You are on page 1of 8

Tạp chí Khoa học Đ H QG HN , Khoa học Xã hội và N hân văn 23 (2007) 271-278

Nghiên cứu về lôi sông:


Một sô' vấn đề về khái niệm và cách tiếp cận
Phạm Hồng Tung*
Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Nhận ngày 21 tháng 12 năm 2007

Tóm tắt. Bài nghiên cứu này đề cập tới một số vân đề trong cách định nghĩa về phạm trù "lối sông"
và cách tiếp cận trong nghiên cứu v ề 101 sông. Trong phần thứ nhât tác giả phân tích môi liên hệ
giữa văn hoá và lôi sống theo các chiểu cạnh khác nhau nhằm chi ra sự chổng lân và ranh giới giữa
hai thực thể và hai khái niệm trên. Trong phần thứ hai tác giả giới thiệu một s ố định nghĩa v ề phạm
trù "lối sống" của một s ố tác giả Việt Nam và nước ngoài. Trên cơ sở phê phán các cách định nghĩa
đó, tác giả đề xuất một định nghĩa mới về lối sống, trong đó nhấn mạnh chiều cạnh văn hoá chủ
quan và các mối liên hệ đa chiều của lối sống.

1. Một số suy nghĩ về mối liên hệ giữa nghiên hóa, cho đến nay đã có rất nhiều cách định
cứu về văn hóa và nghiên cứu vể lối sống nghĩa khác nhau về phạm trù "lôì sông". Nội
hàm của phạm trù này được xác định tùy
Khi nghiên cứu về con ngươi nói chung theo cách tiếp cận (approach) m à mỗi nhà
và nghiên cứu về văn hóa nói riêng người ta nghiên cứu áp dụng. Trong không ít trường
không thể không nghiên cứu về 10 1 sông, bởi hợp người ta đã đồng nhâĩ "văn hóa " với "lôĩ
lẽ nghiên cứu về con người trước hết và về sông". Trong Wikipedia - từ điển điện tử thông
bản chất, không gì khác hơn, chính là nghiên dụng nhất hiện nay, ngưòi ta đang dân lại
cứu về cuộc sông và văn hóa của con người. quan điểm của D. Jary và J. Jary, rằng " Văn
Nghiên cứu vể văn hóa con ngươi cũng nhất hóa có thể được định nghĩa là toàn bộ những ứng
thiết phải nghiên cứu 101 sông con người, bởi xử, loi sống, nghệ thuật, đức tin và các th ể chế
lẽ thông qua đó các thông điệp, m ã sô' và các của dân cư được truyền từ th ế hệ này sang th ế hệ
giá trị văn hóa m ói được nhận diện, giải mã khác. Văn hóa còn được gọi là "các lôĩ sông của
và phân tích vói những chiều cạnh đầy đủ nhất. toàn thề xã hội " (ways o f life o f an entire society).
Tuy nhiên, nghiên cứu về lôi sông con Và như vậy, nó bao gồm các mã sô 'về phong thái,
người trước hê't và nha't thiết phải bắt đầu từ trang phục , ngôn ngữ , tôn giáo và lễ nghi, các chế
cách hiếu, cách định nghĩa về phạm trù "lôi định v ẽ ứng x ử như luật pháp và đạo đức, và các
sông". Tương tự như cách định nghĩa về văn hệ thông đức tin , k ề cả m ỹ thuật và nghệ thuật ẩm
thực"[ĩ]. N gay cà trong định nghĩa của
UNESCO về "văn hóa", "101 sông" cũng được
* ĐT: 84-4-8587590 coi là m ột thành tô' của văn hóa:
E-mail: tungph@vnu.edu.vn

271
272 Phạm Hông Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 271-278

"Văn hóa nên được đ ề cập đến như là một tập thẳng đứng (vertical) thì thực thể 10 1 sông
hợp của những đặc trưng v ề tinh th ầ n v ậ t chất, không có nhiều tầng lóp và câp độ (levels)
tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm n hư văn hóa, đổng thời, xét về lý thuyêí, chi
người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn có các giá trị và hệ giá trị nào được hiện thực
học và nghệ thuật, cả các phong cách sông, các loi hóa trong thực tiễn cuộc sông của con người
chung sông, các hệ thông giá trị, các truyền thông thì mói được coi là chiều sâu văn hóa của lõi
và đức tin " [2]. sông. Điều này cũng có nghĩa là khi nghiên
Có th ể khẳng định chắc chắn, rằng "101 cứu về lôĩ sông người ta bắt buộc phải nghiên
sông" có liên q u an m ật thie't với "văn hóa" và cứu các chiều sâu văn hóa của nó, phải khám
có th ể coi "lôi sông" như m ột bộ phận họp phá xem 101 sông đó dựa trên hay là sự hiện
thành của "văn hóa", hay là m ột phương thức thực hóa trong thực tiễn của những giá trị và
tổn tại và biểu hiện của "văn hóa". Tuy nhiên, hệ giá trị nào. Hơn nữa, các giá trị và hệ giá
tôi cho rằng không nên và không thế đổng trị lại không bao giờ đứng độc lập hay tác
nha't hai phạm trù 101 sông và văn hóa. Cho động đêh lôi sông m ột cách đơn lẻ theo
đêh nay đã có râ't nhiều cách định nghĩa khác những tuyến tính xác định, mà thường chúng
nhau v ề các phạm trù "văn hóa" và "lôi luôn tương tác vói nhau, đan xen với nhau và
sông", n h ư n g dù tiếp cận và định nghĩa các do đó có những hình thức hiện thực hóa đa
phạm trù trên theo cách nào thì người ta đều dạng và phức hợp. Vì vậy, nghiên cứu về 101
có th ể nhận ra có phần chổng lân, nhưng sông lại phải nghiên cứu cả các cách ứng xử
cũng có phần không trùng khớp giữa nội văn hóa, các ch ế định văn hóa và các biểu
hàm và do đó, cả ngọai diên của hai phạm trù tượng văn hóa. Đây là những bộ phận hợp
trên. Xin chỉ ra m ột s ố phạm vi không trùng thành, những tầng lóp văn hóa rất gần gũi
khớp giữa nội hàm của hai phạm trù trên với 101 sông và thậm chí trùng khớp vói 101
theo m ột cách chung nhất: sông, chính là 101 sông. N hưng dù sao đi nữa
thì cũng không được quên rằng: nghiên cím
1.1. "Văn hóa", d ù định nghĩa theo cách
các chiều sâu văn hóa của lôĩ sông là nhằm để
nào thì phạm trù này cũng dùng đ ể chi một
khám phá lôĩ sô'ngẴ, d ể hiểu rõ bản chất và xu
thực th ể phức hợp m à xét theo chiều thẳng
đứng (vertical) luôn có nhiều câp độ, nhiều hướng biến đôĩ của lối sông, nhimg không được vì
tầng lóp (levels) khác nhau, trong đó ờ "tầng vậy mà đong nhất hai phạm trù lôỉ sông và văn
hóa,
đáy*' hay nên tảng của văn hóa bao giò cũng
là các giá trị và hệ giá trị, còn ở "tầng ngọn" 1.2. Khi xét theo chiều phẳng ngang
hay các "câu trúc thượng tầng" là các hình (horizontal) thì vâín đề còn trờ nên phức tạp
thức biểu hiện cụ th ể của văn hóa, như các hơn. Khi tiếp cận theo chiều cạnh này dường
biểu tượng, các h ình thức nghệ thuật, các ứng như 101 sông hoàn toàn trùng khớp với văn
xử văn hóa, trong đ ó có 10 1 sông của các cá hóa, bời lẽ bất cứ hoạt động sông nào của con
nhân và các nhóm , các cộng đổng người. ngưòi cũng là sự hiện thực hóa các giá trị văn
Trong khi đó, "101 sông", dù được định hóa. Tuy nhiên, ở đây có ba điềm cần làm rõ
nghĩa theo cách nào, thì phạm trù này cũng đ ể có thể ít nhiều chi ra cái ranh giới vô hình,
chỉ d ù n g đ ế chi n h ữ n g quá trình hiện thực hóa m ong m anh giữa lôì sông và văn hóa:
các giá trị và hệ giá trị văn hóa trong thực tiễn + Thứ nhất, hoạt động sông và lôí sông của
cuộc sống hằng ngày. Vi vậy, xét theo chiều con người chỉ có thề được hiểu là những chiểu
Phạm Hong Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhãn vân 23 (2007) 271-278 273

cạnh chủ quan (subjective dimensions) của văn văn hóa và lôi sông không phải và không thể
hóa mà thôi. N hững giá trị văn hóa vật thể và lúc nào cũng trùng khớp với nhau, và nhẩt
phi vật thể được con người sáng tạo ra từ lọat như nhau đôi với tâ't cả các nhóm và các
hàng nghìn năm nay và được trao truyền từ cộng đổng người.
th ế hệ này sang th ế hệ khác thì vô cùng + Thứ hai, hoạt động sông và loi sông không
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, không đồng nhất với nhau. Ờ đây chính là môl quan
phải tất cả những giá trị đó đều được tiếp hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa cái đặc
nhận, đều được tiếp nhận theo những mức thù và cái phổ biến. H oạt động sông của con
độ và phương thức giông nhau, và không ngưòi thì vô cùng phong phú, đa dạng, đa
phải tâ't cả chúng đều được hiện thực hóa chiều, nhưng chỉ những hoạt đ ộng sông nào
như nhau trong thực tiễn cuộc sông của con được diễn ra lặp đi, lặp lại nhiều lần trong
người. Vì vậy, chỉ những giá trị nào được con cuộc đời m ột cá th ể thì mói có th ể được coi là
người chấp nhận và đang hiện thực hóa nó bộ phận câu thành nên 10 1 sông của cá thể ây.
trong cuộc sông mới tạo nên hoạt động sông Tương tự, chi những hoạt động sông nào lặp
và góp phần tạo nên 10 1 sông của con người đi, lặp lại và phổ biên trong đa sô' cá th ể của
hiện nay. N hững giá trị văn hóa đó và sự hiện m ột cộng đồng xác định nào đó thì những
thực những giá trị đó trong hiện tại chính là hoạt động sông đó mói được coi là yêu tô' câu
các chiều cạnh chủ quan của văn hóa, và thành nên lôĩ sông của cộng đổng đó. Vả lại,
trùng khớp vói hoạt động sông và 101 sông. lôĩ sông không chủ yêu chi là tập hợp các
Còn những giá trị văn hóa khác không được hoạt động sông quen thuộc của các cộng
hiện thực hóa thông qua hoạt động sông, thì đồng ngươi m à chủ yếu là những cách thức mà
dù có tồn tại (thông qua tục ngữ, ca dao, qua các cộng đồng người đó tiến hành những hoạt
tín điều tôn giáo, học thuyết chính trị hay qua động sông nói trên.
các biểu tượng văn hóa) cũng không thể được + Thứ ba, lôí sông chi là cái hiện hữu, còn văn
coi là m ột bộ phận, m ột yêu tô' của hoạt động hóa thì có lịch sử. Khi nghiên cứu văn hóa của
sông hay 101 sông. Chúng tổn tại và tạo nên m ột cộng đồng người nào đó thường thì
chiều cạnh khách quan của văn hóa. ngươi ta phải nghiên cứu toàn bộ nen văn hóa
Hơn nửa, cần chú ý là văn hóa hay 101 đó trong cả chiều sâu lịch sử của nó. Chi có
sông luôn luôn tổn tại gắn vói và được xác như vậy người ta m ói có th ể nắm được
định (identify ) bời các cá nhân và các nhóm, những đặc trưng lớn, khám phá được những
các cộng đổng người. Vi vậy, có thể giá trị hệ giá trị căn bản tạo nên bản sắc của nên văn
hay hệ giá trị văn hóa nào đó được hiện thực hóa đó. Trong khi đó, nghiên cứu về 101 sông,
trong thực tiễn của cá nhân hay nhóm , cộng tức là nghiên cứu sự hiện thực hóa các giá trị
đổng này, mà lại không được biết đến và hiện trong thực tiễn cuộc sông, và do vậy, mối
thực hóa trong thực tiễn cuộc sông bởi cá quan tâm của nhà nghiên cứu chủ yêìi là
nhân hay cộng đổng người khác. Cho nên, dành cho những cái đang diễn ra, chứ không
chúng có th ể là chiểu cạnh chủ quan của văn phải là cho những gì đã diễn ra, tức là chủ
hóa ở nhóm, hay cộng đồng người này m à lại yêu cho thời hiện tại chứ không phải thời quá
hoàn toàn có th ể là các chiều cạnh khách khứ của hoạt động sông và 10 1 sông.
quan của văn hóa đôi vói nhóm hay cộng Tuy vậy, cái ranh giói thực tê'giữa hiện tại
đổng khác. Do đó m à xét theo bề ngang thì và lịch sử, giữa cái đang diễn ra và cái đã
274 Phạm Hông Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 271-278

diễn ra là vô cùng m ong m anh và chỉ có tính phá v ẽ ký ức sông tập thể của cộng đồng ấy, tuy
tương đôì, đặc biệt là khi ta xem xét nó trong nhiên đó chỉ là cách tiếp cận sử học đôí với chiều
bôi cảnh nghiên cứu 10 1 sông của con người. cạnh chù quan của văn hóa của cộng đồng ấy, chứ
Trong khi tiên hành các hoạt động sông của không phải là nghiên cứu lịch sử văn hóa của cộng
m ình, mỗi con người đều tiên hành nó m ột đông ay.
cách có ý thức. Cái gọi là "ý thức" luôn luôn
thường trực đê chỉ đạo hoạt động sông ây của
con người chính là "ký ức sông" (living 2. Một số suy nghĩ về phạm trù lối sống
memory). Ký ức sông lại bao gồm nhiều thành
tô' k ể cả n h ữ ng cái bản năng, hay như Cho đến nay đã có rât nhiều công trình
Sigm und Freud gọi, là những dục vọng, là tâ't của các nhà khoa học Việt N am và nước
cả n hữ ng yêu tô' tạo nên phản xạ sông vô ngoài nghiên cứu về 101 sông, tiếp cận đôi
điều kiện và có điều kiện được tích lũy trong tượng nghiên cứu dưói nhiều góc độ khác
quá trình tiên hóa sinh học lâu dài và di nhau, và vì thê' đã từng để xua't nhiều cách
truyền từ th ế hệ này sang th ế hệ khác. N hưng định nghĩa khác nhau về phạm trù "lôĩ sông".
chủ yếu ký ức sông được tạo nên từ những tri Trong ngôn ngữ nưóc ngoài, chẳng hạn
thức, kỹ năng, kinh nghiệm tích lũy từ trước như tiêng Anh, người ta đã sử dụng những
đó của mỗi cá nhân. Giá trị văn hóa thẩm thuật ngữ khác nhau đ ể diễn đ ạt cách hiểu về
thấu vào trong quá trình tích lũy và hình 10 1 sông, trong đó hai cách diễn đạt chủ yếu là
thành ký ức sông đó, chi phôi động cơ và "Way(s) of Living", "Way(s) o f Life". Bên cạnh
hình d u n g của con người về tác động và kê't đó còn có m ột sô' thuật ngữ gần gũi khác
quả của hoạt sông, và được hiện thực qua cũng được sử dụng trong ngôn ngữ thường
hoạt động sông. Môĩ liên hệ giữa ký ức sông nhật như "Life Style " hoặc "Life Form". Trong
vói hoạt động sông đó chính là môi liên hệ tiêng Đức cũng có m ột sô' thuật ngữ thường
giữa cái đã qua và cái đang diễn ra, giữa hiện được dùng đ ể chi " 10 1 sông" với những sắc
tại và lịch sử. thái khác nhau, như "Lebensfuehrung",
Mỗi cá nhân con người có ký ức sông "Lebensweise", "L e b e n s h a ltu n g Bên cạnh đó
riêng của m ình, và mỗi nhóm, mỗi cộng đổng còn có m ột sô' thuật ngữ gần gũi được sử
lại có ký ức sông chung, đó là loại hình "ký ức dụng như "Lebensstil", "Lebensfonn".
sông tập thể" (collective living memory). "Ký ức Trong tiêng Việt, thuật ngữ "lôi sông"
sông tập thể" này chính là m ột trong những cũng được sử d ụng trong nhiều ngữ cảnh vói
nền tảng hợp thành nền văn hóa phi vật thể những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau, nhưng
của cộng đổng người đó, bao gổm cả hệ giá hiếm khi được định nghĩa rõ ràng về nội hàm
trị, những chê' định văn hóa được truyền từ hay sắc thái vói tính cách m ột phạm trù khoa
thê'hệ này sang th ê'h ệ khác, tiêu chí đạo đức học. Thông thường thuật ngữ "lôi sông" được
chung, những khát vọng, những kinh nghiệm sử dụng đ ế mô tả và kèm theo đó là sự định
và tri thức v.v... cúa cả cộng đồng, đóng vai giá, đánh giá về m ột hay m ột loại hoạt động
trò định hư ớ ng đôi với hoạt động sông của sông, lôi sông nào đó, ví dụ: "lô'i sông giản
cộng đồng ây. dị", " 10 1 sông xa hoa", "lôì sông lành m ạnh",
N h ư vậy , nghiên cứu v ề loi sông của bất kỳ "lôi sông sa đọa", " 10 1 sông giả tạo", "lôì sông
cộng đồng người nào củng không th ề không khám hiện đại", "lối sông thành thị", " 10 1 sông nông
I

Phạm Hông Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhãn văn 23 (2007) 271-278 275

thôn" vv... Bên cạnh đó còn có m ột sô' thuật định , và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sông:
ngữ gần gũi, đôi khi được d ùng lẫn lộn đ ể chỉ trong lao động và hưởng thụ , trong quan hệ giữa
101 sống, như "lẽ sông", "cách sống", "phong người với người, trong sinh hoạt tinh thần và văn
cách sông", "phương thức sông" vv... hóa" [6].
Gần đây m ột sô' công trình nghiên cứu Định nghĩa của nhóm tác giả Trần Kiểu,
công phu về lôi sông ở Việt N am đã xuất Vũ Trọng Rỹ, Hà N hật T hăng và Lưu Thu
hiện, đánh dấu việc nghiên cứu về 101 sông Thủy: "Lôĩ sông là những cách suy ng h ị kỹ năng
đang "thoát thai" khòi những nghiên cứu ứng x ử (cách ng h ị nếp sinh hoạt, thói quen,
chung về văn hóa hoặc xã hội học, tuy rằng phong cách học tập, làm việc, giao tiẽp, x ử sự ...)
văn hóa học và xã hội học vẫn là hai trong sô' tạo nên cái riêng của mỗi cá nhân hay một nhóm
những cách tiếp cận chủ đạo trong nghiên người nào đó" [7],
cứu về 101 sông. Trong quá trình đó m ột sô' Định nghĩa của N guyễn T rần Bạt: "Lóí
định nghĩa của các nhà khoa học nước ngòai sông là một thói quen có định hướng, có chất
đã được giới thiệu vói giói khoa học xã hội lượng lý tưởng. Lôĩ sông là phương cách thề hiện
Việt Nam. Xin nêu ra đây m ột sô' định nghĩa tống hợp tất cả các câu trúc, nền văn hoá, đặc
đã được giói thiệu: trim g văn hoá của một con người hay một cộng
Định nghĩa của Đôbơrianôp: "Lồí sông là đồng". Tác giả này còn giải thích thêm: "Lôĩ
sinh hoạt cá nhân, chủ quan hóa của hệ thông sông bao gồm nhiều yếu tô'cấu thành như:
những quan hệ xã hội, của toàn bộ tôhg thề + Cách thức lao động, làm ăn, kinh doanh...
những điểu kiện sông, th ể hiện trong hoạt động + Các phong tục tập quán
của con người " [3]. + Cách thức giao tiếp, ứng x ử với nhau
Định nghĩa của Sôrôkhôva: "Lôí sông là + Quan niệm v ề đạo đức và nhân cách " [8].
toàn bộ những hình thức hoạt động sinh sống tiêu Định nghĩa của Lê Đức Phúc: "Lôí sông là
biểu, là phương thức hoạt động đã được xác khái niệm dùng đ ể chỉ toàn bộ những hình thức
định"[ 4]. hoạt động mang tính ôn định, đặc tn m g cho cá
Định nghĩa của Daxêpin: "Lôĩ sông là tập nhân hay nhóm. N hững hình thức này được quy
hợp những hình thức hoạt động của con người định bời trình độ nhận thức v ề lẽ sông cũng như
trong một thề thông nhất với môi trường hoạt điểu kiện thỏa mãn những nhu cầu liên quan đến
động của xã hội và cá nhân". Tác giả này còn giá trị văn hóa" [9].
nêu ra 5 dạng hoạt động của 101 sông là: hoạt Tất cả 7 định nghĩa được d ẫn ra trên đây,
động cai tạo, hoạt động định hưóng, hoạt dù hòan toàn chưa đủ tính đại diện cao cho
động giao tiếp và hoạt động nghệ thuật [5]. hàng trăm định nghĩa về 10 1 sông từng được
Gần đây, trong m ột sô' nghiên cứu của nêu ra, cũng phần nào p h ản ánh được tính
m ình m ột sô' nhà khoa học người Việt Nam chất phức tạp của công việc này. Tương tự
cũng đ ề xuất m ột sô' định nghĩa về 101 sông như trưòng hợp định nghĩa phạm trù "văn
như sau: hóa", mỗi định nghĩa v ề "lôi sông" dường
Đ ịnh nghĩa của Trần Văn Bính và cộng sự: như đã chi ra được m ột hoặc m ột sô' đặc tính
"Lôỉ sông là một phạm trù xã hội học khái quát quan trọng nào đó của cái cần được định
toàn bộ hoạt động sông của các dân tộc, các giai nghĩa. Tuy vậy không có định nghĩa nào khả
câp, các nhóm xã hội, các cá nhàn trong những dĩ có thể được châp nhận bởi tất cà các
điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất trường phái học thuật, bời lẽ mỗi định nghĩa
276 Phạm Hõng Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhảtĩ văn 23 (2007) 271-278

thường được đề xua't từ cách tiếp cận của một thao tác luận cho việc nhận diện và phân tích
m ôn khoa học nào đó: xã hội học, tâm lý học, 10 1 sông trong thực tiễn nghiên cứu, khảo sát.
văn hóa học hay triết học v.v... hoặc trong Trong khi nhâh m ạnh rằng lối sông là
khi m ột sô' nhà khoa học này nhân m ạnh vào chiều cạnh chủ quan của văn hóa chúng tôi
bình diện cá nhân của lôĩ sông, thì người khác không phủ nhận vai trò của những chiều
lại đề cao bình diện cộng đổng, thậm chí còn cạnh khách quan của văn hóa, bởi hai loại
có người m uôn nêu ra định nghĩa chung cho chiều cạnh này không tổn tại biệt lập đôi với
lối sông toàn nhân loại (kiểu như "lôi sông nhau, mà trên thực tế luôn tương tác với
công nghiệp", "lối sông toàn cầu hóa"). Cuôĩ nhau trong m ột môi quan hệ biện chứng, quy
cùng, sự khác biệt giữa các định nghĩa là ở định lẫn nhau và tổn tại đan xen, có thể hoán
chô, trong khi m ột sô' người nhấn m ạnh các vị nhau trong những điều kiện xác định, v ề
chiều cạnh chủ quan của văn hóa thì m ột sô' bản cha't con ngưòi là sinh vật xã hội họ tiên
người khác lại nhân m ạnh các chiều cạnh hành các hoạt động sông m ột cách có ý thức,
khách quan của văn hóa, thậm chí nhân m ạnh tức là họ không làm bâ't cứ việc gì mà họ chi
ý nghĩa và vai trò của toàn bộ các điều kiện làm những việc họ cho là nên làm, cần phải
sông, hoặc của toàn thể các hình thái kinh tê' làm và có thể làm được - họ là sinh vật có tính
xã hội. lựa chọn hành vi cao. Tính lựa chọn hành vi ờ
Chừng nào tình trạng trên đây còn chưa đây không chi biểu hiện ở động cơ và tính
có 101 thoát thì các nhà nghiên cứu còn thiêu mục đích của hoạt động sông mà còn ở chỗ
những công cụ tôì cần thie't cho công việc hê't con người còn có thể lựa chọn phương thức
sức gian nan của m ình là nghiên cứu về 101 và phương tiện tiên hành hoạt động sông của
sông và xu hướng biên đổi 101 sông của các mình. Nói như vậy không có nghĩa là con
nhóm và các cộng đổng người. Dựa trên người - từng cá thể hay toàn nhóm, toàn cộng
những phân tích của m ình ở phần thứ nha't đồng có toàn quyền quye't định và lựa chọn
của bài viết này, rằng 10 1 sông chính là cách khi tiên hành hoạt động sông của họ. Phạm vi
con người hiện thực hóa các giá trị văn hóa lựa chọn của họ luôn luôn bị giói hạn và quy
trong thực tiễn sông của m ình thông qua các định bởi những điều kiện khách quan không
hoạt động sông, tôi cho rằng chi có thể tiếp giông nhau, và trong không ít trường hợp thì
cận lôì sông của các cá nhân, các nhóm và họ không có khả năng hoặc không được phép
cộng đổng người theo cách tiếp cận liên lựa chọn cho hành vi cùa mình. Con người
ngành (interdisciplinary approach). Đương xét về bản cha't là "sinh vật xã hội", là sinh
nhiên, cách tiếp cận liên ngành không có vật có tính lựa chọn hành vi", nhưng chưa
nghĩa là cộng dồn, chắp vá các định nghĩa đã bao giờ là "sinh vật hoàn toàn tự do", tức là
có về lôi sông, tìm cách san phẳng những chưa bao giờ con ngưòi hoàn thành "bước
khác biệt của các định nghĩa theo 101 chuyên nhảy" từ "vương quốc của tâ't yêu" sang
ngành, mà ngược lại, là nỗ lực quan sát đôì "vương quốc của tự do".
tượng trong m ột phôi cảnh đa chiều (multi- Từ phân tích như trên có thể hiểu loi sông của
perspectives), ngõ hầu vừa nêu được những con người chính là các chiều cạnh chủ quan của
nét đặc trưng riêng của đôi tượng nghiên cứu, văn hóa, là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn
lại vừa nêu ra được những chi dẫn có tính hóa thông qua hoạt động sống cùa con người
Phạm Hồng Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 271-278 277

trong những điểu kiện sông xác định. Đó là cấp chúng khỏi môi trường sông và những môì
độ thứ nhất trong định nghĩa về 10 1 sông. liên hệ lịch đại và đổng đại của nó.
Như trên đã chỉ ra, có lô'i sông cá nhân và Tóm lại, từ cách tiếp cận đa chiều như
có 101 sông tập thể. Trong nghiên cứu về 101 vậy, có thể đ ề xuất m ột định nghĩa như sau
sông cần tránh cả hai khuynh hướng hoặc về phạm trù lôi sông: "Lôi sông của con
tuyệt đôi hóa khía cạnh cá nhân, hoặc tuyệt người là các chiều cạnh chủ quan của văn
đôi hóa khía cạnh tập thể. Tuy nhiên, đ ể có hóa, là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn
cái nhìn khái quát về 10 1 sông của con người hóa thông qua hoạt động sông của con người.
thì nhà nghiên cứu cẩn chú trọng nghiên cứu Lôĩ sông bao gồm tất cả những hoạt động
101 sông của các nhóm, các cộng đổng người sông và phương thức tiến hành các hoạt động
và của toàn xã hội. Vì vậy m à không phải bâ't sông được m ột bộ phận lớn hoặc toàn thể
cứ hoạt động sông nào, không phải toàn bộ nhóm hay cộng đồng người chap nhận và
các hoạt động sông của con người đều được thực hành trong m ột khòang thời gian tương
coi là lôì sông, mà chi những hoạt động sông đôi ổn định, đ ặt trong môi tương tác biện
và phương thức tiến hành các hoạt động sông chứng của các điều kiện sông hiện hữu và
nào lặp đi lặp lại, có tầm ảnh hưởng m ạnh và trong các môi liên hệ lịch sử của chúng".
độ phổ biến cao trong đa sô' cá thể của một Trên đây là định nghĩa về phạm trù "lôi
nhóm, m ột cộng đổng người hay trong toàn sông" của chúng tôi. Xin được m ạnh dạn nêu
xã hội thì m ói được coi là 10 1 sông và các biểu ra và m ong nhận được ý kiên trao đồi của các
hiện của 101 sông. Đ ương nhiên, cần phải chú nhà khoa học.
ý là khi m ột 101 sông mới ra đòi thì tầm ảnh
hường, tính phổ biên và tần sua't lặp lại của
nó không cao. N hà nghiên cứu không thể quá Tài liệu tham khảo
cứng nhắc, mà ngược lại cần có sự m ẫn cảm
trong quan sát và phân tích đ ế nhận diện [1] D. Jary, J. Jary, The Harper Collins Dictionary of
những xu hướng biên đổi của 101 sông con Sociology, Edited by Jonathan Smith, San
Francisco, Harper, 1995, p. 101.
người.
[2] UNESCO, Universal Declaration on Cultural
Ở câp độ thứ hai, có th ể hiểu 10 1 sông là Diversity, http://en.wikipedia.org/wiki/Culture,
tất cả những hoạt động sông và phượng thức 2002.
tiên hành các hoạt động sông được m ột bộ [3] V. Đôbơrianôp, Xã hội học Mác - Lênin, NXB
phận lớn hoặc toàn thể các nhóm , các cộng Thông tin lý luận, Hà Nội, 1985, tr. 213.
[4] N guyễn Ánh Hổng, Phân tích v ề mặt tâm lý học lõi
đổng người châp nhận và thực hành trong
sống của sinh viên Thành phố Ho Chí Minh trong
m ột khỏang thòi gian tương đôi ổn định.
giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, 2005, tr. 12.
Và cuôl cùng, như đã nói ờ trên, nhà [5] Nguyễn Ánh Hồng, Phân tích v ề mật tâm lý học lôi
nghiên cứu sẽ không th ể hiểu đầy đủ các sống của sinh viên Thành phố H ô Chí M inh trong
chiều cạnh văn hóa chủ quan của 10 1 sông nêu giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, 2005. tr. 13.
tách rời nó khỏi mối tương tác biện chứng vói [6] Trần Văn Bính (chủ biên), Văn hóa Xã hội chủ
nghĩa,' NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.
các chiều cạnh khách quan; họ củng sẽ không
211.
thể khám phá được các hoạt động sông nêu
[7] Trần Kiểu, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng, Lưu
tách rời những hoạt động sông, phương thức Thu Thủy, Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo
tiên hành những hoạt động ây nêu tách đức, tư tưởng cính trị, loi sống cho thanh niên học
278 Phạm Hong Tung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 271-278

sinh, sinh viên trong chiêh lược phát triển toàn diện [8] Nguyên Trần Bạt, Lôí sông, www.chungta.com .
con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện [9] Lê Đức Phúc, Đ ề cương bài giảng môn Tâm lý học
đại hóa đâĩ nước, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà vãn hóa, Tư liệu khoa Tâm lý, Đại học KHXH &
Nội, 2001, tr. 10. NV, Hà Nội, 2006, tr. 21.

Study on ways of life: some issues concerning the definition


and approach
Pham Hong Tung
Vietnam National University , Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

This article deals w ith some issues concerning the way to define and approach the ways of
life. In the first part the author carries out an intensive analysis on the relationships betw een the
tw o term s "culture" and "W ays of Life" and tries to point out the coverage and gaps between the
tw o research objects and betw een the tw o terms. In the second part the author introduces some
definitions of the term "W ays of Life" used by some Vietnamese and foreign scholars in their
studies. Based on the critics of these definitions and on his own analysis, the author suggests a
new definition of the term.

You might also like