You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ( ĐHQG HCM)

KHOA LƯU TRỮ HỌC – QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở NHẬT BẢN VÀ VẬN
DỤNG VÀO CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Mến


MSSV: 2156230117
GVHD: ThS. Trần Bá Hùng

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………..…………………………………………1
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHU VỰC CÔNG................4
I. LÝ LUẬN...........................................................................................................4
1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.................................................................4
1.1 KHÁI NIỆM KHU VỰC CÔNG............................................................4
1.2 KHÁI NIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG.......................................5
2. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC CÔNG.............................................................5
3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG...................6
CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở NHẬT BẢN
...................................................................................................................................7
I. ĐÔI NÉT VỀ NHÀ NƯỚC NHẬT BẢN...........................................................7
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở NHẬT BẢN...........................7
III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG CỦA NHẬT
BẢN.......................................................................................................................8
CHƯƠNG 3.CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM..............................9
I. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM.......................9
II. VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG CỦA NHẬT
BẢN TẠI VIỆT NAM.........................................................................................10
KẾT LUẬN…...
…………………………………………………………………..11
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
LỜI MỞ ĐẦU

Khu vực công là một bộ phận quan trọng của một quốc gia, là nơi chi phối và có
tác động mạnh mẽ tới quyền lợi của các thành viên trong khu vực. Việc cải cách
khu vực công luôn được xem là trọng tâm mà mỗi quốc gia đều hướng tới nhằm
thay đổi bộ máy, cơ chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phục vụ lợi ích cộng đồng
tốt hơn. Mối quan tâm về cải cách khu vực công ở trên thế giới và ngay tại Việt
Nam đều đang được quan tâm mạnh mẽ và chủ động tiếp cận trên nhiều khía cạnh,
nhằm đổi mới một cách trọn vẹn, đa chiều, hiệu quả.
Việc cải cách khu vực công phải được dựa trên từng điều kiện, bối cảnh phát triển
của mỗi quốc gia. Nhật bản là một quốc gia Châu Á có nhiều nét văn hóa tương
đồng với Việt Nam. Khu vực công của Nhật bản đã có những thay đổi gì để Nhật
Bản trở thành một quốc gia phát triển như ngày nay. Khu vực công hiện tại ở Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổ mới, qua kinh nghiệm đổi mới khu vực công ở
Nhật Bản, chúng ta có thể học hỏi và áp dụng được điều gì trong bài toán đổi mới,
cải cách khu vực công hiện nay.
Qua tiểu luận Kinh nghiệm cải cách khu vực công của Nhật Bản và vận dụng vào
cải cách khu vực công ở Việt Nam, em hy vọng sẽ góp phần hiểu rõ vấn đề trên.
Trong tiểu luận, em xin chân trành cảm ơn thầy ThS.Trần Bá Hùng đã giảng dạy,
hướng dẫn chúng em qua môn học Quản lý công trong thời gian vừa qua để em có
kiến thức hoàn thành bài tiểu luận này, đồng thời em xin cảm ơn các tác giả là
nguồn kiến thức tham khảo để em hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên sẽ có
những sai sót vì thế mọi sự góp ý, phản hồi sẽ là kinh nghiệm quý giá để em học
tập trong tương lai. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy và các tác giả.

3
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHU VỰC CÔNG


I. LÝ LUẬN
Một quốc gia có thể phát triển mạnh mẽ không thể thiếu đến sự tác động của nhà
nước. Bộ máy hoạt động của nhà nước không thể thiếu sự tác động lên khu vực
công. Khu vực công là nơi để nhà nước thể hiện sự tác động, điều tiết của mình lên
xã hội. Vì thế một bộ máy nhà nước có khu vực công hoạt động mạnh mẽ, rõ ràng,
tinh gọn sẽ có tác động lớn tới sự phát triển của quốc gia đó. Sự hoạt động của khu
vực công còn tùy thuộc vào điệu kiện, bối cảnh của từng quốc gia. Vậy trên thế
giới khu vực công hoạt động như thế nào và hoạt động khu vực công ở Việt Nam
cần thay đổi gì trong sự thay đổi của bối cảnh hiện nay. Đó là những vẫn đề chúng
ta sẽ tìm hiểu trong tiểu luận thông qua việc tìm hiểu sự cải cách khu vực công ở
Nhật Bản và liên hệ với khu vực công ở Viêt Nam.
1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1 KHÁI NIỆM KHU VỰC CÔNG
Khu vực công có thể được tiếp cận qua nhiều khía cạnh khác nhau. Vì thế để định
nghĩa khu vực công cần xem xét trên các khía cạnh đó.
Thứ nhất về khía cạnh khả năng chi phối và tác động: Khu vực công (còn gọi là
khu vực nhà nước) là khu vực mà các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội đều do
nhà nước quyết định hoặc chi phối. Ví dụ hoạt động quản lý nhà nước: xây dựng
hệ thống pháp luật,...
Thứ hai về khía cạnh quyền sở hữu: khu vực công là khu vực tập hợp những gì
thuộc quyền sở hữu của nhà nước, vì thế mà định nghĩa khu vực công ở các quốc
gia là khác nhau do còn tùy thuộc vào sự phân chia quyền sở hữu thuộc nhà nước
hay tư nhân hay vừa tư nhân vừa nhà nước cùng sở hữu. Chúng ta có thể lấy ví dụ
qua quyền sở hữu đất: một số quốc gia đất đai thuộc khu vực công và được quản lý
bởi nhà nước tuy nhiên một vài quốc gia lại coi quyền sở hữu đất đai là của tư nhân
hoặc tập thể.
Thứ ba về khía cạnh mục đích hoạt động và quy tắc sử dụng tài chính: khu vực
công là khu vực hoạt động nhằm mục đích mang lợi ích cho xã hội, phục vụ cho
cộng đồng, không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận kinh tế như khu vực tư.
Nguồn thu nhập của khu vực công chủ yếu đến từ thuế và lệ phía của các thành
viên trong xã hội để chi tiêu cho các hoạt động, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu chung
của cộng đồng. Ví dụ như các hoạt động về chăm sóc sức khỏe, y tế, hoạt động
giáo dục, hoạt động đảm bảo an sinh xã hội,...
4
Như vậy khu vực công là một bộ phận của nền kinh tế, gồm các tổ chức do nhà
nước làm chủ sở hữu, nhà nước đầu tư hoặc một phần tư nhân đầu tư nhằm quản lý
xã hội hoặc tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu cấp thiết của xã hội.

1.2 KHÁI NIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG

Cải cách khu vực công là những thay đổi có chủ đích và mang tính hệ thống của
nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của khu vực công, đáp
ứng những đòi hỏi của xã hội về các dịch vụ thiết yếu.
Cải cách khu vực công tùy thuộc vào điều kiện, bối cảnh của từng quốc gia. Mỗi
quốc gia sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng, mục đích và nhu cầu dịch
vụ cần đáp ứng của xã hội. Vì thế khi học hỏi kinh nghiệm xây dựng một nền cải
cách khu vực công cần xem xét các điều kiện liên quan, học hỏi một cách chọn lọc
tránh bị rập khuôn, máy móc khi đem vào áp dụng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ việc cải cách để xây dựng
một khu vực công tiên tiến, hiện đại, góp phần xây dựng một nhà nước vững mạnh,
cung cấp các dịch vụ công cho xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế phát
triển là mục tiêu mà đa số các quốc gia đều hướng tới.

2. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC CÔNG


Khu vực công có vai trò quan trọng trong đời sống của con người trong một quốc
gia. Đời sống của xã hội gắn bó rộng rãi với khu vực công như y tế, giáo dục, kinh
tế. Khu vực công có hai chức năng chủ yếu, một là bảo đảm trật tự xã hội thông
qua các hoạt động quản lý của nhà nước và hai là hoạt động sản xuất và cung cấp
hàng hóa và dịch vụ công cộng phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội do các đơn vị
sự nghiệp công hoặc các doanh nghiệp đảm nhận. Chính vì vậy khu vực công có
vai trò quan trọng, không chỉ là công cụ để qua đó nhà nước can thiệp bảo đảm môi
trường phát triển, đồng thời còn điều tiết, dẫn dắt sự phát triển thông qua trực tiếp
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, trực tiếp quản lý và đầu tư phát triển một số lĩnh
vực gắn liền an ninh quốc gia.
Thứ nhất vai trò định hướng: Khu vực vực công giữa vai trò chủ yếu trong nền
kinh tế, là công cụ để giúp nhà nước can thiệp, chi phối các hoạt động kinh tế của
các thành phần kinh tế trong xã hội theo định hướng của nhà nước nhằm đảm bảo
sự phát triển và ổn định kinh tế, xã hội thông qua các chính sách, cơ chế, chiến

5
lược phát triển, chính sách thúc đẩy sự đầu tư và đáp ứng nhu cầu của thị trường,...
Bên cạnh đó khu vực công còn là tác nhân chính thúc đẩy sự phát triển bởi các
hoạt động của khu vực công phục vụ cho lợi ích của xã hội thông qua hệ thống
chính trị.
Thứ hai vai trò thúc đẩy sự phát triển và điều tiết: đầu tiên đó chính là vai trò thức
đẩy của khu vực công trong nền kinh tê thị trường, khu vực công luôn giữ vai trò
nòng cốt, định hướng điều tiết thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức bộ
máy, nguồn lực, phương tiện vật chất lên các đối tượng trong khu vực công. Kiểm
tra, kiểm soát, lên kế hoạch, đánh giá nguồn lực nhằm hoàn thành các mục tiêu đề
ra tốt nhất.
Thứ ba vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện và cung cấp dịch vụ, sản xuất hàng hóa: khu
vực công giúp tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế đối với các thành phần kinh
tế thông qua các chính sách: hỗ trợ vay vốn, ưu đãi về thuế, hỗ trợ tiềm kiếm thị
trường, khuyến khích phát triển, áp dụng khoa học kỹ thuật – công ngh mới, hiện
đại hóa, hội nhập sâu rộng, duy trì sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Bên
cạnh đó, khu vực công giữa vai trò trung tâm cung cấp các dịch vụ phục vụ cộng
đồng cao nhất, sản xuất các hàng hóa nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, đảm bảo
sự tiếp cận của cá nhân đối với các dịch vụ công và hàng hóa công.

3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG


Chính vì vai trò quan trọng của khu vực công, việc cải cách khu vực công chính là
bước tiến quan trọng để mỗi quốc gia có thể nâng cao hiệu quả làm việc hoạt động
của chính phủ. Việc không ngừng cải cách khu vực công để ngày càng hoàn thiện
và làm việc hiệu quả là sự quan tâm của mỗi quốc gia.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, kỷ nguyên công nghệ số hiện nay, kinh tế - chính trị -
xã hội ở trên thế giới có nhiều biến đông phức tạp nên việc xây dựng, đổi mới nền
công vụ sao cho hoạt động hiệu quả, tối ưu nhằm nâng cao năng lực làm việc, đối
phó với những thách thức trên thế giới tác động đến nội bộ quốc gia là điều hết sức
cần thiết và cần phải hành động cấp thiết tại mỗi quốc gia. Giáo sư Mark Turner
đã nhận định rằng: “Ngay từ đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, chính phủ các quốc
gia châu Á đã không ngừng đưa ra nhiều nỗ lực cải cách khu vực công từ đó đã
tăng cường lợi thế cạnh tranh quốc gia, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước và
đồng thời giúp đáp ứng các nhu cầu của nhân dân về dịch vụ công một cách toàn
diện hơn”

6
Điển hình chúng ta có thể thấy qua mô hình khu vực công ở Nhật Bản. Nhật Bản là
một quốc gia thường xuyên chịu nhiều thiên tai, bên cạnh đó từ sau thất bại của
cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản phải đối diện với nhiều khó khăn về kinh
tế lẫn xã hôi. Tuy nhiên qua công cuộc cải cách đặc biệt là cải cách về khu vực
công, Nhật Bản đã có bước chuyển mình mạnh mẽ, trở thành “con rồng của Châu
Á”.
Thực tế, Việt Nam cũng đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong việc cải
cách khu vực công và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bộ máy khu
vực công ở Việt Nam vẫn còn hạn chế cần khắc phục. Vì thế để xây dựng một nhà
nước vững mạnh trước biến dổi của thế giới, cũng như đem lại lợi ích cho nhân
dân một cách hiệu quả cần thiết phải thực hiện cải cách khu vực công. Đó chính là
tầm quan trọng cần thiết phải cải cách khu vực công, đặc biệt là khu vực công ở
Việt Nam.

CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở NHẬT


BẢN
I. ĐÔI NÉT VỀ NHÀ NƯỚC NHẬT BẢN
Nhà nước Nhật Bản gồm 3 cơ quan chính: Cơ quan lập pháp: nghị viên hoặc quốc
hội. Nghị viện là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan hành pháp: Gồm
các Nội các, cơ quan tư pháp: Tòa án
Nhật Bản là một quốc gia có hệ thống chính trị chặt chẽ, làm việc hiệu quả cao từ
trên xuống dưới. Bên cạnh đó các chính sách dịch vụ công dành cho người dân rất
chu đáo, chỉn chu, đáp ứng tốt các nhu cầu của xã hội.
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở NHẬT BẢN
Về cải cách tổ chức bộ máy:
Bộ máy nhà nước Nhật Bản thực hiện tự chủ và phân quyền mạnh mẽ, xây dựng
các chính sách công và cung ứng các dịch vụ công một cách cụ thể bởi được tách
ra khỏi các Bộ. Bên cạnh đó, đa phần các đơn vị có sự chủ động, độc lập như tự
chủ về ngân sách, sử dụng cơ chế thù lao linh hoạt, tự xây dựng chế độ tiền lương
riêng phù hợp với năng lực và hiệu quả làm việc. Tuy nhiên đối với các chức vị lớn
thì Bộ trưởng sẽ bổ nhiệm người đứng đầu và người chánh thanh tra để giám sát. Ở
cấp địa phương, có sự phân quyền mạnh mẽ, các địa phương có quyền tự quản cao,
thậm chí có thể ban hành các quy định pháp luật, quyết định xây dựng các cơ cấu
hành chính riêng.

7
Về cải cách nhân sự:
Ở Nhật Bản vẫn duy trì chế độ tuyển dụng suốt đời nhằm duy trì nguồn nhân lực
có kinh nghiệm làm việc, đề cao sự chuyên nghiệp trong làm việc, tuy nhiên việc
thăng tiến sẽ dựa vào năng lực và hiệu quả công việc để đánh giá. Các cộng chức
được tuyển dụng theo các kỳ thi đầu vào, đây được xem là nguồn nhân lực để lãnh
đạo trong tương lai, tuy nhiên cứ cách 1 – 2 năm bộ phận nhân sự này sẽ được thay
đổi vị trí làm việc nhằm tích tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm ở nhiều nhiệm vụ
khác nhau.
Thực hiện nghiêm túc trong tác phong làm việc, cán bộ, quan chức các cấp không
được nhận hối lộ, nghiêm cấm các hành vi tham nhũng, xây dựng hình ảnh đội ngũ
công chức chuyên nghiệp, phục vụ đúng nhu cầu của nhân dân.
Về cải cách tài chính công:
Cải cách hệ thống trợ cấp quốc gia, nhằm xóa bỏ toàn bộ hoặc cắt giảm trợ cấp cho
địa phương. Bên cạnh đó xem xét lại việc phân bổ nguồn thu thuế bao gồm cả việc
chuyển giao nguồn thu cho địa phương. Sửa đổi luật phân bổ thuế địa phương. Các
cải cách trên của Nhật Bản nhằm mục đích tăng thu nhập và giảm sựu phụ thuộc
của địa phương, địa phương phải chủ động, linh hoạt trong việc chi tiêu nguồn
ngân sách sao cho cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG CỦA NHẬT
BẢN
Thứ nhất, cần có sự phân tích và bàn thảo kỹ lưỡng về vấn đề đặt ra và thống nhất
giải pháp phù hợp cho từng vấn đề. Cần có sự đồng thuận trong suốt quá trình bàn
thảo để giải quyết vấn đề.
Thứ hai, cần duy trì sự ủng hộ liên tục của công chúng đối với cải cách. Sự ủng hộ
của công chúng sẽ góp phần tích cực trong việc hưởng ứng các chính sách mà nhà
nước đề ra, bên cạnh đó thể hiện các chính sách đó đã đáp ứng đúng nhu cầu của
nhân dân. Bởi vì sự quan tâm của mọi người thường hay thay đổi, nhà cải cách cần
phải thường xuyên lôi cuốn sự chú ý và ủng hộ của họ.
Thứ ba, cần có ý chí và sự lãnh đạo mạnh mẽ, quyết đoán của Thủ tướng (Nhật
Bản). Tất nhiên, bản lĩnh chính trị đó phải dựa trên nền tảng ủng hộ vững chắc (của
Đảng, Nhà nước và Nhân dân). Sự lãnh đạo sáng suốt của người đứng đầu nhà
nước sẽ góp phần to lớn trong việc chấn chỉnh tổ chức cũng như đưa ra các quyết
định kịp thời trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.

8
Thứ tư, đảm bảo quyền tự chủ của địa phương khi thực hiện các chức năng và đẩy
mạnh sự phân quyền quản lý. Việc đẩy mạnh phân quyền góp giảm áp lực cho
trung ương bên cạnh đó sẽ xây dựng tinh thần trách nhiệm, hoạt động linh hoạt ở
cấp địa phương.
Thứ năm, áp dụng các công nghệ mới vào quá trình xây dựng khu vực công, đẩy
mạnh quá trình hiện đại hóa, xây dựng hệ thống khoa học – kỹ thuật phát triển, hỗ
trợ quá trình quản lý, giám sát.
Thứ sáu, cần có sự liên kết tham gia giữa các bên liên qua, có sự tâm huyết, tích
cực khi tham gia xây dựng. Các bên có liên quan đến cải cách cần hiểu rõ tính cấp
thiết và nội dung cải cách. Nếu không có sự cam kết tham gia của họ, quá trình cải
cách có thể bị phá hỏng hoặc chệch hướng so với dự kiến ban đầu.
Thứ bảy, các điều kiện cơ bản đảm bảo cho tính bền vững của cải cách gồm: có sự
kế thừa, tiếp nối về quyết tâm chính trị giữa những lớp lãnh đạo để có sự chỉ đạo
mạnh mẽ liên tục; duy trì sự ủng hộ liên tục của công chúng và khích lệ tinh thần
cải cách trong đội ngũ công chức, viên chức (giảm thiểu sự phản kháng cải cách);
khuyến khích sự tham gia liên tục của các bên liên quan (kể cả trong và ngoài
Chính phủ).
Thứ tám, cần lưu ý đến một số công việc quan trọng khi tiến hành cải cách như:
xác định mục đích cải cách rõ ràng; tuyên truyền, tạo nhận thức đúng về cải cách;
thể chế hóa các nội dung cơ bản của cải cách (đưa các nội dung chính sách lớn vào
luật và nghiêm túc thực hiện); thành lập hoặc chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm
thực hiện (thường trực CCHC); lập kế hoạch hành động theo lộ trình các bước và
giám sát, quản lý các mốc tiến độ; có cơ chế, cách thức khuyến khích, khen
thưởng, phê bình các bên tham gia thực hiện cải cách; và tạo ra được những kết
quả tích cực, rõ nét, có ý nghĩa để công chúng tin tưởng, ủng hộ.

CHƯƠNG 3.CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM


I. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM
Ưu điểm: Qua quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động, khu vực công
hiện nay của Việt Nam đã có nhiều sự thay đổi tích cực. Nền hành chính công phần
nào đã được tinh gọn, giảm nhẹ gánh nặng cho người dân khi làm việc liên quan
đến giấy tờ, hành chính. Một số nơi đã áp dụng khoa học, công nghệ vào quá trình
làm việc trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Khi chuyển đổi nền kinh tế thị
trường cũng đã làm chuyển đổi hoạt động cung ứng các dịch vụ công theo hướng
kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân, nhà nước đóng vai trò xúc tiến, đảm bảo các
hoạt động dịch vụ công được cung cấp cho xã hội trên thực tế.
9
Hạn chế: Tuy nhiên, hiện nay khu vực công vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục
ví dụ như sự cản trở, phức tạp, chồng chéo nhau của hệ thống hành chính công, vẫn
còn nhiều phòng, ban, giấy tờ phức tạp gây tốn thời gian khi làm việc, kém hiệu
quả. Một số thông tin về hành chính vẫn chưa được công khai, minh bạch. Sự phân
quyền vẫn còn hạn chế, vẫn diễn ra tình trạng ôm đồm nhiều công việc chưa thực
sự theo hướng “ một công việc, do một cơ quan giải quyết”. Tình trạng bất bình
đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư. Một số bộ phận cơ quan,
cán bộ thiếu năng lực, phẩm chất, gây ảnh hưởng tới sự tiến bộ và phát triển của
toàn bộ bộ máy khu vực công.
II. VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG CỦA NHẬT
BẢN TẠI VIỆT NAM
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
để duy trì tốc độ tăng trưởng, bảo đảm cung cấp các dịch vụ đáp ứng các yêu cầu
ngày càng tăng của xã hội cần phải đẩy mạnh cải cách khu vực công theo hướng
nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy, giảm bớt các công việc nhà nước trực tiếp
đảm nhận, tăng cường sự tham gia của các đối tác trong xã hội. Bên cạnh đó việc
tuyên truyền, giáo dục nhận thức của người dân trong việc hợp tác, thúc đẩy sự
hoàn thiện của khu vực công cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng
khu vực công hiệu quả. Nhân dân là người chủ, là khách hàng, là đối tượng trọng
tâm để khu vực công phục vụ.
Về cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành: Tái cấu trúc khu vực công
trong tiến trình đổi mới. Từ sau năm 1986, bên cạnh công cuộc đổi mới nền kinh tế
tập trung sang nền kinh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại nhiều
thay đổi cho nền kinh tế và đời sống xã hội của người dân, bên cạnh đó nhà nước
cần thiết xây dựng cơ chế “mở cửa” nhất là đối với các lĩnh vực trước đây chỉ tập
trung cho khu vực công , cho phép tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ với các đơn
vị nhà nước. Đẩy mạnh tính chủ động, linh hoạt ở địa phương, cơ chế phân quyền
cũng dần được áp dụng mạnh mẽ. Bộ máy nhà nước được tinh gọn, đơn giản hóa
nhưng vẫn phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu của xã hội.
Về cải cách nguồn nhân lực: Để nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực khu vực công
ở Việt Nam, theo PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến cần có các chính sách rõ ràng: Nâng
cao nhận thức về nguồn nhân lực, công tác quản trị nguồn nhân lực; nâng cao chất
lượng công tác tham mưu, đẩy mạnh công tác tổ chức cán bộ, tổng kết kết quả,
hoàn thiện chính sách và pháp luật làm cơ sở để quản lý hiệu quả nguồn nhân lực;
thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao và nhân tài vào làm

10
việc trong khu vực công; hoàn thiện công tác bố trí và công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản
trị nhân tài khu vực công…Tiếp tục đẩy mạnh công tác tư tưởng, nghiêm túc thực
hiện tác phong làm việc chuyên nghiệp, tránh các tình trạng tham nhũng, hối lộ,
thiếu năng lực, phẩm chất trong đội ngũ cán bộ.
Về cải cách quản lý tài chính công: Cải cách tài chính công ở nước ta cần phải vừa
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa phù hợp với yêu cầu
của quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính sách phân phối nguồn tài chính công, tập trung cho các nhiệm vụ trọng điểm
của kinh tế - xã hội, tăng tỷ lệ đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh
cơ chế quản lý phân quyền đảm bảo trách nhiệm, chất lượng, tiến độ. Bên cạnh đó,
nguồn lực đầu tư cho con người được quan tâm, ưu tiên phát triển với các chính
sách an sinh xã hội, đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân,...Đồng thời đổi
mới tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
công khai, minh bạch, tự chủ phù hợp với nhu cầu của từng đơn vị.
Về cải cách phương thức cung ứng dịch vụ công: Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ
công, mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và
tài lực trong xã hội cùng tham gia với nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Nhà nước khuyến khích sự tham gia của
các đối tác tư nhân trong việc bảo đảm cung cấp dịch vụ, qua đó tăng cường vai trò
của khu vực tư nhân, tái cấu trúc lại khu vực công vốn bao trùm lên gần như toàn
bộ hoạt động kinh tế – xã hội trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo
hướng giảm quy mô của khu vực công, chuyển giao bớt nhiệm vụ cho khu vưc tư
nhân. Nhà nước đang dần chuyển hướng từ nhà nước tự mình làm mọi việc sang
hướng điều tiết, chỉ đạo kế hoạch cho các thành phần khác trong xã hội cùng tham
gia cung ứng dịch vụ công.
Tuy nhiên nhà nước vẫn giữ vai trò nòng cốt, khuyến khích, động viên các thành
viên trong xã hội tham gia. Các thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư
dần đi vào cụ thể hóa và áp dụng đẩy mạnh trong hoạt động cung ứng dịch vụ
công.

PHẦN KẾT LUẬN


4. KẾT LUẬN

11
Khu vực công có tác động quan trọng việc xây dựng một nhà nước vững mạnh,
khu vực công tác động đến kinh tế chung của toàn xã hôi, bên cạch đó là khu vực
đáp ứng một cách cao nhất các nhu cầu của người dân và cung ứng các dịch vụ
công cộng cần thiết cho xã hội. Nhật Bản là quốc gia có mô hình khu vực công tiến
tiến với những kinh nghiệm từ các cuộc cải cách trước, giúp Nhật Bản có một nền
công vụ đáp ứng được các nhu cầu của xã hội và xây dựng nội bộ nhà nước phát
triển. Việt Nam chúng ta đang trong thời đại hội nhập, không ngừng đổi mới để
phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng vì thế có rất nhiều cơ hội những
cũng nhiều thách thức. Bên cạnh đó việc học tập kinh nghiệm cải cách khu vực
công trên thế giới nói chung và qua kinh nghiệm cải cách của Nhật Bản nói riêng
sẽ góp phần giúp cải tiến quá trình làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của khu
vực công Việt Nam. Tuy nhiên, cần chọn lọc những kinh nghiệm để phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh quốc gia tránh bị rập khuôn, máy móc mà không đem lại hiệu
quả tốt hơn thậm chí gây nên các hạn chế lên bộ máy nền công vụ quốc gia. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng cùng với những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Việc không ngừng cải tiến, đổi mới sẽ tạo điều kiện để đất nước thích
nghi với bối cảnh thế giới, đồng thời xây dựng thương hiệu, tạo nên một hệ thống
nội bộ tiên tiến, phát triển sức mạnh nội lực và đem lại cuộc sống đáp ứng được
các nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

5.TÀI LIỆU THAM KHẢO.

12

You might also like