You are on page 1of 43

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


NGUYÊN LÝ MARKETING
Học kỳ 2, năm học 2020 - 2021

Tên đề tài:

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA


CÔNG TY SỮA VINAMILK

Họ và tên Mã số sinh viên

Trì Vũ Mai Anh 2021007502

Nguyễn Thị Mai Ca 2021006244

Bùi Lê Diễm Châu 2021006231

Lớp học phần: 2021111002105 - Nguyên lý Marketing

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM

Công việc Mức độ hoàn thành


STT MSSV Họ và tên
thực hiện
(%)
Tìm tài liệu
chương 1 + 2,
1 2021007502 Trì Vũ Mai Anh 100%
góp ý chỉnh
sửa bài.
Tìm tài liệu
chương 3 + 4,
2 2021006244 Nguyễn Thị Mai Ca 100%
góp ý chỉnh
sửa bài.
Tìm tài liệu
chương 3 + 4,
góp ý chỉnh
3 2021006231 Bùi Lê Diễm Châu 100%
sửa bài, hoàn
chỉnh bài trên
word.
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Điểm chấm: ………………….
Điểm làm tròn: ……………… Điểm chữ: .........................................................
Ngày …… tháng …… năm ……
GIẢNG VIÊN XÁC NHẬN
…………………………………………..
MỤC LỤC
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN......................i

MỤC LỤC.......................................................................................................ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................iiv

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN.......................................1

1.1. Khái quát về marketing, marketing mix:..........................................................1

1.1.1. Marketing...................................................................................................1

1.1.1.1. Khái niệm:..........................................................................................1

1.1.1.2. Mục tiêu:.............................................................................................1

1.1.1.3. Vai trò:................................................................................................2

1.1.2. Marketing mix............................................................................................2

1.1.2.1. Khái niệm:..........................................................................................2

1.1.2.2. Thành phần của chiến lược marketing mix:.......................................3

1.2. Nội dung của chiến lược sản phẩm...................................................................3

1.2.1. Khái niệm:..................................................................................................3

1.2.1.1. Sản phẩm:...........................................................................................3

1.2.1.2. Chiến lược sản phẩm:.........................................................................5

1.2.2. Các quyết định đến sản phẩm:...................................................................5

1.2.3. Các chiến lược sản phẩm:..........................................................................6

1.2.4. Chu kỳ sống của sản phẩm:.......................................................................7

1.2.5. Chiến lược sản phẩm mới:.........................................................................7

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK............................8

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:......................................................................8

2.2. Lĩnh vực kinh doanh:......................................................................................11

2.3. Các dòng sản phẩm của công ty:.....................................................................12


CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
SỮA VINAMIIK…................................................................................................15

3.1. Các dòng sản phẩm của công ty:.....................................................................15

3.1.1. Sữa nước Vinamilk:.................................................................................15

3.1.2. Sữa chua Vinamilk:..................................................................................16

3.1.3. Sữa bột Vinamilk:....................................................................................16

3.1.4. Sữa đặc Vinamilk:....................................................................................17

3.1.5. Sản phẩm khác:........................................................................................18

3.2. Các quyết định liên quan đến sản phẩm:........................................................18

3.2.1. Quyết định về nhãn hiệu:.........................................................................18

3.2.2. Quyết định chất lượng sản phẩm:............................................................20

3.2.3. Thiết kế bao bì sản phẩm:........................................................................21

3.2.4. Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:..................................................................22

3.3. Các chiến lược sản phẩm điển hình:................................................................23

3.3. Chu kì sống sản phẩm:....................................................................................26

3.4. Phát triển sản phẩm mới:................................................................................28

CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁp NHẰM HOÀN


THIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VINAMILK.................30

4.1. Đánh giá chung về chiến lược sản phẩm công ty:..........................................30

4.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm công ty........................................31

4.2.1. Giải pháp về các quyết định liên quan đến sản phẩm:.............................31

4.2.2. Giải pháp về chiến lược sản phẩm:..........................................................31

4.2.3. Giải pháp về chiến lược sản phẩm mới:...................................................32

4.2.4. Giải pháp về chu kì sống của sản phẩm:..................................................32

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................33


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Logo công ty Vinamilk......................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.1. Khái quát về marketing, marketing mix:

1.1.1. Marketing

1.1.1.1. Khái niệm:

Marketing là một quá trình mà qua đó những cá nhân hay tổ chức có thể thỏa
mãn nhu cầu ước muốn của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi những sản phẩm
và giá trị với người khác.

Marketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của nó là thỏa mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng. Quá trình marketing trong doanh nghiệp gồm 5 bước :

R  STP  MM  I  C

- R (Research): nghiên cứu thông tin.

- STP (Segmentation, Targeting, Positioning): Phân khúc thị trường, chọn


thị trường mục tiêu, định vị trên thị trường.

- MM (Marketing – Mix): Xây dựng chiến lược marketing.

- I (Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing.

- C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing.

1.1.1.2. Mục tiêu:

Marketing gồm 4 mục tiêu cơ bản:

- Tối đa hóa tiêu thụ.

- Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng.

- Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng.

- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống.

1
1.1.1.3. Vai trò:

Trước đây, marketing có vai trò ngang bằng với các yếu tố khác của doanh
nghiệp như yếu tố sản xuất, tài chính, nhân sự, ... thì bây giờ vai trò của marketing
đã được xem trọng hơn, cụ thể như sau:

- Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu
khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng. Marketing định hướng
cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động.

- Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và
dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích
xã hội.

- Marketing là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín
trên thị trường.

- Marketing trở thành “trái tim” của mọi hoạt động. Các quyết định khác về
công nghệ, tài chính, nhân lực, ... đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết định
marketing như: Sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế nào?
Số lượng bao nhiêu?

1.1.2. Marketing mix

1.1.2.1. Khái niệm:

Marketing mix là sự phối hợp và sắp xếp các công cụ marketing mà doanh
nghiệp sử dụng để tác động đến nhu cầu về sản phẩm của mình trên thị trường mục
tiêu.

Marketing mix còn được gọi là chính sách 4P – do viết tắt 4 chữ đầu các thành
tố (Quan điểm của giáo sư Jerome McCarthy đưa ra vào năm 1960):

- Sản phẩm (Product).

- Giá cả (Price).

- Phân phối (Place).

- Chiêu thị/ Thông tin marketing (Promotion).

2
1.1.2.2. Thành phần của chiến lược marketing mix:

Marketing mix vốn được phân loại theo mô hình 4P gồm có Product, Price,
Place, Promotion được sử dụng trong hoạt động Marketing hàng hóa:

- Product (sản phẩm): là quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trường mục tiêu.

- Price (giá cả): là công tác xác định giá bán sản phẩm.

- Place (phân phối): là các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm
đến nơi mà khách hàng mục tiêu thuận tiện nhất.

- Promotion (chiêu thị): là các hoạt động của doanh nghiệm nhằm cung cấp
thông tin về các lợi thế của sản phẩm và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua sản
phẩm.

Theo thời gian, mô hình này dược phát triển thành Marketing 7P theo sự phức
tạp và cải tiến của marketing hiện đại, các chuyên gia đã bổ sung thêm 3P khác là:

- Process (quy trình).

- People (con người).

- Physical Evidence (bằng chứng vật lý).

1.2. Nội dung của chiến lược sản phẩm

1.2.1. Khái niệm:

1.2.1.1. Sản phẩm:

Theo quan điểm truyền thống, sản phẩm là vật phẩm tổng hợp các đặc tính về
vật lý, hóa học, sinh học được tập hợp trong một hình thức đồng nhất, là vật có giá
trị sử dụng.

Theo quan điểm Marketing, sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể cung ứng ra thị
trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn một nhu cầu
nào đó.

3
Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường có những điểm khác biệt về yếu tố
vật chất hoặc yếu tố tâm lý (tùy thuộc vào quan điểm của mỗi doanh nghiệp mà họ
tập trung vào theo những hình thức khác nhau). Ta có thể phân loại sản phẩm theo:

- Mục đích tiêu dùng.

- Hình thức tồn tại.

- Thời gian sử dụng.

- Mục đích sử dụng.

- Thói quen mua.

Các cấp độ của một sản phẩm gồm có:

- Sản phẩm cốt lõi: Là những chức năng, lợi ích cơ bản của sản phẩm có
khả năng đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng. Là cấp độ trung tâm, là nội dung
bên trong, phần không thể thiếu của bất kì sản phẩm nào. Nó bao gồm lợi ích chức
năng và lợi ích cảm tính. Đây là lí do chính để khách hàng mua sản phẩm.

- Sản phẩm cụ thể: Gồm các yếu tố phối hợp lại phản ánh sự có mặt của sản
phẩm trên thực tế. Giúp truyền tải lợi ích của cấp độ thứ nhất. Nếu các sản phẩm có
cùng những lợi ích cơ bản, khách hàng sẽ dựa vào sản phẩm cụ thể để lựa chọn và
căn cứ vào đó để phân biệt sản phẩm giữa các nhà sản xuất khác nhau.

- Sản phẩm tăng thêm: Là tất cả những lợi ích và dịch vụ cấp thêm để đánh
giá mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm. Bao gồm các yếu tố hướng đến gia tăng sự
hài lòng của khách hàng như là cách bán, giao hàng, bảo hành,...

+ Mức độ hoàn chỉnh của cả 3 cấp độ càng cao thì càng tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.

+ Khi triển khai một sản phẩm, trước hết phải xác định những nhu cầu
cốt lõi của khách hàng mà sản phẩm sẽ thỏa mãn, sau đó phải thiết kế được sản
phẩm cụ thể và gia tăng những dịch vụ đi kèm để tạo ra tổng thể thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng một cách tốt nhất.

4
1.2.1.2. Chiến lược sản phẩm:

Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và
kinh doanh sản phẩm trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn như cầu khách hàng, phù hợp
với từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.

Mục tiêu của chiến lược sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu marketing và
nhằm nghiên cứu ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, tạo ra sản phẩm mới đi trước nhu
cầu và làm thay đổi cơ cấu nhu cầu.

Chiến lược sản phẩm có những vai trò:

- Là vai trò trụ cột trọng tâm của chiến lược Marketing mix.

- Là nền tảng để xây dựng các chiến lược còn lại.

- Nhằm đạt được các mục tiêu của Marketing mix.

1.2.2. Các quyết định đến sản phẩm:

Các quyết định liên quan đến sản phẩm bao gồm 4 quyết định sau:

 Quyết định nhãn hiệu:

- Nhãn hiệu là tên gọi, biểu tượng, hình vẽ hay sự kết hợp giữa những cái trên
để phân biệt với sản phẩm khác.

- Nhãn hiệu bao gồm tên, dấu hiệu (biểu tượng, hình vẽ, màu sắc, kiểu chữ),
dấu hiệu hàng hóa, quyền tác giả, ...

- Chức năng nhãn hiệu:

+ Nó giúp tạo sự ghi nhớ về sản phẩm.

+ Là sự bảo đảm cho một chất lượng tốt.

+ Khẳng định sự độc đáo, nhân cách người dùng.

+ Tạo sự thích thú.

+ Là hình ảnh độc nhất, dễ phân biệt.

- Quyết định đặt tên nhãn hiệu:

5
+ Đặt tên riêng cho sản phẩm.

+ Đặt tên chung cho tất cả sản phẩm.

+ Đặt tên theo từng nhóm hàng.

+ Kết hợp tên công ty với nhãn hiệu.

- Quyết định người đứng tên nhãn hiệu là do nhà sản xuất, nhà phân phối và
cần sự cấp phép để giữ bản quyền về tên nhãn hiệu

 Quyết định đặc tính sản phẩm :

- Về kỹ thuật, lý, hóa: công thức, thành phần, kiểu dáng, ...

- Sử dụng: độ bền, thời gian sử dụng, an toàn, …

- Tâm lý: thoải mái, độ đẹp, ...

- Kết hợp giữa giá cả, nhãn hiệu, đóng gói, tên gọi, ...

 Quyết định bao bì sản phẩm:

- Chức năng: bảo vệ sản phẩm, thu hút khách hàng, thích ứng với nhu cầu của
người tiêu dùng, dễ bảo quản, ...

- Các lớp bao bì gồm: trực tiếp chứa đựng sản phẩm, bảo vệ lớp đầu và bao bì
vận chuyển.

 Quyết định dịch vụ hỗ trợ

- Gồm: giao hàng tận nơi, bảo hành, sửa chữa, hướng dẫn sử dụng, cho thử trải
nghiệm sản phẩm, ...

1.2.3. Các chiến lược sản phẩm:

Gồm 3 chiếc lược:

- Chiến lược tập hợp sản phẩm, có 4 đặc trưng là:

+ Mở rộng: tăng thêm các dòng sản phẩm thích hợp.

+ Kéo dài dòng sản phẩm: tăng thêm số mặt hàng cho mỗi dòng.

+ Tăng chiều sâu: tăng thêm nhiều phiên bản hơn.

6
+ Tăng giảm tính đồng nhất của các sản phẩm.

- Chiến lược dòng sản phẩm: thiết lập và phát triển theo hướng dãn rộng hoặc
bổ sung.

- Chiến lược cho sản phẩm cụ thể: đổi mới, bắt chước, thích ứng và tái định vị.

1.2.4. Chu kỳ sống của sản phẩm:

- Chu kì sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả trạng thái vận động của việc
tiêu thụ một loại sản phẩm trên thị trường kể từ khi nó xuất hiện đến lúc ngưng sản
xuất. Đây là quá trình biến đổi của doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo thời gian
của loại sản phẩm.

- Các giai đoạn chu kì sống của sản phẩm:

Giới thiệu ra thị trường -> tăng trưởng -> bão hòa -> suy thoái.

- Đặc điểm:

+ Đều có thời gian tồn tại hữu hạn trên thị trường.

+ Mỗi giai đoạn có lượng tiêu thụ sản phẩm, mức độ cạnh tranh khác nhau
tạo nên thuận lợi hoặc tạo ra thách thức cho người bán.

+ Mức lợi nhuận cũng khác nhau giữa các giai đoạn.

+ Mỗi chu kỳ đòi hỏi các chiến lược về marketing, tài chính, sản xuất và
nhân sự khác nhau.

1.2.5. Chiến lược sản phẩm mới:

Sản phẩm mới là một sản phẩm mới lần đầu được ra mắt, sản phẩm cũ được
cải tiến hoặc là những sản phẩm mang nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp triển khai từ
các nghiên cứu và phát triển .

=> Dấu hiệu quan trọng nhất để đánh giá sản phẩm đó có mới so với sản phẩm
cũ hay không chính là sự thừa nhận của khách hàng.

Quy trình phát triển sản phẩm mới:

Bước 1. Xây dựng ý tưởng về sản phẩm mới.

7
Bước 2. Sàng lọc ý tưởng mới.

Bước 3. Phát triển và thử sản phẩm mới.

Bước 4. Hoạch định chiến lược.

Bước 5. Phân tích kinh doanh.

Bước 6. Phát triển sản phẩm mới.

Bước 7. Thử nghiệm trên thị trường.

Bước 8. Tung sản phẩm lên thị trường.

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK


2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Hình 2.1 Logo công ty Vinamilk


Nguồn: talentbold.com

Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company), tên gọi khác là Vinamilk. Đây là một doanh
nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết
bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của “Chương trình phát triển
Liên Hợp Quốc” vào năm 2007, Vinamilk là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam

Vinamilk đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm phần lớn thị
phần trên cả nước, cụ thể:

 54,5% thị phần sữa trong nước.


 40,6% thị phần sữa bột.

8
 33,9% thị phần sữa chua uống.
 84,5% thị phần sữa chua ăn.
 79,7% thị phần sữa đặc.

Các sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk được phân phối mạnh trong khắp
cả nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 220.000 điểm bán hàng phủ đều
64 tỉnh thành. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn xuất khẩu sang 43 quốc gia
trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật,.. Sau hơn 40 năm thành
lập và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho
vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk),
1 nhà văn đại diện tại Thái Lan. Dù có mặt trên thị trường Việt Nam đã lâu những
đến bây giờ vị thế của Vinamilk trong ngành công nghiệp sữa vẫn không thể bị
đánh bại.

Trong suốt 40 năm hoạt động, Vinamilk đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
cùng với những cột mốc đánh dấu bước phát triển của doanh nghiệp.

 Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986

Năm 1976, Vinamilk chính thức được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty
Sữa – Cà phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền
Nam.

Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà Phê – Bánh kẹo I. Lúc
này xí nghiệp có 2 nhà máy trực thuộc là nhà máy bánh kẹo Lubico và nhà máy bột
dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).

 Thời kỳ đổi mới năm 1986 – 2003

Tháng 3/1992, Xí nghiệp Sữa – Cà Phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành
Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất và chế biến những sản phẩm từ sữa.

9
Năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm 1 nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển
thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà máy sữa của
doanh nghiệp lên con số 4. Việc xây dựng nhà máy này là nằm trong chiến lược mở
rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu của thị trường miền Bắc.

Năm 1996, liên doanh với Công ty cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định. Với sự kiện này thì đã giúp công ty Vinamilk
thành công thâm nhập thị trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.

Năm 2000, Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà
Nóc nhằm mục đích đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cùng thời gian này, công ty cũng xây dựng Xí nghiệp kho vận tọa
lạc lại 32 Đặng Văn Bim thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 5/2001, nhà máy sữa Cần Thơ được khánh thành.

 Thời kỳ cổ phần hóa từ 2003 – đến nay

Tháng 11/2003, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Cũng
trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ
Chí Minh. Mã giao dịch trên sàn chứng khoán của Vinamilk là VNM.

Năm 2004, mua lại Công ty Cổ phần Sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ lên 1,590
tỷ đồng.

Năm 2005, tiến hành mua cổ phần của Công ty Sữa Bình Định và ngày
30/6/2005 khánh thành nhà máy Sữa Nghệ An tại địa chỉ Khu Công nghiệp Cửa Lò,
Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
doanh SABmiller Việt Nam vào tháng 8. Sản phẩm đầu tiên mang thương hiệu
Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2017.

Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19/1, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà
nước có tỷ lệ nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ của Công ty. Tháng 6, mở phòng khám
An Khang, là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản lý bằng hệ thống thông tin
điện tử. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu Công ty. Khởi

10
động chương trình trang trại Bò sữa vào tháng 11 sau khi mua lại trang trại Bò sữa
Tuyên Quang, một trang trại nhỏ với khoảng 1.400 con bò sữa.

Tháng 9/2007, mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn, có trụ sở
tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa.

Năm 2009, phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và thêm nhiều
trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.

Giai đoạn 2010 – 2012, xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình
Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, nhà máy sữa Đà Nẵng
đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD. Năm 2012, công ty tiếp
tục tiến hành đổi logo thương hiệu.

Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài là nhà máy sữa
Angkormilk ở Campuchia.

Năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt – trang
trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.

2.2. Lĩnh vực kinh doanh:

Vinamilk chủ yếu kinh doanh về mảng sữa, bao gồm: sữa tươi, sữa chua, sữa
đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem và các loại nước giải khát. Cho đến thời điểm
hiện tại, Vinamilk đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác nhau, cụ thể:

- Sữa nước với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.

- Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi, ProBeauty.

- Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus, Optimum
Gold, bột dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro,
Mama Gold.

- Sữa đặc: Ngôi sao Phương Nam, Ông Thọ.

- Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc
kem, Nhóc Kem Oze, phô mai Bò Đeo Nơ.

11
- Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy,
sữa đậu nành GoldSoy.

2.3. Các dòng sản phẩm của công ty:

 Sữa nước Vinamilk :

- Sữa tươi Vinamilk, gồm 3 loại: có đường, không đường, ít đường được đóng
gói ở 3 dạng 1 lít, 180ml, 110ml.

- Sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM Gold: sản phẩm hỗ trợ tăng chiều cao và
tăng cường trí nhớ, được đóng gói ở 2 loại 110ml và 180ml có đường.

- Sữa bịch Vinamilk: có 3 hương vị khác nhau là dâu, socola và vani; có 3 loại
có đường, không đường và ít đường; đóng gói ở dạng 200ml và 220ml.

- Sữa tiệt trùng Flex: sản phẩm bổ trợ xương chắc khỏe, đây là loại không
đường được đóng gói 1 lít.

- Sữa tươi Vinamilk 100% Organic: sản xuất theo tiêu chuẩn của Châu Âu, giữ
lại được độ thuần khiết và giàu các dưỡng chất tự nhiên tốt cho sức khỏe, có 1 vị
không đường và 2 cách đóng gói là 180ml và 1 lít.

- Sữa tươi Vinamilk có chứa tổ yến: chứa tổ yến sạch và 100% sữa tươi thuần
khiết, có 2 loại là hộp 110ml và 180ml.

- Sữa tươi Vinamilk Green Farm: được đóng gói thành hộp 110ml và 180ml,
có 2 vị là ít đường và có đường.

 Sữa chua Vinamilk:

- Sữa chua trắng dành cho gia đình: bao gồm 8 hương vị được đóng gói trong
hộp nhựa từ 60-100g.

- Sữa chua Vinamilk ăn Pro Beauty dành cho phái đẹp: có 2 loại hoa hồng và
việt quất, hoa anh đào và lựu đỏ; được đóng gói trong hộp nhựa 100g.

- Sữa chua ăn dành cho bé: có 3 hương vị là sữa chua trắng, táo chuối và dâu
chuối; cũng được đóng gói trong hộp 100g.

12
- Sữa chua ăn Vinamilk Probi: sẳn phẩm tăng cường hệ miễn dịch, có 3 vị là
dâu, trái cây và sữa chua trắng, đóng gói trong hộp 100g.

- Sữa chua uống tiệt trùng Vinamilk và Vinamilk Su Su IQ: có nhiều hương vị
trái cây khác nhau và đa dạng, được đóng gói dưới 2 hình thức là chai nhựa và hộp
giấy có dung tích 100ml.

- Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi: được đóng gói theo dạng chai
nhựa với dung tích 65-130ml, 1 lốc 4 chai.

 Sữa bột Vinamilk:

- Dielac Optimum Mama: sản phẩm bổ trợ sức khỏe cho thai phụ, được đóng
gói trong hộp thiếc 400-900g.

- Optimum Gold: sản phẩm này dành cho trẻ từ 2-6 tuổi, có 2 loại là sữa hộp
thiếc 400-900g và sữa nước đóng hộp giấy từ 110-180ml.

- Dielac Alpha Gold: dành cho trẻ 2-6 tuổi, hỗ trợ phát triển về thể chất, tiêu
hóa và trí tuệ. Đóng gói dưới dạng hộp thiếc và dạng sữa pha sẵn 110-180ml.

- Dielac Grow Plus: dành cho trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng từ 2-10 tuổi, đóng
gói hộp thiếc và giấy 400-900g và dạng sữa pha sẵn 110-180ml.

- Dielac Mama Gold: sản phẩm dành riêng cho thai phụ và phụ nữ đang cho
con bú, đóng gói hộp thiết và giấy 400-900g.

- Yoko Gold: đóng gói hộp giấy và thiếc từ 350-850g với 2 công thức cho trẻ
từ 0-1 tuổi và 1-2 tuổi. Ngoài ra có dạng sữa pha sẵn 110-180ml.

- Organic Gold: với 2 khối lượng 350 và 850g cùng 4 công thức dành cho các
độ tuổi 0-6 tháng, 6 tháng – 1 tuổi, 1-2 tuổi, trên 3 tuổi.

 Bột ăn dặm Vinamilk:

- Bột ăn dặm Optimum Gold: Yến Mạch Cá Hồi Rau Xanh, Gạo Cải Xoăn
Khoai Lang giống Nhật, yến mạch Bí Đỏ Măng Ta; được đóng gói trong hộp giấy
200g và hộp thiếc 350g.

13
- Bột ăn dặm RiDielac Gold: Yến Mạch Sữa, Gạo Sữa, Gạo Trái Cây, ... đóng
gói trong hộp giấy 200g và hộp thiếc 350g.

 Sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn:

- Vinamilk Sure Prevent: sản phẩm là sự hợp tác giữa Vinamilk và tập đoàn
ADM Mỹ; được đóng gói theo 2 hình thức là dạng thiếc và hộp sữa nước 200ml.

- Vinamilk Canxi Pro: cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho xương, đóng gói
theo dạng hộp thiếc 400-900g.

- Vinamilk Diecerna: sản phẩm chuyên dùng dành cho người bị bệnh tiểu
đường, đóng gói theo dạng hộp thiếc 400-900g.

- Vinamilk dinh dưỡng: đóng gói hộp thiếc 400-900g.

 Sữa đặc Vinamilk:

- Sữa ông Thọ: gồm 3 nhãn hiệu là nhãn vàng, xanh, đỏ. Được đóng gói trong
tuýp 165g, hộp thiếc 380g, hộp giấy 380g hoặc 1284g, nhỏ nhất là hộp nhựa 40g.

- Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam: bao gồm 4 nhãn đỏ, xanh dương, xanh
lá và vàng, được đóng gói trong hộp thiếc 380g, hộp giấy 380g hoặc 1284g.

 Kem Vinamilk:

- Nhóc Kem Vinamilk 7 vị: dành cho trẻ em, được đóng gói dạng que 70ml.

- Kem hộp Vinamilk: có 8 vị kem, đóng gói dạng hộp từ 450-1000ml hoặc
dạng kem ly 100ml.

- Kem cao cấp Twin Cows: có 3 vị đặc trưng là Trà xanh Nhật Bản, Socola,
Vani. Đóng gói dạng hộp 450ml và dạng ly 100ml.

- Kem Delight: có kem ốc quế 110ml và kem que 80ml.

 Sữa đậu nành Vinamilk:

- Sữa đậu nành gấp đôi canxi: được đóng gói dưới 2 dạng bịch 200ml và hộp
giấy 200-1000ml.

14
- Sữa đậu nành GoldSoy giàu đạm: có 2 loại là không đường và có đường,
đóng gói dạng hộp 200-1000ml.

- Sữa đậu nành hạt: có 3 hương vị là đậu đỏ, hạnh nhân và óc chó được đóng
trong hộp 180ml.

 Nước trái cây Vinamilk:

- Nước trái cây Fruit Love.

- Nước trái cây ép Vfresh.

- Nước trái cây Sữa Vfresh Smoothie Up.

- Nước dừa tươi CoCoFresh.

- Trà Vfresh.

Ngoài ra còn có các dòng như là phô mai Vinamilk và đường Vietsugar.

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA


CÔNG TY SỮA VINAMIIK
3.1. Các dòng sản phẩm của công ty:

Hiện nay, các sản phẩm của công ty Vinamilk vô cùng đa dạng và phong phú
với nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Sự khác biệt giữa các dòng sản phẩm đã đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần làm phát triển thêm
về thương hiệu công ty Vinamilk. Một số dòng sản phẩm của công ty như là:

3.1.1. Sữa nước Vinamilk:

- Đây là sản phẩm đầu tiên luôn nhận được sự ưu ái của mọi gia đình Việt
trong khẩu phần thức uống hàng ngày với tên gọi "Món quà sức khỏe từ thiên
nhiên". Các sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk đều được đảm bảo chất lượng
tuyệt đối đến sức khỏe người tiêu dùng từ nguồn nguyên liệu bò sữa khỏe mạnh,
thuần khiết luôn đáp ứng đủ tiêu chuẩn 3 không theo lời khuyên từ EFSA Châu Âu.
Từ nguồn nguyên liệu khỏe mạnh và công thức sản xuất hảo hạng chuẩn Global

15
Gap, các sản phẩm sữa tươi Vinamilk không chỉ dồi dào các giá trị dinh dưỡng mà
còn được yêu thích bởi mùi vị béo ngậy và hương thơm tuyệt vời.

- Năm 2007, Sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng
doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ hai vào doanh thu so với tất
cả các dòng sản phẩm khác. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng
sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã nhường
lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì công ty này có
mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn. Bình quân giai
đoạn 2004-2007, đạt tốc độ tăng trưởng 31%.

- Sản phẩm sữa tươi tiêu biểu nhất của Vinamilk hiện nay là: sữa tươi
Vinamilk 100%, sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM Gold, sữa bịch Vinamilk, sữa
tiệt trùng Flex, sữa tươi Vinamilk 100% Organic, sữa tươi Vinamilk có chứa tổ yến,
sữa tươi Vinamilk Green Farm, …

3.1.2. Sữa chua Vinamilk:

- Sữa chua không chỉ là một loại thức ăn vặt ngon miệng, nó còn là bí quyết
tuyệt vời để chăm sóc sắc đẹp và được xem như "thực phẩm chức năng" rất tốt cho
sức khỏe trong việc tăng cường sức đề kháng và hệ tiêu hóa. Chính vì thế, sản phẩm
sữa chua Vinamilk được sản xuất bởi nguồn nguyên liệu chất lượng cao và bí quyết
tuyệt hảo thường xuyên hiện diện trong ngăn tủ của gia đình Việt. Từ công nghệ lên
men tự nhiên hiện đại và công thức bổ sung vi chất có lợi cho cơ thể, sữa chua
Vinamilk từ lâu đã trở thành một thực phẩm thân thiết gắn bó với đời sống thường
ngày của người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là ở giới trẻ.

- Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị
phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006.
Và có mức tăng trưởng bình quân 26,2%/năm trong giai đoạn 2004 – 2007.

- Sản phẩm tiêu biểu trong dòng sữa chua Vinamilk hiện nay là: sữa chua
Vinamilk trắng dành cho gia đình, sữa chua Vinamilk ăn Pro Beauty dành cho phái
đẹp, sữa chua ăn Vinamilk dành cho bé, sữa chua ăn Vinamilk Probi, sữa chua uống

16
tiệt trùng Vinamilk và Vinamilk Su Su IQ, sữa chua uống men sống Vinamilk
Probi, …

3.1.3. Sữa bột Vinamilk:

- Với mục tiêu tạo ra sản phẩm dinh dưỡng chất lượng để có thể chăm sóc tốt
cho sức khỏe của các bà mẹ trong thai kỳ cũng như sự phát triển của bé trong tương
lai, Vinamilk đã không ngừng nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm sữa hảo hạng với
công thức tối ưu đặc trưng nhằm đạt được những mục tiêu đó. Vì thế, sữa bột
Vinamilk đã cung cấp một loạt sản phẩm tốt nhất để tăng cường sức khỏe cũng như
phát triển trí não và hệ tiêu hóa, bảo đảm sự tối ưu cho các tiềm năng trong trẻ ngay
khi còn trong bụng mẹ nhằm nuôi dưỡng ước mơ nghề nghiệp mai sau.

- Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về
doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Doanh thu của sữa bột
phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu.

- Sản phẩm tiêu biểu nhất trong dòng sữa bột Vinamilk hiện nay là: Dielac
Optimum Mama, Optimum Gold, Dielac Alpha Gold, Dielac Grow Plus, Dielac
Mama Gold, Yoko Gold, Organic Gold, …

3.1.4. Sữa đặc Vinamilk:

- Ở Việt Nam, nhãn hiệu sữa đặc mang tên Ông Thọ với thành phần dinh
dưỡng giàu đạm, hương vị ngon đậm đà cùng vẻ sánh đặc vàng óng từ lâu đã trở
thành một sản phẩm, người bạn đồng hành không thể thiếu trong các hộ gia đình
Việt Nam gần 40 năm qua.

- Bên cạnh đó, hai loại sữa đặc khác được Vinamilk sản xuất cũng hấp dẫn vị
giác không kém đó chính là Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam - một sản phẩm
được ưa chuộng vì chính hương vị thơm ngát, béo ngậy của mình và Creamer đặc
Tài Lộc với công thức sánh đặc, thơm béo ngọt dịu giúp tăng hương vị thơm ngon
cho các món sinh tố, trái cây, … Trong suốt thời gian gắn bó với người tiêu dùng
Việt, sữa đặc Vinamilk với vị ngon độc đáo từ bí quyết chế biến tuyệt hảo và công

17
nghệ tiên tiến đã mang đến một nguồn nguyên liệu sữa chất lượng trong công thức
chế biến vô số món ăn ngon của mỗi gia đình cho đến ngày nay.

- Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu
trong nước của Vinamilk. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng38%
và chiếm 79% thị phần. Múc tăng bình quân giai đoạn 2004-2007 là 22,7%.

- Sản phẩm tiêu biểu nhất trong dòng sữa đặc Vinamilk hiện nay là: sữa Ông
Thọ, Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam, Creamer đặc Tài Lộc.

3.1.5. Sản phẩm khác:

Ngoài những dòng sản phẩm nổi bật trên, công ty Vinamilk còn các dòng sản
phẩm khác nhau như: bột ăn dặm Vinamilk, sản phẩm sữa dinh dưỡng Vinamilk
cho người lớn, kem Vinamilk, sữa đậu nành Vinamilk, nước giải khát, phô mai
Vinamlik và dòng sản phẩm dinh dưỡng Organic.

 Ưu điểm:

- Đây doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam, có khả năng định giá bán trên thị
trường trong nước.

- Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc
ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk …đáp ứng được nhu cầu của mọi đối
tượng.

- Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại
và sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng
loại, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay

 Điểm yếu:

- Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên liệu nước ngoài làm cho chi phí đầu vào tăng và giá thành sản phẩm cũng
tăng lên.

18
- Thị phần sữa bột chưa cao, nhu cầu ngày một khắt khe hơn từ người dùng
cùng với sự cạnh tranh đến từ các thương hiệu sữa ngoại khiến sữa Vinamilk không
còn nắm vị trí độc quyền thị trường sữa.

3.2. Các quyết định liên quan đến sản phẩm:

3.2.1. Quyết định về nhãn hiệu:

Một trong những dấu ấn mà người tiêu dùng nhớ đến Vinamilk chính là logo
của doanh nghiệp này. Logo của Vinamilk là một trong những logo công ty nội địa
được nhiều người yêu thích. Logo Vinamilk không chỉ đơn giản là thể hiện bản sắc
của doanh nghiệp, mà nó còn là lời hứa về việc mang đến những nguồn dinh dưỡng
tốt nhất và chất lượng nhất cho cộng đồng, cho thế hệ Việt Nam.

Bản sắc và các giá trị mà Vinamilk muốn hướng đến chính là nền tảng tạo nên
logo của doanh nghiệp này. Logo của công ty nội địa này được thiết kế khá đơn
giản nhưng vẫn gây được sự ấn tượng với người tiêu dùng.

Biểu tượng chính trong logo Vinamilk là sự kết hợp của cách điệu chữ và hình
khối tròn. Hình khối tròn tượng trưng cho sự hoàn hảo, sự tròn đầy của chất lượng
sản phẩm. Bên trong logo sữa Vinamilk là biểu tượng chữ VNM cách điệu bằng
cách nối liền với nhau mềm mại. Các đường lượn phía trên và dưới trong thiết kế
logo Vinamilk tượng trưng cho những giọt sữa thanh mát, đầy dưỡng chất. Cùng
tông màu chính trong logo Vinamilk là màu xanh dương và màu trắng đẹp mắt.
Trong khi màu xanh dương tượng trưng cho niềm hy vọng, sự tin tưởng, tính bảo
đảm về chất lượng. Thì màu trắng tượng trưng cho màu của sữa, màu của dưỡng
chất. Màu sắc của logo Vinamilk thể hiện rõ nét đặc trưng của một thương hiệu
chuyên sữa, vừa thể hiện thông điệp về cam kết chất lượng sản phẩm.

Tên thương hiệu “VINAMILK” được đặt dưới đế biểu tượng tạo thế vững
chắc, mạnh mẽ với tông màu xanh dương. Font chữ không chân mang đến nét hiện
đại, khỏe khoắn. Tổng thế thiết kế logo Vinamilk ý nghĩa, tạo ấn tượng trong mắt
người tiêu dùng. Ngoài ra, thương hiệu cũng xây dựng được hình ảnh cánh đồng cỏ
xanh bát ngát, chú bò nhảy múa tạo cảm nhận gần gũi thiên nhiên và nguồn gốc

19
nguyên liệu sữa đảm bảo. Không khó để nhận ra tên thương hiệu Vinamilk nghĩa là
gì bởi nó khá ấn tượng, dễ nhớ.

Khi sử dụng tên thương hiệu Vinamilk, công ty đã muốn khẳng định thương
hiệu sữa của người Việt, bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em Việt. Tên thương hiệu đơn
giản, quen thuộc tưởng như ai cũng hiểu nhưng lại mang thông điệp ý nghĩa, mang
tầm vóc dân tộc Việt. Trải qua bao năm hình thành và phát triển, tên thương hiệu
Vinamilk đã có mặt khắp trong, ngoài nước, khắp các siêu thị, cửa hàng Việt Nam.

3.2.2. Quyết định chất lượng sản phẩm:

Đây là dòng sản phẩm dinh dưỡng, có liên quan đến sức khỏe và sự phát triển
trí não cũng như tăng trưởng ở trẻ em, bên cạnh đó còn là nguồn thức uống bổ
dưỡng cung cấp nhiều Vitamin và khoáng chất cho người lớn. Chính vì thế đặc tính
sản phẩm phải luôn bổ dưỡng cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho người sử
dụng và đảm bảo tuyệt đối chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Ngày 10/4/2008, công ty Vinamilk đã kí bản cam kết đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm:

- Tuyệt đối không sử dụng nguyên liệu có melamine và các tạp chất độc hại
khác trong sản xuất thực phẩm nói chung, đặc biệt là các sản phẩm sữa và chế biến
từ sữa.

- Kiểm soát, kiểm tra chất lượng chặt chẽ toàn bộ các nguyên vật liệu đầu vào,
quá trình sản xuất và thành phẩm trước khi đưa ra thị trường.

- Tất cả các sản phẩm của Vinamilk đảm bảo 100% các tiêu chuẩn sản phẩm
và các tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm, không có bất kỳ chất độc hại nào đối với
người tiêu dùng; người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng tất cả sản phẩm
của Vinamilk.

- Chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, không chất độc hại,
luôn luôn được Vinamilk đưa lên yếu tố hàng đầu.

Bên cạnh đó, các sản phẩm của Vinamilk có mặt trên thị trường đều được
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng – Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường

20
chất lượng 3 kiểm nghiệm và kết quả công khai trên website của công ty Vinamilk.
Để chứng minh cho người tiêu dùng về chất lượng, Vinamilk còn hợp tác với Viện
Dinh dưỡng quốc gia vào ngày 9/4/2009. Theo đó, chất lượng sản phẩm Vinamilk
sẽ được đảm bảo bằng uy tín Viện Dinh dưỡng quốc gia. Việc này sẽ tạo ra được
lòng tin đối với người sử dụng.

3.2.3. Thiết kế bao bì sản phẩm:

Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược Marketing vì xu
hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm có
thiết kế đẹp mắt luôn nhận được sự quan tâm của khách hàng. Nắm được tâm lý đó,
Vinamilk không ngần ngại bỏ ra các chương trình thay đổi mẫu mã chiếm khoảng
10% tổng chi phí ... Dù sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng
bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng chú ý đến thương hiệu nhiều
hơn.

Một ví dụ cho trường hợp này là đợt chuẩn bị mùa lễ Tết, Vinamilk không
ngần ngại cho thiết kế, in ấn mang thông điệp xuân đến người tiêu dùng. Với những
khoản chi phí Vinamilk bỏ ra cho các trương trình thay đổi mẫu mã đã làm tăng
doanh số đáng kể khi Vinamilk vừa mời tung hàng ra thị trường. Cùng với việc gia
nhập thị trường thế giới cũng như cạnh tranh trong nước, mẫu mã, bao bì đã luôn
chiếm vị trí chiến lược trong marketing vì xu hướng tiêu dùng hiện nay rất chú
trọng bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt luôn nhận sự quan tâm
của khách hàng bởi vậy mới nói là “người bán hàng thầm lặng”. Theo thống kê của
liên hiệp chế tạo máy móc Đức, 500 tỷ USD là giá trị sản xuất bao bì toàn cầu.
Ngày nay, ngành bao bì không chỉ được chú trọng tại các nước phát triển, mà các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cũng coi trọng lĩnh vực này. Đại diện
phòng thương mại Đức tại Việt Nam nhận định: “Khi Việt Nam mở cửa toàn thị
trường bán lẻ vào năm 2009, chắc chắn sẽ có một cuộc “chiến bao bì” giữa các
công ty. Bởi hơn ai hết họ nhận thức được tầm quan trọng của bao bì trong việc
quyết định mua hàng của người tiêu dùng.”

21
Đối với các nhãn hàng dành cho trẻ em như Milk Kid và Susu, vai trò của mẫu
mã, bao bì lại càng đặc biệt được Vinamilk quan tâm tới khâu thiết kế với các hình
ảnh mà các đứa bé luôn mơ ước như siêu nhân, anh hùng trừ gian diệt ác. Vinamilk
đã đánh trúng vào phản ứng cảm giác (muốn trở thành siêu nhân hay anh hùng) và
phản ứng tri giác (uống sữa vào sẽ biến hình thành siêu nhân ngay lập tức) của trẻ
em. Tuy người trực tiếp mua sản phẩm không phải là trẻ em mà thông thường là các
bậc phụ huynh, nhưng tác động của người thụ hưởng sản phẩm đối với người quyết
định mua là rất lớn đối với mặt hàng tiêu dùng này. Bởi vì nếu có hai hộp sữa trưng
bày, một hộp có hình siêu nhân và một hộp chỉ đơn thuần là tên sản phẩm thì gần
như mọi trẻ em đều chọn hộp có hình siêu nhân.

Bên cạnh đó, với thiết kế chủ đạo cho bao bì theo dung tích 2 dạng chủ yếu là
cho cá nhân (dưới 220ml) và cho gia đình (1lít), công ty Vinamilk đánh giá mặt
hàng sữa nước là loại hàng tiêu dùng nhanh mà người tiêu dùng rất hay để ý đến sự
chênh lệch giá sản phẩm giữa các công ty, giữa các sản phẩm có bao bì dung tích
lớn hơn với bao bì có dung tích nhỏ hơn. Sự chênh lệch giá giữa sản phẩm 1lít với
bốn sản phẩm 220ml đôi khi chỉ là 3.000VNĐ, tính ra người tiêu dùng chỉ tiết kiệm
được vài ngàn nhưng họ lại cảm thấy vui hơn khi tiết kiệm được tiền.

Hiện nay, tìm được công ty nào đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như bao bì đẹp,
tiện dụng, an toàn cho sản phẩm, thân thiện môi trường cũng rất khó. Ngoài ra, duy
trì các tiêu chí này càng khó hơn bởi môi trường kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm của con người luôn thay đổi. Do đó, các công ty sẽ đầu tư chi phí mạnh
vào bao bì và khi đó, ngành bao bì Việt Nam sẽ là ngành kinh doanh triệu đô.

3.2.4. Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:

Mục tiêu của dịch vụ hỗ trợ sản phẩm là tăng thêm tính cạnh tranh cho sản
phẩm khi mà hai nhà sản xuất đưa ra những quân bài giống nhau cả về lớp thứ nhất
và lớp thứ hai. Vậy thì chính lớp thứ ba tức là dịch vụ cộng thêm sẽ quyết định sản
phẩm nào được ưu tiên lựa chọn. Đối với mặt hàng sữa nước, công ty Vinamilk
thường xuyên thực hiện các dịch vụ cộng thêm như tư vấn dinh dưỡng online miễn
phí cho các bậc phụ huynh trên diễn đàn của website vinamilk.com.vn. Bên cạnh

22
đó, website này thường xuyên cập nhật các bài viết về dinh dưỡng nuôi trẻ, các
khẩu phần ăn hợp lý để các bậc phụ huynh tham khảo và chăm lo dinh dưỡng cho
con mình một cách toàn diện nhất. Có các phòng khám tư vấn dinh dưỡng ở các tỉnh
thành trong cả nước Công ty còn tổ chức các mini – show trong các công viên,
trường mẫu giáo, tiểu học, nhà trẻ, khu vui chơi, … để sampling khi giới thiệu sản
phẩm mới. Đây là hình thức rất thành công vì tâm lý thích dùng thử trước khi mua
của người tiêu dùng Việt Nam.

Qua các quyết định liên quan đến sản phẩm của công ty, ta có thể thấy được
một số ưu và nhược điểm của nó như sau:

 Ưu điểm:

- Sản phẩm với chất lượng cao, chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và được làm
từ nguyên liệu thiên nhiên với các thiết bị tiên tiến hàng đầu, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu khác nhau của người tiêu dùng từ trẻ nhỏ đến người trưởng thành.

- Mẫu mã, bao bì luôn được công ty chú trọng tới. Họ nắm bắt vào nhu cầu và
tâm lý người tiêu dùng để tạo ra nhiều sản phẩm với bao bì đa dạng, đẹp mắt, thu
hút lượng lớn khách hàng.

- Dịch vụ hổ trợ đa dạng, từ trực tiếp khi mua hàng cho tới những website trên
mạng đều có đầy đủ thông tin về sản phẩm cho khách hàng lựa chọn. Ngoài ra còn
hổ trợ thêm các bài viết về dinh dưỡng trên website để cho các phụ huynh kham
khảo và chăm sóc con em mình một cách tốt nhất.

 Nhược điểm:

- Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa ổn định, Vinamilk vẫn chưa hoàn toàn chủ
động trong nguồn nguyên liệu đầu vào. Vì vậy, đồng ngoại tệ tăng giá so với nội tệ
sẽ có những ảnh hưởng bất lợi đến giá thành sản phẩm.

- Một số người tiêu dùng khó tính vẫn hoài nghi chất lượng sản phẩm
Vinamilk do ảnh hưởng những lỗi lầm trước về mặt chất lượng (mặc dù đó chỉ là sai
sót của khâu vẩn chuyển hay bảo quản) nên vẫn chưa hàng lòng lắm về sản phẩm
của công ty.

23
- Công ty có nhiều sản phẩm dành cho các đối tượng khác nhau nhưng cách
đóng gói, bao bì còn chưa tạo sự khác biệt để cho khách hàng có thể nhận diện
nhanh nhất.

3.3. Các chiến lược sản phẩm điển hình:

Vinamilk là một thương hiệu sữa nổi tiếng mà khi nhắc đến ta không thể bỏ lỡ
những dòng sữa trong đấy. Đặc biệt là loại sữa nước, hiện nay loại sữa nước này rất
phổ biến ở khắp mọi nơi và nó phù hợp với tất cả mọi lứa tuổi và đặc biệt là mọi
hoàn cảnh.

- Đối với trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách
hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất.
Trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót và màu sắc càng sặc sỡ càng tốt. Thích đồ
ngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là socola.

- Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao. Đây
là đối tương lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định
mua, họ thường hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.

- Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già hay sử
dụng sữa bột ít dùng sữa nước, vì vậy đây lừ đối tượng cần phải lôi kéo làm họ thay
đổi xu hướng tiêu dùng sữa.

- Dân thành thị chiếm đến 29,6% dân số cả nước và đang có xu hướng tăng.
Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm.
Thu nhập của người dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn và
thướng sử dụng sũa cho cả nhà.

- Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức
sống của người dân rất thấp, ít khi cho con uống sữa. Mật độ phân bố dân cư ở đây
so với thành thị là thấp.

- Người bình thường chiếm một tỷ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú
có thể uống được nhiều loại sữa đặc biệt trẻ em thích những thức uống ngọt.

24
- Người bị bệnh béo phì, tiểu đường: tỷ lệ người bị bệnh béo phì, tiểu
đường đang có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ này hiện nay rất lớn đặc biệt là trẻ
em. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi, tỷ lệ này chiếm đến 21% và có xu hứơng ngày
càng tăng. Ở người lớn, tỷ lệ này cũng khá cao và có xu hướng tăng. Người già mắc
bệnh béo phì chiếm đến 18%.

- Người bị bệnh còi xương, suy dinh dưỡng: thường gặp ở trẻ em đặc biệt là
ở miền núi và nông thôn đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn đến 13%
nhưng thường không có khả năng mua sữa uống.

Với nguồn lực của doanh nghiệp khá lớn, mức độ có thể đa dạng hóa sản
phẩm cao nên sữa nước Vinamilk lựa chọn chiến lược tập trung toàn bộ thị trường
với mỗi đoạn thị trường, mỗi đối tượng khách hàng đều có những sản phẩm phù
hợp:

- Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tuổi thì có sữa hộp 110ml.

- Trẻ từ 6 tuổi trở lên và người lớn thì có hộp 180ml, 200ml.

Vì vậy sẽ có nhiều cách đóng gói như hộp giấy, bịch giấy để tiện lợi khi đi lại,
mang theo dễ dàng.

- Người bình thường thì có thể dùng được nhiều loại như sữa thanh trùng,
tiệt trùng có đường, không đường, sữa hương dâu, hương socola ...

- Người bị suy dinh dưỡng hay người già thì dùng sữa tiệt trùng giàu canxi.

- Người bị bệnh tiểu đường, béo phì thì dùng sữa ít béo flex không đường,
tiệt trùng không đường.

Tuy nhiên đối tượng khách hàng mục tiêu mà sữa nước Vinamilk hướng đến
đó là trẻ em và thị trường tầm trung bình dân.

Một trong những thế mạnh của Vinamilk là sản phẩm sữa nước chiếm đến
55,4% thị phần sữa nước trong toàn quốc. Song sản phẩm sữa nước Vinamilk vẫn
có ưu thế cạnh tranh hơn hẳn các sản phẩm khác với chất lượng tốt đó là trong sản
phẩm sữa tươi Vinamilk thì tỷ trọng sữa tươi rất cao chiếm từ 70%-99% trong khi
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh là sữa hoàn nguyên chỉ chứa 10% sữa tươi.

25
Theo khảo sát cho thấy số người lựa chọn mua sữa tươi 100% nguyên chất có
đường của Vinamilk là 26,5%. Mức tiêu thụ sữa tươi bình quân ở nước ta là
19lít/người/năm còn thấp so với hiện tại, vì vậy nhu cầu tiêu thụ sữa ở nước ta còn
cao và có khả năng tăng lên trong tương lai.

Sữa nước Vinamilk có nhiều lợi thế, vì là doanh nghiệp nhà nước với nguồn
vốn đầu tư chính của Bộ tài chính, lợi thế nhờ chính sách khuyến khích nông dân
nuôi bò sữa ở vùng cao nguyên đồi núi vùng kinh tế mới. Về mặt công nghệ thì sữa
tươi Vinamilk có lợi thế hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng những công nghệ hiện đại
trong quá trình sản xuất, ứng dụng được các công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

 Ưu điểm:

- Các sản phẩm của Vinamilk phổ biến ở khắp mọi nơi kể cả ở trong và ngoài
nước.

- Phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi cơ thể của người tiêu dùng.

- Mẫu mã thì đa dạng nào là hộp giấy, bịch giấy để người tiêu dùng có thể
mang theo dễ dàng, thuận lợi cho việc đi lại.

- Sự phát triển của máy móc, công nghệ hiện đại làm cho việc chế biến nhanh
hơn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và việc bảo quản sản phẩm lâu hơn.

 Nhược điểm:

- Hiện nay nước ta đang ra sức thực hiện chính sách kế hoạch hóa nên trong
tương lai tỷ lệ trẻ em sẽ giảm là nguy cơ ảnh hưởng đến sữa nước.

- Mặt bằng thu nhập của người dân ở nước ta còn thấp trung bình 7.6 triệu, đời
sống của đa số người dân còn nghèo nên nhu cầu uống sữa chưa cao.

- Lương tăng thì phải tăng lương cho nhân viên công ty nên dẫn đến tăng chi
phí nên phải tăng giá thành sản phẩm. Không chỉ vậy nền kinh tế thế giới luôn biến
động cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm.

- Còn gặp khó khăn trong việc bảo quản sản phẩm cũng như xử lý chất thải
trong quá trình sản xuất và làm bao bì đóng gói.

26
- Chi phí cho các máy móc, nguyên vật liệu đầu vào cũng như nguồn nhân lực
còn cao nên sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, đây là một trở ngại khi cạch
tranh với các đối thủ khác.

3.3. Chu kì sống sản phẩm:

Trong sự phát triển của mình, các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng
trưởng đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái.

Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi
chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao
trong khu vực.

Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành đạt
15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc.

Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản
xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các
hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản
phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa
có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì… Sữa bột hiện đang là phân khúc
cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị
trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và
Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.

Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh
ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm
thuế quan của Việt Nam, khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực
ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.

Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước
nắm giữ:

- Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng


72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại

27
chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm
sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.

- Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị
trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm
năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa
đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.

Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu
về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày,
với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá cả hợp
lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.

 Ưu điểm:

Chu kỳ sống sản phẩm của công ty Vinamilk qua các năm có nhiều biến đổi,
nhưng do quá trình giám sát, điều chỉnh kịp thời với nền kinh tế thị trường nên sản
phẩm của công ty đều đang ở tốc độ tăng trưởng khá cao và vẫn trong giai đoạn
phát triển và có khả năng tiếp tục phát triển hơn ở tương lai.

 Nhược điểm:

Tiềm năng tăng trưởng sữa đặc trong tương lai không còn nhiều dễ dẫn đến
trình trạng suy thoái về sản phẩm sữa đặc này.

3.4. Phát triển sản phẩm mới:

Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc đưa ra chiến lược
marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty Vinamilk đã đưa ra
một số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm
cân, bia, Cà phê Moment.

 Sữa giảm cân:

Hiện nay trẻ em béo phì ở Việt Nam đang tăng cao kết hợp với qua nghiên cứu
thị trường sữa giảm cân, Vinamilk nhận thấy ít có đối thủ tham gia vào thị trường

28
này, điều này đã tạo ra động lực cho Vinamilk đưa ra thị trường sản phẩm mới -
“Vinamilk sữa giảm cân” và ngay lập tức nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng.

Khác với các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân xây dựng với
công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học theo từng giai đoạn, hỗ trợ người
thừa cân kiểm soát cân nặng một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo duy trì được mọi sinh
hoạt, công việc hàng ngày.

Với mục tiêu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giảm cân hiệu quả, an toàn, phù
hợp với thể trạng người Việt Nam, sản phẩm này là một bước đột phá mới giúp đem
lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.

 Bia:

Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh
chứng qua sản lượng bia sản xuất tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm qua. Nhận
thấy xu hướng này, Vinamilk ngay lập tức nhảy vào thị trường sôi động này bằng
việc liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản
lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng đầu tư 27 triệu USD. Đầu năm 2007, bia
Zorok được đưa ra thị trường và nhanh chóng thu hút sự chú ý của khách hàng.

 Cà phê Moment:

Nền kinh tế ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng theo đó tăng lên. Điều
này đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc và giải pháp được lựa chọn
nhiều nhất là uống cà phê. Vì thế thị trường cà phê đã nóng lên trông thấy. Ngay sau
đó, năm 2005 Vinamilk đã có mặt trên thị trường cà phê với sản phẩm cà phê
moment. Tuy nhiên, do mới tham gia thị trường, lại bị cạnh tranh gay gắt nên
Vinamilk không gây được tiếng vang lớn. Không chịu khuất phục, cùng với lợi thế
chi cho marketing rất cao (hơn 2 triệu USD) Vinamilk đã đưa ra hàng loạt chiến
lược để chiếm lĩnh thị trường. Một trong số chiến lược có hiệu quả nhất là thuê Câu
lạc bộ bóng đá Arsenal. Arsenal là một trong những đội bóng thành công nhất trong

29
lịch sử bóng đá Anh sang Việt Nam để quảng bá sản phẩm và nhãn hiệu Cafe
Moment của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Vinamilk đang đặt kỳ vọng
lớn cho sự trở lại của Cà phê Moment va hướng tới mục tiêu trở thành nhãn hiệu cà
phê hòa tan và cà phê rang xay hàng đầu Việt Nam. Theo đó, Cà phê Momnet sẽ
chiếm khoảng 5% thị phần vào năm 2008, 15% thị phần vào năm 2009 và 30% thị
phần vào năm 2010.

Tóm lại, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình.
Các chiến lược này được đưa ra dựa trên nhu cầu thực tế nên có hiệu quả tức thì.

 Ưu điểm:

- Đưa ra được những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng làm
cho doanh nghiệp phát triển hơn.

- Xây dựng chiến lược marketing, triển khai, tung sản phẩm mới ra thị trường
đạt nhiều hiệu quả, nhanh chóng thu hút sự chú ý của khách hàng.

 Nhược điểm:

- Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi gây nhiều khó khăn với việc tiêu
thụ sản phẩm.

- Xã hội ngày càng hội nhập, nhiều sản phẩm mới ra đời gây áp lực lên các sản
phẩm mới của công ty.

CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM


HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY VINAMILK
4.1. Đánh giá chung về chiến lược sản phẩm công ty:

 Ưu điểm:

- Thương hiệu Vinamilk đã gắn liền với các sản phẩm sữa được người tiêu
dùng tín nhiệm. Là sản phẩm Việt Nam, mang niềm tin giá trị Việt Nam với slogan
“Niềm tin Việt Nam” gắn bó sâu trong tâm trí người tiêu dùng.

30
- Có hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Mạng lưới
phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành, với 250 nhà phân phối, hơn 145.000 điểm bán
hàng trên toàn quốc.

- Sản phẩm đa dạng, chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập
trong khi giá cả lại rất cạnh tranh.

- Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, có tiềm
năng phát triển cao trong tương lai.

- Chiến lược marketing của công ty luôn thay đổi đa dạng phù hợp với nhu cầu
cũng như sự thay đổi của xã hội hiện nay.

 Nhược điểm:

- Vinamilk vẫn chưa hoàn toàn chủ động trong nguồn nguyên liệu đầu vào,
chủ yếu nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài, vì vậy đồng ngoại tệ
tăng giá so với nội tệ sẽ có những ảnh hưởng bất lợi đến giá thành sản phẩm.

- Một số người tiêu dùng khó tính còn nghi ngờ vào chất lượng sản phẩm công
ty Vinamilk, dù đã đưa ra bằng chứng giải thích nhưng vẫn còn nhận lại sự e dè khi
sử dùng sản phẩm của công ty.

- Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi
miền Bắc chiếm tới 2/3 dân số cả nước mà công ty lại chưa đầu tư mạnh cho các
hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn đến việc công ty mất dần thị trường vào
tay các đối thủ cạnh tranh khác.

4.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm công ty.

4.2.1. Giải pháp về các quyết định liên quan đến sản phẩm:

- Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm: Để phát triển một sản
phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm đó trước hết công ty cần thực hiện quản lí tốt về
chất lượng cũng như nguồn nguyên liệu đầu vào của sản phẩm. Đây là vấn về khách
hàng quan tâm nhất khi chọn mua sản phẩm, một khi chất lượng không ổn định, có
vấn đề thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của công
ty.

31
- Tiếp tục nghiên cứu cải tiến bao bìa nhằm tăng thêm giá trị cho sản phẩm,
thu hút số lượng lớn tiêu thụ từ khách hàng, người tiêu dùng. Thiết kế thêm những
mẫu bao bìa tạo sự khác biệt cho từng dòng sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo tính chất,
kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản phẩm để người tiêu dùng có thể nhận
diện một cách nhanh chóng sản phẩm mình cần tìm.

- Nâng cao các dịch vụ hổ trợ, tư vấn khách hàng. Kết hợp với các công ty
khác tạo ra một chương trình vừa vui chơi hoạt động, vừa tạo quảng cáo thu hút sự
chú ý của các đối tượng như phụ huynh và trẻ nhỏ. Từ đó nâng cao thương hiệu
công ty mình, tạo lòng tin cho nhiều người biết đến, góp phần phát triển công ty
đứng vững ở một vị thế thị trường vững mạnh.

4.2.2. Giải pháp về chiến lược sản phẩm:

- Tiếp tục sử dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, đảm bảo cho
sản phẩm luôn đạt chất lượng tốt nhất khi đưa đến tay người tiêu dùng.

- Tăng cường các hoạt động marketing đáp ứng nhu cầu cũng như sự thay đổi
của xã hội hiện nay và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.

- Lên kế hoạch, liên kết xây dựng các trang trại bò sữa và nhà máy chế biến
sữa trong nước để làm chủ nguồn nguyên liệu sản xuất của công ty mình.

- Đẩy mạnh marketing ở các tỉnh thành miền Bắc nhằm giữ vững thị trường,
lôi kéo thêm lượng lớn khách hàng về công ty của mình.

4.2.3. Giải pháp về chiến lược sản phẩm mới:

- Tiếp tục xây dựng các chiến lược marketing mới đảm bảo sự biến đổi nhu
cầu của người tiêu dùng bây giờ cũng như sự thay đổi của xã hội mới.

- Học hỏi kinh nghiệm và vận dụng các công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm,
đảm bảo đầu ra đạt chất lượng, an toàn sản phẩm.

- Nghiên cứu, cải tiến các bao bì sản phẩm mới tạo sự khác biệt, gây ấn tượng
đối với người tiêu dùng.

- Chính sách giá linh hoạt, đảm bảo sự cạnh canh khác đối với các công ty.

32
- Tăng cường gia tăng các quảng cáo, thực hiện các chương trình khuyến mãi
thích hợp đánh vào tâm lý thu hút người tiêu dùng biết tới sản phẩm hơn.

4.2.4. Giải pháp về chu kì sống của sản phẩm:

- Tiếp tục quan sát, theo dõi chặc chẽ tình hình kinh doanh sản phẩm trước
những diễn biến thị trường phức tạp để đưa ra các quyết định phù hợp.

- Về sản phẩm sữa đặc, công ty cần phải chú ý, cải thiện sản phẩm để không
dẫn đến tình trạng suy thoái. Cần cải tiến lại đặc tính và chất lượng sản phẩm, bổ
sung thêm các mẫu mã mới cũng như cân nhắc lại giá thị trường để sản phẩm phát
triển hơn.

33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Admin (06/06/2021), “Logo Vinamlik vươn cao Việt Nam”. Được lấy từ
link:

https://zerovn.net/logo-vinamilk-vuon-cao-viet-nam/?
fbclid=IwAR1FNYdzejY7NyjVIqCHJuXZaPwDPf4dm2mJikPzazgTqqYGzkqNwr
u8N0E

[2]. Thanh Hằng (03/09/2020), “Công ty sữa Vinamilk: Quá trình phát triển
thương hiệu sữa Việt tỷ đô”. Được lấy từ link:
https://news.timviec.com.vn/vinamilk-qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-thuong-
hieu-sua-viet-ty-do-64484.html

[3]. Thanh Hoa (15/08/2019), “Chu kì sống sản phẩm (Product Life Cycle)
trong chiến lược Marketing là gì?”. Được lấy từ link: https://vietnambiz.vn/chu-ki-
song-san-pham-product-life-cycle-trong-chien-luoc-marketing-la-gi-
20190815123022573.htm

[4]. Kira, “Tiểu luận chiến lược sản phẩm của Vinamilk”. Được lấy từ link:
https://123docz.net/document/1134829-tieu-luan-chien-luoc-san-pham-cua-
vinamilk.htm

[5]. Sữa Thanh Long, “Vinamilk Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển”. Được
lấy từ link: http://suathanhlong.com/vinamilk-lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien.html

[6]. Lvcdongnoi (24/04/2013), “Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết
thành công của công ty Vinamilk”. Được lấy từ link: http://www.luanvan.co/luan-
van/chien-luoc-san-pham-sua-nuoc-bi-quyet-thanh-cong-cua-cong-ty-vinamilk-
17256/

[7]. La Trọng Nhơn, “Phân tích chiến lược Marketing của công ty Vinamilk”.
Được lấy từ link: https://ladigi.vn/chien-luoc-marketing-cua-cong-ty-vinamilk

[8]. Nguyễn Thị Niềm (29/8/2018), “Hoạt động marketing của công ty
Vinamilk cho sản phẩm sữa nước Vinamilk”. Được lấy từ link:

34
https://tailieumienphi.vn/doc/tieu-luan-hoat-dong-marketing-cua-cong-ty-vinamilk-
cho-san-pham-sua-nuoc-vinamil-hchvtq.html

[9]. Mèo Tung Tẩy, “Giải pháp phát triển thị trường của Vinamilk”. Được lấy
từ link: https://123docz.net/document/462159-giai-phap-phat-trien-thi-truong-cua-
vinamilk.htm

[10]. Ngô Thị Thu (10/2011), sách Marketing căn bản, Trường Đại học Tài
chính – Marketing, thành phố Hồ Chí Minh.

[11]. TopList (04/06/2021), “Top 11 sản phẩm nổi tiếng nhất của thương hiệu
Vinamilk”. Được lấy từ link: https://toplist.vn/top-list/san-pham-noi-tieng-nhat-cua-
thuong-hieu-vinamilk-10260.htm

[12]. Tuandn (21/02/2013), “Chiến lược marketing - mix của Vinamilk”. Được
lấy từ link: http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-chien-luoc-marketing-mix-cua-
vinamilk-9302/

35

You might also like