You are on page 1of 16

Trường Đại học sư phạm Huế

Phòng sau Đại học

Tiểu luận
(chương trình sau đại học)
Đề tài
Mô hình 8 bước về sự thay đổi của Jonh P. Kontter và vận dụng vào
việc tổ chức đổi mới hoạt động quản lí giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh.

Người hướng dẫn: - PGS. TS Nguyễn Văn Bắc

Người thực hiện: Phạm Minh Tân

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục – Khóa 31

Huế, năm 2023

1
TIỂU LUẬN
1/ Mô hình 8 bước về sự thay đổi của Jonh P. Kontter và vận dụng vào xây dựng
văn hóa ứng xử trong nhà trường. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Đổi mới
phương pháp giáo dục học sinh. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh trên máy tính. Đổi mới sinh hoạt tổ chức chuyên môn. Ra đề thi theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Đổi mới công tác phối hợp với gia đình học
sinh. Đổi mới hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh …
ĐỀ TÀI: Mô hình 8 bước về sự thay đổi của Jonh P. Kontter và vận dụng vào việc
tổ chức đổi mới hoạt động quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

BÀI LÀM
Nhập đề: Chúng ta đang sống trong một thế giới mà mọi thứ luôn thay đổi một cách
chóng mặt, kể cả mặt tốt và mặt xấu trong đó có liên hệ đến giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh. Hiện nay, nền giáo dục nước ta ngày càng chú trọng đến việc phát
triển toàn diện cho học sinh (HS). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Đặc biệt,
sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực KT-XH và giao lưu quốc tế đã và đang
tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên
phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Bên cạnh
đó, là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm
chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm, ... Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao
thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu
xa là do các em thiếu kỹ năng sống (KNS). Do chưa được tiếp cận với chương trình
giáo dục (GD) KNS nên học sinh (HS) trung học phổ thông còn thiếu hụt những
KNS cần thiết. Trong hoạt động quản lý của lãnh đạo nhà trường, quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống là một phần quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học
2
sinh . Vì thế, trong bài tiểu luận này sẽ trình bày Mô hình 8 bước về sự thay đổi của
Jonh P. Kontter và vận dụng vào việc tổ chức đổi mới hoạt động quản lí giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.
I. Mô hình 8 bước về sự thay đổi của Jonh P. Kontter1
Có thể nói, xã hội chúng ta đang sống đang không ngừng thay đổi để tiến tới xã hội
thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đỏi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao
động “tư duy”. Đối với trường học, điều này có ý nghĩa là bối cảnh của việc dạy và
học đã thay đổi, có sự quan tâm lớn và yêu cầu cao của cộng đồng, các nhà trường
phải cho ra được những người học có được những phẩm chất và năng lực theo yêu
cầu mới của giáo dục phổ thông, để đạt được mục tiêu này đỏi hỏi có sự thay đổi
quan trọng trong tư duy và trong thực tiễn hoạt động điều hành của nhà trường. Như
vậy, bối cảnh trách nhiệm lớn đòi hỏi phải có sự tổ chức lại hoạt động của nhà
trường, thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, ở những thay đổi trong việc dạy
và học, ở việc xác định rõ những chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục phổ thông.
Vì thế, việc áp dụng mô hình 8 bước về sự thay đổi của Jonh P. Kontter vào giáo
dục hết sức cần thiết.
Bước một: Tạo tính cấp bách
Tạo ra tính cấp bách cần phải thay đổi là điều cốt yếu để có được sự đồng lòng hợp
sức cần thiết. Nếu tính cấp bách thấp thì rất khó thành lập một nhóm có đủ quyền
lực và sự tín nhiệm để dẫn dắt quá trình thay đổi và nếu có thì mọi người sẽ tìm
nhiều lý do để từ chối góp sức vào sự thay đổi mà họ nghĩ rằng nó thực sự không
cần thiết.
Để thay đổi xẩy ra, cần thiết phải tạo ra môi trường mà cả trường nhà quản lý quản
lý thực sự muốn có sự thay đổi đó. Nhà quản lý phải cho mọi người nhận thức được
rằng thay đổi là một yêu cầu cấp bách. Điều này có thể giúp chúng ta tạo ra động
lực ban đầu để có được chuyển biến.
Nhìn chung, nếu có nhiều người bắt đầu nói về sự thay đổi nhà quản lý đề xuất thì
tình trạng cấp bách một cách rất tự nhiên được tạo ra.
* Những gì nên làm
- Xác định các mối đe dọa tiềm năng và phát triển kịch bản hiển thị những gì có thể
xảy ra trong tương lai.
- Kiểm tra các cơ hội đó phải (hoặc có thể) đươc khai thác.
1
PGS. TS Nguyễn Văn Bắc, Quản Lý Sự Thay Đổi Trong Giáo Dục: mô hình 8 bước của Kotter (Lưu hành nội bộ),
25.

3
- Bắt đầu các cuộc thảo luận trung thực và đưa ra lý do năng động và có sức thuyết
phục để mọi người nói chuyện và suy nghĩ.
- Yêu cầu hỗ trợ từ giáo viên, người học, phụ huynh học sinh, các bên liên quan và
những người bên ngoài ngành giáo dục để tăng cường.
Kotter cho rằng để thay đổi thành công, cấn có đến trên 75% sự quan tâm của hệ
thống quản lý dành cho sự thay đổi đó. Nói cách khác nhà quản lý phải thực sự dành
tâm huyết để thực hiện bước một, phải dành nhiều thời gian và năng lực trước khi
chuyển sang các bước tiếp theo. Nếu nhà quản lý hành động mà không chuẩn bị
thích hợp thì khi triển khai sự thay đổi với nhiều rủi ro và “đi trên một con đường
rất gập ghềnh”.
Bước hai: Hình thành một liên minh mạnh mẽ
Thuyết phục mọi người rằng thay đổi là cần thiết. Nhà quản lý sẽ cần có sự ủng hộ
mạnh mẽ từ những người chủ chốt trong trường. Nếu chỉ hiểu quản lý thay đổi như
các hoạt động quản lý thông thường khác là không đủ - nhà quản lý phải dẫn dắt nó.
Nhà quản lý có thể tìm thấy các nhà lãnh đạo thay đổi hiệu quả trong toàn bộ tổ
chức của nhà quản lý - họ không nhất thiết phải theo hệ thống phân cấp truyền
thống (tức là không nhất thiết chỉ bao gồm những cán bộ quản lý chủ chốt). Để lãnh
đạo sự thay đổi, nhà quản lý cần phải tập hợp được một liên minh, hoặc một nhóm
người có ảnh hưởng, có quyền lực đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả chức
danh công việc, ảnh hưởng xã hội, tuổi tác, uy tín chuyên môn và tầm quan trọng
chính trị…
Sau khi hình thành một “liên minh thay đổi” của nhà quản lý cần phải làm việc như
một đội, tiếp tục tạo ra tình trạng khẩn cấp và động lực xung quanh sự cần thiết phải
thay đổi.
* Những việc nên làm
- Xác định các nhà lãnh đạo thực sự trong tổ chức của nhà quản lý.
- Yêu cầu một cam kết tình cảm từ những người chủ chốt
- Cẩn trọng xây dựng một “nhóm làm việc” thực sự trong liên minh thay đổi của
nhà quản lý.
- Rà soát để phát hiện khâu yếu nhất, đảm bảo rằng nhà quản lý có một kết hợp tốt
của những người từ các phòng ban, tổ khác nhau và mức độ khác nhau trong trường
học của nhà quản lý.

4
Bước 3: Tạo ra một tầm nhìn đề thay đổi
Khi lần đầu tiên bắt đầu suy nghĩ về sự thay đổi, chúng ta có lẽ sẽ có nhiều ý tưởng
tuyệt vời và các giải pháp cho sự thay đổi đó. Hãy liên kết các khái niệm này với
một tầm nhìn tổng thể mà mọi người có thể nắm bắt và ghi nhớ một cách dễ dàng.
Một tầm nhìn rõ ràng có thể giúp mọi người hiểu lý do tại sao chúng ta đang
yêu cầu họ làm một cái gì đó. Khi mọi người nhìn thấy những gì chúng ta đang cố
gắng để đạt được cũng là vì họ thì những chỉ thị mà chúng ta yêu cầu họ làm sẽ trở
nên dễ hiểu hơn đối với họ.
* Những việc nên làm
- Xác định những giá trị là trung tâm để thay đổi
- Xây dựng một bản tóm tắt ngắn để mô tả những gì nhà quản lý “nhìn thấy” ở
tương lai của tổ chức.
- Vạch ra chiến lược để thực hiện tầm nhìn đó.
- Đảm bảo rằng liên minh thay đổi của nhà quản lý có thể mô tả tầm nhìn trong năm
5 phút hoặc ít hơn.
- Thực hành “bài phát biểu tầm nhìn của nhà quản lý” thường xuyên.
Bước bốn: Giao tiếp tầm nhìn
Những gì nhà quản lý làm với tầm nhìn của nhà quản lý sau khi nhà quản lý
tạo ra nó sẽ quyết định sự thành công của nhà quản lý. Thông điệp của nhà quản lý
có lẽ sẽ phải cạnh tranh mạnh mẽ với những giao tiếp hàng ngày ở nơi công tác vì
vậy nhà quản lý cần giao tiếp thường xuyên, mạnh mẽ và thể hiện thông điệp tầm
nhìn đó trong tất cả mọi nơi, mọi lúc, mọi việc mà nhà quản lý làm.
Đừng chỉ tổ chức các cuộc họp đặc biệt để truyền đạt tầm nhìn của nhà quản
lý. Thay vào đó, hãy nói chuyện mỗi khi nhà quản lý có cơ hội. Sử dụng các tầm
nhìn hàng ngày để đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề. Khi nhà quản lý làm cho
nó luôn mới mẻ trong tâm trí của mọi người, một cách tự nhiên, họ sẽ nhớ nó và sẽ
có phản hồi lại với tầm nhìn đó.
Nhà quản lý cũng cần “nói đi đôi với làm”, những gì nhà quản lý làm là quan
trọng và đáng tin cậy hơn nhiều so với những gì nhà quản lý nói. Hãy thể hiện bằng
hành động những gì mà nhà quản lý muốn những người khác làm.
* Những việc nên làm

5
- Nói chuyện thường xuyên về tầm nhìn mới của nhà quản lý
- Giải quyết các mối quan tâm và lo âu của mọi người một các cởi mở và trung thực.
- Áp dụng tầm nhìn của nhà quản lý trong tất cả các khía cạnh của các hoạt động từ
đào tạo đến đánh giá chất lượng công việc. Hãy lấy tầm nhìn làm thước đo cho tất
cả mọi thứ.
- Lãnh đạo bằng cách làm tấm gương sáng.
Bước năm: Tháo bỏ những trở ngại
Nếu nhà quản lý làm theo các bước này và đạt được điểm này trong quá trình
thay đổi, người quản lý đã nói về tầm nhìn và lôi kéo được sự quan tâm của tất cả
các cấp của trường. Hy vọng rằng, cán bộ giáo viên của trường muốn được bận rộn
và đạt được những lợi ích từ những thay đổi mà nhà quản lý thúc đẩy.
Nhưng liệu có ai chống lại sự thay đổi? và có gì đang xẩy ra theo chiều hướng này
không?
Nhà quản lý hãy triển khai những hoạt động để tạo ra sự thay đổi và liên tục
kiểm tra xem có gì cản trở những hoạt động này không. Tháo bỏ những trở ngại có
thể giúp nhà quản lý trao quyền cho những người mà nhà quản lý cần để thực hiện
tầm nhìn của nhà quản lý và nó có thể giúp những thay đổi của nhà quản lý mong
muốn thực hiện được diễn ra.
* Những việc nên làm
- Xác định, hoặc thuê, hoặc thay đổi các nhà lãnh đạo có vai trò chính trong việc
thực hiện những thay đổi mà nhà quản lý mong muốn.
- Xem xét cơ cấu tổ chức của nhà quản lý, mô tả công việc, chất lượng công
việc và hệ thống khen thưởng, xử phạt để đảm bảo chúng phù hợp với tầm nhìn của
nhà quản lý.
- Nhận biết và khen thưởng cho những người tạo ra được sử thay đổi.
- Xác định những người đang chống lại sự thay đổi và giúp họ nhìn thấy
những gì cấn thiết.
- Hãy hành động nhanh chóng loại bỏ các rào cản (có thể là con người hay những
thứ khác).
Bước sáu: Tạo ra những thắng lợi ngắn hạn

6
Không có gì có thể tạo động lực mạnh hơn là sự thành công. Hãy cho mọi
người thưởng thức hương vị của chiến thắng sớm trong quá trình thay đổi. Trong
một khoảng thời gian ngắn (có thể là một tháng hay một năm, tùy thuộc vào loại
thay đổi), nhà quản lý cần đạt được kết quả nào đó để mọi người có thể cảm nhận.
Nếu không có điều này, những người chống đối hoặc hoài nghi sẽ trở thành các nhà
phê bình và gây tư tưởng tiêu cực có thể tạo ảnh hưởng xấu hoặc cản trở tới quá
trình thực hiện thay đổi của nhà quản lý.
Tạo các mục tiêu ngắn – đừng chỉ dừng lại ở mục tiêu dài hạn. Nhà quản lý muốn
mỗi mục tiêu nhỏ hơn để có thể đạt được và với ít nguy cơ thất bại. Nhóm thực hiện
thay đổi của nhà quản lý có thể phải làm việc rất khó khăn để đến với các mục tiêu
này, nhưng mỗi “chiến thắng” mà nhà quản lý có được thì sẽ giúp tạo động lực lớn
lao cho toàn thể cán bộ nhận viên và giáo viên còn lại.
* Những việc cần làm
- Tìm các dự án, công việc mà nhà quản lý có thể thực hiện mà không cần sự giúp
đỡ từ bất kỳ người nào chỉ trích mạnh mẽ sự thay đổi.
- Đừng chọn những mục tiêu đầu mà nhà quản lý cần nhiều kinh phí để thực hiện.
Nhà quản lý muốn để có thể giải trình cho hoạt động đầu tư của từng dự án, từng
công việc.
- Triệt để phân tích những ưu điểm và nhược điểm của các mục tiêu nhà quản lý đề
ra. Nếu nhà quản lý không sớm thành công với mục tiêu nào đó, nó có thể làm tổn
thương toàn bộ sáng kiến thay đổi của nhà quản lý.
- Khen thưởng những người giúp nhà quản lý đạt được các mục tiêu.
Bước bảy: Liên tục củng cố sự thay đổi
Kotter lập luận rằng nhiều kế hoạch thực hiện thay đổi thất bại vì lý do tuyên bố
thắng lợi quá sớm. Thay đổi là cái gì đó rất căn bản và sâu sắc. Những chiến thắng
ban đầu chỉ là sự khởi đầu của những gì cần được thực hiện để đạt được sự thay đổi
dài hạn của nhà quản lý.
Ra mắt một sản phẩm mới sử dụng một hệ thống mới là rất tốt. Nhưng chỉ khi
nhà quản lý có thể ra mắt 10 sản phẩm thì mới có nghĩa là hệ thống mới đó được
vận hành. Để đạt được 10 thành công đó, nhà quản lý cần liên tục phải cải tiến. Mỗi
thành công giúp củng cố những gì mà nhà quản lý đã đạt được và xác định những gì
nhà quản lý cần phải cải thiện.
* Những việc nên làm

7
- Sau mỗi thành công, hãy phân tích những gì được và chưa được.
- Đặt ra các mục tiêu để tiếp tục củng cố những gì đã đạt được.
- Các ý tưởng phải được cải tiến liên tục.
- Giữ cho những ý tưởng thay đổi luôn mới mẻ bằng cách lôi cuốn thêm
những người thực hiện thay đổi và những nhà lãnh đạo mới cho liên minh thay đổi
của mình.
Bước tám: Cố định thay đổi trong văn hóa trường học
Cuối cùng, để thực hiện bền vững bất kỳ sự thay đổi nào thì thay đổi đó phải
trở thành một phần cốt lõi của tổ chức, cơ quan hay trường học. Văn hóa trường học
thường xác định những gì được thực hiện, do đó, các giá trị đằng sau tầm nhìn phải
hiện thị trong từng việc làm hàng ngày ở trường.
Hãy nỗ lực liên tục để đảm bảo rằng sự thay đổi được nhìn thấy trong mọi
khía cạnh của nhà trường. Điều này sẽ làm cho những thay đổi đã đạt được có một
vị trí vững chắc trong nền văn hóa của nhà trường.
Một điều quan trọng nữa là các nhà lãnh đạo nhà trường phải tiếp tục hỗ trợ
sự thay đổi. Họ bao gồm những cán bộ viên chức, giáo viên. Nếu mất đi sự hỗ trợ
của những người này, có thể quay trở lại điểm ban đầu.
* Những việc nên làm:
- Nói về những tiến bộ của tổ chức mỗi khi có cơ hội. Kể những câu chuyện
thành công của quá trình thay đổi và kể lại những câu chuyện khác mà mình nghe
được.
- Giới thiệu những lý tưởng và các giá trị thay đổi khi tuyển dụng và đào tạo
nhân viên mới.
- Công khai nhìn nhận đóng góp của những thành viên chủ chốt của liên minh
thay đổi ban đầu của nhà quản lý và chắc chắn rằng phần còn lại của các nhân viên
mới và cũ - nhớ đến những đóng góp của những thành viên chủ chốt này.
- Tạo kế hoạch thay thế các lãnh đạo chủ chốt của sự thay đổi khi họ chuyển
việc. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng những gì họ đã làm được không bị mất đi hoặc
bị lẵng quên.
Tóm lại: Khi chúng ta thực sự thay đổi theo mô hình của Kotter cần lưu ý một số
điểm chính sau:

8
- Phải làm việc chăm chỉ để có thể thay đổi trường học thành công.
- Khi lên kế hoạch thật cẩn thận và xây dựng được nền móng thích hợp, những thay
đổi có thể được thực hiện dễ dàng hơn nhiều và sẽ có cơ hội thành công cao hơn.
- Nếu quá thiếu kiên nhẫn và nếu mong đợi quá nhiều kết quả sớm, kế hoạch cho sự
thay đổi có nhiều khả năng thất bại.
- Tạo ra một cảm giác khẩn cấp, tuyển dụng các nhà lãnh đạo thay đổi mạnh mẽ,
xây dựng một tầm nhìn và giao tiếp hiệu quả, loại bỏ những trở ngại, tạo ra chiến
thắng nhanh chóng và củng cố vững chắc những gì đã đạt được. Nếu làm được
những điều này có thể giúp làm thay đổi phần nào văn hóa tổ chức, trường học.
Tóm lại: Mỗi mô hình có một điểm mạnh khác nhau, nhìn nhận quá trình quản lý từ
nhiều góc độ khác nhau.
- Lewin: Tầm quan trọng của việc buông bỏ giá trị, cách nghĩ cũ, lạc hậu
- ADKAR: Thay đổi của tổ chức phải bắt đầu từ thay đổi của cá nhân
- Kotter: Quá trình chuyển hoá của quá trình thông qua quá trình quản lý sự thay
đổi.
II. Tầm quan trọng của kỹ năng sống trong việc giáo dục học sinh
1. Một vài định nghĩa về kỹ năng sống
- Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi
cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày;2 nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội.3 Đó là tập hợp các kỹ năng mà con
người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được dùng để xử lý các vấn
đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa dạng tùy
thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng đồng. Kỹ năng sống có chức
năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích cực và có ích cho
cộng đồng.
- Kỹ năng sống theo Unesco là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi
cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống
hàng ngày. Đây là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải
nghiệm trực tiếp, dùng để xử lý các vấn đề và trả lời các câu hỏi thường gặp trong
đời sống. Là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày.
2
 Life Skills Education for Children and Adolescents in Schools, World Health Organization, 1997
3
Best Thomas - A study on stress and its correlatives with family environment.

9
- Kỹ năng sống theo WTO là những kỹ năng mang tính chất tâm lý xã hội và kỹ
năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình huống hàng ngày. Với mục đích
là để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải quyết tốt những vấn đề, tình
huống của cuộc sống. Nói một cách chung nhất, kỹ năng sống không chỉ là nhận
thức, mà là cách vận dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử lý các tình huống
thực tiễn với hiệu quả cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở nên ý nghĩa,
vui vẻ hơn.
- Kỹ năng sống theo UNICEP là tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
Tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ
năng.
2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh rất cần thiết
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh HĐGDKNS cho học sinh là một
trong những nội dung quan trọng để thực hiện mục tiêu GD-ĐT con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. HĐGDKNS không đơn thuần là các bài giảng
trên lớp, các hoạt động trải nghiệm thực tế cần phải được lồng ghép và triển khai
một cách đa dạng và thiết thực. HĐGDKNS tích cực trong xã hội hiện đại là giúp
cho học sinh xây dựng những hành vi lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực, từ đó người học sẽ lĩnh hội được cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng
tích hợp. HĐGDKNS cho học sinh được biểu hiện là giáo dục những kỹ năng mang
tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em phát huy năng lực để vận dụng có hiệu quả
trong quá trình xử lý các tình huống khác nhau trong cuộc sống. HĐGDKNS là xây
dựng các biện pháp, hình thức để giúp người học biết cách “lắng nghe”, “đồng cảm”
và “chia sẻ”.
Mục tiêu của HĐGDKNS là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt
thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, biết cách phân biệt đúng, sai; biết
cách ra quyết định và chịu trách nhiệm, biết đối đầu với áp lực và biết vượt qua các
thử thách. Đó chính là sự khác biệt cơ bản giữa HĐGDKNS với giảng dạy bộ môn
Giáo dục công dân. Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong quy định này
được hiểu là hoạt động giáo dục giúp cho người học hình thành và phát triển những
thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của
cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định
hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống”. HĐGDKNS là

10
hoạt động giáo dục góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân
cách cho người học có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người học,
phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống Quản lý HĐGDKNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực và trí tuệ vào mỗi HĐGDKNS của nhà trường; hướng vào việc
hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh theo mục tiêu đã đề ra. Hay có thể nói, quản lý HĐGDKNS chính là
quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, hình thức
kiểm tra, đánh giá, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện các nhiệm vụ GDKNS cho học sinh. Mục tiêu của quản lý HĐGDKNS là làm
cho quá trình GDKNS vận hành một cách thống nhất, đồng bộ, đạt hiệu quả cao góp
phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho học sinh. Quá trình này bao gồm các
nội dung: hình thành được nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của GDKNS
cho học sinh trong xã hội hiện nay; giúp mọi người có thái độ đúng đắn và điều
chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó với sự thay đổi trước những tình huống
căng thẳng trong quá trình giao tiếp; hướng mọi người tích cực tham gia vào các
hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và tích cực tham gia quản lý GDKNS cho học
sinh.
III. Đổi mới hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
trong nhà trường, thì công tác giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là
yêu cầu vô cùng quan trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình giáo dục,
bởi nó ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách sau này của học sinh.
Hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang từng bước đổi mới phương pháp dạy học
chuyển từ tiếp cận kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực của người học để
rèn luyện, bồi dưỡng, giáo dục học sinh trở thành những con người tự tin, tự lực,
làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, có những kỹ năng ứng phó với cuộc sống
luôn thay đổi, biến động của cuộc sống, của xã hội,… Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 cũng đã cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp người học làm
chủ kiến thức phổ thông4; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học
suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển
hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong
phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển
4
Ngày 26-12-2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thông tư số  32/2018/TT-BGDĐT ban hành  Chương
trình Giáo dục phổ thông.

11
của đất nước và nhân loại. Trong đó đối với Chương trình giáo dục là phải giúp học
sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển
hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo
dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết
trong học tập và sinh hoạt. Vì những lý do đó vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ vì mục tiêu giáo dục toàn
diện mà còn đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống hiện nay, với những đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Khái niệm kỹ năng sống (life skills) được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, của con người, gắn với bốn trụ cột của
giáo dục thế kỷ 21: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để
khẳng định mình”. Theo Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT, kỹ năng
sống của học sinh là những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong
việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua
đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng
các giá trị sống. Mặc dù đã có những kết quả đáng ghi nhận về nhiều phương diện,
từ việc quán triệt nhận thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, lồng
ghép tích hợp trong thực hiện nội dung, phối hợp với gia đình và cộng đồng. Vì thế,
cần có chương trình cụ thể trong việc đổi mới hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên và các lực
lượng giáo dục khác về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Làm
cho mỗi tập thể, cá nhân thấy được việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không
chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, mà lâu dài hơn chính là phát
triển phẩm chất, năng lực người học theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ
thông 2018, góp phần phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa - giáo dục của địa
phương. Nhận thức đúng mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, tuân thủ các quy định chung của ngành giáo dục và vận
dụng phù hợp với điều kiện của các xã, thị trấn. Sáng tạo, linh hoạt trong việc phối
hợp, lồng ghép, tích hợp việc nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh với các phong trào, các cuộc vận động của ngành giáo dục, của
địa phương: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Dân chủ - Kỷ
cương - Tình thương -Trách nhiệm”; “Xây dựng nhà trường xanh sạch đẹp, an
toàn”; “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”,…
Tiếp tục đổi mới tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
theo đúng quy định của ngành giáo dục, các cơ quan chức năng và phù hợp với điều
kiện cụ thể của mỗi trường; phát huy năng lực quản lý, quản trị của Ban giám hiệu,
chức năng, nhiệm vụ của các tập thể và cá nhân ở trường. Đảm bảo việc phân công,

12
phân nhiệm, phối hợp hoạt động giáo dục kỹ năng sống, tránh chồng chéo trong tổ
chức, chỉ đạo thực hiện. Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp, gia đình học sinh,
các tổ chức đoàn thể, tổ chức, tôn giáo trên địa bàn để nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả các
nội dung, phương pháp giáo dục để lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Luôn bảo đảm các điều kiện thực hiện có chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh. Cần huy động, phân khai, quản lý các nguồn lực về cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục, tài chính và các điều kiện khác để tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đảm bảo cần thiết, hợp lý, khả thi, theo
đúng quy định và phù hợp với địa bàn của mỗi trường. Cần có các biện pháp linh
hoạt, cụ thể, hiệu quả để huy động các nguồn lực trong xã hội, trong cộng đồng,
trong gia đình học sinh, các tổ chức, cá nhân, các công ty, doanh nghiệp, nhà máy,
các mạnh thường quân,… trên địa bàn xã, huyện, tỉnh, theo đúng quy định của pháp
luật và phù hợp với điều kiện thực tế cũng như yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động
giáo dục. Ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa, sử dụng các phương tiện kỹ
thuật - truyền thông trong các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, phù
hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, xu hướng chuyển đổi số và
nhiệm vụ xây dựng nhà trường thông minh, hệ thống giáo dục thông minh. Xây
dựng cảnh quan sư phạm, môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn nhằm tạo điều kiện
cho học sinh học tập, rèn luyện, vui chơi; xây dựng “trường học thân thiện, học sinh
tích cực” để học sinh “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Tăng cường, bổ sung
cho thư viện các loại sách, tài liệu phục vụ giáo dục kỹ năng sống, cách thức xử lý
các tình huống trong thực tiễn, …
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Thực hiện xã hội hóa, nâng cao chất lượng việc phối hợp
giữa gia đình, nhà trường và xã hội, các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa gia đình học sinh,
nhà trường và các lực lượng giáo dục khác về kỹ năng sống cho học sinh. Kịp thời
xử lý tốt các hiện tượng lệch chuẩn về kỹ năng sống của học sinh; tránh định kiến,
xúc phạm tâm lý, nhân cách của học sinh. Hướng dẫn, tham mưu, tư vấn cho các
cụm dân cư, dòng họ, gia đình học sinh xây dựng môi trường sống lành mạnh, gia
đình văn hóa, công dân kiểu mẫu, đề cao các giá trị xã hội chân chính, các quan hệ
tốt đẹp giữa người với người, xây dựng cuộc sống văn minh, đoàn kết, công bằng,
dân chủ, … là cơ sở, nền tảng để tạo động lực và điều kiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, đảm bảo đúng mục tiêu, nguyên tắc, tiêu chí, nội dung, phương

13
pháp, quy trình theo kế hoạch đã đề ra, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, ngăn
chặn những biểu hiện sai trái, tiêu cực. Có thể nói rằng chất lượng, hiệu quả của
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiện nay không chỉ phụ thuộc vào
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh mà còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác như sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên, cũng như sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ của các cấp chính
quyền, các tổ chức, đoàn thể và của xã hội, của cha mẹ học sinh… Muốn làm được
điều đó thiết nghĩ tất cả chúng ta phải thực hiện tốt phương châm “Toàn dân chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục”.
Kết luận:
Nhà thơ người Đức Johann Wolfgang Goethe đã từng đưa ra một triết lý sống: “Mọi
lý thuyết đều màu xá, và cây đời vĩnh viễn xanh tươi.” Thực vậy, xã hội ngày càng
phát triển, kéo theo biết bao nhiêu là bộn bề phức tạp của cuộc sống đặt ra, đòi hỏi
con người cần phải thực sự mạnh mẽ và tỉnh táo để có thể đương đầu, vượt qua trở
ngại. Vì thế, để có thể bắt nhịp cùng với xu thế của thời đại, cũng như đáp ứng được
những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống đặt ra, con người hiện đại không những cần
ra sức chiếm lĩnh tiếp thu kiến thức mà còn cần phải chăm chỉ học tập rèn luyện kỹ
năng sống cho bản thân mình. Cho nên việc rèn luyện kỹ năng sống cũng quan
trọng như việc tiếp thu kiến thức vậy! kỹ năng sống có một vai trò đặc biệt quan
trọng trong cuộc sống con người. Một con người có được những kỹ năng sống tốt sẽ
thích nghi tốt hơn trong mọi hoàn cảnh sống, có thể ứng phó với mọi sự biến đổi bất
thường trong cuộc sống, biến khó thành dễ, chuyển bại thành thắng, biến vất vả
chông gai thành điều kiện, cơ hội. Chàng trai Nick Vujicic, một con người sinh ra
đã thiếu tứ chi, ban đầu anh luôn mặc cảm về bản thân vì cho rằng mình chẳng
giống ai, thậm chí là muốn kết thúc sự sống. Nhưng bằng sự động viên của cha mẹ
và đặc biệt là sau khi đọc xong một bài báo viết về hình ảnh của một người cũng có
hoàn cảnh như anh nên anh đã nỗ lực, vươn lên khẳng định mình trở thành một nhà
diễn thuyết truyền cảm hứng sống và kỹ năng sống cho những con người thiếu may
mắn như anh. Rèn luyện kỹ năng sống cũng giúp con người, đặc biệt là thế hệ trẻ có
thể phát triển nhân cách, thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngôn ngữ, tư duy một cách
toàn diện, là nền tảng để giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống. Về phương
diện thể chất: giúp con người có sức khỏe tốt, cân đối, dẻo dai...; về phương diện
tình cảm: bồi đắp cho con người tình yêu thương, sự sẻ chia, sự đoàn kết, gắn bó
giữa con người với con người...; về phương diện ngôn ngữ và giao tiếp: giúp con
người tự tin, giao tiếp hiệu quả, biết thuyết trình trước đám đông, biết lắng nghe,
học hỏi mọi thứ xung quanh. Về phương diện tư duy nhận thức: kích thích sự sáng
tạo, có những bước đột phá nhạy bén, đúng thời điểm cần thiết, năng động và dễ

14
dàng ứng phó với mọi trở ngại bất thường. Bên cạnh đó, rèn luyện kỹ năng sống
cũng giúp cho con người sống có bản lĩnh, có ước mơ, có lý tưởng sống tích cực,
dám nghĩ dám làm, biết chịu trách nhiệm trước hành vi sai trái của bản thân, sống
giàu lòng vị tha, tình thương yêu bác ái, ... Tuy nhiên, cũng cần thấy được mối quan
hệ giữa rèn luyện kỹ năng sống và tích lũy kiến thức là hai mặt của một vấn đề,
không thể có mặt này mà thiếu mặt kia. Nếu như kiến thức giúp con người có cơ sở
lý luận khoa học, đúng đắn và chính xác trong nhìn nhận, đánh giá thì kỹ năng sống
giúp cho con người trở nên kỹ xảo hơn, tinh tế, khéo léo hơn trong việc xử lí mọi
tình huống bất kì nào đó được đặt ra. Vì thế, con người cần phải tự quăng mình ra
ngoài xã hội. Hãy biết cách biến những lý luận khô khan trên trang sách thành
những trải nghiệm thực tế khách quan để thấy được tính thực tiễn của chúng. Mặt
khác cũng không nên chỉ chú trọng vào những kỹ năng sống, chỉ phục vụ cho nghề
nghiệp chuyên môn của mình mà cần hình thành và rèn luyện các kỹ năng sống
phong phú khác cần thiết để có thể đáp ứng được mọi tình huống, mọi vấn đề được
đặt ra. Bởi cuộc sống vốn "đa sự, đa đoan" rất phong phú và phức tạp.
Tóm lại, rèn luyện kĩ năng sống và tích lũy kiến thức có một vai trò, ý nghĩa vô
cùng quan trọng, cần thiết. Đặc biệt với thời đại xã hội phát triển như bây giờ thì lại
càng đòi hỏi con người cần trang bị cho mình kiến thức, kĩ năng sống gắn với
những năng lực tương thích lại càng lớn hơn. Có như vậy thì mới bắt kịp được với
xu thế thời đại, khẳng định vị thế của bản thân đối với mọi người xung quanh.
Lewis L. Dunnington từng nói: “Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở chỗ nó đem
đến cho ta điều gì mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao, không phải ở chỗ điều gì
xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào”. Nhìn lại ý kiến
trên, chúng ta có thể khẳng định việc cân bằng giữa kiến thức và kỹ năng sống giúp
cuộc sống con người không chỉ thuận lợi hơn mà còn có thể tạo ra nhiều giá trị thực
sự trong cuộc sống. Chính vì vậy mà việc nhận thức được tầm quan trọng và biết kết
hợp hài hòa, linh hoạt giữa rèn kỹ năng sống với tích lũy kiến thức sẽ giúp mỗi
người hoàn thiện bản thân và giúp cuộc sống chúng ta tốt đẹp hơn, cho phù hợp với
sự phát triển toàn diện và với yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường hiện nay, việc tổ chức các HĐGDKNS cho học sinh
là rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về HĐGDKNS cho học
sinh trong các nhà trường. Vì vậy, các biện pháp cần phải được thực hiện một cách
đồng bộ để nâng cao chất lượng HĐGDKNS cho học sinh nói riêng và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường.

15
MỤC LỤC

Nhập đề
I/ Mô hình 8 bước về sự thay đổi của Jonh P. Kontter
II/ Tầm quan trọng của kỹ năng sống trong việc giáo dục học sinh
1. Một vài định nghĩa về kỹ năng sống
2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh rất cần thiết
III/ Đổi mới hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Kết luận

16

You might also like