Professional Documents
Culture Documents
Xay Dựng Chiến Lược Cty Sữa TH True Milk Docx - 407308652-Xay-Dung-Chien-Luoc-Cty-Sua-Th-True-Milk
Xay Dựng Chiến Lược Cty Sữa TH True Milk Docx - 407308652-Xay-Dung-Chien-Luoc-Cty-Sua-Th-True-Milk
Như các bạn đã biết, chiến lược phát triển sản phẩm là một
trong những chiến lược trọng điểm của chiến lược makting. Nó nắm
vai trò quyết định của một sản phẩm khi tung ra thị trường. Xây
dựng và thực hiện chiến lược sản phẩm đúng đắn là điều kiện quan
trọng nhất đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập, chiếm lĩnh được
thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Đặc biệt sữa là
một sản phẩm không còn xa lạ với mọi người, tuy nhiên để phát
triển dược dòng sản phẩm này ra thị trường không phải dễ, mà cần
phải tạo thương hiệu và uy tin cho sản phẩm . Đây là thách thức với
các công ty trong nghành này. Đó là lý do khiến chúng tôi ở góc độ
là những sinh viên kinh tế quyết định tìm hiển và phân tích sâu hơn
về đề tài “chiến lược phát triển dòng sản phẩm TH TRUE MILK”. Một
trong những công ty mới tham gia vào kinh doanh dòng sản phẩm
sữa. Nhằm hiểu hơn về chiến lược sản phẩm trong mkting và ứng
dụng thực tế của nó trong nghành sữa, một nghành có tiềm năng
phát triển cao hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
2.2.4 Đ dọa từ các sản phẩm thay thế ( Thrat of subtitut products). . .16
2.2.5 Năng lực đàm phán của nhà cung ứng (Bargaining powr of
supplirs)..................................................................................................17
3.2 Markting............................................................................................24
Tập đàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngn hàng Thương mại
Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh danh các dịch vụ tài chính và các hạt động
mang tính an sinh xã hội, Ngn hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư và
ngành chế biến sữa và thực phẩm.
Từ xuất phát điểm đó, Tập đàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà
sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ
thiên nhiên, trng đó có sữa tươi, rau củ quả sạch,… đạt chất lượng quốc tế.
Với tiêu chí giữ vẹn nguên tinh tú thiên nhiên trng từng sản phẩm, Tập đàn
TH đã trang bị công nghệ hiện đại cũng như nguồn nhn lực hàng đầu thế giới. Tập
đàn TH cũng ứng dụng hệ thống quản lý ca cấp và qu trình sản xuất khép kín đồng
bộ từ khu nuôi trồng đến phn phối sản phẩm tận ta người tiêu dùng. Tất cả đều
nhằm mục đích phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm sạch, an tàn, tươi ngn và
bổ dưỡng nhất.
Danh mục sản phẩm của Tập đàn TH hiện na ba gồm các sản phẩm sữa tươi
tiệt trùng TH tru MILK. Tập đàn TH cũng đang phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ
TH trumart.
“Tập đàn TH mng muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trng
ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và
dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quết tm trở thành
thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người êu thích
và quốc gia tự hà”.
Thông qua những gì tuên bố trng tầm nhìn của mình, có thể thấ được tập
đàn TH đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất thực phẩm hàng đầu (chiếm vị trí trí số
một) ở thị trường Việt Nam về các sản phẩm sạch có nguồn gốc thiên nhiên. Điều nà
ch thấ ngành nghề hạt động của danh nghiệp sẽ là ngành sản xuất thực phẩm
sạch, mà hiện tại là sữa tươi và các sản phẩm từ sữa (thương hiệu TH Tru Milk), với
một dự định trng trung và dài hạn là sẽ chiếm lĩnh thị trường thực phẩm sạch tại Việt
Nam và x dựng thành công thương hiệu thực phẩm được biết đến không chỉ trng
nước mà trên tàn cầu.. Đồng thời TH cũng đưa ra các ếu tố chủ chốt mà công t sử
dụng để tạ ra giá trị của công t đó là sự đầu tư tập trung, dài hạn ch sản xuất (về cơ
sở hạ tầng, công nghệ) và ứng dụng các công nghệ hiện đại và trng sản xuất.
“Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, tập đàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi
dưỡng thể chất và tm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an tàn, tươi ngn và bổ dưỡng”.
Thông qua những gì được tuên bố trng sứ mạng của mình, tập đàn TH đã xác
định nhóm khách hàng mà TH nhắm đến là người tiêu dùng Việt Nam, những người
có nhu cầu về thực phẩm không chỉ sạch, tươi ngn mà còn bổ dưỡng, bằng các tận
dụng hết những nguồn lực mà danh nghiệp có thể để phục vụ.
Nhận xét: Như vậ, qua những gì được nêu ra trng tầm nhìn và sứ mạng của
mình, TH Tru Milk đã xác định được các vấn đề sau:
- Mục tiêu chiến lược: TH trở thành tập đàn dân đầu thị trường sữa tươi và
nm 2015.
• Đến nm 2015, TH Tru milk sẽ đạt danh thu 3.700 ty đồng.
• Đến nm 2017, TH Tru Milk danh thu sẽ cán mốc 1 ty USD.
• Củng cố và mở rô ̣ng phn khúc thị trường dành ch khách hàng có thu nh ̣p
ca, đồng thời tìm kiếm mở rô ̣ng thị trường sang khách hàng có thu nh ̣p trung và
thấp.
• TH tru milk không chỉ t ̣p trung và các thị trường lớn như TPHCM, Hà Nô ̣i
mà còn tiếp tục mở rô ̣ng thị trường ra tất cả các tỉnh cả nước trng thời gian tới để tất
cả người dn Viê ̣t Nam đều có điều kiê ̣n tiếp c ̣n sản phẩm sữa sạch.
• Đa dạng hóa sản phẩm : không chỉ cung cấp sữa tươi mà còn các sản phẩm
khác như sữa tươi bổ sung các dưỡng chất, sữa chua, km, bơ, phô mai, các sản phẩm
sạch như rau củ tươi sạch, thịt bò từ nm 2013.
• Đầu tư cơ sở hạ tầng, nh ̣p khẩu d chuền má móc hiê ̣n đại, mở rô ̣ng qu
mô trang trại TH tru milk.
• X mới hê ̣ thống nhà má sản xuất ở Nghê ̣ An với công suất 600 tấn
sữa/ngà, hê ̣ thống nhà má nà sẽ được x dựng hàn thiê ̣n và nm 2017 với công
suất 500 triê ̣u lít/nm, hiê ̣n đại nhất Đông Nam Á.
• Tng số lượng đàn bò lên 45.000 cn và nm 2013.
• Từ cuối nm 2012, t ̣p đàn TH tiếp tục mở rô ̣ng mạng lưới cửa hàng, đồng
thời đầu tư hiê ̣n đại hóa hê ̣ thống cửa hàng phn phối TH tru mart khắp các tỉnh
thành cả nước. Đạt mốc 250 đểm phn phối TH Tru Mart trên phạm vi tàn quốc đến
nm 2017
• Tng cường tính hiê ̣u quả của bô ̣ má quản lý, đô ̣i ngũ bán hàng ngà càng
chuên nghiê ̣p.
• Trở thành thương hiê ̣u mạnh, là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng Viê ̣t
Nam về các sản phẩm tươi sạch.
• Trở thành thương hiê ̣u dinh dưỡng có u tín kha học và đáng tin c ̣ với mọi
người dn Viê ̣t Nam thông qua chiến lược nghiên cứu, phát triển nhiều dòng sản phẩm
với chất lượng tối ưu.
2.1.1 Knh t
Kinh tế Viê ̣t Nam trng giai đạn vừa qua (2008-2011) có nhiều biến chuển.
Trng bối cảnh chịu ành hưởng của cuô ̣c khủng hảng kinh tế tàn cầu và các bất ổn
vĩ mô của nền kinh tế đã g tác đô ̣ng xấu đến tng trưởng kinh tế của Viê ̣t Nam.
Nm 2010, tng trưởng GDP chỉ đạt 6.78%, tốc đô ̣ tng CPI đạt 11.75% đến nm
2011 thì tốc đô ̣ tng trưởng GDP chỉ còn 5.78% trng khi đó tốc đô ̣ tng CPI lại lên
tới 18.13%. Tu nhiên th dự bá thì đến nm 2012 tỉ lê ̣ nà sẽ giảm xuống chỉ còn
và khảng 11-12% khi mà các chính sách kiềm chế lạm phát bắt đầu phát hu tác
dụng và nền kinh tế sẽ có những chuển biến tích cực hơn trng thời gian tới.
25
20
15
10
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 (dự bao)
Biểu đồ thể hiê ̣n tốc đô ̣ tng trưởng GDP và chỉ số CPI qua các nm (2005-2012)
(Ngun sô liêu:
̣ TCTK)
Điều nà hứa hẹn mang đến thu ̣n lợi ch ngành sữa Viê ̣t Nam khi mà thu nh ̣p
bình qun đầu người được dự bá là sẽ tng trng thời gian tới dân đến nhu cầu tiêu
dùng sữa có thể sẽ tng d thị trường sữa ở Viê ̣t Nam vân còn là mô ̣t thị trường đầ
tiềm nng.
10
11
12
13
14
15
Nhâ ̣n xt: Như v ̣ đối với các đối thủ hiê ̣n tại trng ngành, danh nghiê ̣p cũng
có thể dễ dàng nh ̣n thấ áp lực từ ếu tố nh ̣n diê ̣n thương hiê ̣u, vấn đề về êu cầu
vốn tạ nên mô ̣t rà cản ra ngành . Thêm và đó d ngành sữa có tỉ lê ̣ tng trưởng
ca, lợi nhu ̣n ổn định nhưng lại đòi hi phải có thị phần tương đối nên danh nghiê ̣p
hiê ̣n tại phải chịu mô ̣t áp lực khá lớn từ vấn đề cạnh tranh giành thị phần.
16
Nhận xt: như vậy có thể dễ dàng nhận thấy yếu tố vốn, kênh
phân phối và khả năng nhận diện thương hiệu là một trong những
rào cản lớn nhất đối với những doanh nghiệp muốn gia nhập ngành
sữa. Bên cạnh đó do đặc thù thị trường Việt Nam đang bị thống trị
bởi Vinamilk nên những doanh nghiệp muốn gia nhập cũng nên cần
có những chuẩn bị trước sự đáp trả của ông lớn này.
17
2.2.5 Năng lực đàm phán củ nhà cung ứng (Brgnng
pwr f supplrs)
Đối với thị trường sữa ở Viê ̣t Nam thì nguồn nguên liê ̣u đầu và chủ ếu vân
phụ thuô ̣c và nguên liê ̣u nh ̣p khẩu từ nước ngài vốn chiếm khảng hơn 70%
nguên liê ̣u đầu và ch ngành sữa (th bá cá của Habubank 2010).
Đối với nguồn nguên liê ̣u trng nước, chủ ếu được cung cấp từ chn nuôi bò
sữa nuôi th qu mô hô ̣ gia đình mang tính nh lẻ và thiếu chuên nghiê ̣p. Tu nhiên
xu hướng hiê ̣n na qu mô chn nuôi bò sữa đang chuển dần sang mô hình trang trại
khi mà các danh nghiê ̣p sữa bắt đầu hô ̣i nh ̣p dọc về phía sau. Tiêu biểu đó là sự xuất
hiê ̣n của TH Tru Milk với nguồn cung cấp sữa chủ ếu đến từ dự án đầu tư trị giá 1.2
18
19
20
21
C hô
1.Thị trường còn tiềm năng 0.15 4 0.60
tăng trưởng (7.5%/năm)
22
23
24
Công t còn được đánh giá ca bởi đội ngũ quản lý kinh nghiê ̣m , đ ̣c biê ̣t là bà
Mai Kiều Liên - Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc đã truền cảm hứng và định
hướng cn đường phát triển của VNM. Bà đã được tạp chí Frbs xếp vị trí thứ 35
trng danh sách 50 nữ danh nhn quền lực nhất chu Á. Vừa qua, 6/2012 tạp chí
Crprat Gvrnanc Asia (Tạp chí Quản trị Danh nghiệp (DN) Chu Á) - một tạp
chí u tín về quản trị DN, trụ sở tại Hồng Kông (Trung Quốc) vinh danh bà Mai Kiều
Liên là "Lãnh đạ DN xuất sắc Chu Á". Tại ĐHCĐ nm 2012, bà tiếp tục được tín
nhiệm bầu làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc nhiệm kỳ 2012-2016. Tính minh
bạch trng quản trị danh nghiệp của VNM được đánh giá rất ca, đ cũng là lý d
khiến cổ phiếu VNM được các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngài rất
ưa chuộng.
Quản lý: Tổng giám đốc của công t TH Tru Milk ông Trần Bả Minh trước
đ vốn là phó tổng giám đốc Vinamilk nên rất có kinh nghiê ̣m hạt đô ̣ng trng ngành
sữa cũng như sự hiểu biết rất ro về đối thủ chính của TH Tru milk là Vinamilk.
Nhn viên sản xuất: Công t đang sử dụng khảng 900 la động địa phương ch
tất cả các bộ phận với thu nhập thấp nhất là 3,2 triệu đồng/la động. Các nhn viên
được hướng dân bởi các chuên gia và nông dn về ky thu ̣t chn nuôi bò sữa của
Isral.
3.2 Mrktng
Các khách hàng trực tiếp như: các đại lý phn phối nh lẻ, các trung tm dinh
dưỡng, và đ ̣c biê ̣t là kênh phn phối hiê ̣n đại ngà càng trở nên phổ biến hiê ̣n na là
các siêu thị hiê ̣n đại như C.p Mart, Big C, Maxi Mart, Ltt, … có khả nng tác
động đến quết định mua hàng của người tiêu dùng.
25
Bên cạnh kênh phn phối bên ngài, tập đàn TH đã đầu tư và phát triển một
kênh bán hàng đạt chuẩn quốc tế để giới thiệu riêng các sản phẩm của Tập đàn TH,
đó là chuỗi cửa hàng thực phẩm tươi sạch TH Tru Mart. Tập đoàn đã sở hữu
chuỗi cửa hàng phân phối có quy mô lớn nhất Việt Nam với gần 250
cửa hàng TH tru Mart trên 56 tỉnh thành trên toàn quốc.
Ngài việc đến mua hàng nga tại TH Tru Mart, người tiêu dùng còn có thể đặt
hàng trực tuến trên trang wb www.thmilk.vn và nhận hàng nga tại nhà mình.
26
27
3.2.4 Gá cả
Tại thị trường sữa Việt Nam, khi TH là người đến sau nên cần có một chiến lược
giá tạ nên sự khác biệt để có thể thm nhập và thị trường. Xác định từ ban đầu TH
tru milk là dòng sản phẩm “tươi, sạch”, ca cấp nên tập đàn TH đã chọn chiến lược
định giá ca nhất có thể. Bên cạnh việc cố gắng tác động và tm lý người tiêu dùng
28
Với một thị trường sữa tiềm nng như đã đề cập ở trên, thêm và đó là GDP
bình qun đầu người của Việt Nam đạt mục tiêu là 1000$ và nm 2010, thúc đẩ
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa, đặc biệt là sữa ca cấp, chất lượng ca, đảm bả
ch tng trưởng th chiều su của thị trường sữa Việt Nam trng tương lai, thì chiến
lược giá như vậ là hàn tàn hợp lí.
29
Xây dựng Trang trại bò sữa của công ty tại huyện Thiên Đàn,
tỉnh Nghệ An, bò giống nhập ngoại hoàn toàn với số lượng 22.000
con. Tiếp tục đầu tư nâng tổng đàn bò lên 45.000 con (2013)
Mua lại nhà máy Đường Nghệ An Tat & Lyl, thuộc Tập đoàn
Tat&Lyl (Anh) (2011)
Nguồn nước uống : nước được lấy lên sông Sào, qua 16 bể lọc,
có hệ thống lọc cát áp suất cao
Công nghệ:
+ Má đ sữa AfiLit – một má đ sản lượng, thành phần của sữa, chính xác và
hiệu quả được Ủ ban Quốc tế về lưu trữ dữ liệu động vật ICAR thông qua, đó là
phần mềm Idal – hệ thống nhận dạng dựa trên việc lắp thẻ nhận dạng ch mỗi cn
bò.
30
Sữa vắt được se được chuyển 4 bể nhỏ có dung tích 1000 lít.
Qua những cốc lọc chuyên dụng se lọc thô toàn bộ ở nhiệt độ 37 độ
C rồi đi qua hệ thống làm lạnh để đi vào bể chứa lớn với nhiệt độ từ
3-4 độ C. Sữa được chuyển sang các x bồn bảo quản lạnh để vận
chuyển đến nhà máy chế biến.Sữa se được chế biến và đóng gói tại
nhà máy Việt Mỹ đặt tại Hưng Yên.
Tháng 11/2012 TH đưa vào vận hành nhà máy sản xuất sữa
hiện đại của chính công ty ngay tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với công
suất 600 tấn sữa/ngày.
Sử dụng bao bì của Ttra Pak, tập đoàn Thụy Điển chuyên sản
xuất bao bì bằng giấy carton
Sữa được sản xuất tại nhà máy Hưng Yên se được cất trữ trong
một thời gian ngắn, rồi được vận chuyển bằng x tải đến các địa
điểm phân phối chính
Chủ yếu sử dụng x tải để vận chuyển: Đội x của công ty ( giả
định). Quãng đường chuyển sản phẩm đến thị trường tiêu thụ cũng
còn khá xa (Nghệ An đến các thị trường tiêu thụ chính là các thành
phố lớn)
Phân phối trực tiếp đến hệ thống TH Tru Mart và một số đại lý
phân phối lớn.
Đi và nghiên cứu, tập đàn TH TRUE MILK nhận thấ hiện chỉ có 20-25%
người dn Việt Nam uống sữa, khả nng để tng thị phần còn nhiều. Thầm biết ơn các
thương hiệu ‘đàn anh, đàn chị’ như Vinamilk đã tạ ra thói qun uống sữa trng người
Việt, TH TRUE MILK ‘tá bạ’ đưa ra ý tưởng khai thác thị trường mà ‘không có đối
thủ’.
31
Và nm 2011, mô hình ứng dụng công nghệ ca trng sản xuất sữa tươi tiêu
biểu đầu tiên và đã thành công tại Việt Nam của Tập đàn TH với thương hiệu sữa
tươi sạch TH tru MILK. Trên cơ sở nghiên cứu các công nghệ hiện đại của thế giới,
đặc biệt là của Isral, một nước với điều kiện địa lý bán sa mạc, không có nhiều điều
kiện thiên nhiên ưu đãi nhưng đã vươn lên hàng đầu thế giới về nng suất và chất
lượng sữa. Tập đàn TH đã đưa công nghệ ca của Isral về ứng dụng thành công tại
Dự án Chn nuôi bò sữa tập trung qu mô công nghiệp lớn tại Nghệ An. Nhờ đó, chỉ
sau thời gian ngắn là 14 tháng, mô hình ứng dụng công nghệ ca của TH trng chn
nuôi bò sữa và sản xuất sữa đã thành công, đưa ra thị trường những sản phẩm sữa tươi
sạch nguên chất của Việt Nam có chất lượng ca đồng nhất đạt tiêu chuẩn quốc tế,
được người dn ưa chuộng tin dùng.
Dự án với tổng số vốn đầu tư 1,2 ty đô-la Mỹ là dự án có qu mô lớn, qu trình
khép kín, được trang bị má móc và công nghệ hiện đại nhất chu Á. Dự án sản xuất
sữa tươi sạch TH tru MILK đi và hạt động đã góp phần tha đổi cục diện ngành
sữa nước Việt Nam giảm lượng sữa hàn nguên từ 92% xuống còn khảng 70%. Với
chất lượng sữa tươi sạch đạt chuẩn thế giới được tạ ra th qu trình khép kín ‘từ
đồng c tới bàn n’, dự án sữa tươi sạch của Tập đàn TH đã góp phần đặt những viên
gạch đầu tiên tạ nền móng ch ngành công nghiệp sữa tươi sạch tại Việt Nam, tạ ra
chuẩn mực mới ch chất lượng sữa tươi Việt Nam.
Ngà 13/12/2018 tại Hà Nội, tập đàn TH phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giá dục và
Đà tạ, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức Hội thả quốc tế về Dinh dưỡng
người Việt. Tại Hội thả nà, Tập đàn TH công bố Đề án Dinh dưỡng người Việt với
6 tiểu đề án hướng đến các nhóm đối tượng có nhu cầu dinh dưỡng đặc thù. Đ là lần
đầu tiên một danh nghiệp công bố Đề án dinh dưỡng đồng hành thực hiện các chính
sách về dinh dưỡng của Chính phủ.
32
33
34
35
36
Số điểm tổng cộng của Vinamilk là 2.49 thấp hơn mức trung bình là 2.5. Điều
nà ch thấ, công t có điểm ếu về các ếu tố nội bộ s với đối thủ cạnh tranh
37
Vị trí chiến lược bên Điểm số Vị trí chiến lược bên Điểm số
trng ngài
39
Vốn lun chuển ( giả định) +5 Sự biến đổi của nhu cầu -1
Sự dễ dàng rút lui khi thị +2 Rà cản gia nhập ngành -1
trường
Vòng qua hàng tồn kh +5 Độ c giãn của giá th nhu -1
cầu
Lợi thế cạnh tranh ( CA) Sức mạnh của ngành (IS)
Sự kiểm sát đối với nhà -2 Sự dễ dàng thm nhập thị trường +5
cung cấp và người phn
phối
6 FS
CA 1 1 2 3 4 5 6
-6 -5 -4 -3 -2 -1 -1 IS
-2
-3
-4
-5
ES -6
Như vậ thông qua x dựng ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hạt động
(SPACE) dựa trên các thông tin về danh nghiệp TH Tru Milk và môi trường ngành, kết
quả ch thấ công t TH Tru Milk đang có lợi thế tương đối về tài chính (2,13) và nằm
trng ngành có tốc độ phát triển ổn định (1,72). Như vậ lại chiến lược phù hợp ch TH
Tru Milk là chiến lược tấn công, ba gồm các chiến lược như: thm nhập thị trường,
phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, kết hợp về phía sau, kết hợp về phía trước,
v.v….TH Tru Milk đang ở vị thế tốt để tẩn dụng các điểm mạnh bên trng để tận dụng
41
Qua kết hợp các kết quả từ các ma trận SPACE, ma trận chiến lược chính và ma trận
SWOT, nhóm quết định lựa chọn nhóm chiến lược SO từ ma trận SWOT d sự phù hợp
của các nhóm chiến lược nà với kết quả của ma trận SPACE và ma trận chiến lược
chính. Các chiến lược nà ba gồm:
+ Tìm kiếm thị trường trên các địa bàn mới ngài các thành phố lớn như Hà Nô ̣i,
TPHCM.
+ Gia tng mạng lưới phn phối, mở các cửa hàng TH tru mart tại các thành phố lớn
khác như Đà Năng, Hải Phòng, Cần Thơ, các thành phố vừa và nh khác của tỉnh trên
khắp cả nước, khu vực nông thôn. Nhằm mục đích tng danh số và lợi nhu ̣n.
+ Liên kết và kiểm sát ch ̣t chẽ các kênh phn phối chiến lược như các siêu thị, cửa
hàng, đại lý.
42
+ Chiến lược xúc tiến sản phẩm : thông qua các quảng cá, bá chí, , tài trợ ch các
chương trình truền hình, tr bngrôn trên đường phố, pstr, … nhấn mạnh thông điê ̣p
về vấn đề an tàn vê ̣ sinh thực phẩm, đề ca ếu tố “sạch” của sản phẩm TH tru milk và
các hạt đô ̣ng xã hô ̣i, PR khác như tiếp tục thực hiê ̣n và mở rô ̣ng các chương trình dinh
dưỡng dành ch trẻ m, học sinh, tri n khách hàng, …Hiê ̣n na TH tru milk đang thực
hiê ̣n tốt hạt đô ̣ng phủ sóng hình ảnh s với các đối thủ, d đó cần du trì thường xuên
và tng cường các hạt đô ̣ng đó. Tu nhiên, TH tru milk đang còn thiếu các chương
trình khuến mãi, m ̣c dù hiê ̣n na vân định giá ca nhưng cũng cần các chương trình
khuến mãi kem th.
+ Tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới (thông qua chiến lược phát triển sản phẩm):
Tìm kiếm các nhóm khách hàng mục tiêu mới nga địa bàn thị trường hiện tại: các sản
phẩm hiê ̣n tại của TH Tru Milk chỉ là sữa tươi, t ̣p trung và nhóm khác hàng mục tiêu
là trẻ m và thanh thiếu niên. TH Tru Milk cần củng cố, nng ca chất lượng sản phẩm
hiê ̣n tại đồng thời, cần phải phát triển những sản phẩm mới (chiến lược phát triển sản
phẩm) đáp ứng phù hợp nhu cầu khác nhau về sản phẩm sữa và từ sữa của người tiêu
dùng nhằm đa dạng hóa đối tượng khách hàng với đô ̣ tuổi, nhu cầu, và thu nh ̣p khác
nhau. Nhằm gia tng thị phần sản phẩm khác từ sữa và tìm kiếm khách hàng mới ch
công t.
+ Ké dãn sản phẩm xuống phía dưới: bổ sung thêm mâu mã sản phẩm có tính nng tác
dụng, đặc trưng chất lượng kém hơn.
Các sản phẩm sữa tươi của TH tru milk hàn tàn có thể đáp ứng nhu cầu của các nhóm
khách hàng có thu nhập ca, có êu cầu ca về chất lượng. Th mục tiêu phát triển
chung của TH Tru Milk là cung cấp sản phẩm từ sữa ch tất cả người dn Viê ̣t Nam thì
viê ̣c gia tng thị phần sữa tươi tại phn khúc th thu nh ̣p trung bình và thấp và điều cần
làm, TH tru milk nên lựa chọn chiến lược bổ sung mâu mã sản phẩm có tính nng, tác
dụng, đặc trưng kém hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có êu cầu về
chất lượng sản phẩm tháp hơn với giá cả rẻ hơn.
Từ đó, công t có thể ngn chặn được sự xm nhập của các danh nghiệp muốn cung cấp
ch thị trường các mâu mã sản phẩm có tính nng, tác dụng chất lượng kém hơn sng
cũng có thể làm ch khách hàng xa rời các sản phẩm hiện có và công t cũng chưa đáp
ứng được êu cầu nà nên các đối thủ có thể tìm cách xm nhập thị trường.
+ Phát triển sản phẩm mới: TH Tru Milk sắp 9 dòng sản phẩm mới là: Sữa tươi tiê ̣t trùng
1-2 lít, sữa chua uống tiê ̣t trùng 180ml, sữa tươi tiê ̣t trùng bổ sung vi chất dành ch trẻ
m, sữa chua uống mn sống, sữa chua n, sữa tươi thanh trùng, phô mai, bơ, km. Với
nổ lực phát triển danh mục sản phẩm, TH Tru Milk sẽ có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn
s với các đối thủ, g sức ép lên các đối thủ, đ ̣c biê ̣t là Vinamilk vì mô ̣t khi ch ra mắt
các sản phẩm mới nêu trên thì TH Tru Milk đều có sản phẩm cạnh tranh với Vinamilk.
+ Cải tiến kiểu dáng sản phẩm : mô ̣t trng điểm nổi b ̣t nữa của các sản phẩm của TH
Tru Milk là có thiết kế hình thức bề ngài rất đẹp, hiê ̣n đại, màu xanh da trời trên ba bì
44
+ Tiếp tục đầu tư ch nghiên cứu các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiê ̣n có trên
thị trường, đ ̣c biê ̣t là phát triển sản phẩm có đ ̣c điểm nhiều giá trị sử dụng trng cùng 1
sản phẩm vốn là xu hướng lựa chọn sản phẩm tiêu dùng mới hiê ̣n na.
Chn lược tnh gảm ch phí để gảm gá thành sản xuât,
tăng sức cạnh trnh củ sản phẩm
Như đã phn tích trng các phần trên mặc dù đã được một vài thành tích đáng kể trng
những nm gần đ nhưng một trng những điểm ếu của TH Tru milk đó là giá thành
sản phẩm còn ca s với mặt bằng chung trên thị trường (các sản phẩm sữa tươi của TH
Tru Milk có giá ca nhất s với các sản phẩm cùng lại). Điều nà ảnh hưởng không
nh đến khả nng cạnh tranh của TH Tru milk trên thị trường, đặc biệt là trng bối cảnh
mà người tiêu dùng ngà càng khắt kh hơn d đó cần có những chiến lược cắt giảm
những chi phí nhằm giảm giá thành sản xuất, tng sức cạnh tranh của sản phẩm, tận dụng
các điểm mạnh của chính TH Tru milk như cơ sở hạ tầng săn có và công nghệ hiện đại,
lợi thế hội nhập dọc về phía trước và hỗ trợ tài chính từ các nhà đầu tư, cũng như các cơ
hội của môi trường bên ngài như trinh độ nhn lực ngà na càng được cải thiện, nguồn
cung nguên liệu trng nước ngà càng tng nhờ các chính sách phát triển của nhà nước.
Các hạt động chính thuộc nhóm chiến lược nà ba gồm:
+ Đầu tư hản thiện hệ thống tự ủ c nhằm tha thế ch c nhập từ nước ngài để nuôi
bò: một trng những nhn tố ảnh hưởng không nh đến giá thành sản xuất đó là chi phí
ch nhập khẩu c từ nước ngài để nuôi bò, với số lượng đàn bò và khảng 22000 cn
và mức giá c nhập khẩu và khảng 260 USD/tấn trng bối cảnh tỉ giá VND/USD có xu
hướng tng trng thời gian tới. D vậ một hệ thống xử lý và ủ c sử dụng nguồn c
45
+ Tổ chức các khóa học, đà tạ kỹ nng ch nhn viên: Tự hà sỡ hữu những chuên gia
trng lĩnh vực quản lý và chn nuôi bò đến từ hai quốc gia nổi tiếng về chn nuôi bò sữa
là Nw Zaland và Isral, TH Tru Milk cũng cần phải chú trọng đà tạ nguồn nhn lực
trng nước, với lợi thế có các chuên gia nước ngài, TH Tru Milk có thể tổ chức các
khóa học ha các buổi huấn luện được hướng dân bởi các chuên gia nước ngài nà
ch nhn viên. Sự học hi và lan truền là một nhn tố đóng vai trò quan trọng trng hạt
động nà. Nếu TH Tru Milk thực hiện tốt hạt động nà thì không chỉ tiết kiệm được
một phần chi phí ch nhn sự nước ngài trng tương lai mà còn giúp tạ ra nguồn nhn
lực trng nước có kỹ nng đóng góp và sự phát triển của công t sau nà.
Các ếu tố quan Các chiến lược tha thế Cơ sở của số điểm
trọng hấp dân
Trọng Chiến Chiến Chiến
số lược phát lược phát lược tính
triển thị trinể sản giảm chi
trường phẩm phí sản
hiện tại mới xuất
A TAS A TAS A TAS
S S S
Các ếu tố bên trng
Điểm mạnh
1.Tự cung nguồn 4
nguên liệu đầu và
2.Thương hiệu sữa 4 3 12 4 16 1 4 Thương hiệu sữa sạch
sạch được KH biết được nhiều người biết
đến đến là cơ sở thuận lợi
để tung ra sản phẩm
mới
3.Công nghệ SX hiện 4 3 12 4 16 2 8 Công nghệ sản xuất
đại nhập khẩu từ nước hiện đại thích hợp để
46
47
48
49
50
Kết quả thu được ch thấ trng ba nhóm chiến lược được phn tích bằng ma trận
QSPM thì nhóm chiến lược phát triển các sản phẩm mới ch tổng số điểm hấp dân ca
nhất (166), kế đến là nhóm chiến lược phát triển mở rộng thị trường (162) vả cuối cùng là
nhóm chiến lược tinh giảm chi phí sản xuất (148). Như vậ có thể kết luận chiến lược
phát triển các dòng sản phẩm mới là chiến lược có sức hấp dân lớn nhất và là chiến lược
mà TH Tru Milk nên ưu tiên thực hiện. Tu nhiên cũng cần lưu ý rằng sự chênh lệch
không lớn về số diểm hấp dân giữa hai nhóm chiến lược phát triển thị trường hiện tại và
phát triển các sản phẩm mới ch thấ đ là hai chiến lược khá hấp dân trng thời điểm
hiện tại TH Tru Milk hàn tàn có thể lựa chọn một trng hai chiến lược nà hặc cũng
có thể kết hợp hai chiến lược nà với nhau, điều đó tù thuộc và quết định của nhà
quản lý của TH Tru Milk.
Khi xét đến chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của TH Tru Milk, không thể không
phn tích chiến lược Markting của công t. Hiện tại, TH Tru Milk đang th đuổi chiến
51
Sản phẩm hiện nay của TH trên thị trường gồm 4 hương vị đặc
trưng: sữa tươi nguyên chất, có đường, ít đường và dâu, với các loại
bao bì hộp giấy 180 ml và 110 ml.
Trong tương lai, TH hướng đến chuyên cung cấp các sản phẩm thực
phẩm tươi sạch cao cấp, an toàn, tươi ngon, bổ dưỡng có nguồn gốc từ
thiên nhiên, được sản xuất tho mô hình khp kín, kiểm soát chất
lượng từ khâu nuôi trồng đến tận tay người tiêu dùng như thịt, rau, củ,
quả…
Sử dụng bao bì của Ttra Pak, tập đoàn Thụy Điển chuyên sản xuất
bao bì bằng giấy carton (hiện Nstl, Coca-Cola, Vinamilk, Unif... đều
sử dụng bao bì Ttra Pak cho các sản phẩm bán tại Việt Nam), TH đã
đầu tư thiết kế nhãn mác rất đẹp mắt và chuyên nghiệp. Bao bì đơn
giản nhưng không bị đi tho lối mòn như các kiểu sữa là phải có hình
ảnh con bò trên vỏ hộp. Thiết kế rất hài hòa với bản sắc thương hiệu
của TH và có sự thống nhất cao độ: màu chủ đạo là sắc xanh của bầu
trời dịu mát, tinh khiết xuyên suốt từ logo đến vỏ hộp, từ giao diện
wbsit đến cách trang trí cửa hàng. Tất cả nhằm tạo cho khách hàng
cảm giác xanh mát, trong lành, dễ chịu mà ít có hãng sữa nào làm
được.
Tuy nhiên, cũng có nhiều ý kiến cho rằng, bao bì thiết kế quá đơn
giản nên không gây được thích thú cho trẻ m – đối tượng dùng sữa
52
“TH” là viết tắt của Tru Happinss (Hạnh phúc đích thực) và ngôi
sao vàng phía trên chữ “TH” vừa là biểu tượng của lá cờ Việt Nam, vừa
là biểu tượng cho “hoa của đất” thể hiện rằng sản phẩm này được tạo
ra ở Việt Nam và để phục vụ cho người Việt Nam.
TH đảm bảo cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm “sữa sạch”
đúng nghĩa. Điều này có thể thấy được ở quy trình sản xuất sữa hoàn
toàn khp kín và được kiểm soát chất lượng chặt che.
5.2.1.2 Giá cả
Xt về giá, sữa tươi TH Milk có giá bán cao hơn so với các loại sữa
khác của Việt Nam khoảng 15 đến 17%. Giá trung bình cho một lốc 4
hộp 180ml là 27.000 đồng và giá một lốc 4 hộp 110ml là 17.000 đồng.
53
Ông Trần Bảo Minh, nguyên Tổng Giám đốc TH Milk, đã lường trước
được việc này. Ông từng nói: “Ban đầu, giá sữa của TH Milk có thể
chênh lệch đôi chút so với các sản phẩm cùng loại. Tuy nhiên, khi giai
đoạn 1 của dự án hoàn thành vào năm 2011, sản lượng sữa của TH Milk
se bằng 50% tổng lượng sữa cả nước, 4 năm sau sản lượng sữa tươi
nguyên liệu của Công ty được dự kiến gấp 3-4 lần cả nước. Do đó,
người tiêu dùng se có đủ sữa tươi uống hằng ngày với mức giá hợp lý
nhất”.
54
Bên cạnh sự hiện diện của nhiều hãng sữa khác, sản phẩm TH Tru
Milk cũng tạo cho mình chỗ đứng trên kệ hàng của các siêu thị lớn như
Coop Mart, Big C, Fivimart… Đồng thời, tại các cửa hàng, đại lý bán lẻ
chúng ta cũng không khó để tìm thấy sản phẩm này.
Nhưng điểm đặc trong hệ thống phân phối của TH là trong khi chưa
một thương hiệu sữa nào “xây chợ” để bán sản phẩm của chính mình,
thì TH Tru Milk “một mình một chợ” (bằng việc xây dựng chuỗi các
cửa hàng Tru Mart) để bán các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng của mình.
Sau đó se là cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ
thiên nhiên, trong đó có thịt, rau củ quả sạch, thủy hải sản… đạt chất
lượng quốc tế.
Chỉ mới ra mắt sản phẩm một thời gian ngắn, hiện tại, hệ thống
Tru Mart đã có mặt ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam với 28 cửa hàng. Ở
miền Bắc, dù mới chỉ có ở Hà Nội nhưng đã có 12 cửa hàng Tru Mart
được xây lên với biển hiệu thống nhất. Tru Mart đã có mặt tại Nghệ
An, Đà Nẵng, Nha Trang của miền Trung và ở miền Nam đã có ở các
tỉnh Cà Mau, Tiền Giang và TP HCM.
Những cửa hàng TH Tru Mart với trang thiết bị và hệ thống bảo
quản sản phẩm hiện đại đã tạo dựng được hình ảnh và nhận được sự
yêu mến của khách hàng. Từ chuỗi cửa hàng TH Tru Mart, những sản
phẩm sữa tươi sạch TH Tru MILK đã đến tay người tiêu dùng nhanh
chóng và tiện lợi hơn.
Chuỗi hệ thống TH tru mart không hiện diện đơn thuần chỉ là trao
đổi thương mại. Điểm nhấn của nó là “Hro” – một TH tru mart đặc
biệt mà trong 28 cửa hàng trên toàn quốc chỉ có duy nhất 3 sự hiện
diện của “Hro” tại Hà Nội, Nghệ An và TP. Hồ Chí Minh.
55
Tại “Hro” người tiêu dùng được trải nghiệm và cảm nhận về một
trang trại bò sữa lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Tận mắt chứng kiến
quy trình chăn nuôi 20.000 con bò sữa Nw Zaland tại trang trại TH
(tính đến thời điểm hiện tại), từ việc gắn chip tho dõi sức khỏ từng
con bò qua hệ thống máy tính, công nghệ lọc nước tối tân đảm bảo
nguồn nước sạch cho bò uống đến kỹ thuật phối trộn thức ăn đặc biệt
do các chuyên gia dinh dưỡng Isral đảm nhận nhằm mục đích cuối
cùng là cho ra đời những giọt sữa sạch nguyên chất, vẹn nguyên hương
vị của thiên nhiên.
Các cửa hàng “Hro shop” của TH trumart còn đóng vai trò như
một phòng trưng bày lớn, có khu vực các mô hình trưng bày “từ đồng
cỏ xanh đến ly sữa sạch”, mô hình trang trại, nhà máy, có khu vực
dành cho khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ giao hàng tại nhà, và
khách hàng VIP, khách mua thường xuyên với số lượng lớn. Do đó,
những cửa hàng “Hro” này của tru mart có ý nghĩa cung cấp những
thông tin đầy đủ nhất về sản phẩm tới người tiêu dùng. Đồng thời, đây
cũng là nơi đối thoại trực tiếp và kết nối giữa TH tru Milk cùng các sản
phẩm khác của TH với người tiêu dùng. Đó cũng chính là một trong
những sứ mệnh mà TH mong muốn mang đến cho mọi người tiêu dùng:
hạnh phúc đích thực.
56
57
58
59
60
Với công nghệ tiệt trùng, sữa được xử lý ở nhiệt độ khoảng 140 độ
C trong 4 giây. Việc xử lý ở nhiệt độ cao và trong thời gian rất ngắn như
vậy đã diệt hết các vi khuẩn mà không ảnh hưởng đến chất lượng của
sữa. Ngoài ra, sữa được chế biến và đóng gói trên dây chuyền khp kín
trong điều kiện hoàn toàn vô trùng và được bảo vệ trong bao bì nhiều
lớp để tránh các tác nhân gây hại của môi trường bên ngoài. Do đó,
sữa vẫn có thể được sử dụng tốt đến 6 - 9 tháng mà hoàn toàn không
cần đến chất bảo quản.
Ở công nghệ thanh trùng, sữa được xử lý ở nhiệt độ khoảng 90 độ
C trong 30s rồi được làm lạnh đột ngột ở 4 độ C, một số nhà sản xuất
lớn còn sử dụng thêm công nghệ ly tâm tách khuẩn và cũng hoàn toàn
không sử dụng chất bảo quản. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng, sữa
thanh trùng luôn phải được bảo quản trong một điều kiện hết sức
nghiêm ngặt, ở 4-6 độ C và hạn sử dụng trong vòng 10 -15 ngày.
61
Ứng dụng dây chuyền sản xuất tự động hóa (cộng nghệ sử dụng
robot)
Sử dụng phần mềm mới nhất trên thế giới trong ngành chế biến
sữa là TPM, TQM,...
Đảm bảo không có tồn kho nguyên liệu sữa tươi.
Sử dụng phương thức JIT (Just in tim) và kiểu quản lý đồng bộ để
giảm thiểu tồn kho hàng thành phẩm và vẫn phải đảm bảo chất lượng.
Tự chủ nguyên liệu:
Nghiên cứu giống cỏ phù hợp với đàn bò và xây dựng trang
trại cỏ để chủ động hơn về nguồn thức ăn cho bò.
Nghiên cứu cải thiện giống phù hợp với điều kiện khí hậu và
nhân rộng đàn bò nhưng vẫn cho chất lượng tốt, đảm bảo
tiêu chuẩn.
62
63