả năm của DABACO chỉ đạt 5,2 tỷ đồng trong khi doanh thu lên
tới 11.557 tỷ.
Khó khăn khiến DABACO không có khả năng chi trả cổ tức cho các cổ đông. Đứng dưới
góc độ của nhà cho vay, điều này ảnh hưởng xấu đến uy tín và khả năng trả nợ của công ty.
Nhìn chung, tình hình thế giới và dịch bệnh làm cho các công ty khác cũng không tránh khỏi
khả năng không thể chi trả cổ tức. Nếu xét DABACO, có thể nhà cho vay sẽ không muốn
cho DABACO vay nợ. Tuy nhiên trên tổng thể tình hình cả nước và trong ngành, nhà cho
vay có thể suy xét đến khả năng phục hồi và phát triển của DABACO trong tương lai để
quyết định khả năng cho vay.
4. Đánh giá năng lực dòng tiền
21
Trong năm 2022, tỷ số là 0,027 chênh lệch giảm so với năm 2021 là 0,05. Biến động giảm
cho thấy khả năng tạo ra tiền từ doanh thu thuần của DABACO đang giảm, đây là một biến
động tiêu cực, cho thấy rằng khả năng tạo ra tiền của công ty từ hoạt động kinh doanh trong
mối quan hệ với lợi nhuận chưa thực sự tốt. Nguyên nhân có thể là do tốc độ tăng trưởng
của dòng tiền thuần đang chậm hơn rất nhiều so với doanh thu thuần, cụ thể dòng tiền
thuần năm 2022 thấp hơn 2021 là 274.615.431.035, trong khi đó doanh thu thuần lại tăng
lên 744.800.073.106.
22
Với góc độ bên cho vay tiền, tỷ số giảm làm bên cho vay cũng dao động vì chỉ số đang tuột
dốc dần, mặc dù không lớn nhưng dự đoán nếu không có chính sách hợp lý thì trong tương
lai công ty sẽ tiếp tục lao dốc.
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn hiện hành 0,98 1,09 -0,111 0,55
23
10. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp 182 172 10 –
60,02
14. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận thuần 0,71 59,31 —
15. Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu thuần 0,03 0,05 -0,02 —
16. Tỷ suất dòng tiền trên tài sản 0,03 0,06 -0,03 —
Nhận xét chung: Từ các chỉ số tài chính cho ta thấy, công ty đang gặp khó khăn trong tính
thanh khoản, chi trả chi phí lãi vay, dự trữ hàng tồn kho năm 2022 lâu hơn so với năm 2021,
nợ phải thu thu lâu hơn,... Từ đó, ta có thể thấy việc kinh doanh của DABACO đang đi
xuống so với năm 2021, xuất hiện những hiện tượng lợi nhuận giảm khá sâu, đều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến DABACO về mặt vay tiền, cũng như về góc nhìn bên cho vay
cũng sẽ cân nhắc, giảm mức độ tin cậy đối với DABACO. Tuy nhiên, so với các công ty
cùng ngành khác thì DABACO không đến nỗi đứng hàng cuối, đây là biến động chung toàn
đất nước, ảnh hưởng đến tất cả các công ty ngành chăn nuôi, do là đại dịch Covid - 19 và
cuộc chiến giữa Nga- Ukraine, sự suy thoái kinh tế toàn cầu, giá nguyên vật liệu, chi phí
vận chuyển tăng,...nên DBC cùng với các công ty ngành chăn nuôi đều làm ăn không được
mấy thuận lợi.
5. Đánh giá tỷ số kiểm tra trị trường.
24
Hệ số giả cả trên lợi nhuận năm 2022 là 0,66, năm 2021 là 0,005, biến động tăng 0,655,
nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng này là giá thị trường của mỗi cổ phiếu giảm, cùng với đó
lợi nhuận mỗi cổ phiếu cũng giảm, từ đây cho thấy đây là một biến động tích cực. Đối với
bên cho vay thì chỉ số P/E tăng cũng không ảnh hưởng mấy đến bên cho vay mà chủ yếu là
nhà đầu tư.
Cổ tức mang lại năm 2022 là 0%, năm 2021 là 7%, biến động giảm 7%. Sự suy giảm này là
do năm 2022 công ty không chia cổ tức để bổ sung cho quỹ đầu tư phát triển, mở rộng kinh
doanh sang thị trường bất động sản. Như vậy ta có thể thấy rằng lợi tức mang lại của một
đồng đầu tư đang bị suy giảm. Đây là một dấu hiệu tiêu cực đối với nhà đầu tư, còn về bên
cho vay thì không ảnh hưởng lắm, cái mà nhà cho vay quan tâm nhiều nhất là tính thanh
khoản.
- Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu (Book Value Per Share): Nguồn vốn chủ sở hữu/Số
lượng cổ phiếu đang lưu hành.
25
(3) Giá trị số sách mỗi cổ phiếu (3)= 19.178,48 40.662,50 -21.484,02
(1)/(2)
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu năm 2022 là 19178,48đ/cp, trong khi đó năm 2021 là
40662,50đ/cp, tức là biến động giảm 21484,02. Vốn chủ sở hữu giảm 44.695.456.903, trong
khi số lượng cổ phiếu đang lưu hành lại tăng 126.762.429 dẫn đến giá trị của mỗi cổ phiếu
giảm. Tỷ số này càng cao thì sẽ càng có ý nghĩa đối với công ty trong trường hợp xấu nhất
là công ty bị phá sản, nghĩa là nếu công ty bị phá sản thì số tiền 19178,48đ/cp chính là số
tiền còn lại mà các cổ đông có thể nhận được sau khi thanh lý tài sản và chi trả các khoản
nợ. Chỉ số này giảm thì các cổ đông sẽ quan tâm nhiều nhiều hơn là chủ nợ.
- Rủi ro thị trường
Theo số liệu được tính toán trên trang web cophieu68 từ 15/04/2022 đến 09/05/2023, chỉ số
Rủi ro thị trường bằng 2,02. Trong đó biến động của thị giá cá biệt là 12,83 và biến động thị
giá bình quân là 6,34. Chỉ số này lớn hơn 1 và chênh lệch khá lớn chứng tỏ mức độ biến
động của chứng khoán công ty DABACO cao hơn nhiều so với thị trường. Cụ thể khi thị
trường biến động 10% thì cổ phiếu của DABACO biến động 20,2%. Với biên độ dao động
nhiều hơn thị trường là 102%, công ty DABACO thể hiện khả năng sinh lời cao hơn so với
công ty khác cùng ngành, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cao.
Dựa vào chỉ số Rủi ro thị trường, các nhà đầu tư có thể dự đoán được khả năng sinh lời
hoặc khả năng chịu rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu của DABACO, từ đó đưa ra quyết định
đầu tư phù hợp.
26
bán giảm. Tổng quan trong 5 năm từ 2018-2022 thì tình hình tài chính của DABACO cũng
được đánh giá khá ổn định, với tỷ suất lợi nhuận và từ năm 2021-2022 ROE ở mức trung
bình so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ngành sản xuất
thức ăn gia súc là một ngành có tính cạnh tranh cao và có rủi ro khiến cho giá cả thị trường
dao động không ổn định. Ngoài ra, chi phí chăn nuôi tăng cao trong khi sức mua giảm, giá
bán các sản phẩm trên thị trường ở mức thấp trong thời gian dài, dẫn đến kết quả chăn nuôi
của các công ty con giảm mạnh so với cùng kỳ. Do đó, DABACO cần có chiến lược và kế
hoạch phát triển bền vững để sống sót và phát triển trong ngành này.
Đối với các nhà đầu tư, đứng dưới góc nhìn bên cho vay, chúng ta tập trung vào hệ số
thanh toán của công ty DABACO thì hệ số thanh toán của 2021-2022 đang có xu hướng
không mấy khả quan, thanh toán trong ngắn hạn giảm nhưng không nhiều (năm 2022 là
0,98, giảm so với năm 2021 là 1,09) và thanh toán nhanh cũng giảm ít 0,02 lần điều này thể
hiện rằng DBC sẽ xử lý nguồn nợ ngắn hạn gặp khó khăn và bị động với hoạt động buôn
bán hàng tồn kho. Còn hệ số nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc phần thanh toán dài
hạn cũng đang theo xu hướng không tích cực và gặp khó khăn khi 2022 tăng 0,48 lần so với
năm 2021, điều này được đề cập bên trên cho thấy rằng DABACO có phần lớn tài sản đến
từ vốn vay bên ngoài. Tuy hệ số thanh toán đối với các chủ nợ không quá tốt nhưng hiện tại
và tương lai DBC vẫn tiếp tục phát triển với nhiều kế hoạch và kỳ vọng lớn, DBC đầu tư vào
các dự án mới, mở rộng quy mô hoạt động tăng thị trường kinh doanh và bền vững với kế
hoạch và mục tiêu tốt hơn.
Tóm lại, dựa trên phân tích báo cáo tài chính của DABACO, công ty này có một tình hình tài
chính khá ổn định. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển trong ngành sản xuất thức ăn gia súc,
công ty cần có chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững.
II. Một số đề xuất cải thiện chỉ số tài chính của công ty DABACO.
Trước tình hình biến động bất ổn ngành chăn nuôi hiện nay và lạm phát kéo dài do tình hình
chính trị thế giới, DABACO cần có mục tiêu chiến lược để công ty phát triển và tăng cường
năng lực cạnh tranh:
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và phát triển để nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của công ty.
- Phân phối sản phẩm của DABACO đến các thị trường mới. Điều này có thể giúp
công ty đa dạng hóa nguồn thu nhập và giảm thiểu rủi ro từ sự dao động giá cả trên
thị trường nội địa.
- Quản lý tài chính hiệu quả hơn bằng cách tối ưu hóa quy trình chi trả, giảm thiểu chi
phí lãi vay, và tiết kiệm nhiên liệu trong hoạt động sản xuất.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu và tiếp cận khách hàng thông qua các kênh bán
hàng trực tuyến và ngoại tuyến.
- Tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường và xã hội, đảm bảo việc sản xuất của
công ty được thực hiện một cách bền vững và có trách nhiệm với cộng đồng.
- Tận dụng các cơ hội từ linh vực kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phát triển thương hiệu DABACO trên thị trường.
27
- Cập nhật biến động tình hình trong nước và thế giới, có kế hoạch điều chỉnh ngưỡng
vay nợ an toàn, giảm thiểu rủi ro biến động tỷ giá, dòng tiền hiệu quả, tránh khả năng
vỡ nợ trong tình hình biến động hiện nay.
Tổng quát, để phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh, DABACO cần tập trung vào
các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, đa dạng hóa nguồn thu nhập, quản lý tài
chính hiệu quả và tăng cường quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường. Đồng thời,
công ty cần có trách nhiệm với cộng đồng và đảm bảo việc sản xuất được thực hiện một
cách bền vững.
28
I.
29