You are on page 1of 70

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


PHÁT TRIỂN CÂU LẠC BỘ THỂ HÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN PHÚC


Sinh viên thực hiện: ĐỖ NHẬT THANH
Mã số sinh viên: 117818005
Lớp: DA18QLTD
Khoá: 2018 - 2022

Trà Vinh, tháng 02 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
1.1 Tổng quan nghiên cứu.......................................................................................2
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.......................................................................4
1.2.1 Mục tiêu............................................................................................................4
1.2.2 Nhiệm vụ..........................................................................................................4
1.3 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ Ý LUẬN..............................................................................5
2.1 Các khái niệm....................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm môn thể dục thể hình.......................................................................5
2.1.2 Câu lạc bộ.........................................................................................................5
2.1.2.1 Các hình thức của câu lạc bộ.........................................................................6
2.1.2.2 Câu lạc bộ thể thao........................................................................................6
2.1.2.3 Câu lạc bộ thể hình........................................................................................6
2.1.3. Dịch vụ............................................................................................................6
2.1.4. Khách hàng......................................................................................................7
2.1.4.1 Khách hàng tiêu dùng hàng hóa thể thao.......................................................7
2.1.4.2 Khách hàng tiêu dùng dịch vụ thể thao..........................................................8
2.1.4.3 Những người tham gia và tình nguyện viên thể thao.....................................8
2.1.4.4 Khán giả và người hâm mộ thể thao..............................................................8
2.1.5. Marketing........................................................................................................9
2.2 Thể hình, lịch sử môn thể hình và sự phát triển của thể hình ở Việt Nam..11
2.2.1 Lịch sử môn thể hình......................................................................................11
2.2.2 Lịch sử môn thể hình ở Việt Nam...................................................................13
2.2.3 Đặc điểm của môn thể hình............................................................................14
2.2.3.1. Thể dục thể hình là một thể thống nhất giữa “Khỏe” và “Đẹp”..................14
2.2.3.2 Tập thể hình là cách tốt nhất để phát triển cơ bắp........................................14
2.2.3.3 tập thể dục thể hình là một hoạt động lành mạnh.........................................14
CHƯƠNG III: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................15
3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................15
3.2 Khách thể nghiên cứu.......................................................................................15
3.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................15
3.3.1 Phương pháp tham khảo tài liệu.....................................................................15
3.3.2 Phương pháp phỏng vấn.................................................................................16
3.3.3 Phương pháp toán thống kê............................................................................16
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................16
4.1. Tổng quan về thực trạng phát triển Câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành
phố Trà Vinh..........................................................................................................16
4.1.1 Khái quát chung về hoạt động Thể dục thể thao tỉnh Trà Vinh.......................16
4.1.1.1 Thuận lợi.....................................................................................................18
4.1.1.2 Khó khăn.....................................................................................................18
4.1.2 Thực trạng các Câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh.............18
4.1.2.1 Thuận lợi.....................................................................................................18
4.1.2.2 Khó khăn....................................................................................................20
4.2 Một số giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà
Vinh........................................................................................................................35
4.2.1 Số hoá phương thức quản lý của các câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố
Trà Vinh..................................................................................................................35
4.2.1.1 Giám sát và quản lý tài chính chặt chẽ.........................................................35
4.2.1.2 Lưu trữ thông tin khách hàng một cách nhanh chóng đơn giản và đầy đủ.. .36
4.2.1.3 Tiết kiệm thời gian.......................................................................................36
4.2.1.4 Tiết kiệm chi phí..........................................................................................37
4.2.2 Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả cho CLB thể hình..........................37
4.2.2.1 Xây dựng website riêng...............................................................................38
4.2.2.2 Xây dựng sự hiện diện mạnh mẽ của thương hiệu CLB thể hình.................38
4.2.2.3 Đầu tư vào Video hướng dẫn, chia sẻ..........................................................39
4.2.2.4 Tăng giá trị lâu dài cho khách hàng của CLB..............................................39
4.2.2.5 Dẫn đầu trong danh sách tìm kiếm Google.................................................39
4.2.3 Tạo sự khác biệt..............................................................................................40
4.2.3.1 Về cơ sở vật chất.........................................................................................40
4.2.3.2 Về chăm sóc khách hàng.............................................................................41
4.2.4 Quản lý máy móc, trang thiết bị.....................................................................42
4.2.5 Phòng tập đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.................................................................42
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN....................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Phong trào tập Thể hình đã xuất hiện và phổ biến từ cách đây hơn mười năm,
chủ yếu được phát triển từ các Câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ hoặc thể hình ở quy mô
nhỏ lẻ. Ở thời điểm đó, nhu cầu tập luyện vẫn chưa nhiều và các bài tập còn khá
đơn giản, các trang thiết bị cũng chưa được đầu tư đạt chuẩn, chuyên nghiệp như ở
các thành phố trong nước. Nhưng qua hơn một thập kỷ, tập thể hình đã trở thành xu
thế và là “món ăn” quen thuộc hàng ngày của nhiều đối tượng, lứa tuổi trong xã hội.
Từ những bài tập giảm cân, rèn luyện cơ bắp, sức khỏe, giờ đây phong trào
tập thể hình ở Trà Vinh đã có bước phát triển lên một tầm cao mới, chủ yếu tập
trung ở các khu vực đô thị, trung tâm huyện lỵ. Không chỉ số lượng người tham gia
tập luyện thường xuyên tăng lên khá nhanh, số lượng các Câu lạc bộ cung cấp dịch
vụ tập thể hình trên địa bàn tỉnh cũng tăng đột biến. Thành phố Trà Vinh là nơi tập
trung số lượng lớn nhất Câu lạc bộ cung cấp dịch vụ tập thể hình.
Tuy nhiên với tốc độ phát triển vượt bật hiện nay, vẫn chưa có một nghiên
cứu cụ thể nào đánh giá đúng được thực trạng, tiềm năng cũng như là các giải pháp
để phát triển của các Câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh. Do đó để
có cái nhìn tổng thể về các vấn đề trên tôi đã tiếng hành nghiên cứu đề tài “Thực
trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh”.
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, Tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Phúc giảng viên Bộ môn
Giáo dục thể chất - trường Đại học Trà Vinh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình làm khoá luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Trà
Vinh nói chung, các thầy cô trong Bộ môn Giáo dục thể chất nói riêng đã dạy cho
tôi kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành về Thể dục thể
thao, giúp tôi có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, các đơn vị đã luôn
tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên,
khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn trong khoá luận của sinh viên)

...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


(Của giảng viên hướng dẫn)

Họ và tên sinh viên: Đỗ Nhật Thanh MSSV: 117818005


Ngành: Quản Lý Thể Dục Thể Thao Khóa: 2018-2022
Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển Câu lạc bộ Thể hình trên địa bàn
thành phố Trà Vinh
Họ và tên Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Phúc
Chức danh: .....................................................................Học vị:...........................
NHẬN XÉT
1. Nội dung đề tài:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Ưu điểm:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Điểm mới đề tài:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
5. Giá trị thực trên đề tài:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6. Đề nghị sửa chữa bổ sung:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
7. Đánh giá:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

Trà Vinh, ngày tháng năm 2022


Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT
(Của giảng viên chấm trong đồ án, khoá luận của sinh viên)

...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

Giảng viên chấm


(ký và ghi rõ họ tên)
UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


(Của cán bộ chấm đồ án, khóa luận)

Họ và tên người nhận xét: ...........................................................................................


Chức danh: ...................................................... Học vị: ...........................................
Chuyên ngành: ............................................................................................................
Cơ quan công tác: ......................................................................................................
Tên sinh viên: .............................................................................................................
Tên đề tài đồ án, khóa luận tốt nghiệp: .......................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

I. Ý KIẾN NHẬN XÉT

1. Nội dung:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Điểm mới các kết quả của đồ án, khóa luận:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Ứng dụng thực tế:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN LÀM RÕ
(Các câu hỏi của giáo viên phản biện)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
III. KẾT LUẬN
(Ghi rõ đồng ý hay không đồng ý cho bảo vệ đồ án khóa luận tốt nghiệp)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

Trà Vinh, ngày …… tháng …… năm 2022


Người nhận xét
(Ký & ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

SƠ ĐỒ 2.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CỐT LÕI CỦA MARKETING ........................ 10


BẢNG 4.1 THỐNG KÊ CÔNG TÁC THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021..177
BẢNG 4.2 THỐNG KÊ SỐ CLB THỂ THAO TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021......................17
BẢNG 4.3 THÔNG TIN KHẢO SÁT CLB THỂ HÌNH ANH TUẤN................................22
BẢNG 4.4 THÔNG TIN KHẢO SÁT CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM........................25
BẢNG 4.5 THÔNG TIN KHẢO SÁT CLB THỂ HÌNH 777...............................................27
BẢNG 4.6 THÔNG TIN KHẢO SÁT CLB TP MUAY & GYM....................................30
BẢNG 4.7 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ MỘT SỐ CLB THỂ HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP TRÀ VINH..................................33

BIỂU ĐỒ 4.1 GIỚI TÍNH KHÁCH HÀNG Ở CLB THỂ HÌNH ANH TUẤN........................23
BIỂU ĐỒ 4.2 ĐỘ TUỔI CỦA KHÁCH HÀNG Ở CLB THỂ HÌNH ANH TUẤN..................24
BIỂU ĐỒ 4.3 KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ CÁC GÓI TẬP Ở CLB THỂ HÌNH ANH TUẤN.. .24
BIỂU ĐỒ 4.4 GIỚI TÍNH KHÁCH HÀNG Ở CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM..................26
BIỂU ĐỒ 4.5 ĐỘ TUỔI CỦA KHÁCH HÀNG Ở CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM.............26
BIỂU ĐỒ 4.6 KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ CÁC GÓI TẬP Ở CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM
............................................................................................................................27
BIỂU ĐỒ 4.7 GIỚI TÍNH KHÁCH HÀNG Ở CLB THỂ HÌNH 777....................................28
BIỂU ĐỒ 4.8 ĐỘ TUỔI CỦA KHÁCH HÀNG Ở CLB THỂ HÌNH 777..............................29
BIỂU ĐỒ 4.9 KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ CÁC GÓI TẬP Ở CLB THỂ HÌNH 777...............29
BIỂU ĐỒ 4.10 GIỚI TÍNH KHÁCH HÀNG Ở CLB TP MUAY & GYM........................31
BIỂU ĐỒ 4.11 ĐỘ TUỔI CỦA KHÁCH HÀNG Ở CLB TP MUAY & GYM..................31
BIỂU ĐỒ 4.12 KHÁCH HÀNG ĐĂNG KÝ CÁC GÓI TẬP Ở CLB TP MUAY & GYM...32
BIỂU ĐỒ 4.13 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ CLB THỂ HÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH.........................................................................34
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CLB: Câu lạc bộ
TP:Thành phố
TDTT: Thể dục thể thao
PT: Personal trainer
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể hình, hay thể hình là việc sử dụng các bài tập tăng cường sức đề
kháng để kiểm soát và phát triển cơ bắp cho mục đích thẩm mỹ. Phong trào sớm
được phát triển trên thế giới vào cuối thế kỷ 19. Những năm 1990, mô hình CLB thể
hình đã thật sự bùng nổ vì mọi người đã thấy được mối liên kết giữa tập luyện và
thành công. Không ai có thể phủ nhận được sự thật là ứng cử viên ngoại hình cân
đối hơn sẽ có nhiều lợi thế hơn trong mắt nhà tuyển dụng.Vào thời điểm này, nhiều
CLB thể hình đồng loạt thành lập, trong đó nổi bật nhất là các CLB Lifetime Fitness
vào năm 1990, Equinox Fitness vào năm 1991 và Virgin Active mô hình CLB thể
hình nhanh chóng được hưởng ứng và lan rộng vào năm 1999 . Hiện nay, sự nổi lên
của thể hình vẫn chưa có dấu hiệu giảm nhiệt và các CLB xuất hiện ngày càng đông
khi mà mong muốn đẹp hơn, khoẻ mạnh hơn dường như là một nhu cầu và khẳng
định bản thân trong cuộc sống.
Ở Việt Nam Thể dục thể hình bắt đầu xuất hiện tại TP. Hồ Chí Minh từ những
năm đầu thế kỷ 20. Sau thành công của Giải Vô địch quốc gia năm 1993, chắp cánh
cho những gương mặt tiêu biểu của thể dục thể hình Việt Nam. Phong trào tập thể
hình cũng từ đó mà đi lên. Vượt qua những nhận định cố hữu “thể dục thể hình chỉ
dành riêng cho trình diễn”, bộ môn này dần dần trở nên phổ biến hơn với số lượng
các phòng tập chuyên biệt được mở khắp nơi. Không còn những hình ảnh khô cứng
với khối tạ nặng nề, những múi cơ cuồn cuộn được “xây dựng” bằng chế độ ăn khắc
nghiệt, các CLB thể hình dần thu hút được sự chú ý hơn khi kích thích được mong
muốn vận động để có sức khỏe tốt, thể hình đẹp của nhiều người bằng việc phô bày
các mục tiêu tập nhẹ nhàng, dễ đạt. Lôi cuốn được số lượng người tham gia tập
luyện ngày càng nhiều, đông đảo nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên.
Trên địa bàn thành phố Trà Vinh phong trào tập luyện thể dục thể thao thời
gian qua đã có bước phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thu hút đông đảo người dân
thuộc nhiều tầng lớp và độ tuổi tham gia, với nhiều hình thức tập luyện, qua đó góp
phần tăng cường sức khỏe cho người dân. Đây cũng là nền tảng giúp đẩy mạnh,
phát triển phong trào tập luyện thể hình ở thành phố Trà Vinh. Nắm bắt được nhu
cầu cũng như trào lưu tập luyện thể dục nói chung và bộ môn thể hình nói riêng,
hiện nay trên địa bàn thành phố Trà Vinh xuất hiện khá nhiều các câu lạc bộ thể
hình tiêu biểu như CLB Thể hình Anh Tuấn, CLB thể hình Minh nghiệm, CLB TP

1
Muay & GYM, CLB thể hình 777,... Nhiều phòng đã được thiết kế rất tiện nghi
nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. 
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, xét đến sự phát triển ngày càng tăng của
thị trường thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể hình ở thành phố trà Trà Vinh cần tìm
được sự gia tăng về chất lượng dịch vụ được cung cấp, sự hài lòng của khách hàng.
Cần giảm thiểu những sai lầm mắc phải về việc kinh doanh không hiệu quả, chưa có
mô hình phòng tập phù hợp, do ảnh hưởng của dịch bệnh... Bên cạnh đó hiện nay
chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đánh giá được thực trạng và giải phát triển cho
các câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh. Nên chúng ta chưa thấy
được cái nhìn tổng quát về thị trường cũng như tiềm năng phát triển của mô hình
kinh doanh dịch vụ này.
Vì vậy để giải quyết các vấn đề trên cần phải đánh giá và tìm được giải pháp
phát triển cụ thể. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN CÂU LẠC BỘ THỂ HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TRÀ VINH”.
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Ardvin Kester S.Ong, Yogi Tri Prasetyo, Kerr Lorenzo, PicazoKim Aaron
Salvador, Bobby Ardiansyah Miraja, Yoshiki B. Kurata, Thanatorn Chuenyindee,
Reny Nadlifatin, Anak Agung Ngurah, Perwira RediMichael Nayat Young
(Switzerland) (2021), “Gym-goers preference analysis of fitness centers during the
covid-19 pandemic: A conjoint analysis approach for business sustainability”, The
COVID-19 pandemic has had a great impact on the fitness centers industry. The
purpose of this study is to analyze the preference of gym-goers on fitness centers in
the Philippines during the COVID-19 pandemic by utilizing a conjoint analysis
approach. One thousand gymgoers voluntarily participated in this study and
answered 22 queries created from the orthogonal design. The results indicated that
Price was the highest attribute considered (21.59%), followed by Ventilation
(17.56%), Service (16.59%), Trainer (14.63%), Payment Method (11.95%),
Operating Hours (8.90%), and Login (8.70%). The results also indicated that
comfort, security, and fitness center services were the main aspects that gym-goers
would consider as their main preference. The study highlighted how gym-goers are
sensitive to the price set by the fitness centers. Moreover, due to the COVID-19

2
pandemic, ventilation and size are considered highly important attributes among
gym-goers. Comfort, safety, and security are the main consideration to have
sustainable fitness centers during and even after the COVID-19 pandemic. The
outcome of this study may benefit fitness centers and increase their business market
by considering the preference of customers. Finally, the result of this study can be
utilized by fitness centers to promote a generalized fitness center for gym-goers of
different generations, statuses, and even socioeconomic status during and even after
the COVID-19 pandemic.
Diena AlmasriAhmad NoorReem DiriJournal of Microscopy and
Ultrastructure (2020), “Behavioral changes in gym attending due to COVID-19
pandemic: A descriptive survey”, Introduction: On the declaration of the COVID-19
pandemic lockdown clearance in Saudi Arabia, the high-profile precautions were
applied as a major step to resume the normal life activities and to coexist with the
pandemic. One of those resumed activities is the reopening of the gym and fitness
centers. The perception and the commitment with safe precautions in terms of
personal hygiene and sterilization have dramatically changed due to the COVID-19
pandemic. The purpose of this study was to assess the behavior of gym attendees
toward preventive precautions prior to the pandemic and the behavioral changes that
will be accommodated after the new policy and procedure of attending a gym and
fitness centers. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted in
February 2020, a 1 month prior to the complete lockdown announcement in Saudi
Arabia as a result of the COVID-19 pandemic outbreak. An electronic questionnaire
was provided during a personal interview with gym and fitness centers' participants.
Results: The majority of participants never use sterile wipes or any sterile product
before or after using gym equipment (61.6%), and 35.4% of gym attendants do not
use any sterilization materials distributed through fitness centers. In addition, most
of the participants have had an episode of skin infections or respiratory infection at
the fitness center for the past 12 months (22.2%), whereas 80.8% do not know about
tinea microbial that causes athlete's foot, and 65.7% of them utilize the shower in
the gym after their workout. Conclusion: The lack of awareness of previous and
new gym members regarding safety precautions during indoor exercise should be
overcome by more future educational intervention and emphasizing on following

3
the Ministry of Sports in Saudi Arabia, even after the complete clearance of
COVID-19 pandemic.
Hà Nam Khánh Giao, Phạm Hoàng Điệp (2021), “nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến lòng trung thành khách hàng đối với dịch vụ phòng tập gym tại KIM
center Tân Phú”, Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định và đo lường mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến lòng trung thành khách hàng đối với phòng tập
Gym tại Kim Center Tân Phú, bằng việc khảo sát 650 khách hàng đang sử dụng
phòng tập Gym tại Kim Center. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích SEM đã
ủng hộ 11 giả thuyết trong tổng số 12 giả thuyết nghiên cứu. Trong đó, 6 giả thuyết
chính của mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Tất cả 11 nhân tố có ý nghĩa thống kê
đều có ảnh hưởng dương đến khả năng lòng trung thành của khách hàng. Trong đó,
thành phần nhân tố Sự hài lòngthể hiện qua Chất lượng hữu hình và chất lượng vô
hình có ảnh hưởng mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng.
Nhìn chung trên đã có rất nhiều nghiên cứu về Thực Trạng và giải pháp phát
triển các trung tâm TDTT hay các CLB thể hình. Nhưng ở Việt Nam nói chung và
tỉnh Trà Vinh nói riêng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào cho ta thấy được cái
nhìn thực tế về thực trạng cũng như giải pháp phát triển phù hợp cho các CLB thể
hình trên địa bàn TP Trà Vinh hiện nay.
Do đó, tôi chọn đề tài này với mong muốn đánh giá được thực trạng và đưa ra
một số giải pháp đối với các CLB trên địa bàn TP Trà Vinh.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Đánh giá thực trạng và xây dựng một số giải pháp phát triển câu lạc bộ thể
hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
1.2.2 Nhiệm vụ
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng các câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố
Trà Vinh.
Thứ hai: Nghiên cứu một số giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa
bàn thành phố Trà Vinh.

4
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khoá luận nghiên cứu một số CLB trên phạm vi thành
phố Trà Vinh.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2020-2021

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN


2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm môn thể dục thể hình
Thể dục thể hình là một môn thể thao mà người tập luyện có thể tận dụng tất
cả trọng lượng của cơ thể để luyện tập cùng các dụng cụ cầm tay có trọng lượng
nặng nhẹ khác nhau cũng như những dụng cụ, thiết bị mang tính chuyên môn, nhằm
phát triển các lớp cơ, tăng cường thể lực, cải thiện hình thể, tối luyện khí phách và
long can đảm cho người tập. [7]
Thể dục thể hình không chỉ là môn thể thao mang tính thi đấu kỹ thuật, mà nó
còn là môn thể thao dành cho đại bộ phận quần chúng, bởi vì nó vừa mang lại sức
khỏe vừa cải thiện được hình thể bên ngoài, tạo thành sự thống nhất của “Khỏe” và
“Đẹp”.[7]
2.1.2 Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là tổ chức xã hội bao gồm một tập hợp người nhất định trên cơ sở
tự nguyện, tự giác và ham thích một hoạt động nào đó của xã hội. Hoạt hoạt động
này trước hết phục vụ trực tiếp về đời sống tinh thần và vật chất cho người tham
gia, đồng thời có phục vụ cho xã hội. CLB là tổ chức xã hội liên kết nhóm người
với mục đích giao lưu, trao đổi với nhau về những vấn đề chính trị, khoa học, văn
hóa, nghệ thuật, nghề nghiệp, tâm tư, tình cảm, ham muốn, hành vi, cuộc sống của
con người. [2]
Câu lạc bộ là danh từ của tiếng nước ngoài, ta dùng dần thành quen, đây là
mỗi người có chung một mục đích từ một mục đích này mà đề ra chương trình hoạt
động của mình sao cho phù hợp với khả năng và thời gian rỗi của các thành viên và
khi hoạt động câu lạc bộ, nhóm, đội lớn mạnh, số hội viên đông thì lại có thể chia ra
các nhóm nhỏ hơn để đáp ứng được nhu cầu và sở thích riêng biệt hơn. [2]

5
2.1.2.1 Các hình thức của câu lạc bộ
- CLB chuyên ngành: Kinh doanh, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng.
- CLB sở thích: Năng khiếu, âm nhạc, thể thao, thời trang.
- CLB mang tính xã hội: Hưu trí, bàn tay vàng, HS, dưỡng sinh…[2]
2.1.2.2 Câu lạc bộ thể thao
TDTT là một hoạt động mang tính xã hội rộng lớn nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển và hoàn thiện thể chất con người, đồng thời là hoạt động nghỉ ngơi, giải
trí mang tính chất văn hóa lành mạnh sau giờ lao động, học tập của đông đảo quần
chúng trong xã hội.[2]
Câu lạc bộ thể dục thể thao là một tổ chức xã hội về TDTT, là nền tảng, tế bào
của hệ thống tổ chức, quản lý TDTT, là đơn vị cơ sở TDTT. Người tập trong CLB
TDTT là những người có cùng sở thích về hoạt động TDTT trên cơ sở tự nguyện, tự
giác. Tổ chức quản lý và hoạt động TDTT có tổ chức theo quy chế và pháp luật hiện
hành, có kế hoạch hoạt động hợp với thực tiễn xã hội.[2]
2.1.2.3 Câu lạc bộ thể hình
Câu lạc bộ thể hình hay trong tiếng anh gọi là "Gymnastics" để chỉ việc tập thể
dục trong nhà. Phòng Gym là phòng tập, nơi mọi người nỗ lực tập luyện hàng ngày.
[9]
2.1.3. Dịch vụ
Là những sản phẩm kinh tế gồm công việc dưới dạng lao động thể lực, quản
lý, kiến thức, khả năng tổ chức và những kỹ năng chuyên môn nhằm phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và tổ chức. [3]
Theo Philip Kotler: “dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể
này có thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định phải
mang tính vô hình và không dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả. Còn việc
sản xuất dịch vụ có thể hoặc không cần gắn liền với một sản phẩm vật chất nào”
Dịch vụ thể thao: là việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao để cung
cấp một, một số hoặc tất cả dịch vụ hướng dẫn tập luyện, tập luyện, biểu diễn, thi
đấu thể thao nhằm mục đích sinh lợi.[3]

6
2.1.4. Khách hàng
Khách hàng thể thao có nhiều loại bao gồm những người xem thể
thao (khán giả), những người tham gia thể thao, người hâm mộ và các doanh
nghiệp tài trợ thể thao. Không có công thức chung để miêu tả như thế nào và
tại sao người tiêu dùng thể thao hành xử như họ đã làm; chẳng hạn như có
nhiều người hâm mộ thể thao dùng các đội tuyển và vận động viên để giúp họ
tự xây dựng ý thức bản thân, nhưng những người khác chỉ xem thể thao là một
hình thức giải trí thú vị trong thời gian rảnh rỗi của họ. Người tiêu dùng thể
thao có thể khá trung thành với một đội bóng, nhưng họ cũng có thể thay đổi
và chỉ trích ngược lại đối với đội bóng. Vì vậy, điều tốt nhất là xác định được
các loại người tiêu dùng thể thao khác nhau và tìm hiểu để làm nổi bật lên các
động cơ của người tiêu dùng. [3]
Có một số cách xác định người tiêu dùng thể thao, hầu hết tập trung vào
xác định các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thể thao khác nhau. Tuy nhiên,
đầu tiên là cần phân biệt sự khác nhau giữa người tiêu dùng thể thao và tổ chức
tiêu dùng (người bán buôn, bán lẻ và các tổ chức khác). Người tiêu dùng thể
thao là một cá nhân hay một nhóm người sử dụng hàng hóa và dịch vụ thể thao
hoặc có liên quan đến sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thể thao và thanh toán trực
tiếp (như trả tiền mặt để mua vé xem hoặc chơi thể thao) hoặc gián tiếp (như
mua tivi hoặc tạp chí thể thao để xem, đọc thể thao như một hình thức giải trí).
Còn tổ chức tiêu dùng là một cá nhân hay nhóm người có lợi ích hoặc có đầu
tư để kinh doanh (sản xuất, mua bán…) sản phẩm hàng hóa hay một dịch vụ
thể thao nào đó. Người tiêu dùng thể thao là người sử dụng cuối cùng các hàng hóa
và dịch vụ thể thao.[3]
Như vậy, cần phân biệt tổ chức tiêu dùng và người tiêu dùng khác nhau ở chỗ
họ mua cái gì và sử dụng sản phẩm hàng hóa/ dịch vụ mua được như thế nào. Ở
đây, ta có thể chia người tiêu dùng thể thao được thành bốn loại như sau.
2.1.4.1 Khách hàng tiêu dùng hàng hóa thể thao.
Những người tiêu dùng này thường mua lẻ hàng hóa, sản phẩm thể thao
như các thiết bị, dụng cụ thể thao, trang phục thể thao, các tạp chí, các chất
dinh dưỡng và chất bổ sung sức khỏe, các sản phẩm lưu niệm… Nói cách
khác, bất kỳ người nào có mua các sản phẩm vật chất có các khía cạnh hoặc

7
mục đích liên quan đến thể thao gọi là người tiêu dùng hàng hóa thể thao. Loại
sản phẩm hàng hóa thể thao có thể trực tiếp như thiết bị tập thể lực, vợt tennis,
bóng đá hay gián tiếp như một trò chơi thể thao trên máy tính.[3]
2.1.4.2 Khách hàng tiêu dùng dịch vụ thể thao.
Những người tiêu dùng này sử dụng các dịch vụ hoặc những trải nghiệm
có liên quan đến thể dục thể thao một cách gián tiếp. Các dịch vụ liên quan đến
thể dục thể thao như hoạt động giáo dục thể chất, cá cược, tham gia huấn luyện
chuyên môn, dịch vụ y tế, các hoạt động giải trí và chăm sóc sức khỏe ở các
trung tâm giải trí, phòng tập thể hình, hồ bơi...[3]
2.1.4.3 Những người tham gia và tình nguyện viên thể thao.
Những người tiêu dùng này hoạt động liên quan đến thể thao như những thành
phần tham gia trực tiếp hoặc trong vai trò tổ chức và hỗ trợ mang tính chất tình
nguyện, không tính công. Đối tượng này gồm tất cả những người tham gia phát
triển thể dục thể thao trong trường học, các tổ chức phi chính phủ sử dụng thể thao
như một phương tiện hỗ trợ, các tổ chức câu lạc bộ thể thao và giải trí...[3]
2.1.4.4 Khán giả và người hâm mộ thể thao.
Những người tiêu dùng này chủ yếu quan tâm và tích cực tham gia các hoạt
động thể thao nhưng không đạt tới mức xuất sắc hoặc chuyên nghiệp. Loại người
tiêu dùng thể thao này có thể tham gia các hoạt động thể thao trực tiếp hoặc xem thể
thao qua truyền hình, internet, DVD. Các nhóm người tiêu dùng này rất phức tạp
bởi vì họ có thể sử dụng các dịch vụ và sản phẩm thể thao theo nhiều cách rất khác
nhau. Ví dụ, nhiều người hâm mộ có thể tham gia trò chơi trực tuyến qua mạng hay
các trò chơi thi đấu thể thao “ảo”; một số trường hợp khác, người hâm mộ có thể trở
thành “cuồng tín” khi hành vi và thái độ của họ bước ra ngoài giới hạn bình thường
của xã hội. Dĩ nhiên, hầu hết người tham gia thể thao và tình nguyện viên cũng sử
dụng các loại dịch vụ và hàng hóa thể thao. Do đó, tốt nhất là nên cho rằng động cơ
của người tiêu dùng thể thao phức tạp để dễ dàng để phân biệt các loại người tiêu
dùng thể thao hơn và là cơ sở cho thấy động cơ của người hâm mộ, khán giả và cổ
động viên rất phức tạp nhất, cần được nghiên cứu.[3]

8
2.1.5. Marketing
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ
chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra.
Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và
thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị
trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế
kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.[3]
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì
họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm
có giá trị với những người khác.[3]
Khái niệm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong
muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các
mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Những khái
niệm này được minh hoạ trong hình sau:
Sơ đồ 2.1 Những khái niệm cốt lõi của marketing

Gíá trị Trao đổi, Marketing


Nhu cầu
Sản Chi phí giao dịch và Thị và người
Mong muốn
phẩm Và Sự hài các mối trường làm
và yêu cầu
lòng quan hệ marketing

Marketing thể thao:


Marketing thể thao áp dụng các khái niệm marketing cho các sản phẩm hàng
hóa/dịch vụ thể thao và marketing các sản phẩm phi thể thao thông qua các tổ chức
thể thao.[4]
Theo một số chuyên gia Mỹ, thuật ngữ “marketing thể thao” thường được sử
dụng như một từ đồng nghĩa của khái niệm “tài trợ thể thao” (sport sponsor).
Marketing thể thao được sử dụng như một phương tiện bảo đảm mối liên hệ qua lại
của các công ty sản xuất, kinh doanh các hàng hóa thể thao khác nhau với thị
trường. Marketing thể thao như một hoạt động truyền thông, có tác dụng quảng cáo
sản phẩm thể thao hoặc phi thể thao và các nhãn hiệu thương mại (thương hiệu) để
làm thay đổi thái độ và mức tín nhiệm của người tiêu dùng đối với các doanh

9
nghiệp, tổ chức thể thao và phi thể thao, marketing thể thao còn là một công cụ để
phân khúc thị trường tiêu dùng… Tóm lại, marketing thể thao, với ý nghĩa đầy đủ
của từ này, là quá trình marketing do chính các tổ chức thể thao và doanh nghiệp thể
thao thực hiện.[4]
Marketing thể thao có hai khía cạnh nổi bật. Một là, áp dụng cho các hoạt
động marketing sản phẩm hàng hóa/ dịch vụ thể thao liên quan đến tổ chức thể thao
(Ví dụ, năm 2014, Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai thực hiện marketing đội
bóng U.19 HAGL gồm các cầu thủ do câu lạc bộ nuôi dưỡng và đào tạo, các cầu thủ
U.19 chính là sản phẩm của tổ chức này). Hai là, marketing các sản phẩm công
nghiệp và những khách hàng khác không phải thể thao thông qua hoạt động thể thao
(Ví dụ, thông qua một hợp đồng với Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai, Công
ty thực phẩm dinh dưỡng Nutifood 16 được quảng bá các sản phẩm dinh dưỡng của
mình đến người tiêu dùng thể thao thông qua thương hiệu gắn trên áo vận động
viên, bảng hiệu công ty được đặt quanh các sân vận động…).[4]
Như bất kỳ một hình thức marketing nào, marketing thể thao đáp ứng tất cả
nhu cầu và mong muốn của khách hàng/ người tiêu dùng thể thao bằng cách cung
cấp các dịch vụ và hàng hóa thể thao đến khách hàng. Tuy nhiên, marketing thể
thao khác với marketing sản xuất - kinh tế thông thường ở chỗ nó cũng có khả năng
khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ phi thể thao của các
tổ chức doanh nghiệp khác. Rõ ràng marketing thể thao có 2 khía cạnh đáng chú ý
là: nó có thể tự marketing cho thể thao, gọi là marketing trong thể thao (marketing
of sport), nhưng đồng thời có thể sử dụng thể thao như một công cụ để marketing
các sản phẩm và dịch vụ khác không phải thể thao, gọi là marketing thông qua thể
thao (marketing through sport).[4]
Hai khía cạnh trên là trọng tâm của marketing thể thao, là cách thức để nhà
quản trị marketing thể thao sử dụng. Trong thực tế, marketing thể thao có nhược
điểm là thường có khuynh hướng tập trung nhiều hơn ở phần kinh doanh của thể
thao mà thiếu các giai đoạn marketing khác như nghiên cứu thị trường, xây dựng
chiến lược… Trong khi đó, trước bất kỳ giao dịch nào, việc phân tích chiến lược lâu
dài phải được thực hiện để xác định cái mà người tiêu dùng thể thao mong muốn và
đưa ra biện pháp tốt nhất để cung cấp nó. Vì vậy, marketing thể thao cần được xem
là một quá trình bao gồm các phần kể cả nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức và kiểm

10
soát thực hiện kế hoạch để cung cấp dịch vụ/ hàng hóa thể thao đến người tiêu dùng
thể thao.[4]
2.2 Thể hình, lịch sử môn thể hình và sự phát triển của thể hình ở Việt Nam
2.2.1 Lịch sử môn thể hình
Thể hình của người Hy Lạp cổ đại là nguồn gốc và nguồn cảm hứng cho việc
tập luyện của hầu hết các xã hội sau này. Vào những năm 1890 cuối cùng, sở thích
của những người đam mê bắt đầu thay đổi với việc một số người chọn sử dụng các
bài tập thể dục để làm đẹp cơ thể ngoài phạm vi cạnh tranh sức mạnh. Năm 1901,
Cha đẻ của Thể hình Hiện đại Eugen Sandow đã tổ chức cuộc thi thể hình đầu tiên,
được gọi là “The Greatest Show”. Trong những năm kể từ đó, thể hình đã phát triển
với tỷ lệ hoành tráng, với rất nhiều cuộc thi và danh hiệu cơ thể được tổ chức, ở các
tầng lớp khác nhau và có sự tham gia của cả nam và nữ. [5]
Vào khoảng thập niên 1900-1909: Sự khởi đầu của thể hình trong xã hội chính
thống. Bắt đầu với “Great Contest ” của Eugen Sandow được tổ chức vào năm 1901
và các sự kiện quy mô lớn của Bernarr Macfadden được tổ chức tại Madison Square
Garden vào năm 1904, thể hình bắt đầu chuyển đổi từ biểu diễn sức mạnh kỳ công
sang nghệ thuật của vẻ đẹp hình thể. [5]
Bắt đầu từ năm 1920- 1929, tập thể hình trở thành một phần của lối sống mới
của xã hội nói chung khi tạ và các thiết bị tập thể dục khác trở nên phổ biến. Và đối
với những người không cảm thấy cần sử dụng tạ thì Charles Atlas – gương mặt mới
của thể hình, đã trở thành một doanh nhân, cung cấp khóa học về sức căng năng
động của mình lên đến 97 lbs. Ông cũng là người giành chiến thắng 2 lần ở các
cuộc thi do Bernarr Macfadden tổ chức. [5]
Cho đến khoảng thời gian 1930 -1939, môn thể thao mới này đã trở nên rất
phổ biến khi các cuộc thi trở nên nổi tiếng hơn. Bert Goodrich đã được trao tặng
danh hiệu “America’s Finest Physique.” Sau đó, vào năm 1939, American Athletic
Union đã tài trợ cho một cuộc thi do Roland Essmaker giành chiến thắng, cuộc thi
này được gọi là cuộc thi Mr. America.[5]
 Khi thể hình phát triển kéo theo các ngành về thiết bị và dinh dưỡng thể hình
phát triển vào những năm 1940-1949. Joe Weider bắt đầu xuất bản một tạp chí thể
hình mang tên ” Your Physique”, trong đó có các bộ trọng lượng và thiết bị mà anh
ấy đã bán thông qua công ty đặt hàng qua thư của mình, giúp mở rộng khả năng tiếp

11
cận với các thiết bị và chất bổ sung dinh dưỡng. Vài năm sau, anh cùng anh trai Ben
thành lập tổ chức được gọi là Liên đoàn Thể hình & Thể hình Quốc tế.[5]
Khoảng thời gian từ 1950-1959, Thể hình đã trở thành một phần quan trọng
của phong trào thể dục và sức khỏe trên toàn quốc khi những người đam mê bắt đầu
đổ xô đến các địa điểm như Muscle Beach và xem những người đề xuất tập thể dục
tại nhà như Jack Lalane, người đã đưa thể dục lên màn hình tivi. Cuộc thi Mr.
Universe đã trở thành đỉnh cao cho thành tích trong môn thể thao này.[5]
IFBB phát động cuộc thi Mr Olympia, cuộc thi này sẽ sớm làm lu mờ tất cả
các cuộc thi khác. Với Larry Scott là nhà vô địch đầu tiên, Mr. Olympia đã trở nên
nổi tiếng với sự thăng hoa của “The Myth”, Sergio Oliva, người chiến thắng ba
danh hiệu liên tiếp vào những năm 1960-1969.[5]
Vào khoảng 1970-1979, đây là kỷ nguyên vĩ đại nhất của cuộc thi thể hình khi
Arnold Schwarzenegger chiến đấu với Lou Ferrigno, Serge Nubret, Franco
Columbu và Frank Zane để trở thành vận động viên thể hình nổi tiếng nhất trong
lịch sử.[5]
Tiếp theo những năm đó, vào 1980-1989, sau chiến thắng gây tranh cãi của
Schwarzenegger, Lee Haney đã thống trị môn thể thao này và giành được tám chức
vô địch Mr. Olympia liên tiếp. Phụ nữ cũng đã bắt đầu tham gia vào môn thể thao
này, nổi lên trong các cuộc thi thể dục. Cuộc thi Ms. Olympia được tạo ra với
Rachel McLish và Corinna Everson thống trị cánh của môn thể thao này.[5]
Sau đó, Dorian Yates đã cách mạng hóa môn thể thao này, tăng thêm khối
lượng mà trước đây chưa từng thấy. Chẳng bao lâu, việc đánh giá tại các cuộc thi
bắt đầu ưu tiên số đông hơn tính đối xứng, thẩm mỹ và tỷ lệ, khiến nhiều người gọi
thời kỳ 1990-1999 là “ Kỷ nguyên hormone tăng trưởng ”. Arnold Sports Classic
ngày càng trở nên phổ biến và trở thành sự kiện danh giá thứ hai dành cho các cuộc
thi thể hình và thể thao.[5]
Vào những năm 2000-2009,  Ronnie Coleman hoàn thành chiến thắng cuối
cùng trong số tám chiến thắng liên tiếp tại Mr. Olympia và tiếp theo là Jay Cutler,
người đã giành chiến thắng bốn lần. Iris Kyle thống trị cuộc thi Ms. Olympia, giành
9 danh hiệu chung cuộc, nhưng các nhà tổ chức sự kiện đưa ra quy tắc buộc các thí
sinh nữ phải giảm khối lượng và nhấn mạnh vẻ đẹp hình thể tổng thể.[5]

12
Từ 2010 đến nay, để đối phó với phản ứng dữ dội về sự thống trị của ” Mass
Monster ” và để nỗ lực bắt đầu sự quan tâm chung đến sự kiện Mr. Olympia, các
cuộc thi mới đã được giới thiệu, bao gồm Ms. Olympia, Open Olympia, 212
Olympia Showdown, Fitness Olympia, Figure Olympia, Cuộc thi Bikini Olympia,
Women’s Physique Showdown và Men’s Physique Showdown. [5]
Hiện nay, sự nổi lên của thể hình vẫn chưa có dấu hiệu giảm nhiệt khi mà
mong muốn đẹp hơn, khoẻ mạnh hơn dường như là một nhu cầu và khẳng định bản
thân trong cuộc sống.
2.2.2 Lịch sử môn thể hình ở Việt Nam
Thể dục thể hình là môn thể thao mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam vào những
năm 80 của thế kỷ XX, xong do nó là môn thể thao mang tính khoa học, khám phá
những vẻ đẹp của con người, giúp con người tự tin vươn tới những cái đẹp cao
thượng trong cuộc sống, vì vậy thể dục thể hình hiện đã và đang được đông đảo
mọi tầng lớp ưa chuộng luyện tập và Việt Nam cũng đã có vị trí cao trong thi đấu ở
khu vực và châu lục. Đặc biệt là từ những năm đổi mới, đời sống vật chất của người
dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn thì nhu cầu hướng tới sự khỏe đẹp đã
trở thành lý tưởng của mọi người trong xã hội.[7]
Thể hình bắt đầu xuất hiện và phát triển tại TP. Hồ Chí Minh từ những năm
đầu thế kỷ 20. Sau thành công của Giải Vô địch quốc gia năm 1993, chắp cánh cho
những gương mặt tiêu biểu của thể dục thể hình Việt Nam. Những CLB thể hình
cũng mọc lên nhanh chóng tại TP. Hồ Chí Minh. Số lượng các vận động viên thể
dục thể hình với kinh nghiệm chuyên môn cao đã giúp TP. Hồ Chí Minh dường như
áp đảo tại “vũ đài quốc nội” trong bộ môn này. Vượt qua những nhận định cố hữu
rằng “thể dục thể hình chỉ dành riêng cho trình diễn”, bộ môn này dần dần trở nên
phổ biến hơn với số lượng các phòng tập chuyên biệt được mở khắp nơi. Không còn
những hình ảnh khô cứng với khối tạ nặng nề, những múi cơ cuồn cuộn được “xây
dựng” bằng chế độ ăn khắc nghiệt, các CLB thể hình dần thu hút được sự chú ý hơn
khi kích thích được mong muốn vận động để có sức khỏe tốt, thể hình đẹp của
nhiều người bằng việc phô bày các mục tiêu tập nhẹ nhàng, dễ đạt.[8]

13
2.2.3 Đặc điểm của môn thể hình
2.2.3.1. Thể dục thể hình là một thể thống nhất giữa “Khỏe” và “Đẹp”
Có thể nói môn thể hình là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cơ thể khỏe mạnh
và vẻ đẹp hình thể, bởi vì nó vừa có thể giúp người tập rèn luyện thân thể, tăng
cường sức khỏe lại vừa có thể giúp người tôi luyện tinh thần và cơ thể đẹp. [7]
Người Hy Lạp cổ rất thích được ngắm nhìn cũng như trưng bày những gì
thuộc về nghệ thuật “khỏa thân”, đặc biệt là nghệ thuật điêu khắc khỏa thân; theo họ
vì nó có thể khắc họa và diễn tả được tất cả những nét đẹp tráng kiện trên cơ thể con
người. Bước vào thế kỷ XXI, cùng với đời sống vật chất của người dân không
ngừng được nâng cao thì con người cũng bắt đầu hướng tới, làm sao để kết hợp
được nét đẹp tự nhiên với nét đẹp xã hội. Khi môn thể dục thể hình của nam, môn
thể dục nhịp điệu của nữ ra đời và phát triển thì môn thể dục thể hình nói chung
càng được tự nhiên hóa, khoa học hóa và phổ cập “Con người ai cũng yêu cái đẹp”
[7]
2.2.3.2 Tập thể hình là cách tốt nhất để phát triển cơ bắp
Một trong những mục đích chủ yếu của người tập thể hình là làm cho cơ bắp ở
các bộ phận trên cơ thể phát triển và nở nang hơn. Các đường nét trên cơ thể của
người tập cũng vì thế mà đẹp và quyến rũ hơn. Để làm rõ được điều này, người tập
phải tập với cường độ cao  trong nhiều lượt và các dụng cụ tập luyện và phương
pháp  khác nhau số lần của mỗi hiệp đều phải đạt đến lượng vận động tối đa hoặc
xấp xỉ tối đa, bởi vì chỉ có như vậy mới có thể kích thích mạnh mẽ nhất đến các lớp
cơ. [7]
Đều mà người tập cảm nhận được là các cơ bắp bắt đầu hình thành và cứng
dần lên, mạch máu nổi lên và máu chảy rất nhiều đến các bộ phận đang luyện tập
lúc đó. Lúc này người tập sẽ cảm thấy nóng bừng lên và càng lúc càng mãnh liệt
điều đó chứng tổ tác dụng luyện tập càng hiệu quả. [7]
2.2.3.3 tập thể dục thể hình là một hoạt động lành mạnh
Thể hình chủ yếu là chỉ tỷ lệ các bộ phận trên cơ thể cân xứng, có hài
hòa, cân đối hay không, thêm vào đó là những bó cơ có những nét đẹp tuyệt vời hay
không. [7]
Tư thế cơ thể chủ yếu là chỉ toàn bộ cơ thể và tư thế của các bộ phận chủ yếu
có đoan chính, đẹp đẽ hay không. Con người ai cũng hy vọng rằng mình có

14
một dáng vẻ hoàn mỹ, tư thế khỏe mạnh, đẹp đẽ. Từ xưa đến nay, mọi người đều rất
coi trong tư thế của cơ thể. Tục ngữ có câu “ Đứng như tùng, ngồi như chuông”.
Song có nhiều đáng tiếc nhiều người vì lý do nào đó lại không chú tâm đến điều
này, thậm chí đôi khi còn làm ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của toàn cơ
thể, ảnh hưởng đến sự phát triển hình thể của chính bản thân họ.[7]
Môn thể dục thể hình với phương pháp tập luyện thông qua các dụng cụ bằng
nhiều loại hình tập luyện khác nhau đã tạp được sự ảnh hưởng rất lớn và lâu dài đến
một số bộ phận cụ thể trên cơ thể, khiến cho xương cốt cũng như cơ bắp phát triển
bình thường. Chính vì vậy mà môn thể dục thể hình còn được các nhà chuyên môn
sử dụng trong phương pháp trị liệu và hồi phục các chức năng của một số bộ phận
trên cơ thể. [7]

CHƯƠNG III: ĐỐI THƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể
hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
3.2 Khách thể nghiên cứu
- CLB thể hình Anh Tuấn, W8QJ+2GG, Phường 7, TP Trà Vinh
- CLB thể hình Minh Nghiệm, Lê Lợi, Phường 1, Thành Phố Trà Vinh, Tỉnh
Trà Vinh
- CLB thể hình 777, W8FV+V3J, Khóm 8, TP Trà Vinh
- CLB TP Muay & Gym, 57 Ngô Quốc Trị, Phường 1, TP Trà Vinh
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp tham khảo tài liệu
Tham khảo tài liệu là phương pháp thu nhận thông tin qua việc đọc, ghi chép,
phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. Phương pháp này được
người nghiên cứu sử dụng trong suốt quá trình làm việc với đề tài: từ khi chọn
hướng và xác định đề tài nghiên cứu cho đến thu thập, xử lý thông tin; phân tích kết
quả nghiên cứu, bàn luận và kết luận
Tài liệu tham khảo được lấy là các công trình nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước, các tạp chí chuyên ngành, các bản tin khoa học có liên quan đến đề
tài.

15
3.3.2 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn được áp dụng có mục đích thu thập thông tin liên quan đến vấn đề
nghiên cứu thông qua hình thức hỏi đáp theo một kế hoạch (chủ đề) đã được chuẩn
bị trước. Có hai loại phỏng vấn: Trực tiếp và gián tiếp
Trong đề tài nghiên cứu tôi dùng phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua
bản câu hỏi để lấy các nguồn số liệu khác nhau từ các CLB thể hình trên địa bàn TP
Trà Vinh.
3.3.3 Phương pháp toán thống kê:
Sau khi thu thập được các số liệu nghiên cứu tôi sẽ sử dụng các công thức cần
thiết trong toán học thống kê để xử lý các số liệu, thông tin thu thập được trong quá
trình nghiên cứu

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Tổng quan về thực trạng phát triển Câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành
phố Trà Vinh
4.1.1 Khái quát chung về hoạt động Thể dục thể thao tỉnh Trà Vinh.
Tỉnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam Đồng Bằng sông Cửu Long, giữa hai
con sông lớn là sông Cổ Chiên và Sông Hậu. Hiện tỉnh có 09 đơn vị huyện, thị xã
và thành phố với dân số hơn 1,1 triệu người và 3 dân tộc chính là Kinh, Khmer,
Hoa, trong đó dân tộc Khmer chiếm hơn 30 % dân số, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân trong năm qua được cải thiện rõ rệt. Trong năm 2021, do tình hình
dịch Covid - 19 diễn biến phức tạp, cả hệ thống chính trị xác định công tác phòng,
chống dịch bệnh là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo sức khỏe và tính mạng cho
nhân dân. Từ đó, các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
TDTT nói riêng đều bị ảnh hưởng rất nhiều. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh
đã tổ chức nhiều hoạt động thể dục thể thao (TDTT) tuyên truyền, phục vụ các ngày
lễ, các sự kiện chính trị của tỉnh như: Mừng Đảng, mừng Xuân Tân Sửu; Ngày Thể
thao Việt Nam (27/ 3/1946-27 /3 / 2021); 131 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí
Minh (19/5/ 1890-19/5/2021); Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh (02/9); Lễ hội
Ok Om Bok tỉnh Trà Vinh năm 2021; tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban
nhân dân tỉnh năm 2021.

16
Bảng 4.1 Thống kê công tác thể dục thể thao tỉnh Trà Vinh năm 2021
Tỷ lệ so sánh
STT Nội dung Tổng với nhân số
(%)
Số người tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên
1 Tổng số dân trên địa bàn 1.100.000
Tổng số người tập luyện thể dục thể
2 385.000 35%
thao thường xuyên
Tổng số người tập luyện thể dục thể
3 thao thường xuyên trên địa bàn thành 36.690 38%
phố Trà Vinh
Số gia đình thể thao
1 Tổng số hộ gia đình trên địa bàn 262.750
2 Tổng số gia đình thể thao 60.317 23%
Tổng số hộ gia đình thể thao trên địa
3 5.508 24.5%
bàn thành phố Trà Vinh
“Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2021), Báo  cáo Tổng kết công tác văn
hoá, thể thao và du lịch năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm
2022”
Bảng 4.2 Thống kê số CLB thể thao tỉnh Trà Vinh năm 2021
Câu lạc bộ thể dục thể
STT Tổng Tỷ lệ
thao
1 Tổng số câu lạc bộ thể dục
720 100%
thể thao trên toàn tỉnh
2 Tổng số câu lạc bộ thể hình
trên địa bàn thành phố Trà 12 1,67%
Vinh
“Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2021), Báo  cáo Tổng kết công tác văn
hoá, thể thao và du lịch năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm
2022”

17
4.1.1.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng
cục TDTT, các Liên đoàn, Hội thể thao quốc gia, các Trung tâm Huấn luyện thể
thao Quốc gia; sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tỉnh; sự chỉ đạo quyết liệt,
hiệu quả của BGĐ Sở; đặc biệt là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức, viên
chức ngành TDTT từ tỉnh đến cơ sở góp phần tích cực phát triển phong trào TDTT
trong quần chúng nhân dân ngày càng lớn mạnh. Thể thao thành tích cao ngày càng
phát triển, nhiều môn đạt huy chương cấp khu vực và toàn quốc, cung cấp vận động
viên ưu tú cho các tuyến đội tuyển quốc gia.
4.1.1.2 Khó khăn
Do tình hình dịch Covid -19 trong nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng
kéo dài nên đã ảnh hưởng lớn đến quá trình tập luyện và phong độ thi đấu của vận
động viên thể thao thành tích cao của tỉnh khi tham dự các giải thể thao cấp khu vực
và toàn quốc. Bên cạnh đó việc tổ chức các hoạt động TDTT từ tỉnh đến cơ sở bị
gián đoạn, nhiều sự kiện bị hoãn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kế hoạch của ngành.
Chính quyền một số nơi chưa quan tâm đúng mức về công tác TDTT, nhận thức của
một số cán bộ về vai trò của công tác phát triển TDTT quần chúng ở cơ sở chưa đầy
đủ. Từ đó phong trào TDTT phát triển chưa thật sự sâu rộng, công tác giáo dục thể
chất và TDTT trong trường học còn nhiều hạn chế do thiếu thốn về cơ sở vật chất,
thể thao thành tích cao chưa thật sự bền vững, thể thao cơ sở chưa có đủ cán bộ
chuyên trách TDTT xã, phường, thị trấn, kể cả cấp huyện. Cơ sở vật chất từ tỉnh đến
cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện TDTT, nguồn lực đầu tư ngân sách của
nhà nước và huy động các nguồn lực khác cho TDTT còn hạn chế.
4.1.2 Thực trạng các Câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
4.1.2.1 Thuận lợi
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu về rèn luyện nhằm nâng cao sức
khỏe, làm đẹp của người dân tỉnh Trà Vinh càng tăng cao. Do lịch trình làm việc,
học tập dày đặc, xu hướng hiện nay của nhiều người thích dành thời gian của họ
trong các CLB thể hình thay cho các hoạt động tập thể dục ngoài trời, để được
hướng dẫn và có đa dạng trang thiết bị tập luyện. Vì thế, việc mở CLB thể hình là
một ngành kinh doanh được nhiều người quan tâm hiện nay.

18
Kinh doanh CLB thể hình là một lĩnh vực không còn quá xa lạ với nhiều
người đầu tư kinh doanh, trước xu hướng phát triển mạnh mẽ và mức doanh thu và
lợi nhuận tốt trong thời gian vừa ra. Cùng với nhu cầu của khách hàng ngày càng
tăng vọt tạo một tiềm năng vô cùng cùng lớn đối với loại hình kinh doanh này, bên
cạnh đó là nhu cầu tập luyện của mọi người tại khu vực TP Trà Vinh cũng có xu
hướng tăng lên, tuy nhiên việc khai thác loại hình dịch vụ này vẫn chưa được triển
khai và đầu tư hợp lý. Qua việc cạnh tranh giữa các CLB thể hình tại TP Trà Vinh
còn rất ít nên thị trường hiện đang rất tiềm năng đối với lĩnh vực kinh doanh CLB
thể hình. Tuy nhiên không phải vậy mà việc kinh doanh của sẽ đạt được lợi nhuận
cao mà cần phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Ngoại hình là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong cuộc
sống. Người có ngoại hình đẹp sẽ thuận lợi hơn trong cuộc sống. Vì vậy nhu cầu tập
luyện thể thao không bao giờ giảm. Đặc biệt, trong cuộc sống hiện nay khi nhu cầu
công việc giao tiếp, quan hệ ngày càng rộng rãi, sự tự tin là điều then chốt thuyết
phục ngay những lần đầu gặp mặt. Nếu xu hướng trước kia là những người trung
niên lo lắng về vấn đề sức khỏe của mình mới đi tập thì các bạn trẻ hiện nay ở TP
Trà Vinh, mọi lứa tuổi đã có ý thức hơn trong việc nâng cao sức khỏe, từ các cô bác
trung niên, chị em phụ nữ với mục đích nâng cao sức khỏe và đồng thời muốn tìm
kiếm một vóc dáng thon gọn, thân hình đẹp chuẩn. Phong trào thể thao cũng từ đó
mà sôi động hơn.
Kinh doanh dịch vụ CLB thể hình ngày nay đang là nghề có thu nhập cao và
ổn định. Ở các CLB trên địa bàn giá gói tập trung bình là 200.000vnđ/tháng cho
một thành viên. Thêm vào đó, các CLB còn kinh doanh thêm các loại phụ kiện cho
người tập như: găng tay tập tạ, nước uống... Những mặt hàng này đem lại doanh thu
không hề nhỏ cho phòng tập hàng tháng.
Các CLB thể hình hiện nay trên địa bàn chủ yếu hoạt động vào 2 khung giờ
chính thường từ 5 giờ đến 8 giờ sáng và từ 16 giờ đến 20 tối. Vì vậy, nhà Quản lý
sẽ không mất quá nhiều thời gian cho công việc kinh doanh của mình. Nó tạo ra cho
họ một khoảng thời gian ban ngày rất dài để làm các công việc khác, tìm kiếm thêm
thu nhập cho gia đình.
Kinh doanh CLB thể hình là một đầu tư lâu dài bởi nhu cầu của người dân
ngày một tăng. Khách hàng hiện tại, theo tâm lý sẽ thích gắn bó lâu dài với một

19
phòng tập hơn là thay đổi. Cùng với phương thức truyền miệng, và các phương
pháp marketing phù hợp trong thời gian dài CLB sẽ có thêm được những khách
hàng tiềm năng. Chỉ cần phòng tập đảm bảo chất lượng và đủ tiêu chuẩn thì đây là
một hình thức kinh doanh lâu dài. Thêm vào đó là các loại thiết bị thể hình cho CLB
có độ bền tương tối cao. Nếu chọn mua được các sản phẩm của các thương hiệu uy
tín thì thời gian thay thế lâu, chỉ cần tốn phí đầu tư ban đầu và không phải tốn nhiều
cho việc sửa chữa hay thay thế.
4.1.2.2 Khó khăn
Môn Thể dục thể hình ở chưa được chú trọng và phát triển, ở tỉnh Trà Vinh
hiện nay không có đội tuyển tỉnh cũng như đội tuyển tuyển năng khiếu bộ môn Thể
hình.
Mở CLB thể hình ở TP Trà Vinh là hướng đầu tư mà không ít người nghĩ đến.
Bởi vì nhu cầu tập luyện thể dục thể thao đã lan rộng đến khắp các tỉnh thành. Song
do đặc thù của ngành nghề dịch vụ này mà nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu như
tại các thành phố lớn, người dân hầu như chỉ mải miết với công việc tại văn phòng,
công ty hay xí nghiệp mà không có thời gian rèn luyện sức khỏe. Thì họ sẽ tìm đến
CLB thể hình tập luyện, thư giãn gân cốt. Và mức thu nhập ổn định hàng tháng của
họ sẽ không quá khó khăn để chi trả cho gói tập theo tháng, hoặc thuê huấn luyện
viên cá nhân. Thêm nữa, ở trung tâm thành phố, mức sống cao. Ngoài ăn no, mặc
ấm, con người có xu hướng chuyển sang ăn ngon mặc đẹp. Còn ở TP Trà Vinh hiện
phân khúc thị trường người tiêu dùng chi trả cho các dịch vụ thể dục thể thao chỉ ở
mức độ trung bình. Vì lý do đó các CLB còn bị hạn chế hai yếu tố rất quan trọng đó
là: Dịch vụ huấn luyện viên cá nhân và tiếp thị các loại thực phẩm bổ sung. Đây là
hai nguồn thu lớn ngoài việc bán các gói tập luyện theo tháng.
Nếu thành lập và xây mới một CLB thì để có thể kinh doanh hiệu quả đòi hỏi
nhà Quản lý phải có nhiều năm kinh nghiệm, có tìm hiểu và dành nhiều thời gian để
tham khảo về việc kinh doanh lĩnh vực này vì vốn đầu tư ban đầu để mở một CLB
Thể hình tương đối cao. Nếu không có một định hướng, kế hoạch kinh doanh rõ
ràng, bài bản cho từng giai đoạn khác nhau, để đảm bảo nguồn doanh thu mỗi tháng
trong quá trình vận hành thì rất có thể dẫn đến thất bại và thua lỗ.
Nếu nhà Quản lý là người mới bước vào ngành sẽ phải tốn rất nhiều thời gian
để tìm kiếm dòng thiết bị CLB thể hình phù hợp. Bên cạnh đó việc lựa chọn nhà

20
phân phối uy tín cho nhà máy, hoặc phân phối độc quyền thiết bị thể hình quốc tế là
điều tương đối khó khăn. Vì thị trường kinh doanh dịch vụ CLB thể hình ở TP Trà
Vinh, hầu hết là các CLB bình dân và khách hàng đa số là học sinh, sinh viên,
người lao động có mức thu nhập trung bình nên để đầu tư được các trang thiết bị
hiện đại của các thương hiệu quốc tế sẽ không hiệu quả cho việc kinh doanh. Nên
các trang thiết bị máy móc tập luyện được chọn là những dòng máy với tầm giá rẽ
và trung bình. Qua quá trình sử dụng lâu đã có sự xuống cấp.
Các CLB vẫn còn đang dùng phương pháp quản lý thủ công để điều hành các
hoạt động của CLB, từ việc quản lý khách hàng hội viên, nhân viên, thống kê doanh
thu.... bằng cách ghi sổ. Điều này làm cho việc quản lý trở nên thiếu chính xác, mất
thời gian và công sức. Đồng thời nó còn làm cho hoạt động kinh doanh của CLB
trong mắt khách hàng trở nên không chuyên nghiệp.
Để thu hút khách hàng thì khác biệt là yếu tố quan trong trong kinh doanh giúp
định vị thương hiệu của CLB chúng ta với các đối thủ cạnh tranh, Tuy nhiên khá
khó để có thể tạo điểm khác biệt giữa các CLB thể hình ở TP trà Vinh vì hầu hết là
các CLB bình dân. Sẽ phải phát sinh thêm chi phí để tạo nên yếu tố đó. Vì vậy sự
khác biệt chưa được các nhà quản lý thật sự qua tâm.
Marketing là một cách để tiếp cận tới khách hàng tiềm năng nhanh và hiệu quả
nhất, nó góp phần quyết định sự phát triển của câu lạc bộ. Nhưng các CLB trên địa
bàn hiện nay chưa xây dựng được một chiến lược Marketing phù hợp.
Kể từ cuối năm 2019, thế giới đang phải hứng chịu COVID – 19, đại dịch
bùng phát ở đầu năm 2020. Khóa cửa hoàn toàn trên toàn quốc là việc để hạn chế
lây lan và tỷ lệ tử vong. Việc đóng cửa thời gian dài khiến cho các phòng tập gặp
khá nhiều khó khăn khi được hoạt động trở lại như thiếu nhân sự, gặp phải tâm lý lo
ngại của người tập khi bắt đầu lại các hoạt động do một thời gian dài ở riêng biệt
trong nhà, ít tiếp xúc người ngoài… Do đó, áp lực chi phí cho việc duy trì hoạt động
là một thách thức lớn trong giai đoạn này. Nhiều CLB sau thời gian dài ngưng hoạt
động suốt nhiều tháng khiến nguồn thu nhập bị giảm 100% và mất khả năng chi trả
các khoản phí.
Tháng 10 năm 2021, Trà Vinh thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tiếp tục
các hoạt động cuộc sống bình thường và để cùng tồn tại với đại dịch. Một trong
những hoạt động được tiếp tục đó là sự mở cửa trở lại của các CLB thể hình. Việc

21
tập luyện ở các CLB thể hình đã trở nên phổ biến ở Thành phố Trà Vinh trong thập
kỷ qua, dẫn đến nhiều hơn việc mở và đăng ký thành viên khi mọi người trở nhận
thức tốt hơn về lối sống lành mạnh và các hoạt động thể dục, thể thao đã trở thành
một phần trong thói quen hàng ngày của người dân. Tuy nhiên hiện nay việc tham
gia các CLB thể dục và thể hình sẽ tăng khả năng nhiễm bệnh, đặc biệt là nếu không
có ý thức giữ gìn vệ sinh khi tập luyện và sử dụng các trang thiết bị của phòng tập
thể hình không được quan tâm. Phần lớn những người tham gia không bao giờ sử
dụng khăn lau tiệt trùng hoặc bất kỳ chất tiệt trùng nào trước hoặc sau khi sử dụng
thiết bị tập thể dục khoảng 35% người tập thể dục không sử dụng bất kỳ vật liệu
khử trùng nào được phân phối qua các CLB thể hình.
Cho đến gần đây, việc vệ sinh sạch khu vực tập trong CLB với các sản phẩm
tiệt trùng trước và sau khi tập luyện được coi là một phép lịch sự xã hội thông
thường hơn là một sự an toàn đề phòng cho môi trường sức khỏe.
Với việc tiếp tục và mở lại phòng tập thể dục gần đây, Sở văn hóa, thể thao và
Du lịch tỉnh Trà Vinh đã ban hành một số chỉ thị phòng ngừa bắt buộc cần được
tuân theo các cá nhân tham gia các cơ sở đó, bao gồm: không quá 50% công suất,
chủ cơ sở và người phục vụ phải đáp ứng điều kiện về phòng chống dịch Covid-19.
Tuân thủ nguyên tắc 5K.
Bảng 4.3 Thông tin khảo sát CLB thể hình ANH TUẤN
Thông tin khảo sát về giới tính

Tỷ lệ phần trăm
Giới tính Số lượng
(%)
Nam 50 38,46
Nữ 80 61,54
TỔNG CỘNG 130 100

Thông tin khảo sát về độ tuổi

Tỷ lệ phần trăm
Độ tuổi Số lượng
(%)
Dưới 18 12 9,23
Từ 18-35 92 70,76
Từ 35-50 21 16,15

22
Trên 50 5 3.86
TỔNG CỘNG 130 100

Khách hàng đăng ký thành viên CLB

Tỷ lệ phần trăm
Mục Số lượng
(%)
Dưới 1 tháng 10 7,69
Từ 1-6 tháng 100 76,92
Từ 6-12 tháng 17 13,0
Trên 12 tháng 3 2.32
TỔNG CỘNG 130 100

Biểu đồ 4.1 Giới tính khách hàng ở CLB thể hình


Anh Tuấn

38.46%

61,54%

Nam Nữ
Qua biểu đồ 4.1 ta thấy tỷ lệ khách hàng nữ ở CLB thể hình Anh Tuấn chiếm
phần lớn lên đến 61.54% so với 38,46% đối với nam.

23
Biểu đồ 4.2 Độ tuổi của khách hàng ở CLB thể
hình Anh Tuấn

3,86 9,23%
16,15%

70,76%

Dưới 18 Từ 18-35 Từ 35-50 Trên 50

Qua biểu đồ 4.2 Ta thấy nhóm khách hàng đông nhất đang tham gia hoạt động
ở CLB thể hình Anh Tuấn có độ tuổi từ 18-35 chiếm đến 70,76%. Các nhóm tuổi
còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn: Từ 35-50 tuổi chiếm 16,15%, Dưới 18 tuổi chiếm
9,3% trong đó thấp nhất là nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 3,86%.

Biểu đồ 4.3 Khách hàng đăng kí các gói tập ở CLB


thể hình Anh Tuấn

2,32%
7,69%
13,07%

76,2%

Dưới 1 tháng Từ 1-6 tháng


Từ 6-12 tháng Trên 12 tháng

24
Qua biểu đồ 4.3 ta thấy khách hàng ở CLB thể hình Anh tuấn đăng ký gói tập
từ 1-6 tháng chiếm tỷ lệ đông nhất lên đến 76,2%. Sau đó là gói tập từ 6-12 tháng
chiếm 13,07%, gói tập dưới 1 tháng chiếm 7,69% và ít nhất là gí tập trên 12 tháng
chỉ chiếm 2,32%.

Bảng 4.4 Thông tin khảo sát CLB thể hình MINH NGHIỆM
Thông tin khảo sát về giới tính

Tỷ lệ phần trăm
Giới tính Số lượng
(%)
Nam 91 66.91
Nữ 45 33.09
TỔNG CỘNG 136 100

Thông tin khảo sát về độ tuổi

Tỷ lệ phần trăm
Độ tuổi Số lượng
(%)
Dưới 18 13 9,55
Từ 18-35 87 63,97
Từ 35-50 30 22,05
Trên 50 6 4,43
TỔNG CỘNG 136 100

Khách hàng đăng ký thành viên CLB

Tỷ lệ phần trăm
Mục Số lượng
(%)
Dưới 1 tháng 14 10,29
Từ 1-6 tháng 96 70,58
Từ 6-12 tháng 20 14,7
Trên 12 tháng 6 4,3
TỔNG CỘNG 136 100

25
Biểu đồ 4.4 Giới tính khách hàng ở CLB thể hình
Minh Nghiệm

33,09%

66,91%

Nam Nữ
Qua biểu đồ 4.4 ta thấy tỷ lệ khách hàng nam ở CLB thể hình Minh Nghiệm
chiếm phần lớn lên đến 66,91% so với 33,09% đối với nữ

Biểu đồ 4.5 Độ tuổi của khách hàng ở CLB thể


hình Minh Nghiệm

4,43%
9,55%
22,05%

63,97%

Dưới 18 Từ 18-35 Từ 35-50 Trên 50

Qua biểu đồ 4.5 Ta thấy nhóm khách hàng đông nhất đang tham gia hoạt động
ở CLB thể hình Minh nghiệm có độ tuổi từ 18-35 chiếm đến 63,97%. Các nhóm
tuổi còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn: Từ 35-50 tuổi chiếm 22,05%, Dưới 18 tuổi chiếm
9,55% trong đó thấp nhất là nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 4,43%
26
Biểu đồ 4.6 Khách hàng đăng kí các gói tập ở
CLB thể hình Minh Nghiệm

4,3%
10,29%
14,7%

70,58%

Dưới 1 tháng Từ 1-6 tháng


Từ 6-12 tháng Trên 12 tháng

Qua biểu đồ 4.6 ta thấy khách hàng ở CLB thể hình Minh Nghiệm đăng ký gói
tập từ 1-6 tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất lên đến 70,58%. Sau đó là gói tập từ 6-12
tháng chiếm 14,7%, gói tập dưới 1 tháng chiếm 10,29% và ít nhất là gí tập trên 12
tháng chỉ chiếm 4,3%

Bảng 4.5 Thông tin khảo sát CLB thể hình 777
Thông tin khảo sát về giới tính

Giới tính Số lượng Tỷ lệ phần trăm


(%)
Nam 78 67.83
Nữ 37 32,17
TỔNG CỘNG 115 100

Thông tin khảo sát về độ tuổi

Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ phần trăm


(%)
Dưới 18 21 18,26
Từ 18-35 81 70,43
Từ 35-50 13 11,31
27
Trên 50 0 0
TỔNG CỘNG 115 100

Khách hàng đăng ký thành viên CLB

Mục Số lượng Tỷ lệ phần trăm


(%)
Dưới 1 tháng 19 16,52
Từ 1-6 tháng 96 83,48
Từ 6-12 tháng 0 0
Trên 12 tháng 0 0
TỔNG CỘNG 115 100

Biểu đồ 4.7 Giới tính khách hàng ở CLB thể hình


777

32,17%

67.83%

Nữ Nam

Qua biểu đồ 4.7 ta thấy tỷ lệ khách hàng nam ở CLB thể hình 777 chiếm phần
lớn lên đến 67.83% so với 32,17% đối với nữ.

28
Biểu đồ 4.8 Độ tuổi của khách hàng ở CLB thể
hình 777

11,31% 18,26%

70,43%

Dưới 18 Từ 18-35 Từ 35-50 Trên 50

Qua biểu đồ 4.8 ta thấy nhóm khách hàng đông nhất đang tham gia hoạt động
ở CLB thể hình 777 có độ tuổi từ 18-35 chiếm đến 70,43%. Các nhóm tuổi còn lại
chiếm tỷ lệ thấp hơn: Dưới 18 chiếm 18,26%, Từ 35-50 tuổi chiếm 11,31% trong đó
không có khách hàng trên 50 tuổi.

Biểu đồ 4.9 Khách hàng đăng ký các gói tập ở


CLB thể hình 777

32,17%

83,48%

Dưới 1 tháng Từ 1-6 tháng


Từ 6-12 tháng Trên 12 tháng

29
Qua biểu đồ 4.9 ta thấy khách hàng ở CLB thể hình 777 đăng ký gói tập từ 1-6
tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất lên đến 83,48%. Sau đó là gói tập từ 6-12 tháng chiếm
32,17%. Không có khách hàng đăng ký gói tập từ 6-12 tháng và trên 12 tháng.

Bảng 4.6 Thông tin khảo sát CLB TP MUAY & GYM
Thông tin khảo sát về giới tính

Giới tính Số lượng Tỷ lệ phần trăm


Nam 62 41,33
Nữ 88 58,67
TỔNG CỘNG 150 100

Thông tin khảo sát về độ tuổi

Tỷ lệ phần trăm
Độ tuổi Số lượng
(%)
Dưới 18 91 60,66
Từ 18-35 38 25,33
Từ 35-50 22 14.01
Trên 50 0 0
TỔNG CỘNG 150 100

Khách hàng đăng ký thành viên CLB

Tỷ lệ phần trăm
Mục Số lượng
(%)
Dưới 1 tháng 0 0
Từ 1-6 tháng 150 100
Từ 6-12 tháng 0 0
TỔNG CỘNG 150 100

30
Biểu đồ 4.10 Giới tính khách hàng ở CLB TP
MUAY & GYM

41,33%

58,67%

Khách hàng nữ Khách hàng nam


Qua biểu đồ 4.10 ta thấy tỷ lệ khách hàng nữ ở CLB TP MUAY & GYM
chiếm phần lớn lên đến 60% so với 40% đối với Nam

Biểu đồ 4.11 Độ tuổi của khách hàng ở CLB TP


MUAY & GYM

14,01%

25,33% 60,66%

Dưới 18 Từ 18-35 Từ 35-50 Trên 50


Qua biểu đồ 4.11 Ta thấy nhóm khách hàng đông nhất đang tham gia hoạt
động ở CLB TP MUAY & GYM có độ tuổi dưới 18 chiếm đến 60,66%. Các nhóm
tuổi còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn: Từ 18-35 tuổi chiếm 25,33%, Từ 35-50 tuổi chiếm
14,01% trong đó không có khách hàng trên 50 tuổi.
31
Biểu đồ 4.12 Khách hàng đăng ký các gói tập ở
CLB TP MUEY & GYM

100%

Dưới 1 tháng Từ 1-6 tháng


Từ 6-12 tháng Trên 12 tháng

Qua biểu đồ 4.12 ta thấy 100% khách hàng hoạt động tại CLB TP
MUAY&GYM đang đăng ký gói tập từ 1-6 tháng.

32
Bảng 4.7 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ một số
CLB thể hình trên địa bàn TP Trà Vinh.
CLB Thể hình Anh Tuấn
Mục đánh giá Số lượng Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất tốt 4 20
Tốt 9 45
Bình thường 7 35
Tệ 0 0
TỔNG 20 100
CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM
Mục đánh giá Số lượng Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất tốt 2 10
Tốt 9 45
Bình thường 9 45
Tệ 0 100
TỔNG 20
CLB THỂ HÌNH 777
Mục đánh giá Số lượng Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất tốt 2 10
Tốt 8 40
Bình thường 10 50
Tệ 0 0
TỔNG 20 100
CLB TP MUAY & GYM
Mục đánh giá Số lượng Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất tốt 5 25
Tốt 11 55
Bình thường 4 20
Tệ 0 0
TỔNG 20 100

33
Biểu đồ 4.13 Đánh giá chất lượng dịch vụ tại một số CLB thể hình
trên địa bàn Thành phố Trà Vinh
12

11
10
10
9 9 9
8
8
7
6

5
4
4 4
2
2 2

0
CLB Thể hình 0Anh CLB THỂ HÌNH
0 CLB THỂ HÌNH
0 CLB TP MUAY
0 &
Tuấn MINH NGHIỆM 777 GYM

Rất tốt Tốt Bình thường Tệ


Qua biểu đồ 4.13 chất lượng dịch vụ ở các câu lạc bộ trên địa bàn thành phố
Trà Vinh chủ yếu ở mức tốt và bình thường theo đánh giá của 20 khách hàng ở từng
CLB.
Nhìn chung về tổng kết quả khảo sát cho thấy lượng khách hàng tiềm năng
nhất ở TP trà Vinh có độ tuổi theo thứ :Từ 18-35, dưới 18, từ 35 đến 50, trên 50.
Qua đó ta thấy được lượng khách hàng tiềm năng của các CLB đang ở lứa tuổi
thanh niên và vị thành niên. Về giới tính không có sự chênh lệch quá nhiều trong đó
lượng khách hàng nữ tập trung nhiều ở CLB Anh Tuấn và CLB TP MUAY&GYM.
Đa số các khách hàng chi trả cho các gói tập ngắn hạn từ 1-6 tháng, nên cần một
chiến lược để thu hút khách hàng chi trả cho các gói tập dài hạn từ 6-12 tháng và
trên 12 tháng. Chất lượng dịch vụ cung cấp bởi các CLB đang được khách hàng
đánh giá với mức độ trung bình tốt. Các CLB  nên có một giải pháp đổi mới để tăng
sự hài lòng của khách hàng.

34
4.2 Một số giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn thành phố Trà
Vinh.
4.2.1 Số hoá phương thức quản lý của các câu lạc bộ thể hình trên địa bàn
thành phố Trà Vinh
Hiện nay còn nhiều CLB đang dùng các hình thức thủ công để quản lý hội
viên, quản lý tài chính... Điều đó dẫn đến việc không kiểm soát được lượng hội viên
chính xác, thực trạng này diễn ra khá phổ biến. Đơn cử như trong quá trình trích
xuất, thống kê, chỉ cần một sơ hở nhỏ của nhân viên về việc kiểm đếm, hay thiếu sót
trong vấn đề ghi chú… sẽ dẫn đến số liệu cập nhật không được chính xác, chưa xác
thực với thực tế. Người quản lý phải mất nhiều thời gian và công sức cho công tác
đó. Khi CLB vẫn áp dụng phương thức quản lý thủ công, giấy tờ thì sẽ khó khăn
hơn trong việc khắc phục dữ liệu ảo.
Để khắc phục phương thức quản lý thủ công thật dễ dàng đó chính là thay
bằng một phương thức quản lý mới chuyên nghiệp hơn, hiệu quả và chính xác hơn.
Thực hiện quản lý bằng phần mềm công nghệ . Nhà quản lý nên đầu tư các phần
mềm của các công ty uy tín nhằm dễ dàng trong việc quản lý nhân viên, hội viên,
doanh thu… CLB của mình.
4.2.1.1 Giám sát và quản lý tài chính chặt chẽ
Khi công việc kinh doanh của CLB ngày càng mở rộng. Lúc này việc quản lý
tài chính và doanh thu sẽ là mối quan tâm lớn. Chúng ta không thể quản lý bằng
cách ghi sổ sách và thủ công trên giấy được. Việc đó sẽ rất mất thời gian và không
chính xác, khi muốn thống kê doanh thu của một tháng nào đó sẽ phải tra cứu tổng
hợp và cộng dồn từng con số để ra được kết quả. Thay vào đó phần mềm quản lý
CLB thể hình cho phép việc kế toán, hạch toán sổ sách cũng thuận tiện hơn rất
nhiều. Nhà quản lý có thể theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các báo cáo về lịch sử giao
dịch, các khoản thu chi. Ví dụ: các giao dịch thanh toán, lịch sử giao dịch, xem
doanh thu theo từng gói tập, đồ phụ kiện tập, các lớp hay cả các gói thuê PT… Các
món bán kèm tại phòng như đồ ăn, nước uống hay vật dụng hỗ trợ tập luyện luôn
được các khách hàng quan tâm và có nhu cầu lớn. Đối với chủ đầu tư thì quản lý số
lượng sản phẩm bán ra và các chi phí thu vào là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là
khi người nhân viên không phải là người thân. Sử dụng phần mềm chính là một giải

35
pháp tốt và cực kỳ hiệu quả cho cả nhà quản lý CLB thể hình lẫn nhân viên để có
được sự tin tưởng tuyệt đối và lâu dài.
4.2.1.2 Lưu trữ thông tin khách hàng một cách nhanh chóng đơn giản và đầy
đủ.
Việc lưu trữ thông tin cũng dễ dàng hơn rất nhiều. Các chủ phòng có thể lưu
trữ tất cả các thông tin cần thiết, từ đó tạo ra các kế hoạch phát triển lâu dài.
Ví dụ như các cơ sở dữ liệu về hội viên: chi tiết liên hệ, thông tin cá nhân như
tuổi tác, vị trí, nghề nghiệp, sinh nhật, …phục vụ cho công tác chăm sóc khách
hàng.
Tất cả những thông tin này đều có thể được tìm kiếm và truy xuất dễ dàng,
nhanh chóng khi sử dụng phần mềm để quản lý. Tiện lợi hơn rất nhiều so với cách
ghi chép sổ sách truyền thống. Điều này cho phép CLB giữ liên lạc chặt chẽ với các
thành viên. Từ đó hình thành mối liên kết giữa CLB và hội viên, cải thiện thương
hiệu CLB.
Với nhiều tính năng ưu việt, đặc biệt là tính năng quản lý tối ưu các hoạt động
của CLB thể hình. Khi sử dụng phần mềm, sẽ giúp CLB xử lý các công việc một
cách nhanh chóng, hiệu quả mọi hoạt động. Hệ thống cửa đóng mở tự động dùng
thẻ từ hay dùng vân tay hiện nay cũng là một giải pháp tốt cho các phòng gym.
Giảm tải được công việc cho lễ tân, giúp họ dễ dàng quản lý phòng tập. Ngoài ra
còn gây được ấn tượng với khách hàng bởi sự chuyên nghiệp và hiện đại mà các
thiết bị này mang lại.
4.2.1.3 Tiết kiệm thời gian
Phần mềm quản lý CLB thể hình là một công cụ rất đắc lực trong việc sắp xếp
các hoạt động của phòng tập. Các nhà Quản lý không cần phải tốn thời gian như
phương pháp truyền thống thông thường. Chỉ cần vài thao tác kích chuột đơn giản,
có thể dễ dàng quản lý, kiểm soát mọi hoạt động của mình mà không sợ thất thoát,
nhầm lẫn, sai sót.
Giúp giảm thiểu thời gian xử lý công việc, tập trung nỗ lực vào việc thu hút
các thành viên mới, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, phần mềm
còn tập trung vào khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý các thành viên đã
có hằng ngày, cũng như cung cấp các chức năng để thúc đẩy phòng tập tăng trưởng
trong dài hạn.

36
4.2.1.4 Tiết kiệm chi phí
Sẽ phải tốn chi phí để đầu tư vào phần mềm quản lý và máy mốc lúc ban đầu
nên nhiều CLB vẫn chọn phương thức quản lý thủ công để tiết kiệm chi phí. Nhưng
lợi ích nó là chỉ tiết kiệm chi phí đầu tư trước mắc song lợi ích của nó thì không lâu
dài. Thay vào đó việc sử dụng phần mềm quản lý tuy sẽ tốn một khoản đầu tư mới
nhưng hiệu quả của nó mang đến là hiệu quả và lâu dài.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải có chi phí dành cho quản lý. Các
chi phí này bao gồm: chi phí thuê nhân viên, thuê kế toán, nhân viên kho, thuê
người quản lý… cùng các máy móc, trang thiết bị đi kèm khá tốn kém. Nhưng chỉ
cần đến phần mềm quản lý CLB có chất lượng, nhà quản lý đã hoàn thành gần 80%
công việc quản lý. Phần việc còn lại chỉ là xem báo cáo, tổng hợp thống kê, đánh
giá số liệu hàng ngày. Do vậy mà nhà quản lý không cần thuê quá nhiều nhân viên,
tốn nhiều chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc, quản lý CLB hiệu quả.
Đối với các CLB thể hình chưa có nhiều kinh nghiêm thì đây chính là một giải
pháp tốt và cực kỳ hiệu quả, giúp tiết kiệm và nâng cao chất lượng kinh doanh. Việc
áp dụng quản lý CLB bằng phần mềm phù hợp với tất cả phòng có quy mô lớn nhỏ.
Dù là phòng tập bình dân hay phòng gym quy mô lớn sang trọng.
4.2.2 Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả cho CLB thể hình
Chiến lược marketing rất quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Để thu
hút khách hàng tiềm năng và tăng độ nhận diện thương hiệu. Lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ CLB thể hình cũng không ngoại lệ.
Marketing là giải pháp sống còn bắt buộc phải có của các CLB thể hình từ mới
khai trương, đang kinh hoạt động hay mở thêm chi nhánh mới. Sẽ không ai biết đến
hay tìm đến CLB nếu như không biết sự tồn tại của CLB khi không có chiến lược
quảng bá. Và cũng sẽ không có khách hàng tìm đến nếu họ không biết đến CLB.
Gần như 100% các CLB khi đi vào hoạt động đều phải thực hiện song song
các chiến dịch marketing phù hợp. Vì vậy nếu CLB không có chiến lược riêng cho
mình. Thì rất nhanh sẽ bị đánh bật khỏi thị trường. Thua lỗ là điều không thể tránh
khỏi.Bởi vậy, marketing là một yếu tố cực kỳ quan trọng để tăng doanh số, tăng quy
mô phòng tập và tăng lượng khách hàng trung thành.

37
Một quảng cáo tiếp thị hiệu quả là điều cần thiết để thu hút khách hàng tiềm
năng cho phòng tập. Quảng cáo chính là công cụ đắc lực truyền cảm hứng và
khuyến khích các sự tham gia, đăng ký của các học viên mới. Đồng thời giúp giữ
chân những học viên cũ ở lại. đưa một ưu điểm duy nhất trên câu khẩu hiệu và bám
lấy mục tiêu đó để làm marketing cho CLB thể hình và định hướng cho thương hiệu
mình.
4.2.2.1 Xây dựng website riêng
Khi có nhu cầu tập luyện thể dục thể thao thì một trong những điều đầu tiên
mà mọi người làm đó là nghiên cứu xem họ muốn đến CLB thể hình ở đâu và huấn
luyện viên nào có thể làm việc với họ. Nên trang web là người bán hàng tốt nhất và
có thể làm việc liên tục tiếp thị cho khách hàng có nhu cầu từ xa, nó có thể bán
chính xác hàng nghìn người cùng một lúc.
Vì vậy các nên dành một chút thời gian đầu tư vào thương hiệu và nội dung
của các CLB. Website có mọi thứ ở đó mà khách hàng muốn, xem hoặc hiểu về
thương hiệu của CLB để có thể sử dụng dịch vụ của chúng ta. Những điều khách
hàng thường làm là sẽ so sánh trang Web này và trang web khác trong khu vực về
cơ sở vật chất hoặc là về huấn luyện viên và họ sẽ quyết định sử dụng dịch vụ dựa
trên giao diện và nội dung của trang web đó.
4.2.2.2 Xây dựng sự hiện diện mạnh mẽ của thương hiệu CLB thể hình
Xây dựng sự hiện diện của nhà quản lý trên Instagram và facebook hoặc có thể
là youtube, đặc biệt là với CLB và huấn luyện viên cá nhân. Khách hàng sẽ kiểm tra
bằng chứng, độ tương tác trên mạng xã hội trước khi họ quyết định sử dụng dịch vụ
của câu lạc bộ hay dịch vụ huấn luyện viên cá nhân. Họ sẽ muốn xem nội dung hay
về dinh dưỡng, nội dung về phương pháp tập luyện và các nội dung thú vị khác. Tất
cả những việc đó sẽ cho thấy sự đam mê của CLB trong công việc của mình. Và họ
muốn thấy rằng mọi người thực sự đang theo dõi và tương tác với CLB. Nếu khách
hàng thấy những điều đó họ sẽ tin tưởng và sử dụng dịch vụ của CLB.
Các CLB có thể làm với nhiều hình thức khác như phát tờ rơi, brochures, băng
rôn biển bảng, khuyến mãi…Nhưng cũng cần phải hành động khôn ngoan.

38
4.2.2.3 Đầu tư vào Video hướng dẫn, chia sẻ.
Làm video với tư cách là thương hiệu CLB thể hình và đăng tải lên mạng xã
hội. Tuy làm video sẽ rất khó về mặt nội dung vì hầu hết trên các trang mạng xã hội
đã có rất nhiều các nội dung liên quan đến lĩnh vực thể hình. Nhưng các CLB có thể
làm video với ý tưởng là viết ra những gì chúng ta nghe hàng tuần.
Khách hàng sẽ luôn hỏi những câu hỏi trong CLB, trả lời những câu hỏi đó
chính là ý tưởng hoàn hảo cho video. Nếu chỉ làm video mỗi tuần hoặc hai, ba tuần
một lần và chỉ trả lời những câu hỏi đơn giản nhưng đó sẽ là thông tin có giá trị cho
những người đang xem và sử dụng nội dung đó. Nó cũng sẽ tạo ra nhận biết cho
thương hiệu của CLB để giúp phát triển thương hiệu và công việc kinh doanh của
câu lạc bộ. Vì vậy đó sẽ là một cách thuận lợi trong khi phải giới thiệu hướng dẫn
cho khách hàng mỗi tuần nói về câu chuyện của họ và những điều họ thích về
thương hiệu của CLB. Chia sẻ nội dung đó là một cách tuyệt vời để luôn có sẵn nội
dung.
4.2.2.4 Tăng giá trị lâu dài cho khách hàng của CLB
Cố gắn kiếm thêm doanh thu từ khách hàng, nếu họ đang trả phí thành viên
hàng tháng hoặc hàn giờ cho dịch vụ huấn luyện viên cá nhân thì chúng ta có thể
kiếm thêm doanh thu từ họ bằng cách chào hàng, bán cho họ một số loại áo, mũ và
nếu họ đam mê hay thích thương hiệu đó họ sẽ mua nó. Bán các sản phẩm dinh
dưỡng, thực phẩm bổ sung, thanh năng lượng hoặc đồ uống hữu ích mà CLB có thể
cung cấp trước và sau khi khách hàng tập luyện xong. Tất cả sẽ thêm vào doanh thu
mà CLB nhận được
4.2.2.5 Dẫn đầu trong danh sách tìm kiếm Google
Trước khi mua hay sử dụng một dịch vụ nào đó thì điều mọi người làm đầu
tiên đó là nghiên cứu và tìm kiếm thông tin về loại dịch vụ đó. Google chính là cách
tối ưu và hiệu quả nhất.
Đối với dịch vụ kinh doanh CLB thể hình cũng vậy. Khi ai đó tìm kiếm CLB
thể hình, huấn luyện viên cá nhân hoặc các từ khoá liên quan... ở thành phố Trà
Vinh, thì việc xuất hiện trong danh sách dẫn đầu trong kết quả tìm kiếm là một cách
tốt nhất để tiếp cận với lượng khách hàng tiềm năng. Sẽ phải trả tiền cho Google về
vị trí dẫn đầu dẫn đầu trong danh sách tìm kiếm. Nhưng lợi ích mang lại là vô cùng

39
hiệu quả CLB sẽ được kết nối với bản đồ và các sau đó là các tên miền trang web
của CLB. Điều đó góp phần xây dựng thương hiệu của CLB thể hình.
4.2.3 Tạo sự khác biệt
Chúng ta thường được nghe nhắc đến rất nhiều về các chiến lược khác biệt hóa
trong kinh doanh, đặc biệt là khi mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày một gia
tăng. Trong các chiến lược khác biệt hóa thực tế sẽ được phân chia ra thành nhiều
kiểu khác nhau như khác biệt về sản phẩm, khác biệt về dịch vụ hoặc khác biệt về
chiến lược kinh doanh.
Sự khác biệt bao gồm quá trình xây dựng, khắc họa và tiếp thị dịch vụ thể hình
với mục đích tạo ra sự phân định rõ nét cho một câu lạc bộ thể hình nào đó với
những dịch vụ tương tự mà các đối thủ đang làm trên thị trường hiện nay. Đây
chính là một quá trình định vị dịch vụ trong nhận thức của khách hàng. Giúp dịch
vụ ở CLB thể hình của mình trở nên đặc biệt hơn, không bị nhầm lẫn và đủ sức
cạnh tranh so với các đối thủ khác.
Lợi ích của sự khác biệt mang đến cho CLB:
- Làm nổi bật hơn các ưu thế của CLB tạo ra một lý do sử dụng dịch vụ và lặp
lại quá trình sử dụng dịch vụ một cách đầy thuyết phục.
- Dễ dàng thu hút được sự quan tâm của khách hàng, người tiêu dùng.
- Giúp tăng lòng trung thành của khách hàng và tạo ra giá trị khác biệt cho
thương hiệu.
- Theo thời gian có thể tạo ra một lượng khách hàng trung thành đủ lớn nhờ
điểm khác biệt của dịch vụ
- Giúp các chiến dịch Marketing dễ dàng triển khai với các ý tưởng hiệu quả
nhất đối với dịch vụ.
Đây chính là những lợi ích bạn có thể nhận được khi tạo ra sự khác biệt hóa
cho dịch vụ CLB thể hình. Mục đích của điều này chính là đạt được lợi thế cạnh
tranh cho dịch vụ trong chính nhận thức của khách hàng về những điều độc đáo,
riêng biệt mà họ sẽ nhận được khi lựa chọn tập luyện ở CLB của chúng ta.
4.2.3.1 Về cơ sở vật chất
Các CLB có thể trang trí phòng của mình với phong cách khác biệt bằng việc
phối màu các bức tường với sơn, giấy dán tường theo phong cách yêu thích. Sử
dụng thêm các vật dụng trang trí một cách hợp lý. Có thể treo tranh, ảnh, tấm lót

40
thảm mềm hoặc trưng bày những chậu cây cảnh. Cây xanh có tác dụng làm dịu mắt.
Sắc xanh của cây giúp tiêu tan mọi căng thẳng mệt mỏi. Hơn nữa, vào ban ngày,
chúng là một loại “máy lọc không khí” thân thiện và tiết kiệm. Tranh vẽ tường cũng
là một xu hướng mới, được rất nhiều CLB ưa thích và lựa chọn.
Cải thiện chất lượng âm thanh trong CLB cũng góp phần làm tăng sự hài lòng
của khách hàng.
Tiêu chuẩn tiếp theo đó là thiết kế không gian CLB mang lại cho người tập
cảm giác thư giãn và thoải mái nhất. Khi lắp đặt trang thiết bị, bố trí phòng tập thì
ngoài yếu tố thẩm mỹ để thu hút ánh nhìn của khách hàng thì còn có thể tạo ra sự
thoải mái, tiện lợi khiến họ thích thú. Thẩm mỹ sẽ là thứ cuốn hút khách hàng từ cái
nhìn đầu tiên. Không gian thoải mái, tập luyện thuận tiện nhờ việc máy móc được
bố trí khoa học sẽ giúp khách hàng tập luyện được dễ dàng, đầy đủ. Đây là một yếu
tố vô hình làm họ cảm thấy hài lòng. Nếu có điều kiện thì nên thiết kế phòng tập
phải thật mát mẻ và thoáng đãng thì mới mang lại hiệu quả luyện tập.
4.2.3.2 Về chăm sóc khách hàng
Để phát triển CLB thể hình theo phong cách riêng của mình cần dựa trên nhiều
yếu tố từ chủ quan tới khách quan. CLB thể hình đẹp và giá cả hợp lý không phải là
yếu tố duy nhất để giữ chân được khách hàng. Mà là sự hài lòng của họ. Nhiều
người gắn bó với một thương hiệu lâu dài, chỉ vì sự yêu mến và thiện cảm. Nên cảm
giác hài lòng của khách hàng, giúp họ cảm nhận được sự thân thiện, gần gũi là vô
cùng quan trọng. hãy để khách hàng được trải nghiệm sự chăm sóc tận tình và tốt
nhất.
Huấn luyện viên là người trực tiếp gặp gỡ, thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng. Nếu thái độ của HLV không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cảm nhận của
khách hàng. Nên họ có vai trò quan trọng để giữ chân được khách hàng. Nên tuyển
chọn HLV được đào tạo bài bản, làm việc chuyên nghiệp và nắm rõ những quy
chuẩn an toàn trong phòng tập để tránh những sự cố đáng tiếc. Huấn luyện viên
ngoài việc phải có những kỹ năng chuyên môn về thể lực, những thấu hiểu về dinh
dưỡng liên quan đến tập luyện. Cũng như cách thức, phương pháp tập luyện an toàn
để từ đó giải thích, hướng dẫn cho khách hàng, khiến họ thoải mái và có động lực
hơn khi tập luyện.

41
Ngoài HLV, lễ tân là bộ phận giao tiếp với khách hàng thường xuyên nhất.
Khi khách hàng tới CLB lần đầu thì lễ tân chính là những người tiếp xúc với họ đầu
tiên. Nên lễ tân phải có sự trung thực, nhanh nhẹn và giao tiếp với khách hàng tốt,
nhiệt tình và ngoại hình cũng tốt cũng là một điểm cộng trong mắt khách hàng. Bên
cạnh đó, những người tạp vụ cũng góp công vào sự hoạt động hiệu quả của phòng.
Họ giúp khách hàng hài lòng với sự sạch sẽ, gọn gàng ngăn nắp của CLB.
Tuy nhiên để có thể tạo nên sự khác biệt, cũng như giữ chân khách hàng tiếp
tục sử dụng dịch vụ của CLB . Đó là hãy tạo nên một môi trường và Văn hóa tập
luyện riêng biệt tại CLB thể hình của chúng ta. Việc xây dựng nên một văn hóa và
môi trường tập luyện sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy họ được chào đón khi đến
với CLB, có cơ hội gắn kết với các người tập khác, được hướng dẫn tận tình trong
lúc tập, họ tự tin tại phòng tập của bạn. Bằng việc tạo nên một cộng đồng những
người đang tập luyện tại CLB thể hình của chúng ta là một sân chơi cho họ và
những điều đó đã quá đủ khác biệt so với những CLB thể hình còn lại.
4.2.4 Quản lý máy móc, trang thiết bị
CLB hoạt động bằng máy tập. Vì vậy, nếu máy móc trục trặc thì CLB cũng
gặp rắc rối. Ngoài việc thường xuyên kiểm tra, bảo trì bảo dưỡng máy móc thì hàng
tháng nên dành ra một khoản quỹ chi phí khấu hao. Quỹ này dùng để bảo trì duy tu,
nâng cấp máy móc khi cần thiết. Máy móc được bảo dưỡng, chăm sóc thường
xuyên sẽ vận hành tốt, sạch sẽ và trông luôn mới qua thời gian. Bên cạnh đó, CLB
còn có thể nâng cấp, đổi mới trang thiết bị cho hợp xu hướng nhờ vào khoản quỹ dự
phòng này.
4.2.5 Phòng tập đảm bảo vệ sinh sạch sẽ
CLB thể hình đẹp nhưng không sạch sẽ thì cũng không cuốn hút được khách
hàng. Thậm chí còn phản tác dụng. Các dụng cụ tập phải luôn luôn được kiểm tra,
tu sửa, sàn tập luôn luôn được lau dọn sạch sẽ hàng ngày. Việc này không chỉ đảm
bảo tính an toàn mà còn đảm bảo tính mỹ quan giúp CLB kinh doanh thuận lợi hơn.
Đặc biệt là khu vực: bồn rửa tay, nhà tắm, nhà vệ sinh… phải được vệ sinh
sạch sẽ. Nhiều khách hàng sẽ không thoải mái khi nhìn thấy máy tập bụi bặm, hoặc
vết mồ hôi vương vãi khắp nơi và mùi hôi khó chịu trong CLB đặc biệt là những
giờ cao điểm. CLB phải luôn đảm bảo cho phòng mình được sạch sẽ, gọn gàng. Rất
nhiều CLB không chú trọng việc này làm mất sự hài lòng của khách hàng.

42
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
TP Trà Vinh là một thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ CLB thể hình.
Việc đánh giá thực trạng và xây dựng một số giải pháp để phát triển CLB thể hình ở
Thành phố Trà Vinh là việc làm cần thiết. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thị
trường và tiềm năng phát triển của phong trào thể dục Thể hình nói chung và của
các CLB thể hình trên địa bàn nói riêng.
Qua kết quả nghiên cứu chúng ta thấy được dữ liệu khách hàng ở một số CLB,
cũng những ưu điểm và hạn chế của của CLB hiện nay. Từ đó mà đưa ra các đánh
giá và các giải pháp để phát triển mô hình này.
Nhìn chung tiềm năng phát triển của các CLB thể hình là vô cùng lớn khi áp
dụng hiệu quả việc đổi mới trong phương thức quản lý, xây dựng một chiến lược
marketing phù hợp, tạo nên sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh cùng với đó
việc bảo dưỡng cơ sở vật chất hiệu quả. Tất cả sẽ góp phần cho làm cho CLB thể
hình trên địa bàn Thành Phố Trà Vinh ngày một phát triển.

43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo số 738/BC-SVHTTDL, ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch về việc Tổng kết công tác văn hoá, thể thao và du lịch năm
2021 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2022.
2. Đại học Thể dục thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Quản lý Câu lạc
bộ Thể dục thể thao, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
3. Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng (2016), Giáo trình Marketing Thể thao1,
NXB Thể dục thể thao.
4. Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng (2016), Giáo trình Marketing Thể thao2,
NXB Thể dục thể thao.
5. Gwheyad (2021), https://gymwhey.com/lich-su-the-hinh/
6. Hà Nam Khánh Giao, Phạm Hoàng Điệp (2021), “nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến lòng trung thành khách hàng đối với dịch vụ phòng tập gym tại KIM
center Tân Phú”
7. Lý Thu Tuyền (2007), Thể dục thể hình & phương pháp tập luyện, NXB Thể dục
thể thao.
8.leep.app(2020),https://leep.app/news/tin-noi-bat/xu-huong-phat-trien-nganh-
cong-nghiep-the-duc-the-hinh-thoi-dai-40.html.
9. Phạm Thuận (2019),https://www.gymmax.vn/blogs/news/gym-cho-nguoi-moi-
khai-niem-co-ban-nhat-cho-nguoi-moi-bat-dau-p-1.
10. Ardvin Kester S.Ong, Yogi Tri Prasetyo, Kerr Lorenzo, PicazoKim Aaron
Salvador, Bobby Ardiansyah Miraja, Yoshiki B. Kurata, Thanatorn Chuenyindee,
Reny Nadlifatin, Anak Agung Ngurah, Perwira RediMichael Nayat Young
(Switzerland) (2021), “Gym-goers preference analysis of fitness centers during the
covid-19 pandemic: A conjoint analysis approach for business sustainability”
11. Diena AlmasriAhmad NoorReem DiriJournal of Microscopy and Ultrastructure
(2020), “Behavioral changes in gym attending due to COVID-19 pandemic: A
descriptive survey”
PHỤ LỤC
 
STT PHỤ LỤC TÊN BIỂU MẪU

1 Phụ lục 1 Phiếu khảo sát thông tin khách hàng CLB thể hình
Anh tuấn

2 Phụ lục 2 Phiếu khảo sát thông tin khách hàng CLB thể hình
Minh Nghiệm

3 Phụ lục 3 Phiếu khảo sát thông tin khách hàng CLB thể hình
777

4 Phụ lục 4 Phiếu khảo sát thông tin khách hàng CLB
Muay&Gym

5 Phụ lục 5 Phiếu khảo sát về chất lượng dịch vụ tại CLB thể
hình Anh Tuấn

6 Phụ lục 6 Phiếu khảo sát về chất lượng dịch vụ tại CLB thể
hình Minh Nghiệm

7 Phụ lục 7 Phiếu khảo sát về chất lượng dịch vụ tại CLB thể
hình 777

8 Phụ lục 8 Phiếu khảo sát về chất lượng dịch vụ tại CLB thể
hình Muay&Gym

9 Phụ lục 9 BẢN TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT


MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI PHỤ LỤC
5,6,7,8

 
 
 
 
 
 
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
CLB THỂ HÌNH ANH TUẤN
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời một số câu hỏi khảo sát liên quan đến CLB thể hình của Anh/chị.
Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải quyết được các vấn
đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi cam đoan những thông tin mà Quý Anh/Chị cung cấp hoàn toàn giữ bí mật
tuyệt đối và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
STT Nội dung dung câu hỏi Tổng
Số lượng khách hàng CLB của anh/chị hiện
1 130
tại là bao nhiêu?
Giới tính
Số lượng khách hàng nữ ở CLB của anh/chị là
2 80
bao nhiêu?
Độ tuổi
Số lượng khách hàng dưới 18 tuổi ở CLB của
3 12
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 18-35 tuổi ở CLB của
4 92
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 35-50 tuổi ở CLB của
5 21
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng trên 50 tuổi là bao
6 5
nhiêu?
Các gói tập
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập dưới 1
7 10
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 1-6
8 100
tháng ở CLB của anh/chị  là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 6-12
9 17
ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập trên 12
10 3
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
 
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM
 
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời một số câu hỏi khảo sát liên quan đến CLB thể hình của Anh/chị.
Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải quyết được các vấn
đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi cam đoan những thông tin mà Quý Anh/Chị cung cấp hoàn toàn giữ bí mật
tuyệt đối và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
STT Nội dung dung câu hỏi Tổng
Số lượng khách hàng CLB của anh/chị hiện
1 136
tại là bao nhiêu?
Giới tính
Số lượng khách hàng nữ ở CLB của anh/chị là
2 45
bao nhiêu?
Độ tuổi
Số lượng khách hàng dưới 18 tuổi ở CLB của
3 13
anh/chị là bao nhiêu?
4 Số lượng khách hàng từ 18-35 tuổi ở CLB của 87
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 35-50 tuổi ở CLB của
5 30
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng trên 50 tuổi là bao
6 6
nhiêu?
Các gói tập
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập dưới 1
7 14
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 1-6
8 96
tháng ở CLB của anh/chị  là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 6-12
9 20
ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập trên 12
10 6
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?

PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
CLB THỂ HÌNH 777
 
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời một số câu hỏi khảo sát liên quan đến CLB thể hình của Anh/chị.
Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải quyết được các vấn
đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi cam đoan những thông tin mà Quý Anh/Chị cung cấp hoàn toàn giữ bí mật
tuyệt đối và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
STT Nội dung dung câu hỏi Tổng
1 Số lượng khách hàng CLB của anh/chị hiện 115
tại là bao nhiêu?
Giới tính
Số lượng khách hàng nữ ở CLB của anh/chị là
2 37
bao nhiêu?
Độ tuổi
Số lượng khách hàng dưới 18 tuổi ở CLB của
3 21
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 18-35 tuổi ở CLB của
4 81
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 35-50 tuổi ở CLB của
5 13
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng trên 50 tuổi là bao
6 0
nhiêu?
Các gói tập
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập dưới 1
7 19
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 1-6
8 96
tháng ở CLB của anh/chị  là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 6-12
9 0
ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập trên 12
10 0
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
 

PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
CLB TP MUAY&GYM
 
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời một số câu hỏi khảo sát liên quan đến CLB thể hình của Anh/chị.
Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải quyết được các vấn
đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi cam đoan những thông tin mà Quý Anh/Chị cung cấp hoàn toàn giữ bí mật
tuyệt đối và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
STT Nội dung dung câu hỏi Tổng
Số lượng khách hàng CLB của anh/chị hiện
1 150
tại là bao nhiêu?
Giới tính
Số lượng khách hàng nữ ở CLB của anh/chị là
2 88
bao nhiêu?
Độ tuổi
Số lượng khách hàng dưới 18 tuổi ở CLB của 91
3
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 18-35 tuổi ở CLB của 38
4
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng từ 35-50 tuổi ở CLB của 22
5
anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng trên 50 tuổi là bao 0
6
nhiêu?
Các gói tập
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập dưới 1 0
7
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
8 Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 1-6 150
tháng ở CLB của anh/chị  là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập từ 6-12 0
9
ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?
Số lượng khách hàng đăng ký gói tập trên 12 0
10
tháng ở CLB của anh/chị là bao nhiêu?

PHỤ LỤC 5
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI CLB THỂ HÌNH ANH TUẤN
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời câu hỏi khảo sát liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ ở CLB
thể hình Anh Tuấn. Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải
quyết được các vấn đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch dịch vụ tại CLB thể
hình Anh Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và Chăm sóc khách hàng)?
 
 
 Rất tốt.
 
Tốt.
 
Bình thường.
 
Tệ.

PHỤ LỤC 6
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI CLB THỂ HÌNH MINH NGHIỆM
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời câu hỏi khảo sát liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ ở CLB
thể hình Anh Tuấn. Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải
quyết được các vấn đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch dịch vụ tại CLB thể
hình Anh Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và Chăm sóc khách hàng)?
 
  
 Rất tốt.
 
Tốt.
 
Bình thường.
 
Tệ.
 
 
 
 

 
PHỤ LỤC 7
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI CLB THỂ HÌNH 777
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời câu hỏi khảo sát liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ ở CLB
thể hình Anh Tuấn. Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải
quyết được các vấn đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch dịch vụ tại CLB thể
hình Anh Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và Chăm sóc khách hàng)?
 
 
 Rất tốt.
 
Tốt.
 
Bình thường.
 
Tệ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 

PHỤ LỤC 8
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI CLB TP MUAY&GYM
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên  Đỗ Nhật Thanh, là sinh viên của trường Đại học Trà Vinh, ngành
Quản lý Thể dục Thể thao. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp "
Thực trạng và giải pháp phát triển câu lạc bộ thể hình trên địa bàn Thành phố Trà
Vinh" Để thực hiện được đề tài trên, rất mong quý Anh/Chị dành một ít thời gian
giúp tôi trả lời câu hỏi khảo sát liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ ở CLB
thể hình Anh Tuấn. Mọi thông tin của anh/chị cung cấp rất có giá trị, sẽ giúp tôi giải
quyết được các vấn đề liên quan đến đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch dịch vụ tại CLB thể
hình Anh Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và Chăm sóc khách hàng)?
 
 Rất tốt.
 
Tốt.
 
Bình thường.
 
Tệ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
PHỤ LỤC 9
BẢN TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI PHỤ LỤC 5,6,7,8
Tổng số phiếu: 80
Tên Nội dung câu hỏi Số lượng Tỷ lệ
(%)
 CLB thể hình Anh/Chị đánh giá như
Anh Tuấn thế nào về chất lượng dịch
dịch vụ tại CLB thể hình Anh
Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và
Chăm sóc khách hàng)?

Rất tốt 4 20
Tốt 9 45
Bình thường 7 35
Tệ 0 0
CLB thể hình Anh/Chị đánh giá như
Minh Nghiệm thế nào về chất lượng dịch
dịch vụ tại CLB thể hình Anh
Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và
Chăm sóc khách hàng)?

Rất tốt 2 10
Tốt 9 45
Bình thường 9 45
Tệ 0 0
CLB thể hình 777 Anh/Chị đánh giá như
thế nào về chất lượng dịch
dịch vụ tại CLB thể hình Anh
Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và
Chăm sóc khách hàng)?

Rất tốt 2 10
Tốt 8 40
Bình thường 10 50
Tệ 0 0
CLB TP Anh/Chị đánh giá như
MUAY&GYM thế nào về chất lượng dịch
dịch vụ tại CLB thể hình Anh
Tuấn ( Cả cơ sở vật chất và
Chăm sóc khách hàng)?

Rất tốt 5 25
Tốt 11 55
Bình thường 4 20
Tệ 0 0
 
 
 
 

HẾT.

You might also like