Professional Documents
Culture Documents
Baitap Thuchanh Hoiquyboi Ydinnhsudunghoadondientu
Baitap Thuchanh Hoiquyboi Ydinnhsudunghoadondientu
1.Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action))
Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1980) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố góp phần đến xu hướng dự đoán tốt nhất
về hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA là một mô hình dự báo về ý định hành vi, xem ý định chính là phần tiếp nối giữa thái độ và hành vi. Ý định của cá nhân để thực hiện hành vi bị tác động bởi 2 yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan. Thái
độ đối với một hành động là chúng ta cảm thấy như thế nào khi làm một việc gì đó. Chuẩn chủ quan được xem như là những ảnh hưởng của môi trường xã hội lên hành vi của cá nhân. Ý định là một chỉ số thể hiện sự sẵn sàng của một
người để thực hiện những hành vi nhất định.
Cơ sở lý thuyết
Thuyết TPB được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm biến “Hành vi kiểm soát cảm nhận” vào mô hình TRA. Biến này bị tác động bởi hai
biến số là niềm tin kiểm soát và sự dễ dàng cảm nhận. Niềm tin kiểm soát được định nghĩa là một cá nhân cảm thấy tự tin về khả năng của anh/cô
ta để thực hiện một hành vi, tương tự như sự tự tin. Sự dễ sử dụng được định nghĩa đó là sự đánh giá của một cá nhân về các nguồn lực cần thiết
để đạt được kết quả. Kết quả mô hình TPB thì từ hành vi dự định sẽ hướng đến hành vi thực sự.
Thứ nhất, TPB như là một sự thay thế cho giới hạn kiểm soát ý chí của TRA và cho thấy rằng hành vi là
có chủ ý và có kế hoạch. Tuy nhiên TPB dựa trên niềm tin rằng mọi người đều có suy nghĩ hợp lý và
đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên thông tin sẵn có, vì thế động cơ vô thức không được đưa vào
xem xét trong mô hình TPB. Nghĩa là, TPB chưa khắc phục được hết những hạn chế của TRA (Godin &
Kok, 1996). TPB đánh giá dựa trên những kỳ vọng, khi một trong số các kỳ vọng thay đổi thì sẽ dẫn đến
sự thay đổi về hành vi.
Thứ hai, thực tế các yếu tố để xác định ý định thì không giới hạn thái độ, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát
hành vi (Ajzen, 1991). Vì thế, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng chỉ có 40% biến thiên ý định
của hành vi có thể được giải thích bằng TPB (Ajzen 1991, Werner). Nghĩa là, có thể mở rộng các yếu tố
khác cũng ảnh hưởng đến ý định của hành vi.
Mô hình TAM dùng để mô hình hóa các nhân tố tác động đến sự chấp nhận công nghệ mới của người sử dụng. Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) thì yếu
tố “thái độ” được đo lường với 2 biến chấp nhận công nghệ đó là “sự hữu ích cảm nhận” và “sự dễ sử dụng cảm nhận”. Từ ba mô hình nghiên cứu trên thì mô hình
TAM thường được sử dụng cho các nghiên liên quan đến giải thích và dự đoán sự chấp nhận công nghệ. Mô hình TAM nhận dạng các biến này có liên quan đến
thành phần cảm xúc: sự ưa thích (affective) và nhận thức (cognitive) của việc chấp nhận sử dụng máy tính (computer) – thành phần của công nghệ thông tin.
Taylor và Todd (1995) bổ sung vào mô hình TAM hai yếu tố chính là chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi để cung cấp việc kiểm định hoàn chỉnh về các yếu tố quan trọng
trong việc sử dụng công nghệ thông tin, gọi là “mô hình TAM được gia tăng” (Augmented
TAM) hoặc mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB).
Ngoài ra, việc tăng thêm các yếu tố cho TAM (kết hợp thuyết hành vi dự định TPB) sẽ cung
cấp mô hình thích hợp cho việc sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm đối tượng
đã có và chưa có kinh nghiệm sử dụng. Mô hình C-TAM-TPB được dùng để dự đoán xu
hướng sử dụng của đối tượng chưa sử dụng công nghệ trước đây; tương tự như việc dự đoán
thói quen sử dụng của đối tượng đã sử dụng hoặc có quen thuộc với công nghệ.
Truyền thông là những người tham gia tạo lập và chia sẻ thông tin với những người khác nhằm đạt đến sự hiểu biết.
Truyền thông có thể được thực hiện thông qua phương tiện truyền thông đại chúng hoặc truyền thông cá nhân. Roger cho
rằng truyền thông đại chúng có tác dụng tạo ra những người chấp nhận tiềm năng về sự hiện diện của một sự đổi mới thì
truyền thông cá nhân lại có ý nghĩa hơn trong việc thuyết phục khách hàng.
Thời gian là nhân tố thứ ba trong tiến trình phổ biến sự đổi mới, liên quan đến sự phổ biến đổi mới ở 3 khía cạnh (1) tiến
trình quyết định đổi mới bởi một cá nhân trải qua từ những hiểu biết đầu tiên về sự đổi mới cho đến chấp nhận hoặc từ
chối (2) hướng đến sự đổi mới nhanh hơn so với những thành viên trong cùng hệ thống (3) tỷ lệ chấp nhận sự đổi mới
trong hệ thống. Nhân tố cuối cùng là nhân tố hệ thống xã hội. Nhân tố hệ thống xã hội là tập hợp một nhóm người có liên
quan đến nhau và cùng nhau cam kết thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Thành viên của xã hội có thể là các cá nhân,
những nhóm người, các tổ chức,… Cách cuối cùng mà hệ thống xã hội ảnh hưởng đến sự phổ biến đổi mới là những hệ
quả, những thay đổi phát sinh từ việc chấp nhận hoặc từ chối sự đổi mới.
Cơ sở lý thuyết
1.Giả thuyết nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
- Giả thuyết H1: Sự hữu ích tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Khi doanh nghiệp nhận thức sự hữu ích càng
tăng thì ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H2: Dễ sử dụng tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Khi người nộp thuế nhận thức tính dễ sử
dụng càng tăng thì ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H3: Sự tin tưởng tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu chuẩn sự tin tưởng càng tăng thì ý
định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H4: Chi phí hóa đơn điện tử tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Khi chi phí cho hóa đơn điện tử
tăng (hay giảm) thì ý định sử dụng hóa đơn điện tử sẽ tăng (hay giảm) theo.
- Giả thuyết H5: Tính tương hỗ tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu Tính tương hỗ càng tăng thì ý định
sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H6: Chuẩn chủ quan tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì ý
định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H1: Nhận thức sự hữu ích tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Khi doanh nghiệp nhận thức
sự hữu ích càng tăng thì ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H2: Nhận thức dễ sử dụng tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Khi người nộp thuế nhận
thức tính dễ sử dụng càng tăng thì ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H3: Sự tin tưởng tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu chuẩn sự tin tưởng càng tăng thì
ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H4: Giá cả hóa đơn điện tử tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Khi chi phí cho hóa đơn
điện tử tăng (hay giảm) thì ý định sử dụng hóa đơn điện tử sẽ tăng (hay giảm) theo.
- Giả thuyết H5: Tính tương hỗ tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu Tính tương hỗ càng tăng thì ý
định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.
- Giả thuyết H6: Chuẩn chủ quan tương quan dương với ý định sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì
ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng và ngược lại.