Professional Documents
Culture Documents
CÁC CHỈ SỐ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CÁC CHỈ SỐ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Ý nghĩa:
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các
khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có
nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn một cho thấy công ty
đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. tuy nhiên,
điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. mặt khác, nếu tỷ
số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản
chưa được hiệu quả.
Nguồn: “CFA Level 1, Book 3:Financial reporting and Analysis”, Kaplan, 2009
2.1. Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành.
Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn một sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và
phải được xem xét cẩn thạn. ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều này
có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là
những ví dụ điển hình của trường hợp này.
Nguồn: “CFA Level 1, Book 3:Financial reporting and Analysis”, Kaplan, 2009
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
3.1. Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền
và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Nguồn: “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan, 2009
1
4. Thu nhập trên Cổ phần (EPS ):
4.1. Ý nghĩa:
EPS đóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả hoạt động của công ty. Khi tính EPS, người ta thường dùng khối
lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong suốt kỳ báo cáo để có kết quả chính xác hơn, bởi vì số lượng cổ
phiếu lưu hành có thể thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, các nguồn dữ liệu đôi khi sẽ đơn giản hóa quá trình
tính toán bằng cách dùng số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ. EPS pha loãng khác EPS cơ bản ở chỗ
EPS pha loãng thường cộng thêm số lượng trái phiếu có thể chuyển đổi hay trái quyền vào số lượng cổ phiếu
đang lưu hành. EPS thường được xem là chỉ số quan trọng nhất trong việc xác định giá của cổ phiếu. Đây
cũng là thành phần chính dùng để tính toán chỉ số P/E. Một điểm quan trọng nữa thường bị bỏ qua là việc tính
toán lượng vốn dùng để tạo ra lợi nhuận. Hai công ty có thể có cùng EPS, nhưng một công ty có thể sử dụng
vốn ít hơn- tức là công ty đó có hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra lợi nhuận và, nếu
những yếu tố khác là tương thì đây là công ty tốt hơn.
Nguồn: “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan, 2009
5. P/E2:
5.1. Ý nghĩa:
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu. Trong đó, giá thị trường của là
giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi
nhuận sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.P/E cho thấy giá cổ
phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu
nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong
1
EPS: Earning Per Share
2
PE: Price / EPS
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công
ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Giá cổ phiếu
P/ E=
EPS
6.1. Ý nghĩa:
Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi
kinh doanh. Vì giá trị ghi sổ là một thước đo rất chính xác giá trị của công ty, yếu tố không biến đổi quá
nhanh, tương đối ổn định, nên nó là số liệu thích hợp để phân tích cho các nhà đầu tư, tức là mua cổ phiếu
đúng giá trị để hưởng cổ tức hàng năm hơn là cho các nhà đầu cơ, người mua cổ phiếu rồi bán đi với giá đỉnh
điểm để ăn chênh lệch.
7.1. Ý nghĩa:
P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó. P/B là công cụ phân tích giúp các nhà đầu tư
tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm. P/B nhở hơn 1 có thể mang ý nghĩa là: DN đang
bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi số của nó; giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức
hoặc thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp. Nếu P/B lớn hơn 1 thì công ty đang làm ăn khá tốt và thu
nhập trên tài sản cao. Chỉ số P/B chỉ thực sự hữu ích khi xem xét các công ty tài chính, hoặc công ty có giá trị
tài sản tương đối lớn.
3
P/B: Price / Book Value
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
Nguồn: “Fundamentals of Corporate Finance”, Stephen A.Ross, McGraw-Hill Irwin
a. Ý nghĩa:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
Nguồn: Giáo trình “Tài Chính – Tiền tệ ngân hàng”, PGS.TS Nguyễn Xuân Tiến – NXB Thống Kê
9.1. Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
ln sau thu ế
TSLN thuần=
Doanh thu thuần
Nguồn: Giáo trình “Tài Chính – Tiền tệ ngân hàng”, PGS.TS Nguyễn Xuân Tiến – NXB Thống Kê
10.1. Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ
phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành.
TSLN gộp=( ln gộp)/( Doanhthu thuần)=(Doanh thu thuần−chi phí vốn hàng bán) /Doanh thu thuần
Nguồn: Giáo trình “Tài Chính – Tiền tệ ngân hàng”, PGS.TS Nguyễn Xuân Tiến – NXB Thống Kê
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
11.1. Ý nghĩa:
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so
sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương
đương trong cùng ngành.
Nguồn: Giáo trình "Phân tích tài chính doanh nghiệp" - NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
12.1. Ý nghĩa:
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ đóng vai trò một vùng đệm giữa
doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có biên lợinhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong
bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận
bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như
vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và
nguy cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được những
doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
Nguồn: Giáo trình "Phân tích tài chính doanh nghiệp" - NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
13. Hệ số nợ
13.1. Ý nghĩa:
- Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp
vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia
tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ
của bình quân ngành.
- Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào
tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
- Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động,
mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Hệ số nợ là 60% (Tổng tài
sản có 100 thì vốn vay là 60).
Nguồn: Gibson, C.H. (2013) Financial Reporting & Analysis: Using Financial Accounting Information. 13th ed. South-
Western.
14.1. Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu
nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ
trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống
dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
- Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công
ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được
không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trảlãi=( Lợi nhuậntrước thuế và lãi vay )/(Chi phí lãi vay )
Nguồn: Wahlen, J.M. et al. (2011) Financial Reporting, Financial Statement Analysis, and Valuation: A strategic Perspective.
7th ed. South-Western
15.1. Ý nghĩa:
- Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử
dụng được.
- Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm
trả nợ, nếu K > 1 thì có thể nói là khả năng trả nợ củacông ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao
cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực
trạng rằng việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
15.2. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số khả năng trả nợ=(GVHB+ Khấuhao+ EBIT )/(Nợ gốc+ Chi phí lãi vay)
Nguồn: Wahlen, J.M. et.al. (2011) Financial Reporting, Financial Statement Analysis, and Valuation: A strategic Perspective.
7th ed. South-Western
16.1. Ý nghĩa:
- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ
phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động
và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.
- Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa
tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
Nguồn: Wahlen, J.M. et.al. (2011) Financial Reporting, Financial Statement Analysis, and Valuation: A strategic Perspective.
7th ed. South-Western
17.1. Ý nghĩa:
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư.
- Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ
và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, lành mạnh. Khi
tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn
hạn.
Nguồn: Wahlen, J.M. et.al. (2011) Financial Reporting, Financial Statement Analysis, and Valuation: A strategic Perspective.
7th ed. South-Western
18. Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
18.1. Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà
hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho
là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không
bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài
chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ
cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho=Doanhthu /Số dư hàngtồn kho cuối kì
hoặc [¿Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho trong kì]
19. Hệ số vòng quay các khoản phải thu (Receivable turnover)
19.1. Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung
cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp.
Chỉ số vòng vòng quay các khoản phải trả lớn có (các khoản phải trả nhỏ) thể hiện chính sách về thanh toán
của công ty khá chặt chẽ, đảm bảo thanh khoản nhưng cũng có thể khiến doanh thu giảm do quá cứng nhắc
trong giao dịch với khách hàng.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
19.2. Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay các khoản phảithu=Doanh thu/bình quân các khoản phảithu
20. Hệ số vòng quay các khoản phải trả (Payable turnover)
20.1. Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung
cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và
thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm
trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Vòng quay các khoản phảitrả=Doanh số mua hàng thườngniên/ Bình quân các khoản phảitrả
21.1. Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ
khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng
quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công
nợ ở một công ty.
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
21.2. Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ thu tiềnbình quân=Phải thu khách hàng x 365 ngày / Doanhthu bán chịu
hay ¿ [365/ Hệ số vòng quay các khoản phải thu]
22. Hệ số vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)
22.1. Ý nghĩa:
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định(TSCĐ) của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.
Vòng quay Tài sản cố định=Doanhthu thuần/Tài sản cố địnhbình quân
23. Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio)
23.1. Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số
này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta
cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Vòng quay tài sản= Doanhthu thuần /Tổng tài sản bình quân
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
Nguồn: Financial Reporting and Analysis – CFA curriculum Level 1
24. Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (Days of inventory on hand)
24.1. Ý nghĩa:
Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng
thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất). Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động
khá tốt, tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ
số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho DIO (Days inventory outstanding)
Kỳ chuyển đổihàng tồn kho=365 x Trung bìnhhàng tồn kho trong kì/Giá vốn hàng bán
25. Kỳ chuyển đổi các khoản phải thu (Days of Sales Outstanding - DSO)
25.1. Ý nghĩa:
Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi
đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít
ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho
khách hàng, thời gian nợ dài hơn.
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân=365 x Bình quân các khoản phải thu/ Doanh thu
26. Kỳ chuyển đổi các khoản phải trả (Days of Payables Outstanding - DPO)
26.1. Ý nghĩa:
Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp
hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp
nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
Kỳ chuyển đốicác khoản phảitrả=365 x Bình quân các khoản phải trả/Chi phí bán hàng
27.1. Ý nghĩa:
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi
nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được
giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự,
thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách
khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
Kỳ chuyển đổitiền mặt=Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho+ Kỳ phải thu khách hàng−Kỳ phảitrả khách hàng .
(Cash ConversionCycle=Days sales outstanding+ Days of inventory on hand – Number of days of payables)
Nguyễn Ngọc Quân | Các chỉ số phân tích Tài chính Doanh nghiệp