Professional Documents
Culture Documents
1. Lê Thị Hảo
6. Huỳnh Như
8. Võ Thanh Tú Quyên
BÀI 1: ĐỘ NHỚT (NHỚT KẾ)
1. Nội dung:
Xác định độ nhớt của các chất lỏng khảo sát (H2O, 1 – pentanol, acetone, cồn 960)
độ
t (s) Ghi chú nhớt
chất lỏng khảo sát
1 2 3 t' TH20=C
Bảng 1. Thời gian khảo sát độ nhớt của một số chất lỏng
Nhận xét:
Nước là chất chuẩn dùng để so sánh => Acetone có độ nhớt nhỏ nhất tiếp theo là
tới cồn 960(etanol) cuối cùng là 1 – petanol.
Trong ba chất (trừ H2O) ra thì acetone là chất có cấu tạo khác so với hai chất còn
lại do acetone thuộc nhóm cetone còn hai chất còn lại thuộc nhóm ancol. Ở
acetone dễ nhận thấy nhiệt độ bốc hơi của nó là cao nhất mà theo lý thuyết nhiệt
độ tăng thì độ nhớt của chất lỏng lại giảm đi => acetone có độ nhớt nhỏ nhất.
Còn ở nhóm ancol cấu tạo mạch carbon của hai chất lỏng này đều dài. Cấu tạo
mạch càng dài thì hệ số ma sát giữa các lớp trong phân tử của mạch càng lớn. =>
1- pentanol có độ nhớt lớn nhất do có cấu tạo mạch carbon dài nhất.
BÀI 2: PHÉP ĐO KHÚC XẠ
Nội dung:
Định lượng protein huyết thanh bằng phép đo khúc xạ
Thí nghiệm 1:
- Cho hai ống eppendort 2ml chứa 0,75 ml huyết thanh + 0,75 ml acid acetid
0,5N; đun cách thủy 2 phút, sau đó đem ly tâm 3500V/ph (5 phút). Dịch nổi
thu được không còn protein (acid acetic đã kết tủa hết). Lấy dịch chiết đo khúc
xạ kí hiệu là N1
- Tạo dung dịch acid acetid 0,025N bằng cách lấy 1 ml acid acetid 0,05N + 1ml
nước cất lắc đều. Lấy dung dịch thu được đo khúc xạ kí hiệu là N0.
Thí nghiệm 2:
- Cho hai ống eppendort 2ml chứa 0,75ml huyết thanh + 0,75 ml sulfate ammon
bão hòa đi ly tâm 3500V/ph (5 phút). Dịch nổi thu được không còn globulin vì
đã bị sulfate ammon kết tủa hết. Lấy dịch nổi đo khúc xạ kí hiệu N2.
- Tạo dung dịch sulfate ammon bán bão hòa bằng cách lấy 1 ml sulfate ammon
bão hòa + 1ml nước cất lắc đều. Lấy dung dịch thu được đo khúc xạ kí hiệu là
N3.
Nhận xét: Hệ số K của huyết thanh này có giá trị dưới ngưỡng 1.2 => Cơ thể có
huyết thanh này có trạng thái sinh lý không bình thường,
BÀI 3: TÍNH THẤM CHỌN LỌC CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ
Nội dung:
- Khảo sát tính thấm chọn lọc của da ếch với xanh metylen
- Xác định nồng độ xanh metylen thấm qua bằng phương pháp trắc quang
Cặp ngâm trong cồn 960 đều có xanh metylen thấm ra ngoài còn cặp trong nước
muối sinh lý chỉ có 1 chi (biểu mô ở mặt ngoài ) xanh metylen thấm ra ngoài.
Ở đây cặp ngâm trong cồn 960 đều có hiện tượng xanh metylen thấm ra ngoài là
do khi ngâm trong cồn 960 da ếch sẽ chết đi, làm cho các tế bào ở biểu mô và mô
liên kết đều bị phá hủy => xanh metylen dễ dàng thấm qua hai lớp ra bên ngoài.
Còn trong nước muối sinh lý chỉ có một chi thể hiện tính thấm ra ngoài là do cấu
tạo của biểu mô và mô liên kết của da ếch. Ở ếch, biểu mô da có khả năng hấp thụ
cao, phản ứng acid yếu (có tính acid yếu), còn lớp mô liên kết có khả năng hấp thụ
yếu và phản ứng kiềm yếu => các chất kiềm yếu không bị phân li thành các ion
cũng không bị hấp thụ mạnh nên dễ dàng khuếch tán từ mô liên kết ra lớp biểu mô
=> da ếch có tính thấm một chiều từ mô liên kết ra biểu mô.
Nhận xét: Tính thấm của da ếch từ trong ra ngoài tế bào cao hơn từ ngoài vào trong.
C% D
-2
1x10 0.930
-3
2x10 0.609
-4
4x10 0.274
6x10-5 0.070
-6
8x10 0.004
Bảng 3. Mật độ quang học (D) của dung dịch xanh metylen chuẩn ở bước sóng 668nm
1.000
0.800
0.600
Series1
0.400
Linear (Series1)
0.200
-0.200
Ở ếch đo mẫu xanh metylen thấm qua trong dung dịch nước muối sinh lý (ở bước
sóng 668nm) là 0.073 => C% = 6x10-5
BÀI 4: PHỔ HẤP THỤ ÁNH SÁNG CỦA SẮC TỐ
0.3
0.25
0.2 Abs
0.05
0
0 200 400 600 800
0.08
0.06 Abs
Linear (Abs)
0.04
0.02
0
0 200 400 600 800 1000
Nhận xét: Có 5 peak hấp thụ. Peak 1 ở bước sóng 550, peak 2 ở 660, peak 3 ở 700, peak
4 ở 730, peak 5 ở 840.