You are on page 1of 5

Kế toán quản trị - Dream II Vũ Nam Khánh – 0983.832.

650

I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ:

1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình
mua hàng hóa để bán. Thực chất, chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu
sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là giá trị sản phẩm dở dang khi sản phẩm chưa
hoàn thành, là giá thành sản xuất của thành phẩm và trở thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm
được bán ra.

=> Nội dung: chi phí sản phẩm thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

=> Mối quan hệ với các khoản mục trên BCĐKT và BCKQHĐKD:

+, Nếu sản phẩm, hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá vốn của hàng
tồn kho trên BCĐKT.

+, Nếu sản phẩm, hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí của giá vốn
hàng bán trên BCKQHĐKD.

- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên giá
trị hàng tồn kho – tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, mà được
tham giá xác định kết quả kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng
phát sinh.

=> Nội dung: chi phí thời kỳ thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

=> Mối quan hệ với các khoản mục trên BCĐKT và BCKQHĐKD: chi phí thời kỳ được phản ánh
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí.

1
Kế toán quản trị - Dream II Vũ Nam Khánh – 0983.832.650

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí; chúng ta có thể quy nạp trực tiếp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí.
=> Ý nghĩa:
+, Dễ nhận biết, hạch toán đơn giản và chính xác ( CPNVLTT, CPNCTT,…)
+, Thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí, dễ dàng xác định nguyên nhân phát sinh chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác
nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Doanh nghiệp cần tập
hợp chi phí gián tiếp theo từng nơi phát sinh sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương
pháp phân bổ gián tiếp bằng cách lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.
=> Ý nghĩa:
+, Tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính
xác.
+, Thực hiện cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý => thuận lợi trong việc kiểm soát chi phí.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất chế tạo
sản phẩm như chi phí NVLTT, NCTT, CCDC, khấu hao tài sản cố định.
=> Ý nghĩa: thông thường chi phí cơ bản không dễ dàng có thể cắt bỏ, doanh nghiệp cần phấn
đấu giảm thấp chi phí thông qua quản lý việc sử dụng chi phí bằng định mức tiêu hao hoặc cải
tiến quy trình công nghệm, hợp lý hóa sản xuất.
- Chi phí chung: là những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung
như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.

=> Ý nghĩa: doanh nghiệp cần phải tối thiểu hóa, thậm chí loại trừ các khoản chi phí chung không
cần thiết, tăng cường quản lý chi phí chung theo dự toán, chế độ chi tiêu.
1.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động.

2
Kế toán quản trị - Dream II Vũ Nam Khánh – 0983.832.650

- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất; số lượng sản phẩm tiêu thụ hay doanh thu bán hàng thực hiện,...

+, Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng chi phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với mức độ hoạt
động, còn chi phí một đơn vị hoạt động (biến phí đơn vị) thì không thay đổi (CPNVLTT, CPNCTT,...)

+, Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp: là trường hợp mà xét về tổng biến phí thì có tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, vì vậy, biến phí tính cho một đơn vị khối lượng
hoạt động cũng tăng lên khi khối lượng hoạt động tăng hoặc ngược lại.

- Chi phí bất biến (chi phí cố định, định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.

+, Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà xét tổng số thì không thay đổi khi có sự thay đổi của
khối lượng hoạt động, khi đó chi phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động tỷ lệ nghịch trực tiếp
với khối lượng hoạt động.

+, Định phí cấp bậc: là những chi phí chỉ có tính chất cố định tương đối, đến một mức độ hoạt
động nào đó khi khối lượng hoạt động tăng lên thì khoản chi phí này sẽ tăng lên một mức mới
nào đó.

+, Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi, cắt giảm một cách nhanh chóng,
chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+, Định phí không bắt buộc : là những khoản định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng các quyết
định của các nhà quản trị doanh nghiệp, chúng thường liên quan tới kế hoạch ngắn hạn và ảnh
hưởng đến chi phí của doanh nghiệp hằng năm, có thể cắt bỏ khi cần thiết.

- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố của biến phí và định phí.
=> Ý nghĩa:

+, Phân tích thành biến phí và định phí phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm soát chi phí.

3
Kế toán quản trị - Dream II Vũ Nam Khánh – 0983.832.650

+, Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận (C-V-P).

+, Cơ sở xây dựng dự toán chi phí hợp lý, ứng với mức độ hoạt động theo dự kiến.

1.5 Phân loại chi phí theo các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án.

- Chi phí chênh lệch: là những chi phí có ở phương án sản xuất kinh doanh này nhưng không có
hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác.

=> Ý nghĩa: xem xét, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.

- Chi phí cơ hội: là những khoản lợi ích kinh tế bị mất đi khi lựa chọn phương án kinh doanh này
thay vì phương án kinh doanh khác.

=> Ý nghĩa: xem xét, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.

- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trong quá khứ, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất
kể lựa chọn phương án kinh doanh nào.

=> Ý nghĩa: xem xét, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.

1.6. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định

- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp quản lý nào đó xác định
được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó và kiểm soát
được những khoản chi phí này.

- Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp quản lý nào đó
không thể dự đoán chính xác được lượng phát sinh của nó cũng như không có thẩm quyền quyết
định về sự phát sinh chi phí này.

4
Kế toán quản trị - Dream II Vũ Nam Khánh – 0983.832.650

You might also like