You are on page 1of 5

Báo Cáo Thực Tập Dược Liệu 2

Họ và Tên: Kiều Minh Nhật – Đỗ Minh Nhật.

Nhóm: 13 – Tiểu nhóm: 1.

Ngày thực tập: Sáng thứ Tư – 27/04/2022.

BÁO CÁO THỰC TẬP

KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ALKALOID TRONG DƯỢC LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP

SẮC KÝ LỚP MỎNG – ĐO MẬT ĐỘ QUANG

A. Dược liệu định lượng.

- Vàng đắng (Caulis Coscinii fenestrati): bột gỗ thân cây.

- Hoàng bá (Cortex Phellodendri): bột vỏ thân của Hoàng bá.

B. Phương pháp tiến hành.

1. Chuẩn bị dung dịch thử.

- Cân chính xác 10mg bột dược liệu Vàng đắng (Hoàng bá) đã qua rây 0.3 mm (có độ ẩm h = 10%), cho vào ống
nghiệm có nắp vặn 1.6 x 10 cm.

- Chiết siêu âm nhiệt độ 50oC trong 3 lần:

+ Lần 1: 10 ml H2SO4 0.5%/EtOH 80%, 30 phút.

+ Lần 2: 5 ml H2SO40.5%/EtOH 80%, 15 phút.

+ Lần 3: 5 ml H2SO4 0.5%/EtOH 80%, 15 phút. cho vào bình đinh mức 25 ml.

- Điền dung môi đến vạch thu được dung dịch thử.

2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn.

Dung dịch Berberin và Palmatin chuẩn có nồng độ 50 µg/ml.

3. Chuẩn bị dung môi và bình sắc ký.

Dung môi khai triển: n-BuOH – ethyl acetat – acid formic – nước = 3:5:1:1 - Bão hòa bình sắc ký (khoảng 45 phút).

Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. HCM. Trang 1/5


Báo Cáo Thực Tập Dược Liệu 2
4. Triển khai sắc ký và phát hiện vết.

- Chấm các vết sắc ký bằng mao quản định lượng có khắc vạch với thể tích 5 µl:

+ Vết 1 (Ký hiệu VĐ): 2 µl dung dịch thử dược liệu Vàng đắng.

+ Vết 2 (Ký hiệu Ber): 2 µl dung dịch Berberin chuẩn có nổng độ 50 µg/ml.

+ Vết 3 (Ký hiệu HB): 2 µl dung dịch thử dược liệu Hoàng bá.

+ Vết 4 (Ký hiệu Pal): 2 µl dung dịch Palmatin chuẩn có nồng độ 50 µg/ml.

- Vết sắc ký được phát hiện ở 3 điều kiện khác nhau: UV 365 nm, UV 254 nm,
thuốc thử Dragendoff.

Hình 4.1. Bảng mỏng sau khi tiến hành sắc ký soi dưới UV 365nm.

Phương pháp phát hiện Hình ảnh Kết quả Nhận xét
Ánh sáng thường Không xuất hiện Berberine và palmatine đều là
bất cứ vết nào trên alkaloide có màu (màu vàng
sắc ký lớp mỏng của dịch chiết), tuy nhiên do
nồng độ trong mẫu định
lượng rất thấp, cùng với
lượng mẫu chấm lên bảng
mỏng nhỏ, nên không thể
thấy rõ màu vàng ở ánh sáng
thường.
UV365nm Xuất hiện các vết Berberine và Palmatine đều
phát huỳnh quang phát huỳnh quang ở bước
ở mẫu thử, mẫu sóng 365 nm.
chuẩn của cả hai
chất Berberine và
Palmatine.

Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. HCM. Trang 2/5


Báo Cáo Thực Tập Dược Liệu 2
UV254nm Không xuất hiện Do UV 254 nm tắt quang theo
vết tắt quang trên cơ chế hấp phụ phụ thuộc vào
nền bảng mỏng nồng độ, mà nồng độ trong
phát quang. mẫu định lượng rất thấp nên
không thấy rõ các vết tắt
quang.

Thuốc thử Dragendoff Chỉ thấy hai vết mờ Thuốc thử Dragendoff có độ
ở mẫu chuẩn của nhạy thấp, yêu cầu lượng
hai chất berberine mẫu phải đủ lớn. Do nồng độ
và palmatine. của mẫu định lượng thấp nên
không thể phát hiện được vết.

Bảng 4.1. Kết quả sắc ký khi theo dõi dưới các điều kiện khác nhau.

Tính toán Rf:

4,8 5
Rf (Berberin chuẩn) = = 0,58; Rf ( dịch chiết Vàng đắng) = = 0,6 (~ 0,58) ⇒ Chất phát quang trên bảng
8,25 8,25
mỏng ở vết chấm dịch chiết Vàng đắng là Berberin.

4,3 4,3
Rf (Palmatin chuẩn) = = 0,52 ; Rf (dịch chiết Hoàng bá) = = 0,52 ⇒ Chất phát quang trên bảng mỏng ở vết
8,25 8,25
chấm dịch chiết Hoàng bá là Palmatin.

Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. HCM. Trang 3/5


Báo Cáo Thực Tập Dược Liệu 2
5. Đo mật độ quang – Tính toán kết quả.

Sử dụng phần mềm ImageJ để đo mật độ quang của vết trên sắc ký đồ.

5.1. Hàm lượng Berberin trong dược liệu.

Hình 5.1. Đo mật độ quang với chất chuẩn Berberin.

Kết quả diện tích peak:

Berberin trong Vàng đắng Berberin chuẩn Berberin trong Hoàng bá


Diện tích Peak 28571.212 54567.910 17826.806
Bảng 5.1. Diện tích peak của các vết Berberin.

Tính toán: Hàm lượng alkaloid trong Dược liệu được xác định theo công thức:

Hàm lượng phần trăm Berberine định lượng trong dược liệu Vàng đắng:

Vc St 10
X% = Vt
×C c × × 25×
Sc m ( 100−h )
2 28571.212 10
= ×50 × × 25× = 7,27%.
2 54567.910 10(100−10)

Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. HCM. Trang 4/5


Báo Cáo Thực Tập Dược Liệu 2

Hàm lượng phần trăm Berberine định lượng trong dược liệu Hoàng bá:

Vc St 10
X% = Vt
×C c × × 25×
Sc m ( 100−h )
2 17826.806 10
= 2 ×50 × 54567.910 × 25× 10 (100−10) = 4,54%.

5.2. Hàm lượng Palmatin trong dược liệu.

Hình 5.2. Đo mật độ quang với chất chuẩn Palmatin.

Palmatin trong Hoàng bá Mẫu chuẩn Palmatin


Diện tích Peak 4891.933 47493.182
Bảng 5.2. Diện tích peak của các vết Palmatin.

Hàm lượng phần trăm palmatine định lượng trong dược liệu Hoàng bá:
Vc S 10
X% = ×C c × t × 25×
Vt Sc m ( 100−h )
2 4891.933 10
= 2 ×50 × 47493.182 × 25 × 10 (100−10) = 1,43%.

C. Kết luận.

Vậy dược liệu Vàng đắng có chứa alkaloid Berberin với hàm lượng 7,27%; dược liệu Hoàng bá chứa alkaloid
Berberin với hàm lượng 4,54 % và Palmatin với hàm lượng 1,43 %.

Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. HCM. Trang 5/5

You might also like