You are on page 1of 33

20/05/2021

PHẢN VỆ
CHẨN ĐOÁN, XỬ TRÍ VÀ
PHÒNG NGỪA

PGS.TS.BS. Phạm Thị Ngọc Thảo


PGĐ Bệnh viện Chợ Rẫy
Trưởng Bộ môn HSCC ĐHYD TPHCM

MỤC TIÊU
• Chẩn đoán được các trường hợp phản vệ, sốc
phản vệ
• Xử trí thuần thục các trường hợp phản vệ, sốc
phản vệ
• Biết cách dự phòng phản vệ

1
20/05/2021

Charles Richet Paul Portier


1850 – 1935 (1866–1962)

Dịch tễ học
− Khoảng 1-2% dân số thế giới có ít nhất 1 lần phản vệ
(Mỹ khoảng 1,6% (Wood và cs 2013)
− Tần suất phản vệ tăng lên ở nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ
 Mỹ: 49,8/100.000 dân/năm
 Anh 8,4/100.000 dân/năm
 Úc: 13/100.000 dân/năm
 Châu Âu: 4-5/100.000 dân/năm
− Tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 1%
 Phản vệ do thuốc: 37/100.000 trường hợp dùng thuốc
 Tỷ lệ nhập viện phản vệ do thuốc tăng 1,5 lần trong 8
năm
 Tỷ lệ tử vong phản vệ do thuốc tăng gấp 3 lần trong
thập kỷ qua

2
20/05/2021

Định nghĩa:
Anaphylaxis
1. Anaphylaxis “là phản ứng nặng, là phản ứng dị ứng toàn
thân có nguy cơ gây tử vong xuất hiện đột ngột sau tiếp
xúc với chất gây dị ứng”
(Second Symposium, JACI 2006;117:391-397)

2. “Anaphylaxis là một phản ứng dị ứng nặng xảy ra đột ngột


và có thể gây tử vong”
(Simons, 2010)

Anaphylatoid

Anaphylactoid reactions: là phản ứng có biểu hiện lâm


sàng tương tự phản vệ nhưng khác cơ chế với phản vệ.
Không qua trung gian IgE. Gây giải phóng trực tiếp các
hóa chất trung gian. Và có khác biệt trong điều trị kéo
dài và dự phòng bằng corticoid và kháng histamine

3
20/05/2021

Anaphylactic shock
Anaphylactic shock: phản ứng dị ứng xảy ra đột ngột, có
thể gây chết người, đặc trưng bởi sự giãn mạch máu gây
tụt huyết áp và co thắt phế quản gây suy hô hấp. Nguyên
nhân có thể do dị nguyên từ bên ngoài như thuốc, nọc
ong. Điều trị cấp cứu phải được chỉ định tiêm epinephrine
phòng ngừa tử vong. Cũng được gọi là phản vệ
anaphylaxis.
The American Heritage® Science Dictionary Copyright © 2005 by Houghton Mifflin Company.

4
20/05/2021

Cơ chế sinh lý bệnh phản vệ

Các loại hình phản vệ

5
20/05/2021

Phản ứng phản vệ


Allergen

IgE antibody
Mast cell granules

Mast Cell

Immediate reaction
Khò khè
Mề đay
Hạ huyết áp
Đau bụng

Pha chậm

Phil Lieberman: Anaphylaxis,a clinicians manual

Hai pha/ phản ứng pha muộn


Cellular infiltrates: 3 to 6 giờ (LPR)
Eosinophil
CysLTs, GM-CSF,
Histamine IL-4, IL-6 TNF-, IL-1, IL-3, PAF,
ECP, MBP

Allergen
Basophil
3 to 6 hours Tái phát
Histamine,
(CysLTs, PAF,
CysLTs, triệu
IL-5)
TNF-, IL-4, IL-5, IL-6 chứng
Monocyte (Return of
Symptoms)
PGs CysLTs CysLTs, TNF-, PAF,
IL-1
Proteases

Mast cell Lymphocyte


IL-4, IL-13, IL-5,
IL-3, GM-CSF
(Early-Phase Reaction): 15’

Pha sớm GM-CSF:granulocyte/macrophage colony-stimulating factor


MBP:eosinophil major basic protein
ECP: eosinophil cationic protein

6
20/05/2021

Phản vệ hai pha

7
20/05/2021

HIỆN TƯỢNG TĂNG TÍNH THẤM MAO MẠCH


(Mất 35% nước trong lòng mạch trong 10 phút)

Phân loại mức độ nặng phản vệ


1. Theo Ring và Messner: 1999; 17(4): 387-99
- Độ I: Biểu hiện da (< 60 phút)
- Độ II: Triệu chứng hô hấp nhẹ và ảnh hưởng đến CV (< 30 phút)
- Độ III: Ảnh hưởng nặng c/n nhiều cơ quan (< 20 „, riêng dị ứng thức ăn
là < 30‟) Độ VI: Ngừng tuần hoàn và hô hấp
Grade Biểu hiện
1=Nhẹ (skin and SC only) Ban đỏ, mày đay
phù quanh mắt,
Phù mạch (Quincke)

2=Trung bình (Resp, CV, GI) Khó thở, Stridor, khò khè
nôn, buồn nôn, chóng mặt,
vã mô hôi, chít hẹp họng miệng, đau bụng

3=Nặng (↓O2,↓BP, thần kinh) Tím tái, Sat <92%,


SBP <90mmHg ở người lớn
2. Brown JACI
Rối loạn ý thức, ngất
2004;114:371-376
Đại tiểu tiện mất tự chủ

8
20/05/2021

Phân loại theo cơ chế


1. Trung gian IgE
2. Bổ thể/hoạt hóa phức hợp miễn dịch
3. Giải phóng histamin trực tiếp
4. Không rõ cơ chế:
• Sốc phản vệ với Progesterone
• Sốc phản vệ do gắng sức
• Sốc phản vệ vô căn

9
20/05/2021

Chẩn đoán Phản vệ


Chẩn đoán phản vệ chỉ cần 1 trong 3 kịch bản sau:

1. Biểu hiện bệnh nhanh (vài phút đến vài giờ) với biểu hiện da/niêm mạc (ban
mày đay, ngứa và ban đỏ giãn mạch và ít nhất một tiêu chuẩn dưới đây:
 Biểu hiện đường hô hấp (khó thở, khò khòe, co thắt phế quản, stidor,
giảm PEF và giảm oxy máu)
 Giảm huyết áp hoặc triệu chứng ngất (syncope)
2. Hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng sau đây xảy ra nhanh chóng sau khi tiếp
xúc với dị nguyên. (vài phút- vài giờ).
 Da/niêm mạc
 Biểu hiện hô hấp
 Giảm huyết áp
 Triệu chứng dạ dày ruột
3. Tụt huyết áp ở bệnh nhân sau khi tiếp xúc với dị nguyên đã biết (vài phút – vài
giờ): >30% HATĐ ở trẻ em theo tuổi hoặc >30% HATĐ/thấp hơn 90 mmHg ở
người lớn

Simons, FE; World Allergy, Organization (May 2010). " Annals of Allergy, Asthma & Immunology 104 (5): 405–12.

10
20/05/2021

Bệnh cảnh phản vệ 1 – thường gặp nhất

Bệnh cảnh Phản vệ 2 – ít gặp hơn

11
20/05/2021

Bệnh cảnh Phản vệ 3 - ít gặp nhất

Chẩn đoán xác định phản vệ


1. Lâm sàng
2. XN: Serum histamine và tryptase

Brockow K et al. Allergy 2005;60:150-8

12
20/05/2021

Tryptase, Histamin
Tryptase máu
Histamine máu
Histamine chuyển hóa trong nước tiểu 24h

A
m
o
u
n
t

0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330 Minutes

Các giá trị tryptase và histamin tăng có vai trò chẩn đoán phản vệ.

PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ CẤP CỨU BAN ĐẦU PHẢN VỆ


Phát hiện nhanh phản vệ: Đột ngột xuất hiện >1/4 các dấu hiệu sau tiếp xúc dị nguyên:
1. Hô hấp: Ho, nghẹt thở, thở rít, tím tái
2. Tim mạch: Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt
3. Tiêu hóa: Đau quặn bụng, nôn mửa, đại tiểu tiện không tự chủ.
4. Ngoài da: Mề đay, ban đỏ toàn thân, sưng phù môi mắt.

(1)
Ngừng tiếp xúc dị nguyên ngay
(2)

1. Tiêm bắp ngay adrenalin cho người lớn ½ -1 ống, trẻ em ≤ 1/3 ống (1mg/ml), Tiêm nhắc lại sau
mỗi 5-15 phút, có thể <5 phút tới khi huyết áp tâm thu > 90 mmHg ở người lớn, >70 mmHg ở TE.
2. Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu thấp, chân cao
3. Đặt đường truyền tĩnh mạch riêng: dd NaCl 0,9% tốc độ nhanh 1-2 lít cho người lớn, 500 ml cho TE
4. Gọi hỗ trợ

(3)
 Thở oxy
 Đánh giá : HH, Tuần hoàn, Ý thức
 Truyền adrenalinTM nếu huyết động không cải thiện sau 2-3 lần tiêm bắp. Liều 0,1g/kg/phút, tăng
tốc độ truyền 5 phút /lần, mỗi lần 0,1- 0,15 g/kg/phút (theo đáp ứng).
 Dimedrol ống 10mg tiêm bắp hoặc TM. Người lớn: 2 ống, TE: 1 ống, có thể nhắc lại mỗi 4-6 giờ.
 Methylprednisolon lọ 40 mg, tiêm bắp hoặc TM. Người lớn: 2 lọ, TE: 1 lọ, có thể nhắc lại mỗi 4-6 giờ
 Khí dung salbutamol nếu khó thở
Chú ý: - Điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên có thể tiêm bắp adrenalin theo phác đồ khi bác sỹ không có mặt.
- Tùy theo điều kiện và chuyên khoa mà sử dụng các thuốc và phương tiện cấp cứu hỗ trợ khác

13
20/05/2021

Tiêm bắp epinephrine (adrenalin)


“Guidelines recommend intramuscular injection of
epinephrine as the first-line therapy in all cases
of anaphylaxis”
“ Epinephrine by the intramuscular (IM) route is the
recommended therapy of choice in current guidelines
or consensus statements from the American
Academy of Allergy, Asthma & Immunology (AAAAI)
anaphylaxis guidelines, the World Allergy
Organization (WAO) anaphylaxis guidelines, the
NIAID/FARE”

World J Emerg Med. 2013; 4(4): 245–251.

Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch (1)

Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA max người lớn ≥


90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu
về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như
nôn mửa, tiêu chảy.

1. Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:


a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ <10kg: 0,2ml (tương đương 1/5
ống).
b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).
c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
e) Người lớn: 0,5- 1ml (tương đương 1/2-1 ống).

14
20/05/2021

Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch (2)


2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3. Tiêm nhắc lại adrenalin 3-5 phút/lần cho đến khi huyết
áp và mạch ổn định.
4. Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được,
các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần
tiêm bắp hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
a) Nếu chưa có đường truyền TM: Tiêm TM chậm dung
dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với
9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm TM
chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin
tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn

Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch (3)


Liều dùng:
- Người lớn: 0,5- 1ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=
50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm
tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên.
Chuyển ngay sang TTM liên tục khi đã thiết lập được
đường truyền.
- Trẻ em: Không áp dụng tiêm TM chậm.

15
20/05/2021

Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch (4)


b) Nếu đã có đường truyền TM, TTM liên tục adrenalin
(pha natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng
với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt
đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh
liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
c) Đồng thời với việc dùng adrenalin TTM liên tục,
truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-
2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở
trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.
• 5. Khi đã có đường truyền TM adrenalin với liều duy
trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết
áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.

Y tá, điều dưỡng, KTV được tiêm bắp


aderenalin khi phát hiện phản vệ

“Physician and other health care professionals who perform procedures or administer medications
sASCIA Guidelines - Acute management of anaphylaxis”

These guidelines are intended for primary care physicians and nurses providing first responder
emergency care.hould have available the basic therapeutic agents used to treat anaphylaxis

ASCIA Guidelines - Acute management of anaphylaxis. © ASCIA 2016


Healthcare practitioners include physicians, dentists, pharmacists, pharmacy technicians, physician
assistants, nurses, advanced practice registered nurses, surgeons, surgeon's assistant, athletic
trainers, surgical technologist, midwives, dietitians, therapists, psychologists, chiropractors, clinical
officers, social workers, phlebotomists, occupational therapists, optometrists, physical
therapists, radiographers, radiotherapists, respiratory therapists, audiologists, speech
pathologists, operating department practitioners, emergency medical technicians, paramedics, medical
laboratory scientists, medical prosthetic technicians and a wide variety of other human resources trained
to provide some type of health care service.

16
20/05/2021

Dụng cụ tiêm adrenalin tự động

NGAY LẬP TỨC, TẠI CHỖ, DÙNG ADRENALIN !

If you're with someone having an allergic reaction with signs of anaphylaxis:

1. Immediately call 911 or your local medical emergency number.


2. Ask the person if he or she is carrying an epinephrine autoinjector (EpiPen,
Auvi-Q, others) to treat an allergic attack.
3. If the person says he or she needs to use an autoinjector, ask whether you
should help inject the medication. This is usually done by pressing the
autoinjector against the person's thigh.
4. Have the person lie still on his or her back.
5. Loosen tight clothing and cover the person with a blanket. Don't give the person
anything to drink.
6. If there's vomiting or bleeding from the mouth, turn the person on his or her side
to prevent choking.
7. If there are no signs of breathing, coughing or movement, begin CPR. Do
uninterrupted chest presses — about 100 every minute — until paramedics
arrive.
8. Get emergency treatment even if symptoms start to improve. After anaphylaxis,
it's possible for symptoms to recur. Monitoring in a hospital for several hours is
usually necessary.

Mayo Clinic USA

17
20/05/2021

Thời gian tiêm bắp và số lần tiêm bắp


adrenalin khoa học và thực tiễn.
ThờI gian giữa các mũi tiêm bắp adrenalin có thể < 5
phút, số lần tiêm bắp adrenalin 2-3 lần tình trạng
phản vệ chưa cải thiện

18
20/05/2021

Tiêm bắp nhắc lại mỗi 3-5 phút nếu cần

Sơ đồ xử trí cấp cứu ban đầu phản vệ


1. NGỪNG NGAY TIẾP XÚC VỚI THUỐC HOẶC DỊ NGUYÊN + GỌI HỖ TRỢ
ĐẶT NGƯỜI BỆNH NẰM ĐẦU THẤP

2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG


(Có thể chuyển độ nặng lên rất nhanh)

ĐỘ I ĐỘ II ĐỘ III ĐỘ IV
(nhẹ) (nặng) (nguy kịch) (Ngừng tuần hoàn)

3. ADRENALIN (ống 1mg/1ml)


Duy nhất cứu sống BN – ngay lập tức
Cấp cứu ngừng
tuần hoàn

•Báo bác sỹ và nhân viên TIÊM BẮP ĐƯỜNG TĨNH MẠCH


y tế khác •Liều adrenalin: Sau khi tiêm bắp adrenalin > 2 lần huyết áp không lên, các dấu
•Theo dõi sát mạch, HA, •Người lớn: 1/2 ống hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên:
ý thức... •Trẻ em: 1/5-1/3 ống •Tiêm TM chậm adrenalin pha loãng 1/10 (0,1mg = 1ml), tiêm
•Thuốc: Corticosteroid và •Nhắc lại sau mỗi 3-5 phút nhắc lại khi cần nếu chưa có đường truyền TM
kháng H1 cho đến khi hết các dấu hiệu - Người lớn: 0,5-1ml (50-100µg).
về hô hấp và tiêu hóa, huyết - Trẻ em lớn 0,3ml, không khuyến cáo cho trẻ dưới 10kg.
động ổn định •Truyền tĩnh mạch chậm adrenalin liên tục bắt đầu
0,1µg/kg/phút, chỉnh liều theo HA.

19
20/05/2021

PHẢN VỆ
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
1. Phản vệ trên phụ nữ có thai
2. Phản vệ ở trẻ ≤ 2 tuổi
3. Phản vệ ở người cao tuổi
4. Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ thể Beta
5. Phản vệ có ngừng tuần hoàn
6. Phản vệ ở trong khi gây mê, phẫu thuật.
7. Phản vệ với thuốc cản quang.
8. Phản vệ vô căn
9. Phản vệ có thể do gắng sức

20
20/05/2021

21
20/05/2021

22
20/05/2021

Thử test da
1. Chỉ tiến hành test da trước khi sử dụng thuốc,
vaccine, sinh phẩm hoặc dị nguyên nếu người bệnh
có tiền sử dị ứng với dị nguyên đó hoặc DN có liên
quan hoặc không có thuốc thay thế.
2. Khi thử test phải có sẵn các phương tiện cấp cứu
phản vệ .
3. Việc thử test da phải theo đúng quy định kỹ thuật
4. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định được 4 tuần,
khám lại chuyên khoa dị ứng hoặc các chuyên khoa
đã được đào tạo về dị ứng cơ bản để làm test xác
định nguyên nhân phản vệ.

23
20/05/2021

Dự phòng phản vệ
1. Chỉ định đường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm
khi không sử dụng được đường dùng khác.
2. Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc trừ
trường hợp có chỉ định của bác sĩ
3. Không được kê đơn thuốc, chỉ định dùng thuốc
hoặc DN đã biết rõ gây phản vệ cho người bệnh.
4. Tất cả trường hợp PV phải được báo cáo về
Trung tâm Quốc gia về Thông tin Thuốc và Theo dõi
ADR
5. Bác sĩ, nhân viên y tế phải khai thác kỹ tiền sử
DƯT, DN của người bệnh trước khi kê đơn hoặc chỉ
định sử dụng thuốc (phải ghi vào sổ khám bệnh,
bệnh án, giấy ra viện, giấy chuyển viện).

24
20/05/2021

Dự phòng phản vệ
6. Khi đã xác định được thuốc hoặc dị nguyên gây phản
vệ, bác sĩ, nhân viên y tế phải cấp cho người bệnh thẻ
theo dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc hoặc DN và nhắc người
bệnh mang theo mỗi khi khám, chữa bệnh.
7. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu, sẵn
có để sử dụng cấp cứu phản vệ.
8. Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải được trang bị và
sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu phản vệ.
9. Mọi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp thuốc
cấp cứu phản vệ
10. Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và
thực hành được cấp cứu phản vệ theo phác đồ.
11. Trên các phương tiện giao thông công cộng cần trang
bị hộp thuốc cấp cứu PV

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG THÔNG TƯ 15 CỦA


BỘ Y TẾ VỀ PHẢN VỆ

1. Dùng từ “Phản vệ” thay cho “Sốc phản vệ”


2. Có nhiều loại hình phản vệ
3. Đưa văng bản: phân loại phản vệ và cơ chế
4. Chẩn đoán phản vệ: dựa vào WAO
5. Tiêm bắp epinephrine (adrenaline)
6. Y tá, Điều dưỡng, KTV được tiêm bắp epinephrine khi phát
hiện phản vệ
7. Đề cập đến dụng cụ tiêm epinephrine tự động
8. Thời gian tiêm bắp và số lần tiêm bắp epinephrine khoa
học và thực tiễn
9. Phản vệ trong một số trường hợp đặc biệt
10. Thử test da

25
20/05/2021

Triển khai thông tư số 51/2017/TT-BYT


• Gồm 09 điều:
– Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
– Điều 2: Giải thích từ ngữ.
– Điều 3: Ban hành kèm hướng dẫn phòng, chẩn đoán
và xử trí PV.
– Điều 4: Nguyên tắc dự phòng phản vệ.
– Điều 5: Chuẩn bị, dự phòng cấp cứu phản vệ.
– Điều 6: Xử trí phản vệ.
– Điều 7: Hiệu lực thi hành.
– Điều 8: Điều khoản tham chiếu.
– Điều 9: Trách nhiệm thi hành.
• 10 phụ lục là các hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí
PV

26
20/05/2021

27
20/05/2021

28
20/05/2021

Cập nhật một số điểm chính trong xử trí

• Xử trí phản vệ dựa trên các nguyên lý hồi sinh tim phổi:
– Sử dụng tiếp cận ABCDE (Airway, Breathing, Circulation,
Disability, Exposure) để phát hiện và điều trị sự cố
– Gọi sớm người trợ giúp
– Xử lý trước tiên các nguy cơ/đe dọa lớn nhất đối với tính
mạng
– Cần bắt đầu điều trị ngay mà không trì hoãn do chưa có
đủ bệnh sử và tiền sử hoàn chỉnh hoặc chẩn đoán chắc
chắn.

Cập nhật điều trị phản vệ


• Xử trí cấp cứu phản vệ phụ thuộc vào:

– Hoàn cảnh xảy ra trong hay ngoài bệnh viện

– Kỹ năng của người cấp cứu có được huấn luyện tốt hay
không

– Số người tham gia cấp cứu và tổ chức công tác cấp cứu

– Trang thiết bị và thuốc cấp cứu sẵn có

29
20/05/2021

Bệnh án tham khảo 1


• BN nữ 30 tuổi, thai lần 2, đẻ khó phải mổ; Tiến
hành phẫu thuật. Sau mổ dùng thuốc giảm đau:
feldene (NSAID) tĩnh mạch.
• Sau tiêm HA tăng 170/90mmHg, M 120l/p; khó
thở, thở rít, khò khè, phù mi mắt, nói câu ngắn, …
• Tiền sử: hay bị dị ứng các loại thức ăn
• Xử trí ?:
– Tiêm Adrenalin ?
– Kháng Histamin? Corticoid ? Truyền dịch ? Khí
dung ? Salbutamol? Diaphylin? Hạ huyết áp?

Bệnh án tham khảo 1


• Xử trí thực tế:
– BS cho 1 ống Dimedrol TDD
– Không dùng adrenalin vì HA cao
– Kết quả: khó thở dữ dội, ngạt thở (không nói
được nữa, tím, M 140 l/p, HA 170/100). Xin ý
kiến tham vấn chuyên gia.
– Điều trị : adrenalin truyền tĩnh mạch liên
tục, sau 5 phút nói được câu dài hơn, dễ thở
hơn, HA giảm 160/100, mạch 120 l/p.
– Sau 10 phút, dễ thở hơn, nói được câu dài 4-5
từ, HA giảm 150/100, đỡ phù mặt

30
20/05/2021

Bàn luận
• Bệnh nhân thứ 1:
– Khó thở là cấp cứu, adrenalin có chỉ định tuyệt
đối trong co thắt phế quản do dị ứng (không thể
khí dung được vì không thở được), không ngại
tăng huyết áp do suy hô hấp phải xử trí ngay.
– Liều thuốc phụ thuộc đáp ứng của bệnh nhân,
không có công thức cố định
– Phải coi cấp cứu phản vệ giống như cấp cứu
ngừng tuần hoàn

Bệnh án tham khảo 2


• BN E.A.H quốc tịch NN, đến Thẩm Mỹ Viện X
mổ cắt da thừa sau liệu trình giảm ký chữa béo
phì. Tiền sử không có gì đặc biệt.
• Bs chưa mổ, đang gây tê tại chỗ với lidocain 2%
20 ml hòa loãng 80ml NaCl (chưa tiêm hết thuốc)
thì đột ngột BN có co giật, tim rời rạc rồi đẳng
điện.
• Bs xử trí như cấp cứu ngưng tim với CPR, tiêm
TM 54 mg adrenalin và sốc điện 02 lần nhưng
không hiệu quả; …

31
20/05/2021

Bàn luận
• Sốc phản vệ gây ngưng tim?
• Ngộ độc thuốc tê?
• Nếu gặp hoàn cảnh tương tự ta phải làm gì?
• Bolus Intralipid 20% 2 ml/kg (có thể lập lại). Sau
đó truyền TM 0,2 – 0,5 ml/kg/p (tổng liều 10
ml/kg).

KẾT LUẬN
• Phản ứng phản vệ có thể diện ra ở bất cứ đâu
với bất kỳ loại thuốc hoặc dị nguyên nào.
• Diễn biến lâm sàng phong phú, phức tạp, khó
lường trước.
• Cần nhận biết sớm các tình huống phản vệ đã
xảy ra, đồng thời sẵn sàng cấp cứu kịp thời hiệu
quả.

32
20/05/2021

Tài liệu tham khảo


1. Thông tư số 51/2017/TT-BYT Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ
2. Panesar SS, Javad S, de Silva D, Nwaru BI, Hickstein L, Muraro A, et al. The
epidemiology of anaphylaxis in Europe: a systematic review. Allergy.
2013;68(11):1353-61.
3. LoVerde D, Iweala OI, Eginli A, Krishnaswamy G. Anaphylaxis. Chest.
2018;153(2):528-43.
4. Reber LL, Hernandez JD, Galli SJ. The pathophysiology of anaphylaxis. J Allergy Clin
Immunol. 2017;140(2):335-48.
5. Parrish CP, Kim H. Food-Induced Anaphylaxis: an Update. Curr Allergy Asthma Rep.
2018;18(8):41.
6. Torres MJ, Blanca M, Fernandez J, Romano A, Weck A, Aberer W, et al. Diagnosis
of immediate allergic reactions to beta-lactam antibiotics. Allergy. 2003;58(10):961-
72. 6.
7. Loprinzi Brauer CE, Motosue MS, Li JT, Hagan JB, Bellolio MF, Lee S, et al.
Prospective Validation of the NIAID/FAAN Criteria for Emergency Department
Diagnosis of Anaphylaxis. The journal of allergy and clinical immunology In practice.
2016;4(6):1220-6. Epub 2016/07/14.

Trân trọng cảm ơn

33

You might also like