Professional Documents
Culture Documents
HĐ tư vấn XKLĐ (mẫu)
HĐ tư vấn XKLĐ (mẫu)
HỢP ĐỒNG
HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
14/6/2005;
- Căn cứ vào khả năng, nhu cầu và nguyện vọng của hai Bên.
Hôm nay, ngày …….. tháng ……. năm .........................tại Hà Nội, chúng tôi gồm có:
Địa chỉ: số 14, ngõ 19 phố Nguyễn Văn Lộc, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, Hà Nội
Email: d greengermanyag@gmail.com
Điện thoại: 0966886092
Đại diện: Ông Nguyễn Chí Linh
Chức vụ: Giám đốc
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Số hộ chiếu:…………. Cấp ngày: ……………… Nơi cấp: Cục quản lý xuất nhập cảnh
Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai Bên nhất trí ký kết Hợp đồng Hỗ trợ chương trình Xuất Khẩu
Lao Động tại CHLB Đức với các điều khoản và điều kiện cụ thể như sau:
1
ĐIỀU 1. NỘI DUNG CÔNG VIỆC:
• Bên B mong muốn tham gia chương trình Xuất Khẩu Lao Động ngành nghề đầu bếp
tại CHLB Đức theo hình thức tự túc.
• Bên A là công ty Việt Nam được Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp phép hoạt
động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh số 0108189449 cấp ngày
19.03.2018.
• Bên A sẽ cung cấp và hỗ trợ cho Bên B những vấn đề liên quan đến chương
trình xuất khẩu lao động tại CHLB Đức.
Trình
Hạng mục Số tiền Thời điểm nộp Ghi chú
tự
Đảm bảo Hợp đồng Ngay khi ký
* Nếu Bên B đơn phương kết thúc
Đợt 1 (Lần 1) …….. Euro kết hợp đồng hợp đồng:
Nếu thanh toán bằng Việt Nam đồng, quy chuẩn tiền tệ theo mức trung bình của giá
mua tiền mặt và giá bán Euro tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Bên A sử dụng tổng chi phí theo Điều 2.1 để chi trả hai khoản phí như sau:
- Tại Việt Nam:
2
STT Loại phí
3 Phí dịch thuật và công chứng các loại giấy tờ tại Việt Nam
4 Hỗ trợ Bên B trong suốt quá trình làm việc tại Đức
5 Phí bảo hiểm du lịch trong thời gian 3 tháng đầu tiên nhập cảnh vào CHLB Đức
*** Tất cả các khoản phí trên chỉ được áp dụng một lần, cam kết không phát
sinh.
3
trả lại 50% số tiền cọc của bên B và không được yêu cầu bất kỳ chi phí phát
sinh nào.
3.4. Trong trường hợp Bên B không nhận được Visa lưu trú do hồ sơ của Bên B
cung cấp bị phát hiện có gian dối, giả mạo thông tin khiến hồ sơ của Bên B
không có tư cách lưu trú, khi đó Bên B phải chịu trách nhiệm và không được
nhận lại toàn bộ hồ sơ gốc của mình cũng như phải trả toàn bộ phi chi phát
sinh, nếu có.
3.5. Trong trường hợp Bên B không nhận được Visa lưu trú do các lý do khách
quan từ phía Đại sứ quán Đức thông báo thì Bên A sẽ tiếp tục hỗ trợ liên hệ và
tìm phương án phù hợp giải quyết tình huống.
3.6. Trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chính sách của Đức thay
đổi…) xảy ra sau khi ký Hợp đồng này gây ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp
đến việc thực hiện Hợp đồng này thì hai Bên cùng bàn bạc để giải quyết. Bên
A không bị buộc phải chịu trách nhiệm đối với những phát sinh liên quan đến
trường hợp bất khả kháng này.
3.7. Bên A sẽ không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ trong việc xin Visa mà
nguyên nhân là do sự chậm trễ cung cấp thông tin tài liệu của Bên B hoặc do
Bên B không hợp tác với Bên A trong quá trình thực hiện thủ tục xin Visa.
Trong trường hợp Bên A đã liên hệ, nhắc nhở cũng như gửi yêu cầu bổ sung
giấy tờ cũng như các khoản lệ phí cần đóng đến lần thứ 3 bằng văn bản hoặc
các hình thức khác (thông qua email, tin nhắn, điện thoại) mà Bên B không
hoàn thành thì Bên A được quyền chấm dứt hợp đồng và Bên B không được
nhận lại bất cứ loại giấy tờ nào đã nộp.
3.8. Nếu trong quá trình Bên A đang hoàn thiện hồ sơ cho Bên B, hoặc trong quá
trình xét hồ sơ hoặc sau khi có kết quả Bên B đạt Visa của Đại sứ quán Đức,
vì bất cứ lý do gì mà Bên B không tiếp tục tham gia chương trình, Bên B sẽ
phải viết đơn xin rút hồ sơ có chữ ký của người bảo lãnh (nếu có) và hai bên
sẽ tiến hành thanh lý Hợp đồng theo Điều 2 nêu trên.
3.9. Trong trường hợp sau 07 (bảy) ngày mà Bên B không trả phí dịch vụ đúng thời
hạn theo Điều 2, Bên B có trách nhiệm thanh toán cho Bên A phí dịch vụ chậm
là 5% của số tiền tương ứng với từng đợt chi phí.
3.10. Nếu Bên B đã sang nước sở tại mà không tiếp tục hoàn thành chương
trình hoặc bỏ trốn khỏi nơi làm việc mà Bên A tìm, thì Bên B hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và không được
hoàn trả bất cứ khoản phí nào đã đóng. Ngoài ra, Bên B hoặc gia đình Bên B
tại Việt Nam sẽ phải bồi thường cho Bên A số tiền là 100.000.000 VNĐ (Bằng
chữ: một trăm triệu đồng).
3.11. Trong trường hợp Bên B hoặc cơ sở làm việc tại Đức vi phạm hợp đồng
dẫn đến việc Bên B phải chuyển nơi làm việc, thì Bên B có nghĩa vụ thông báo
với Bên A bằng văn bản để được Bên A hỗ trợ làm thủ tục chuyển.
3.12. Trong trường hợp Bên B bị đuổi việc do vi phạm pháp luật, nội quy của cơ
sở làm việc thì Bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, khi đó nghĩa vụ của
Bên A và quyền lợi của Bên B trong hợp đồng này đều không còn giá trị.
3.13. Tất cả liên lạc, thông tin, tài liệu giữa các Bên có liên quan đến nội dung của
bản Hợp đồng này được giữ kín để bảo đảm quá trình xin visa. Mỗi Bên chỉ
4
được phép tiết lộ thông tin, liên lạc, tài liệu cho Bên thứ ba sau khi có sự
chấp thuận của Bên còn lại bằng văn bản.
5
đầu bếp tại CHLB Đức.
5.2. Bên B có thể yêu cầu Bên A hỗ trợ dịch thuật công chứng Hồ sơ sang tiếng
Đức để xét duyệt visa.
5.3. Bên B có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ cần thiết cho Bên A và tự chịu
trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ.
5.4. Bên B tự chi trả các khoản phí không bao gồm trong hợp đồng này hoặc phụ
lục hợp đồng (nếu có).
5.5. Bên B có nhiệm vụ đóng tiền chứng minh tài chính theo quy định tại thời điểm
hiện hành (nếu có). Trước khi xin Visa, Bên B có nhiệm vụ đóng số tiền này
vào tài khoản Vietinbank để chứng minh tài chính cho Đại Sứ Quán Đức.
5.6. Bên B thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Điều 2 của hợp đồng và các chi phí
phát sinh tại Đức như: bảo hiểm, vé tàu xe, sim điện thoại, phí nhà ở, gia
hạn Visa, các loại phí hành chính liên quan và các loại phí sinh hoạt cá
nhân.
5.7. Bên B có nghĩa vụ hoàn thành các chi phí đúng hạn cho Bên A theo điều 2 của
hợp đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Bên A thông báo theo từng
đợt. Trong trường hợp Bên B không thanh toán đầy đủ và đúng hạn, Bên B
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hậu quả liên quan đến việc cấp xét Visa và
tìm cơ sở lao động phù hợp tại Đức.
5.8. Cho phép Bên A sử dụng hình ảnh và thông tin liên quan đến việc sinh sống
và lưu trú của Bên B tại Đức để phục vụ mục đích quảng cáo, truyền thông của
Bên A.
5.9. Bên B phải tuân thủ các quy định trong quá trình Học nghề, cũng như pháp
luật của nước sở tại. Bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ sở làm
việc và pháp luật với những vi phạm của mình.
5.10. Bên B có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên A các thông tin cần thiết tại
thời điểm chuẩn bị kết thúc chương trình xuất khẩu lao động tại Đức.
6
quyết định của Tòa án.
6.4. Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản chính bằng tiếng Việt, gồm 07
(bảy) trang. Mỗi Bên sẽ giữ 01 (một) bản chính. Các Bên đã đọc kỹ nội dung
của hợp đồng và ký xác nhận dưới đây.