You are on page 1of 2

Phát triển một chuỗi: 

 Tập hợp các hoạt động và quy trình liên quan với phần giới thiệu sản phẩm mới.
Bao gồm:
 Giai đoạn thiết kế sản phẩm
 Năng lực và kiến thức liên quan
 Quyết định tìm nguồn cung ứng
 Kế hoạch sản xuất
 Tập hợp các hoạt động và quy trình liên quan đến việc giới thiệu sản phẩm mới.
 Nó bao gồm giai đoạn thiết kế sản phẩm, năng lực và kiến thức liên quan, quyết
định tìm nguồn cung ứng và kế hoạch sản xuất.
 Nó bao gồm các quyết định như cấu trúc sản phẩm, thực hiện hoặc mua, lựa chọn
nhà cung cấp và quan hệ đối tác chiến lược.

MTS: Make To Stock – Sản Xuất Để Tồn Kho


 Phương pháp sản xuất dựa trên những dự báo doanh số và / hoặc nhu cầu
lịch sử. 
 Mục đích: dự trữ hàng hóa trong kho cho những dịp đặc biệt, những mặt
hàng có nhu cầu tăng đột biến hoặc những sản phẩm tiêu dùng nhanh, thời
quay vòng của sản phẩm cao. 
 MTS có lợi thế khi tách rời các quy trình sản xuất từ các đơn đặt hàng của
khách hàng. Về mặt lý thuyết, điều này cho phép các đơn đặt hàng của
khách hàng được lấp đầy ngay lập tức từ kho có sẵn. Nó cũng cho phép nhà
sản xuất tổ chức sản xuất theo cách giảm thiểu thay đổi tốn kém và các gián
đoạn khác.
 Rủi ro cao trong việc đặt hàng hóa thành phẩm vào hàng tồn kho mà không
có nhu cầu hoặc đơn đặt hàng từ khách. Những rủi ro này có xu hướng giới
hạn môi trường MTS đối với các sản phẩm đơn giản, đa dạng hoặc hàng
hóa thấp mà nhu cầu có thể được dự báo dễ dàng.
 Các sản phẩm theo dạng MTS thường có giá bán rẻ và là nhu cầu thiết yếu
cho cuộc sống như kem đánh răng, thức uống đóng chai, dầu gội, sữa
tắm…
MTO: Make To Order – Sản Xuất Theo Đơn Đặt Hàng
 Các sản phẩm được sản xuất sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng. Sản phẩm cuối cùng thường là sự kết hợp của các mặt hàng được
tiêu chuẩn hóa và tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng. 
 Môi trường MTO phổ biến hơn khi khách hàng sẵn sàng chờ đợi để có được
một sản phẩm với các tính năng độc đáo, các sản phẩm thường được tùy
biến hoặc kỹ thuật cao.
 Môi trường MTO chậm hơn để đáp ứng nhu cầu so với môi trường MTS và
ATO, vì thời gian là cần thiết để làm cho các sản phẩm từ đầu. Cũng có ít rủi
ro hơn liên quan đến việc xây dựng một sản phẩm khi có một đơn đặt hàng
của khách hàng chắc chắn.
 Đa số các sản phẩm MTO đều mang giá trị cao, thời gian làm ra sản phẩm
dài hơn, sản phẩm có thể bị lỗi thời theo thời gian. Ví dụ như máy móc thiết
bị,… 
MTO là viết tắt của từ tiếng Anh “Make To Order” được hiểu theo ý nghĩa là sản xuất theo đơn
đặt hàng. Khi nào có người đặt hàng thì mới làm đơn, tiến hành sản xuất sản phẩm. Đa số các
sản phẩm MTO đều mang giá trị cao, thời gian làm ra sản phẩm dài hơn và các sản phẩm có thể
bị lỗi theo thời gian.

DSS là gì? cấp bật nào cần DSS? vấn đề theo cấu trúc và không theo cấu trúc?

You might also like