Professional Documents
Culture Documents
Ch2 Ky Nang Gtiep Hqua - LDNKSDL
Ch2 Ky Nang Gtiep Hqua - LDNKSDL
Khả năng giao tiếp với người khác là yếu tố then chốt của sự thành công cả
trong cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp. Đặc biệt, trong cuộc sống nghề nghiệp của
giám sát, khả năng giao tiếp là một trong những năng lực không thể thiếu, nó cho phép
nâng cao năng suất tại chỗ làm, mang lại cho khách hàng mức độ hài lòng cao hơn.
Nguyên tắc giao tiếp yêu cầu giao tiếp phải hiệu quả, nghĩa là phải thực hiện được
mục tiêu giao tiếp với chi phí công sức thấp nhất. Nhìn chung, giám sát có 3 loại giao
tiếp kinh doanh chủ yếu:
Giao tiếp với cấp dưới,
Giao tiếp với cấp trên,
Giao tiếp đồng cấp.
Vậy, giao tiếp của giám sát chủ yếu là với những người làm việc thường xuyên với
mình nhằm mục tiêu là truyền đạt mệnh lệnh. Giao tiếp hiệu quả của giám sát đòi hỏi
thong điệp truyền phải rõ ràng, không được hiểu sai, tiết kiệm công sức cho người gửi
và cả người nhận thông tin.
Khả năng giao tiếp càng hiệu quả, giám sát càng có thể thực hiện công việc của
mình tốt hơn. Đặc biệt, ngày nay, trong doanh nghiệp du lịch, giám sát phải là người
giao tiếp tốt. Đó là do sự đa dạng của đội ngũ lao động, sự liên tục thay đổi của lực
lượng lao động bán thời gian. Tất cả tạo ra các thách thức cho các giám sát. Những kỹ
năng giao tiếp không dùng lời (nonverbal communication) sẽ là yếu tố quan trọng cho
giám sát, vốn là những người định hướng, huấn luyện, đào tạo những nhân viên có kỹ
năng tiếng Anh hạn chế. Khả năng giao tiếp thông qua thuyết minh, hình ảnh và ngôn
ngữ cơ thể sẽ là nhân tố quan trọng trong thành công của giám sát. Hơn nữa, hiểu và
giao tiếp tốt với nhân viên là yếu tố then chốt để giữ nhân viên. Trong thực tế, giao
tiếp kém thường là nguyên nhân chủ yếu làm cho nhân viên bỏ đơn vị. Vì vậy, giám
sát phải là người giao tiếp có khả năng thấu hiểu, không chỉ là người nghe đơn thuần
mà phải tinh tế, nghe được “âm thanh nổi” (listen in stereo), nghĩa là không chỉ nghe
những gì họ nói (nghe rõ lời (the “audio track” of words)) mà còn phải hiểu tâm trạng
người nói (listen to how it is being said), tức những hiệu quả tác động của âm sắc (the
“affect track” of feelings behind the words).
Trong doanh nghiệp, người quản trị và nhân viên kết nối với nhau trong một mạng
lưới, thông qua những điểm nút kết nối. Chẳng hạn, nhân viên nối với Trưởng bộ phận
thông qua giám sát, trong khi đó, Trưởng bộ phận lại là điểm kết nối giữa giám sát và
Giám đốc. Vì vậy, giám sát có vai trò quan trọng trong nối kết giữa nhân viên và các
cấp quản trị cao hơn và kết nối với các giám sát khác trong đơn vị. Sự liên kết này sẽ
được củng cố nhờ sự giao tiếp tốt hoặc nó sẽ bị rời rạc nếu giao tiếp kém.
1
2.1. TỔNG LƯỢC TIẾN TRÌNH GIAO TIẾP
2
1. Người nói bắt 2. Người nói sắp xếp 3. Người nói chuyển 4. Người nói gửi 5. Người nghe:
đầu bằng: và lựa chọn từ: thông điệp thành: thông điệp đến Nhận thông điệp
Nghĩ về một thông Kiến thức Lời người nghe bằng:
điệp mình sẽ gửi Kinh nghiệm Hành động Nói
Cảm nhận Ký hiệu Viết
Thái độ Biểu tượng Hành động
Xúc cảm
10. Người nói: 9. Người nghe gửi 8. Người nghe chuyển 7. Người nghe sắp 6. Người nghe bắt
Nhận phản hồi từ phản hồi đến người thông điệp thành: xếp và lựa chọn từ: đầu bằng:
người nghe nói bằng: Lời Kiến thức Nghĩ về thông điệp
Nói Hành động Kinh nghiệm và phản ứng với nó
Viết Ký hiệu Cảm nhận
Hành động Biểu tượng Thái độ
Xúc cảm
11. Người nói bắt 12. Người nói sắp xếp 13. Người nói đáp ứng 14. Người nói gửi 15. Người nghe:
đầu lần nữa bằng: và lựa chọn từ: phản hồi, chuyển thông điệp đến Nhận đáp ứng từ
Nghĩ về phản hồi đã Kiến thức thông điệp thành: người nghe bằng: người nói
nhận được từ người Kinh nghiệm Lời Nói
nghe Cảm nhận Hành động Viết
Thái độ Ký hiệu Hành động
Xúc cảm Biểu tượng
20. Người nói: 19. Người nghe đáp 18. Người nghe đáp ứng 17. Người nghe sắp 16. Người nghe bắt
Nhận đáp ứng của ứng người nói phản hồi, chuyển xếp và lựa chọn từ: đầu một lần nữa
người nghe bằng: thông điệp thành: Kiến thức bằng:
Nói Lời Kinh nghiệm Nghĩ về đáp ứng của
Viết Hành động Cảm nhận người nói đối với
Hành động Ký hiệu Thái độ phản hồi của mình
Biểu tượng Xúc cảm
Hình 2.2 Mô hình giao tiếp giữa các cá nhân
3
Bảng 2.1 Những cản trở giao tiếp của người gửi thông điệp
Cho phép người khác làm gián đoạn
Làm gián đoạn người khác
Nói quá nhiều
Tranh cãi
Sử dụng những câu quá khái quát hoặc quá rườm rà
Trách mắng người khác
Bình luận hay phán xét quá vội
Kỹ năng nói, viết, nghe kém
Gửi thông điệp không đúng lúc, không đúng nơi hoặc không đúng phương pháp
Quá bận rộn, không thể giao tiếp tốt
Thành kiến không tốt với người nghe
Bảng 2.2 Những cản trở giao tiếp của người nhận thông điệp
Không thích người gửi
Thiếu quan tâm đến thông điệp
Nghĩ về điều mình muốn nói trước khi người nói nói xong
Bị mất tập trung (rối trí) bởi ngoại cảnh
Thông điệp rối rắm, khó hiểu
Kỹ năng nghe kém
Giả vờ hiểu
Không muốn nghe vì thông điệp gây khó chịu
Xúc động (sợ hãi, giận dữ, căng thẳng,…)
“Biết” trước thông điệp sẽ nói gì nên lơ đễnh
5
Ở đây có một sai sót trong giao tiếp. “Sớm gửi” của cấp trên là “gửi ngay” trong
khi ta hiểu là phải gửi trong “tuần này”.
7. “Giao tiếp càng gửi được nhiều thông tin thì giao tiếp càng tốt”. Chắc chắn
là quá ít thông tin là không tốt nhưng quá nhiều thông tin cũng không tốt không
kém. Chẳng hạn, sẽ xuất hiện vấn đề khi nhân viên chìm ngập trong núi giấy tờ.
Cũng vậy, chúng ta sẽ lảng phí thời gian của người khác nếu chúng ta bắt nhân
viên phải nghe những vấn đề không ảnh hưởng cũng không có lợi gì cho họ.
Không nhiều người trong chúng ta cần phải biết mọi chi tiết của mọi điều nhỏ
nhặt. Mặc dù chúng ta có nhiều thông tin có sẵn nhưng chúng ta đơn giản là
không có thời gian để nghe hay đọc chúng. Quá tải thông tin là tình trạng chung
của tổ chức. Cần tập trung vào chất lượng thông tin hơn là số lượng thông tin.
Nhiều hơn không nhất thiết là tốt hơn.
2.1.3. NHỮNG CẢN TRỞ ĐỐI VỚI GIAO TIẾP HIỆU QUẢ
Cùng với những nhận thức không đúng về giao tiếp, có những cản trở làm giảm
khả năng chúng ta giao tiếp hiệu quả. Nhận thức về những cản trở này là bước đầu để
vượt qua chúng.
2. Sự khác nhau về nền tảng (sự khác nhau về trình độ giáo dục, kiến thức, kinh
nghiệm,…) giữa người nói và người nghe
Khi hai người có trình độ giáo dục, kiến thức, kinh nghiệm khác nhau họ sẽ có
khả năng tuyển chọn thông tin, sắp xếp thông tin và hình dung về ý nghĩa thông tin
khác nhau dẫn đến không hiểu đúng về điều cần truyền đạt. Chẳng hạn, khi giám sát
huấn luyện nhân viên mới, những người chưa có hiểu biết về doanh nghiệp và kinh
nghiệm nghề nghiệp, giám sát cố gắng truyền đạt trên cơ sở kiến thức cá nhân của
mình, nhưng chúng có thể ít ích lợi vì hai bên không có kiến thức về doanh nghiệp và
6
nghề nghiệp giống nhau. Đôi khi đó cũng là sự khác nhau về vị trí làm việc. Hãy
tưởng tượng Lan, một sinh viên mới tốt nghiệp, nhận nhiệm vụ trợ lý cho Sơn, quản lý
housekeeping. Lan tin rằng cô ta có khả năng xây dựng lại quy trình nhằm tăng năng
suất làm phòng của nhân viên. Lan xây dựng quy trình mới khi Sơn nghỉ phép. Khi đi
làm việc lại, thấy những gì Lan đã làm, Sơn hiểu thông tin này như sự tiếm quyền
quản lý của mình.
4. Xúc động
Sự xúc động của người nói và người nghe đều có thể tạo ra những cản trở trong
giao tiếp. Xúc động, chẳng hạn, giận dữ của người này dễ lan truyền sang người kia.
Dễ thấy là khi xúc động, chúng ta không đủ tỉnh táo để đưa ra thông điệp chuẩn xác
hay nhận thức đúng thông điệp nhận được.
6. Thành kiến
Chúng ta có những thành kiến cả tích cực và tiêu cực. Chúng ta có thể thích
những nhân viên này vì chúng ta đã làm việc lâu năm với họ. Chúng ta có thể thiên vị
nhân viên này, trao cho anh ta những cơ hội tốt hơn trong khi lại bất công với những
nhân viên khác vì một lý do nào đó trong quá khứ. Cuối cùng, đó có thể là sự thành
kiến với cả một nhóm người. Chẳng hạn, chúng ta dễ tìm thấy những nhân viên phục
vụ bàn, trong khi coi tất cả các nhân viên phục vụ bàn và bartender là bạn thì họ không
7
muốn tiếp xúc nhiều với các nhân viên rửa chén, bát, họ nghĩ đây là những nhân viên
cấp thấp. Mỗi loại thành kiến đại diện cho một loại cản trở giao tiếp. Để không bị
thành kiến, hãy xem mỗi người là một cá thể riêng và tạo cơ hội cho mỗi người thể
hiện điểm mạnh của mình đồng thời hãy mở rộng cửa cho những nhân viên mới và tạo
cơ hội cho họ thể hiện.
8. Sự căng thẳng
Bởi vì những người khác nhau có những kỹ năng và kinh nghiệm khác nhau
trong việc đối phó với các tình huống stress nên mọi người có những phản ứng khác
nhau khi gặp stress. Stress tích cực có thể giúp bạn tập trung hơn và đạt đến mức hiệu
năng cao nhất. Stress sẽ trở nên tiêu cực khi một người kéo dài tình trạng căng thẳng
mà không hoặc không thể thư giãn sau khi đối diện với các thách thức. Dù thế nào,
chúng ta cần kiểm soát và làm chủ trạng thái căng thẳng để có thể có khả năng giải
quyết những tình huống khó khăn một cách tốt nhất. Giao tiếp trong điều kiện căng
thẳng là điều thường xuyên xảy ra trong các doanh nghiệp du lịch như là bản chất của
ngành phục vụ này. Giải pháp tốt nhất để giảm thiểu căng thẳng là cần phải làm việc
có kế hoạch. Khi áp lực công việc tăng, cố gắng giữ bình tĩnh bằng cách nghĩ đến
những điều tích cực của tình huống “Tôi sẽ hoàn thành công việc này một cách mỹ
mãn” hay “Tôi sẽ kiểm soát được xúc cảm của tôi”. Thở sâu, đếm đến 10, đánh giá
tình huống và sẵn sàng hành động. Với một phương án có sẵn trong đầu, nhìn vào mắt
đồng nghiệp hay khách hàng, thể hiện sự quyết tâm, cười và bắt đầu với câu “Chúng ta
sẽ hoàn thành điều này”. Rồi sử dụng tất cả nguồn lực có thể để thực hiện công việc.
8
1. Ấn tượng ban đầu
Khi tiếp xúc lần đầu tiên với ai đó, chúng ta có xu hướng đưa ra những phán xét
ngay lập tức dựa vào những yếu tố bề ngoài như cách xuất hiện, giọng nói, tuổi tác,..
Dù vậy, trong nhiều trường hợp, sau này chúng ta thấy rằng ấn tượng ban đầu là không
đúng. Vì vậy, ban đầu, chúng ta nên tìm kiếm nhiều thông tin hơn về nhân viên, nhất
là trong buổi phỏng vấn xin việc hay buổi định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới.
10
được và có cảm giác rằng người nói nhút nhát lo lắng, thiếu quả quyết hay đang muốn
nói điều bí mật. Nên nói vừa đủ nghe.
Độ cao của tiếng nói sẽ hiệu quả nhất khi nó là độ cao tự nhiên của bạn. Khi đẩy
lên cao hay thấp hơn bình thường điều sẽ làm âm thanh trở nên giả tạo.
Nên thay đổi giọng nói theo tình huống lúc đó. Chẳng hạn, chúng ta có thể sử
dụng giọng nói nghiêm khắc khi phê bình một nhân viên sai phạm nhiều lần, giọng nói
nhẹ nhàng lịch sự đối với một nhân viên nhút nhát hay đang lo lắng. Nói chung, nếu
giọng nói quá nhiệt tình sẽ mang lại cảm giác giả dối, quá lạnh lùng sẽ mang cảm giác
khó gần. Nên tránh các thái cực.
Tốc độ là điều quan trọng. Nếu bạn nói quá nhanh, người nghe sẽ nghe không
kịp hay nghĩ rằng bạn nhút nhát, lo lắng hay đơn giản là rất bận rộn. Nếu bạn nói quá
chậm, người ta cho rằng bạn nghĩ họ không thể theo kịp thông điệp hay bạn là người
quyết đoán, khó chịu.
11
thể được sử dụng để nhấn mạnh một cách hiệu quả những điểm chính của bài nói. Vấn
đề này sẽ được trình bày chi tiết hơn ở mục sau.
Trong đó, điều tệ hại hay gặp nhất là chúng ta có thói quen giả vờ nghe (mà có lẽ
chúng ta học điều này khi còn ở trường. Hic). Nếu nhân viên phát hiện rằng giám sát
không thực sự lắng nghe, họ nghĩ rằng anh ta không muốn nghe và chắc chắn sẽ dừng
việc đưa ra vấn đề cũng như không đưa ra những ý kiến và giải pháp của họ.
Một trong những nguyên nhân nghe không tập trung còn là ở chỗ tốc độ nghe
nhanh hơn tốc độ nói. Một người nói trung bình chỉ sử dụng khoảng 125 đến 150 từ
mỗi phút trong khi một người nghe trung bình có thể nghe và hiểu nhiều hơn gấp đôi.
Vấn đề nảy sinh từ đây. Người nghe sẽ sử dụng thời gian thừa để suy nghĩ, làm việc
riêng. Nhưng nếu là người nghe tốt, thời gian thừa đó thay vì mơ mộng, ta hãy tích
cực suy nghĩ về thông điệp, ôn lại những điều đã nghe, dự kiến những gì người nói sẽ
đưa ra. Làm bất kỳ cái gì ngoại trừ để đầu óc lang thang ra ngoài chủ đề trao đổi.
16
sẽ tránh ánh mắt của bạn và có thể đứng hay ngồi với hai tay khoanh chặt lại. Trong
khi đó, một người bình tĩnh sẽ ngồi hay đứng một cách thoải mái, cử chỉ tự nhiên.
2.2.3.4. Cử chỉ
Mặc dù không ý thức nhưng cử chỉ nói lên khá nhiều về cảm xúc và thái độ của
ta. Chẳng hạn, một nhân viên đang gãi đầu, cắn môi hay cắn móng tay, liên tục gấp và
mở khăn tay, chúng ta có thể kết luận rằng anh/cô ấy đang bối rối, lo lắng. Một người
bồn chồn sẽ thể hiện tâm trạng mình qua việc liên tục đi qua, đi lại, đong đưa bàn chân
hay gõ ngón tay. Một người căng thẳng sẽ rít thuốc lá liên tục,…
Khi một người, hoặc ý thức hay không ý thức, đang kiểm soát ngôn ngữ cơ thể,
có thể anh ta đang cố gắng che giấu sự thật. Tuy vậy, chúng ta vẫn có thể hiểu được
người đó nếu xem xét toàn bộ bối cảnh của tình huống và tính cách cũng như kinh
nghiệm và hoàn cảnh của anh ta.
17
muốn thiết lập một không khí thân mật hơn, ta có thể xem xét việc di chuyển chiếc
ghế của khách từ cạnh bàn đối diện sang cạnh bàn bên. Điều này sẽ làm giảm khoảng
cách vật lý và tâm lý của hai bên và giúp hai bên thấy mình có vị trí bình đẳng hơn.
Nếu muốn xây dựng một bầu không khí ấm áp, ta có thể quyết định ra ngồi cùng với
nhân viên ở cạnh trước của chiếc bàn. Điều này cho phép xóa các rào cản của hai bên
và làm cho vị khách của ta thấy thoải mái hơn nhiều.
NV NV GS
NV
GS GS
Khi nhân viên được gọi đến văn phòng của bạn, họ thường có tâm lý bất an. Sẽ
là một ý tốt nếu chúng ta xem xét việc đi đến chỗ họ, hoặc đến văn phòng hay nơi làm
việc của họ, để chỉ đạo công việc một cách thân mật ngay tại lãnh địa của họ. Điều này
có thể làm bớt đi sự căng thẳng trong việc khởi đầu bất kỳ cuộc trao đổi công việc
nào.
Rõ ràng thái độ của giám sát dù muốn hay không sẽ được thể hiện qua các ngôn
ngữ cơ thể. Nếu bạn bực tức ai đó, một đồng nghiệp chẳng hạn, thật khó che giấu điều
đó. Vì vậy, để tránh tác động tiêu cực của thông điệp này, thay vì cố kiểm soát để che
giấu và thường thì không che giấu được, tốt hơn, chúng ta nên thay đổi thái độ. Cố
gắng hết sức tìm điều gì đó tích cực của đồng nghiệp. Được vậy, sự nhiệt tình ấm áp
của bạn sẽ đến một cách trung thực qua ngôn ngữ cơ thể.
Nắm vững những biểu hiện của ngôn ngữ cơ thể vào công việc giúp bạn hiểu
người khác dễ dàng hơn, kể cả nhân viên, đồng nghiệp và khách hàng. Nó cũng giúp
chúng ta trong cuộc sống riêng của mình. Bên cạnh việc hiểu được người khác, nó
cũng giúp ta biết người khác nhận được thông điệp gì từ vẻ mặt, cử chỉ, ánh mắt của ta
và nhờ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp.
18
cấp trên. Ngoài ra, cấp trên có thể yêu cầu chúng ta tìm hiểu một số vấn đề và viết báo
cáo tóm tắt kết quả tìm được. Cuối cùng, khi đánh giá hiệu năng nhân viên, chúng ta
phải biết cách viết các nhận xét một cách rõ ràng, súc tích và cũng tương tự khi chúng
ta điền các mẫu biên bản kỷ luật nhân viên.
Học cách viết để diễn tả thông điệp một cách hiệu quả có vai trò quan trọng
trong hoạt động của giám sát vì chúng thể hiện con người và khả năng của giám sát.
Rõ ràng, một bài viết có cấu trúc hợp lý thể hiện khả năng tư duy mạch lạc của người
viết. Nó nhắc nhở cấp trên thấy rằng ta là một giám sát hiệu quả, có suy nghĩ rõ ràng,
hệ thống. Điều này giúp củng cố vị trí hiện tại và thăng tiến trong tương lai. Ngược lại,
một bài viết lủng củng, bố cục rối rắm sẽ thông báo cho toàn thế giới biết rằng ta là
một người cẩu thả, có tư duy không tốt.
Để viết tốt thông báo, email hay báo cáo, bước đầu tiên là vạch đề cương. Nên
dành ra vài phút để liệt kê các điểm chính cần nhấn mạnh, kế đến, sắp xếp chúng theo
trình tự hợp lý. Trên cơ sở đó, ta nên viết bản nháp làm cơ sở cho bản viết hoàn chỉnh.
Nên đọc lại vài lần, chỉnh sửa cho đến khi cảm thấy hài lòng với bài viết của mình.
Đây là điều bình thường, ngay cả người viết tốt nhất cũng thường tốn nhiều thời gian
đọc lại. Với vai trò quan trọng của các báo cáo viết, đừng tiếc công sức cho việc làm
đáng giá này.
Giám sát trong các doanh nghiệp khách sạn và du lịch là những người bận rộn.
Chúng ta có thể nhận đến 50 emails và thông báo mỗi ngày nên các bài viết cần phải
ngắn gọn, súc tích, rõ ràng nhất. Ta nên đầu tư để thể hiện chính xác những điều ta
muốn nói bằng một ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Người đọc sẽ đánh giá cao nỗ
lực của ta giúp họ đơn giản hóa việc đọc.
Tuy nhiên, viết để người đọc tốn ít thời gian mà vẫn nắm thông tin chính xác
một cách dễ dàng không phải là việc đơn giản. Đây là kỹ năng cần phải học thông qua
những nguyên tắc dưới đây.
19
Phải biết người sẽ đọc bài viết là ai để điều chỉnh giọng điệu, ngôn ngữ và văn phong
cho phù hợp.
Hãy nắm vững mục tiêu của bài viết. Xác định chủ đề và ghi nó ra. Việc nhận
dạng mục tiêu cụ thể sẽ giúp cả suy nghĩ lẫn bài viết của ta được rõ ràng.
Hãy quyết định bài viết phải chứa đựng những thông tin chủ yếu nào. Điều này có
thể sẽ buộc chúng ta phải điều tra tìm kiếm thêm. Đôi khi chúng ta phải hỏi thêm từ
người khác hay lục lọi lại hồ sơ nhưng nhiều khi chúng ta phải viết mà không thể hỏi
thêm ở đâu được. Trong trường hợp này, xác định chính xác những gì cần viết sẽ giúp
công việc dễ dàng hơn.
Quyết định cách thể hiện bài viết. Trong các bài viết công việc, cách tốt nhất là
làm đề cương, liệt kê các điểm quan trọng. Để làm điều này, đầu tiên hãy viết ra tất cả
các điểm chính. Dưới mỗi điểm chính, liệt kê các điểm triển khai cần có. Chẳng hạn:
A. Điểm chính 1
I. Điểm triển khai 1
1. Điểm triển khai chi tiết hơn (nếu cần)
2. Điểm triển khai chi tiết hơn (nếu cần)
II. Điểm triển khai 2
B. Điểm chính 2
I. Điểm triển khai 1
II. Điểm triển khai 2
Hãy cân nhắc lại đề cương ban đầu của mình. Thường sẽ có cách tổ chức các
điểm này một cách tốt hơn so với suy nghĩ ban đầu của mình. Trong khi tuân thủ mục
tiêu đã định, sắp xếp tất cả các điểm theo một trật tự logic cho phép thực hiện tốt mục
tiêu. Đôi khi ta quá tự tin vào khả năng viết của mình và không muốn tốn thời gian để
phác thảo đề cương nhưng rõ ràng, việc xây dựng đề cương thực sự giúp bạn viết dễ
hơn và nhanh hơn. Đây là một công cụ có giá trị để nâng cao hiệu quả của bài viết.
Khi kỹ năng viết được cải thiện, đề cương sẽ gọn hơn và dễ triển khai hơn.
2. Sử dụng thuật ngữ cụ thể, sinh động
Chúng ta, nhất là sinh viên chúng ta, thường hay nói và viết chung chung, chẳng
hạn “Để tiết kiệm chi phí của khách sạn, chúng ta cần phải làm gì đó để nâng cao hiệu
quả” (hic). Là người quản lý, nhất là giám sát, truyền đạt yêu cầu cho nhân viên, bài
viết phải sử dụng ngôn ngữ rành mạch, sống động, nên sử dụng những từ cụ thể thay
vì những từ khái quát. Chúng thể hiện rõ ràng thông tin ta cần truyền đạt và có tác
động mạnh hơn so với các từ chung chung, trừu tượng. Chẳng hạn, so sánh:
Mơ hồ: Tuần qua, quản lý buồng đã tuyển dụng thêm 3 người mới.
Cụ thể: Thứ ba vừa rồi, quản lý buồng đã tuyển dụng thêm hai nhân viên làm
phòng và một nhân viên giặt là mới.
20
Mơ hồ: Để tạo không khí làm việc nghiêm túc, chúng ta phải xây dựng thái độ
làm việc đúng đắn.
Cụ thể: Để bảo đảm kỷ luật lao động, tôi sẽ theo dõi chặt chẽ hơn việc đi làm
đúng giờ, công tác bàn giao ca và việc thực hiện quy trình làm phòng.
3. Sử dụng câu thể chủ động
Trong cấu trúc câu, trừ một số trường hợp, khi người nhận hành động là quan
trọng hơn người thực hiện hành động, chúng ta sử dụng thể bị động. Còn nói chung,
bài viết nên ưu tiên sử dụng thể chủ động. Đó là do trong thể bị động, câu thể hiện nét
nghĩa sự việc được thực hiện tự thân, trong khi đó, ở thể chủ động, câu thể hiện rằng
chính chủ thể của câu là người thực hiện hành động. Điều này khiến câu trực tiếp hơn,
mạnh hơn và toàn bộ bài viết mang màu sắc sinh động, tích cực hơn.
4. Sử dụng câu ngắn, từ đơn giản
Đừng cố gắng thể hiện sự uyên bác của mình bằng cách sử dụng các cấu trúc
câu phức tạp, từ ngữ hàn lâm. Việc sử dụng câu ngắn, từ đơn giản, quen thuộc với
người đọc khiến bài viết dễ hiểu hơn và người viết cũng bảo đảm rằng mình đang sử
dụng từ một cách chính xác. Khi nghi ngờ một từ nào đó, hãy chọn từ khác. Hãy cắt
một câu dài thành nhiều câu ngắn. Bỏ thói quen sử dụng liên từ “và”, “nhưng”, “mà”,
… Tuy nhiên, khi bài viết gồm toàn những câu ngắn sẽ khiến bài viết trở thành tẻ ngắt.
Có lẽ nên chen giữa các câu dài với các câu ngắn. Nói chung, nên giới hạn chiều dài
của một câu ở mức 3 dòng đánh máy trên trang A4.
5. Sử dụng bố cục kim tự tháp đảo ngược
Vì người đọc của chúng ta có ít thời gian dành cho việc đọc, chúng ta nên sử
dụng bố cục kim tự tháp đảo ngược cho bài viết. Chúng ta đưa những thông tin quan
trọng nhất lên đầu bài viết và những chi tiết kém quan trọng ở các đoạn sau của bài
viết với nhận thức rằng người đọc sẽ đọc lướt bài viết.
Cũng tương tự như vậy, mỗi đoạn (paragraph) chỉ nên triển khai một chủ đề và
câu đầu của cả đoạn là câu phản ánh chủ đề, có thể toát lên toàn bộ các ý sẽ được triển
khai trong cả đoạn. Câu chủ đề nên là một câu ngắn và đơn giản để thu hút mạnh hơn
và dễ nhớ hơn. Các câu còn lại là những câu diễn giải, chứng minh, cung cấp những
chứng cứ cho ý tưởng nêu ở câu đầu.
22
Bảng 2.7 Bảng liệt kê các nội dung cần kiểm tra khi viết văn bản công vụ
1. Phải chăng bản báo cáo có cấu trúc tốt?
Phải chăng tôi đã viết với định hướng rõ ràng về người đọc trong đầu?
Phải chăng tôi đã xác định mục tiêu trước khi bắt đầu viết?
Phải chăng tôi đã xác định những thông tin quan trọng nào phải có?
Phải chăng tôi đã thiết lập trước đề cương bài viết (dàn ý)?
Phải chăng tôi đã sắp xếp các ý tưởng của mình theo một trật tự logic?
Phải chăng người đọc sẽ biết ngay lập tức những gì tôi muốn viết?
Phải chăng mỗi đoạn đều có câu chủ đề?
Phải chăng những câu còn lại của đoạn hỗ trợ cho câu chủ đề?
2. Phải chăng bài viết là rõ ràng?
Phải chăng bài viết truyền đạt thông điệp của tôi một cách rõ ràng?
Phải chăng tôi sử dụng một thứ tiếng (Việt hay Anh) giản dị?
Phải chăng tôi sử dụng các từ rõ ràng? Chúng thể hiện điều tôi nghĩ?
Phải chăng tôi sử dụng các thuật ngữ cụ thể chứ không trừu tượng?
3. Phải chăng bài viết súc tích?
Phải chăng tôi sử dụng thể chủ động?
Phải chăng các từ tôi sử dụng là mạnh và đúng?
Phải chăng tôi sử dụng các từ mà cả tôi và người đọc đều thấu hiểu?
Phải chăng tôi đưa vào bài viết chỉ những gì người đọc cần biết?
Phải chăng các câu của tôi chỉ giới hạn trong 3 dòng đánh máy?
Phải chăng tôi đã loại bỏ được những trường hợp không cần thiết của liên từ
và và nhưng?
Phải chăng tôi đã sử dụng phong cách viết kim tự tháp đảo ngược?
4. Phải chăng bài viết là chính xác?
Phải chăng tất cả thông tin trong văn bản là đúng?
Phải chăng tôi không có lỗi ngữ pháp, chính tả và dấu chấm câu?
Phải chăng tôi tham khảo từ điển, sách ngữ pháp khi không chắc chắn?
5. Phải chăng bài viết của tôi lịch sự và thân thiện?
Phải chăng tôi sử dụng cách diễn đạt tích cực, tỏ ra tin cậy?
Phải chăng bài viết của tôi không tỏ ra quan liêu, khoe khoang, máy móc?
Phải chăng tôi sử dụng các từ như “làm ơn” và “cảm ơn”.
Phải chăng giọng văn của tôi là thích đáng?
26
2. Anh (chị) hãy phân tích Mô hình Người gửi – Người nhận của tiến trình giao
tiếp. Với mô hình này, giám sát cần lưu ý những gì?
3. Anh (chị) hãy phân tích những cản trở giao tiếp của người gửi thông điệp.
Những vấn đề này có thể thể hiện cụ thể trong hoạt động của giám sát như thế
nào?
4. Anh (chị) hãy phân tích những cản trở giao tiếp của người nhận thông điệp.
Những vấn đề này có thể thể hiện cụ thể trong hoạt động của giám sát như thế
nào?
5. Anh (chị) hãy phân tích những hiểu lầm (nhận thức không đúng) về giao tiếp.
Cho ví dụ cụ thể về những nhận thức không đúng này trong điều kiện của giám
sát.
6. Anh (chị) hãy phân tích những cản trở đối với giao tiếp (hiệu quả). Giám sát cần
phải làm gì để vượt qua những cản trở này?
7. Anh (chị) hãy phân tích những thành kiến ảnh hưởng đến giao tiếp. Hãy cho ví
dụ cụ thể về những thành kiến này đối với giám sát và cho biết giám sát cần
phải làm gì để không bị tác động xấu bởi các thành kiến này?
8. Về kỹ năng nói, trong cấu trúc bài nói, những điều giám sát cần lưu ý trong
nhập đề, thân bài và kết luận bài nói.
9. Anh (chị) hãy phân tích những yêu cầu về âm lượng, cao độ, giọng nói và tốc
độ nói để giao tiếp hiệu quả đối với giám sát.
10.Anh (chị) hãy phân tích các nguyên tắc hướng dẫn khi “nói về công việc” của
giám sát.
11.Anh (chị) hãy phân tích ý nghĩa của kỹ năng nghe hiệu quả trong giao tiếp và
giao tiếp của giám sát.
12.Anh (chị) hãy phân tích những nguyên nhân của thói quen nghe kém. Giám sát
cần làm gì để khắc phục tình trạng “nghe kém” của mình?
13.Anh (chị) hãy phân tích Mô hình nghe 4 giai đoạn. Vận dụng vào hoạt động của
giám sát.
14.Trong các kỹ năng nghe chủ động, thế nào là “Trình bày lại”, ý nghĩa của nó?
15.Trong các kỹ năng nghe chủ động, thế nào là “Chú giải”, ý nghĩa của nó?
16.Trong các kỹ năng nghe chủ động, thế nào là “Tóm tắt lại và tự bày tỏ”, ý nghĩa
của nó?
17.Trong các kỹ năng nghe chủ động, thế nào là “Hỏi và làm rõ”, ý nghĩa của nó?
18.Trong các kỹ năng nghe chủ động, thế nào là “Động viên người nói nói nhiều
hơn”, ý nghĩa của nó?
19.Anh (chị) hãy giới thiệu nội dung muốn truyền đạt của một số ngôn ngữ cơ thể
trong giao tiếp không lời.
27
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Anh (chị) hãy:
a. Giới thiệu mô hình Người gửi – Người nhận của tiến trình giao tiếp.
b. Với bản thân anh (chị), khi là giám sát, bước nào là dễ bị sai sót nhất? Vì
sao? Cách khắc phục?
c. Là giám sát của tổ mà Nhóm đã chọn, nhân viên của anh (chị) mới tuyển,
là người chậm hiểu. Hãy truyền đạt cho họ hiểu về tiêu chuẩn chất lượng
và tiêu chuẩn năng suất mà họ phải thực hiện.
2. Anh (chị) hãy:
a. Giới thiệu những cản trở giao tiếp của NGƯỜI GỬI THÔNG ĐIỆP.
b. Bạn có tính nóng nảy, bị nhân viên coi là người hay trách mắng người
khác. Bạn sẽ sửa đổi tính cách này như thế nào?
c. Trưởng bộ phận của bạn thường gửi thông điệp tỏ tình cho bạn trong
cuộc họp. Bạn xử lý vấn đề này như thế nào?
3. Anh (chị) hãy:
a. Liệt kê 7 hiểu lầm (nhận thức không đúng) về giao tiếp.
b. Cho ví dụ cụ thể với mỗi nhận thức này trong điều kiện của giám sát.
c. Là giám sát, anh (chị) đã bị sai lầm khi nghĩ rằng “Chúng ta thực hiện
giao tiếp chỉ khi chúng ta muốn có sự giao tiếp”. Dựng kịch bản cho sai
lầm và cho việc sửa chữa sai lầm này.
4. Anh (chị) hãy:
a. Liệt kê 7 hiểu lầm (nhận thức không đúng) về giao tiếp.
b. Cho ví dụ cụ thể với mỗi nhận thức này trong điều kiện của giám sát.
c. Trưởng bộ phận của anh (chị) có quan điểm rằng “Sự giao tiếp tốt nhất là
thông điệp một chiều – từ tôi đến bạn”. Là giám sát, anh (chị) có nên góp
ý cho anh ta không? Nếu có, hãy gặp và góp ý.
5. Anh (chị) hãy:
a. Liệt kê 8 cản trở đối với giao tiếp (hiệu quả).
b. Nêu những khó khăn trong giao tiếp khi trong tổ của anh (chị) có những
người có cá tính khác nhau, cách giải quyết?
c. Anh (chị) là giám sát. Một nhân viên có thành kiến là anh (chị) luôn
không công bằng với anh ta. Hãy trao đổi để xử lý.
6. Anh (chị) hãy:
a. Liệt kê 6 thành kiến ảnh hưởng đến giao tiếp.
b. Thế nào là “Ấn tượng ban đầu”? Làm thế nào để không bị nó chi phối?
28
c. Trưởng bộ phận của anh (chị) là người có xu hướng “Just-like-me (Hãy
như tôi)”. Anh (chị) nên có thái độ nào? Nếu không muốn just like him,
anh (chị) sẽ chọn thái độ như thế nào?
7. Anh (chị) hãy:
a. Phân tích ý nghĩa của kỹ năng nói của giám sát.
b. Giới thiệu cấu trúc bài nói và các lưu ý trong nhập đề, thân bài và kết
luận của bài nói.
c. Hãy chọn chủ đề và thực hiện bài nói trước tập thể tổ (bài nói phải thể
hiện đầy đủ các lưu ý trên)
8. Anh (chị) hãy:
a. Phân tích ý nghĩa của kỹ năng nói của giám sát.
b. Phân tích những yêu cầu về âm lượng, cao độ, giọng nói và tốc độ nói
trong giao tiếp hiệu quả của giám sát.
c. Hãy chọn chủ đề và thực hiện bài nói trước tập thể tổ (bài nói phải thể
hiện đầy đủ các yêu cầu trên).
9. Anh (chị) hãy:
a. Phân tích các nguyên tắc hướng dẫn khi “nói về công việc” của giám sát.
b. Hãy chọn chủ đề và thực hiện bài nói trước tập thể tổ (bài nói phải thể
hiện đầy đủ các nguyên tắc trên)
10.Anh (chị) hãy:
a. Giới thiệu những cản trở đối với việc nghe hiệu quả,
b. Liệt kê các kỹ năng nghe chủ động.
c. Tôi là nhân viên của bạn, muốn góp ý với anh (chị) về cách điều hành tổ.
Hãy sử dụng các kỹ năng nghe chủ động nêu trên để giao tiếp hiệu quả.
11.Anh (chị) hãy:
a. Giới thiệu 5 kỹ thuật xây dựng bài viết công vụ.
b. Vận dụng kỹ thuật này để viết thông báo kết luận của cuộc họp tổ về giải
quyết tranh chấp của các thành viên trong phân chia tiền service charge.
29