Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu
Amylase là enzyme xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Ở người, enzyme được tiết từ tuyến
nước bọt.
Gồm 3 loại:
α -amylase: enzyme có thể cắt ở bất cứ liên kết nào của cấu trúc tinh bột
β -amylase: enzyme chỉ có thể cắt được liên kết của 2 đơn phân ở dạng đường đôi
Glucose amylase: enzyme có thể cắt được liên kết 1,6-glycosid và đơn phân nhỏ nhất có
thể cắt được là glucose
Enzyme amylase có ứng dụng quan trọng trong công nghiệp, thực phẩm, y học. Đối với y học,
amylase được dùng để sản xuất glucose làm dịch tiêm truyền, chuyển hóa tinh bột thành dextrin,
tinh bột tan làm tá dược sản xuất một số thuốc.
Trong bài thực tập này, chúng ta sẽ chiết enzyme amylase từ khoai lang. Ở đây lượng amylase
thô chứa rất nhiều thành phần gồm protein, lipid, carbohydrate và DNA. Mục tiêu của chúng ta
là protein amylase nên phải thực hiện bước tinh chế enzyme thô, xác định hàm lượng protein
bằng OD280 và hoạt tính enzyme bằng phương pháp Heinkel.
Quy trình
Vật liệu
Khoai lang
Cối, chày
Máy li tâm – Máy đo UV/Vis
Rây lọc
Eppendorf và micropipet
Dung dịch: đệm phosphat, sodium alginate 2%, CaCl2 0.7M, glucose 2%
Tiến hành
Lấy 30g khoai lang->cắt nhỏ->nghiền trong cối chày với 30ml dung dịch PBS -> Lấy 20ml dịch
trong cối đi li tâm->Lọc và thu được dịch lọc chứa enzyme thô.
Lấy 10ml enzyme thô vào trong becher có sẵn sodium alginate 2% với tỉ lệ 1:3->Khuấy bằng
máy khuấy từ trong 1h->Cho vào becher 20ml CaCl2 0.7M, khuấy đều-> Li tâm và thu cắn->cho
20ml glucose 2% để ở 4oC trong 12 giờ-> li tâm ta thu được dịch chứa enzyme tinh.
Lấy 1,5 ml lượng enzyme thô và 1,5 ml lượng enzyme tinh vào 2 eppendorf-> li tâm 10000
vòng/1 phút
Với enzyme thô thì mình sẽ pha loãng bằng cách lấy 50 μlenzyme thô +950 μl nước cất
Với enzyme tinh thì ta sẽ không pha loãng mà lấy 1000 μl enzyme tinh
Đo độ hấp thu ở bức sóng 280nm
Dùng dung dịch đệm phosphate làm ống trắng để chỉnh máy về 0.
Hoạt tính chung của enzyme thô: HTCenzyme thô = HTE x N x Venzyme thô
Hoạt tính chung của enzyme tinh: HTCenzyme tinh = HTE x N x Vtinh chế (N: hệ số pha loãng của
enzyme).
III.KẾT QUẢ.
Ta có:
Mẫu OD560
Enzyme thô Ống thử 2.705
Ống chứng 3.074
Enzyme tinh Ống thử 2.764
Ống chứng 2.939
Bảng 1: Kết quả đo OD560 của ống thử và ống chứng từ enzyme thô và enzyme tinh
3.5
3
f(x) = 0.108742857142857 x + 1.93595238095238
R² = 0.995364742616003
2.5
2
OD 560nm
1.5
0.5
0
0 2 4 6 8 10 12
Tinh bột(mg)
HTEthô = (Achứng-Athử) / (A/mgStarch x 15 phút x 0.1 ml) = (3.074 - 2.705) / (2.04 x 15 x 0.1) =
0.12 (U/ml)
HTEtinh = (Achứng-Athử) / (A/mgStarch x 15 phút x 0.1 ml) = (2.939- 2.764) / (2.04 x 15 x 0.1) =
0.05 (U/ml)
HTRenzyme thô = HTCenzyme thô x N / lượng protein (U/A280nm) = 189.6 x 20/0.209 = 18143.54
HTRenzyme tinh = HTCenzyme tinh x N / lượng protein (U/A280nm) = 2.5 x 1/0.464 = 5.38
BÀN LUẬN.
1. Thu enzyme thô.
Sau khi ly tâm, tế bào sẽ bị phá vỡ cấu trúc để thu phân tử enzyme nội bào
bằng phương pháp nghiền cơ học. Tiếp tục ly tâm lần nữa, enzyme sẽ hòa tan
vào trong phần dịch lỏng, sau đó thu được enzyme thô trong dịch lọc.
2. Tinh chế enzyme thô.
Mục đích sử dụng các chất như sau:
✓ Sodium alginate 2%: hấp phụ các phân tử protein.
✓ CaCl2: Tạo tủa với sodium alginate 2%, kéo theo các phân tử protein
bám lên tủa.
✓ Dung dịch Glucose 2%: có ái lực với enzyme lớn hơn ái lực của tủa đối
với enzyme nên khi cho glucose vào, enzyme sẽ được giải phóng vào
lớp dịch lọc ở trên.
Từ các chất trên chúng ta tinh chế để thu được enzyme tinh.