You are on page 1of 48

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ THƯƠNG MẠI VJ 5
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 5
1.1.1. Thông tin chung 5
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 5
1.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty 6
1.2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh 7
1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 7
1.2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động 11
1.2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính12
1.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất 13
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010 –
201414
1.3.1. Kết quả về cung cấp sản phẩm dịch vụ 14
1.3.2. Kết quả mở rộng thị trường 14
1.3.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận 15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ THƯƠNG MẠI VJ
16
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty 16
2.1.1. Đặc điểm của khách hàng thị trường 16
2.1.2. Đặc điểm về cạnh tranh 17
2.1.3. Chính sách quản lý của nhà nước 18
2.1.4. Năng lực hoạt động Marketing của công ty 20
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty trong giai
đoạn 2010 – 2014 22

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

2.2.1. Thực trạng hoạt động sản phẩm 22


2.2.2. Thực trạng hoạt động giá cả 24
2.2.3. Thực trạng hoạt động phân phối 27
2.2.4. Thực trạng hoạt động truyền thông xúc tiến 28
2.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing của công ty 29
2.3.1. Ưu điểm29
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 30
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ
THƯƠNG MẠI VJ 33
3.1. Định hướng phát triển của công ty 33
3.1.1. Cơ hội và nguy cơ đối với công ty 33
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty 34
3.2. Các giải pháp chủ yếu 36
3.2.1. Các giải pháp về sản phẩm 36
3.2.2. Các giải pháp về giá cả 37
3.2.3. Các giải pháp về phân phối 38
3.2.4. Các giải pháp về truyền thông xúc tiến 38
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ 39
3.3. Một số kiến nghị 40
KẾT LUẬN 41

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân nghành kinh doanh dịch vụ du học và xuất khẩu lao động phát triển
không ngừng. Qua đó khẳng định được vị trí cũng như vai trò quan trọng
trong công cuộc phát triển của đất nước. Công ty cổ phần Tư vấn Du học và
thương mại VJ đã bắt nhịp được với nhu cầu tất yếu của xã hội. Sự phát triển
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước là một phần nhiệm vụ
và trách của công ty do vậy công ty ngày càng mong muốn được giúp các bạn
sinh viên có nhu cầu đi du học ở nước ngoài cũng như những người lao động
muốn sang nước ngoài làm việc và học tập để sau này mang những tiến bộ
khoa học về giúp ích cho nước nhà.
Qua quá trình thực tập tại công ty tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các phòng ban trong công ty đã giúp tôi hoàn thành tốt báo cáo thực tập
tại đơn vị, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã hướng dẫn và tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy PGS.TS.Trần Việt Lâm đã tận
tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cam
đoan những nghiên cứu của tôi tại công ty hoàn toàn là sự thật và không sao
chép luận văn của ai khác, nếu tôi có sao chép luận văn của người khác thì tôi
xin chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Lý do lựa chọn đề tài


Trong những năm đổi mới nhận thức được việc thị trường lao động
mong muốn sang nước ngoài làm việc học hỏi kinh nghiệm cũng như cải
thiện thu nhập cho gia đình thì việc công ty phải làm là làm sao đưa được các
lao động sang nước bạn làm việc một cách an toàn và bảo đảm quyền lợi cho
người lao động là nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty . Trong thời gian thực
tập tại doanh nghiệp em thấy mọi hoạt động tại công ty đều diễn ra một cách
rất khoa học và hiệu quả, các hình thức quảng cáo marketing của công ty rất
hay nên em xin viết đề tài thực tập của mình là “ Đẩy mạnh hoạt động
Marketing tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Du Học và Thương Mại Vj”
Đề tài của em được chia làm 3 phần như sau
Chương 1 : Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần tư vấn du học và
thương mại VJ
1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2 Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2010-2014
Chương 2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần tư vấn
du học và thương mại VJ
1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty
2 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn
2010 – 2014
3 Đánh giá chung về hoạt động marketing của công ty
Chương 3 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing của công ty
cổ phần tư vấn du học và thương mại VJ
1 Định hướng phát triển của công ty
2 Các giải pháp chủ yếu
3 Một số kiến nghị

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

1CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ


PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ THƯƠNG MẠI VJ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Thông tin chung
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ THƯƠNG MẠI VJ
Mã số thuế: 016108388
Địa chỉ: số 161 đường Chùa Láng, Phường Láng Thượng, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội 
Tên giao dịch: VJ TRADING AND OVERSEAS STUDY
CONSULTING JOINT STOCK COMPANY
Giấy phép kinh doanh: 016108388 Ngày cấp: 21/02/2010
Giám đốc: Đinh Văn Hảo
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần tư vấn du học và thương mại VJ là một công ty tư vấn
du học có chất lượng tại Việt Nam và có văn phòng đại diện tại Nhật
Bản, Công ty cổ phần tư vấn du học và thương mại VJ được thành lập từ đầu
năm 2010 có sự liên kết giáo dục với 33 trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
uy tín tại Nhật Bản, Úc, Canada, Mỹ như trường: Đại Học Ngoại Ngữ Tokyo,
Đại Học Gufu, Đại Học Fukuoka, Đại học Saitama, Học Viện Sanritsu, Học
viện FLA, Đại Học Sydney, Đại Học Bond, Học Viện Keck, Cao Đẳng
Mission…
Đến tháng 04 năm 2011 với sự nhạy bén trong kinh doanh, nắm bắt được
nhu cầu của thị trường cùng với đó là sự bão hòa về dịch vụ tư vấn du học
Công ty đã chuyển sang dịch vụ kinh doanh cho thuê xe, dịch vụ vận tải, lữ
hành nội địa. Vì ra đời sau các công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh
doanh gặp rất nhiều khó khăn, gặp sự cạnh tranh của các hãng để dành thị
phần trong đó có cả một số hãng cạnh tranh không lành mạnh đã gây nhiều

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

khó khăn cho công ty, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của toàn
thể cán bộ công nhân viên, với phương châm “Hết lòng phục vụ bà con cô
bác”, vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng đưa lợi ích khách hàng lên trên
hết. Công ty đã ngày càng có được niềm tin của khách hàng và ngày càng
tăng được thị phần tại thủ đô. Vì vậy Công ty ngày càng đứng vững và phát
triển. Từ chỗ chỉ có 15 xe ô tô KIA 4 chỗ 5 xe Huyndai County 24 chỗ vào
năm 2011. Đến quý I năm 2014 công ty Cổ phần tư vấn du học và thương mại
VJ đã đầu tư thêm 10 xe Vios 4 chỗ và 8 xe Ford 16 chỗ, 8 xe Huyndai
County 30 chỗ nâng tổng số đầu xe hoạt động tại Hà Nội lên 46 xe. Nhiều
khách hàng tiềm năng đã trở thành khách hàng thường xuyên của Công ty,
những người đã yêu mến công ty và đã đóng góp những ý kiến quý báu cho
Công ty. Nhằm thích nghi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị
trường xe cho thuê xe du lịch, thuê xe dịch vụ.Với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có trách nhiệm, nhiệt tình, tận tâm trong công việc Công ty cổ phần tư
vấn du học và thương mại VJ dần được vị thế trên thị trường được nhiều
khách hàng biết đến và được sự đánh giá cao của khách hàng.
Công ty Cổ phần tư vấn du học và thương mại VJ thuộc quy mô công ty
vừa và nhỏ, có vốn điều lệ 11.000.000.000 đồng. Tính từ khi thành lập đến
nay, trải qua 5 năm hình thành và phát triển công ty đã đạt được nhiều những
thành công trong kinh doanh.
1.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục, tư vấn giáo dục, xuất khẩu lao động
-Hoạt động hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
-Kinh doanh lữ hành nội địa
-Cho thuê xe có động cơ: Cho thuê ô tô
-Đại lý du lịch.
-Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô.
-Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

1.2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Sơ đồ1.1 tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn du học và
TM VJ

Đại hội đồng cổ


đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Ban công tác chính Giám đốc điều hành


trị xã hội

Phòng tổ Phòng Phòng kế Ban quản Xưởng Phòng


chức – kinh toán – tài lý và điều sửa chữa thanh tra
hành doanh – chính hành đội – pháp
chính tiếp thị xe chế

Bộ Bộ Kinh Đội 1, Bộ Bộ phận


phận phận doanh đội 2 phận xử TT -bảo
Đội 3,
đào tạo tổng đài tiếp thị lý tai vệ
đội 4
nạn

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:


o Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết
định phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty và lập kế hoạch kinh
doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính, bầu, bãi
miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận
trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn
về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho
Công ty.
o Ban kiểm soát:
Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của
Công ty và triệu tập Đại hội đồng khi xét thấy cần thiết.
Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của
Công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về
những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
o Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đầ liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty. Thành viên Hội
đồng quản trị được hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội
đồng.
o Ban công tác chính trị - xã hội:
Phụ trách công tác Đảng, Hội cựu chiến binh, Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ của Công ty.
o Giám đốc điều hành:

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
toàn bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của Pháp luật, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
Là chủ tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng và chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của pháp luật.
Lập và ký các Kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội
đồng quản trị phê duyệt.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
Công ty.
Trình các báo cáo quyết toán hàng, quý, năm lên Hội đồng quản trị.
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo yêu
cầu của Hội đồng quản trị hoặc khi Công ty gặp khó khăn về tài chính ảnh
hưởng đến việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
Quyết định kết toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của
Công ty.
Phê duyệt kế hoạch thu – chi quỹ phúc lợi và khen thưởng của Công ty.
Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ của
Công ty.
o Phòng Tổ chức - Hành chính Tổng hợp :
Bộ phận tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp cán bộ, lái xe để đảm
bảo cho hoạt động của công ty được liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, bộ
phận này sẽ thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính như phụ
trách vấn đề liên quan đến công đoàn, đến người lao động…
o Bộ phận đào tạo:

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Có nhiệm vụ đào tạo lái xe hành nghề Taxi trong công ty. Tổ chức các
khóa học ngắn hạn và dài hạn khác (ví dụ: lớp học văn hóa doanh nghiệp,
quản trị chất lượng, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ…).

o Phòng Kinh doanh - Tiếp thị :


Bộ phận kinh doanh tiếp thị:
Có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trường, nghiên cứu, phân tích thị
trường hiện tại, từ đó dự báo xu hướng trong tương lai của thị trường để tham
mưu cho Giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù
hợp. Ngoài ra, bộ phận còn có nhiệm vụ rất quan trọng là chăm sóc khách
hàng.
Bộ phận tổng đài:
Nhân viên tổng đài có nhiệm vụ nhận các thông tin đặt hàng từ phía
khách hàng và tư vấn cho khách hàng các dịch vụ của công ty. Ngoài ra, bộ
phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các thông tin phản ánh từ phía khách
hàng sau đó chuyển đến các phòng ban có liên quan để xử lý, phân tích thông
tin từ đó có những tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc trong vấn đề điều
chỉnh chính sách kinh doanh cho phù hợp.
o Phòng Kế toán - Tài chính:
Có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ Kế toán – Thống kê của nhà
nước, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám đốc
trong việc lập Kế hoạch tài chính hàng năm, tham mưu giúp Giám đốc một số
vấn đề lớn trong lĩnh vực tài chính.
o Ban quản lý và điều hành đội xe :
Công ty áp dụng phương thức quản lý trực tuyến, điều hành phương tiện
tập trung. Trung tâm điều hành được trang bị hệ thống phương tiện thông tin,
quản lý và điều hành hiện đại như: Máy vô tuyến, Camera, máy bộ đàm… để
quản lý mọi hoạt động lái xe và phương tiện trên đường. Mối liên hệ giữa

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

trung tâm điều hành và lái xe được đảm bảo một cách liên tục trong suốt quá
trình hoạt động của phương tiện.
- Đội xe : Đội 1, đội 2, đội 3 và đội 4.
Tổng số xe kinh doanh ở Công ty là 46 xe (gồm cả loại xe 04 chỗ, 07
chỗ 24 chỗ và 30 chỗ ), được chia thành 04 đội. Thời gian làm việc trong
ngày được chia thành 02 ca (mỗi ca 08 tiếng) hết mỗi ca làm việc các lái xe
phải đưa xe về bãi đỗ để thực hiện giao ca.
o Xưởng sửa chữa :
Xưởng được tổ chức dưới hình thức đơn vị trực thuộc Công ty, hạch toán
báo sổ. Nhiệm vụ của xưởng là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất
toàn bộ các xe Taxi của Công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động được liên
tục với hình thức bên ngoài luôn sạch đẹp. Toàn xưởng do một quản đốc và
một kỹ sư trưởng điều hành. Kỹ sư trưởng cũng được huy động vào công tác
bảo trì, sửa chữa. (Kỹ sư trưởng phụ trách bộ phận kỹ thuật).
o Bộ phận kỹ thuật :
Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thuật của các đội
xe. Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa
chữa lớn và đại tu.
o Phòng thanh tra - pháp chế:
Bộ phận xử lý tai nạn :
Nhân viên xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho Công ty giải quyết các
vấn đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra : Phối hợp với cơ quan công an
trong việc khám nghiệm hiện trường, thỏa thuận với các bên có liên quan đến
vụ tai nạn, làm các thủ tục với cơ quan bảo hiểm.
Bộ phận thanh tra - bảo vệ:
Có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xưởng sửa chữa, các bãi xe. Kiểm
tra toàn bộ quá trình thực hiện công việc của các bộ phận trong toàn Công ty.
Tổ chức thanh tra kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động trong

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

công ty theo sự chỉ đạo của Giám đốc. Theo dõi, tổng hợp tình hình công tác
thanh tra kiểm tra và báo cáo lại cho Giám đốc để có hướng giải quyết kịp
thời.
1.2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
- Sự thay đổi về quy mô cơ cấu đội ngũ lao động trong giai đoạn 2010-
2014
Ngay từ ngày đầu mới thành lập công ty đã có 45 người từ bộ máy quản
lý đến công nhân viên . Một năm sau tăng thêm hai lao động lên 47 người,
năm 2012 công ty làm ăn thấy có hiệu quả dần nên đã mạo hiểm đầu tư chăm
lo mở rộng thị trường, mở rộng đội ngũ lên 71 người . Năm 2013 được sự chỉ
đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty nên số lao động được đào tạo nên đến
82 người, sang đến tháng 3 năm 2014 thì số lao động của doanh nghiệp đã đạt
mức 98 người để phục vụ nhu cầu của thị trường.
- Sự thay đổi về chất lượng đội ngũ lao động trong giai đoạn 2010-2014
Ban điều hành : các cán bộ văn phòng gồm có giám đốc và phó giám đốc
có bằng đại học của nước ngoài còn các nhân viên đều có bằng đại học và cao
đẳng trong nước.
Giáo viên dạy tiếng Anh Nhật Hàn đều được tốt nghiệp từ các trường đại
học ngoại ngữ uy tín của Hà Nội
Tổng đài hỗ trợ xe là phụ nữ tuổi dưới 40 có chất giọng tốt ngoại hình ưa
nhìn, ăn nói khéo léo để giúp cho bộ phận dịch vụ cho thuê xe được diễn ra
thuận lợi
Kế toán của công ty là những người đòi hỏi có từ 3 năm kinh nghiệm
trong ngành trở lên, là người am hiểu về các nghiệp vụ vận tải cũng như tài
chính để giúp cho hoạt động tài chính của công ty được thông suốt
Lái xe : là những người có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội, không có tiền
án tiền sự và phải có bằng lái xe ô tô hạng C trở lên.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Hướng dẫn viên du lịch là những người được tốt nghiệp bài bản qua các
trường nghệ thuật văn hóa, am hiểu về lịch sử và có hiểu biết rộng về văn hóa.
1.2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
- Sự thay đổi về quy mô cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Vốn huy động được năm đầu thành lập là 11 tỷ đồng , qua các năm tình
hình về vốn như sau:
Năm 2010 doanh thu đạt 8.685.712.624 đồng cho lợi nhuận sau thuế
325.006.107 đồng
Năm 2011 doanh thu đạt 10.825.027.115 đồng cho lợi nhuận
582.396.000 đồng
Năm 2012 doanh thu đạt 14.725.015.000 đồng cho lợi nhuận
915.007.000 đồng
Năm 2013 doanh thu 16.112.117.724 đồng cho lợi nhuận 1.314.005.000
đồng
Quý I/2014 doanh thu đạt 5.221.724.006 đồng cho lợi nhuận
370.062.008 đồng
- Đánh giá tình hình thực trạng tài chính của công ty
Tài chính của công ty qua các năm đã tăng lên theo hàng năm và lợi
nhuận theo đó cũng tăng theo, lợi nhuận từ năm đầu đã đạt hơn 300 triệu đồng
sang đến năm thứ hai đã đạt gần 600 triệu đồng cho thấy tiềm năng phát triển
của công ty là đang phù hợp đúng đắn với nhu cầu của xã hội. Trải qua nhiều
biến động cũng như khó khăn nhưng ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên đã
làm việc hết mình giúp cho công ty mang về lợi nhuận vào năm thứ 3 là 900
triệu đồng. Nguồn vốn từ công ty tuy không nhiều nhưng nó đã đủ trang trải
cho mọi chi phí sinh hoạt của doanh nghiệp tăng lên kéo theo đó là mức thu
nhập của người lao động cũng tăng lên đáng kể. Biến động về tài sản của
công ty cũng đã tính đến khấu hao máy móc thiết bị như máy in máy tính văn
phòng , hao mòn xe, bảo dưỡng sửa chữa…

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

1.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất


Văn phòng của công ty được tọa lạc ở phố Chùa Láng nên lượt đi lại ở
trung tâm rất cao, được trang bị những thiết bị như đèn chiếu sáng, biển
quảng cáo ,áp phích quảng cáo, hệ thống máy chiếu , camera giám sát, máy
chủ theo dõi định vị hệ thống vệ tinh để giám sát xe ô tô. Cơ sở vật chất gồm
cả những bàn ghế làm việc cho giám đốc và nhân viên văn phòng , Nhà gara
để xe và xưởng sửa chữa xe đều được hoàn thiện qua các dây chuyền hiện đại
và được quan sát qua máy chủ,nhân viên ra vào công ty đều được quẹt thẻ từ
để chấm công cũng như giám sát giờ làm việc của văn phòng.
Từ chỗ chỉ có 15 xe ô tô KIA 4 chỗ, 5 xe ô tô Huyndai county 24 chỗ
vào năm 2011. Đến quý I năm 2014 công ty cổ phần Tư vấn du học và
Thương mại VJ đã đầu tư thêm 10 xe Vios 4 chỗ và 8 xe Toyota 7 chỗ, 8 xe
Huyndai 29 chỗ nâng tổng số đầu xe hoạt động tại Hà Nội lên 46 xe. Ngoài ra
còn có 15 máy tính văn phòng,10 laptop, 6 máy in cùng máy photo…
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010 –
2014
1.3.1. Kết quả về cung cấp sản phẩm dịch vụ
Qua 4 năm hình thành và phát triển công ty đã cung cấp ra thị trường
3134 du học sinh sang nước ngoài sinh sống học tập và làm việc, số người lao
động sang nước ngoài lao động và làm việc là 4812 người, đào tạo lái xe nâng
cao tay nghề, tư vấn du học cho rất nhiều học sinh trong nước có những cơ
hội tốt khi sang nước ngoài du học và học tập. Vận tải hành khách của công ty
đã góp phần xây dựng thêm cho nhu cầu đi lại của nhân dân thêm thuận tiện
và an toàn. Công ty đã tạo công ăn việc làm và hướng dẫn làm việc cho hàng
nghìn lao động đang làm việc ở nước ngoài.
1.3.2. Kết quả mở rộng thị trường
Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2014 công ty đã mở được một văn phòng
ở thủ đô Tokyo của nhật bản , một văn phòng ở Sydney ở úc, một văn phòng

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

ở Washington ở mỹ. Công ty đã liên kết với rất nhiều trường đại học cũng
như doanh nghiệp của nước ngoài để họ giúp cho người lao động cũng như
sinh viên của chúng ta sang du học và làm việc được tốt nhất.
Ở Việt Nam ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội ngoài ra công ty còn có
các văn phòng đại diện ở các tỉnh như Thanh Hóa , Nghệ An, Hòa Bình, Vĩnh
phúc , Phú thọ, Bắc Giang, Yên Bái ,

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

1.3.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận


Năm
2010 2011 2012 2013 Quý I/2014
Mục lục

Doanh thu 8.685.712.624 10.825.027.115 14.725.015.000 16.112.117.724 5.221.724.006

Lợi nhuận 325.006.107 582.396.000 915.007.000 1.314.005.000 370.062.008

Số lao
45 47 71 82 98
động

Thu nhập
bình quân
3.232.000 3.700.338 4.189.000 4.174.000 4.984.000
lao động/
tháng

Doanh thu về kết quả kinh doanh trong 5 năm vừa qua là bước tiến khả
quản của công ty.
Năm đầu tiên khi mới thành lập doanh thu đạt 8.6 tỷ đồng cho lợi nhuận
sau thuế 325 triệu đồng.
Năm sau với sự cố gắng không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên nên
doanh thu tăng lên gần 11 tỷ đồng và cho lợi nhuận 582 triệu đồng theo đó
thu nhập của người lao động cũng được tăng lên
Bước sang năm thứ 3 là năm đánh dấu bước tiến bộ cả về doanh thu lẫn
thu nhập cho người lao động.
Năm 2013 là năm công ty đạt mức doanh thu cũng như lợi nhuận cao
nhất lên đến 16 tỷ đồng và cho lợi nhuận đạt hơn 1 tỷ đồng.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

2CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA


CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ THƯƠNG MẠI VJ
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty
2.1.1. Đặc điểm của khách hàng thị trường
Khách hàng: với nhu cầu mong muốn phục vụ được chất lượng tốt nhất
với giả cả cạnh tranh nhất nên công ty muốn mở rộng ra tất cả những bạn sinh
viên , những người lao động có mong muốn sang nước ngoài du học cũng như
làm việc. Như mỗi doanh nghiệp đều đặt mục tiêu phục vụ thật tốt cho khách
hàng của họ thì công ty chúng tôi cũng có tiêu chí “ Chúng tôi luôn mang đến
hạnh phúc cho mọi người” . Tầm quan trọng của khách hàng thì không doanh
nghiệp hay tổ chức nào có thể phủ nhận được, khách hàng là xương sống của
doanh nghiệp chúng tôi, không có khách hàng đồng nghĩa với việc không có
sự tồn tại của doanh nghiệp chúng tôi trên thế giới này. Ngay cả khi bạn
không đủ tự tin vào bản thân, ngay cả khi khả năng tài chính không quá dư
dả, ngay cả khi bạn dã tự tin về du học hay xuất khẩu lao động thì công ty cổ
phần tư vấn du học và thương mại VJ nói rằng “không bao giờ là quá muộn”.
Chúng tôi nói rằng cuộc sống của bạn, hiện tại và tương lai, do bạn làm chủ.
Mỗi người chỉ có một cuốc đời để khám phá tận cùng hết khả năng của bản
thân, để sống chọn vẹn từng ngày hãy tự cho mình một cơ hội, cơ hội của bạn
khát vọng của bạn, ý chí , quyết tâm và hoài bão đó chính là cơ sở và là nền
tảng cho bạn du học và cho người thân đi lao động ở nước ngoài.
Thị trường ở Việt Nam công ty đã ủy quyền về các tỉnh có nhu cầu đi lao
động cao tập trung ở các tỉnh ven Hà Nội như Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Sơn La…Công ty chúng tôi không phân biệt giàu nghèo cao sang , chúng
tôi mong muốn phục vụ đến tận từng hộ gia đình có người thân muốn đi xuất
khẩu lao động ở các nước phát triển, chúng tôi tư vấn, truyền thông quảng cáo
về từng xóm làng để mong muốn có nhu cầu mở rộng ra thị trường các tỉnh.
Ngoài các văn phòng mà công ty đang áp dụng đặt tại các tỉnh thì công ty còn

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

tuyển thêm nhiều cộng tác viên để họ góp phần tìm kiếm khách hàng cho
công ty.
2.1.2. Đặc điểm về cạnh tranh
Công ty cổ phần Tư vấn du học và thương mại Vj cũng như nhiều doanh
nghiệp khác ở Việt Nam không tránh khỏi cạnh tranh nhưng công ty có chiến
lược cạnh tranh riêng của mình. Công ty cũng đã nhận thức ngay từ đầu rằng
đã kinh doanh là cạnh tranh, cạnh tranh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp
nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kinh doanh vì không có cạnh tranh thì
doanh nghiệp sẽ không phát triển được, không có cạnh tranh thì sẽ không tạo
ra được sự so sánh, sự đột phá trong kinh doanh nhưng nếu không cạnh tranh
được với các đối thủ chính thì công ty cũng sẽ thua lỗ và dẫn tới phá sản.
Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty là
- Công ty du học Á Âu
- Công ty cổ phần Ila Việt Nam
- Công ty cổ phần EF Education First
- Công ty du học quốc tế Đại Thiên Sơn
- Công ty tư vấn du học New world Education
- Công ty tư vấn du học Edulinks
- Công ty cổ phần tư vấn du học Tân Đại Dương ( New Ocean )
Ngoài ra còn có các tổ chức của nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam.
Đối với thời đại hiện đại như hiện nay thì các công ty cạnh tranh nhau rất gay
gắt, các chương trình khuyến mại , các học bổng dành cho sinh viên đều được
các công ty quảng cáo hết sức nhằm thu hút được độc giả muốn quan tâm đến.
Vẫn biết là khó khăn nhưng công ty luôn tìm tòi và săn đón cho những bạn
sinh viên cũng như những người lao động một giá cả hợp lý và cạnh tranh
nhất , đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. Bản chất của cạnh tranh là
tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận mà doanh

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong nghành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến giá cả có thể giảm đi.
Năng lực cạnh tranh của công ty là sự hài lòng của khách hàng, nhằm
thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng. Bằng việc khai thác thể hiện
thực lực và lợi thế bên trong nên doanh nghiệp đã chiếm được thị phần trên
thương trường, sự cạnh tranh buộc các doanh nghiệp trong nghành phải nắm
bắt tốt nhu cầu của người tiêu dung, tích cực nâng cao tay nghề , thường
xuyên cải tiến kỹ thuật áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công
mới nhất vào trong việc kinh doanh của doanh nghiệp. Ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc độc quyền thì ở đó thị trường trì trệ và kém phát triển, Càng cạnh tranh
gay gắt bao nhiêu thì thị trường ở đó sẽ hướng đến dịch vụ cung cấp cho
khách hàng tốt hơn. Ngoài những tác động tích cực thì cạnh tranh cũng mang
đến cho khách hàng những hệ quả không mong muốn, có những doanh nghiệp
dùng những thủ đoạn vi phạm pháp luật hoặc bất chấp pháp luật và vì những
lý do trên bao giờ cũng phải điều chỉnh về định chế xã hội hoặc có sự can
thiệp của nhà nước.
2.1.3. Chính sách quản lý của nhà nước
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn
về đào tạo, phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý,
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực quốc gia,
đáp ứng yêu cầu nhân lực của ngành và của xã hội.
Theo Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng thì người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra
nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, thông tin về chính sách, pháp luật

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động, quyền
và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài.
2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa
bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40
của Luật này.
3. Được doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra
nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật
của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời
gian làm việc ở nước ngoài, được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và
hưởng các lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng thực tập.
4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá
nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận
người lao động.
5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
Điều kiện được hỗ trợ là người lao động sau khi kết thúc khóa học do
đơn vị cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài tổ chức được cấp chứng
chỉ, giấy chứng nhận hoặc xác nhận hoàn thành khóa học ngoại ngữ, giáo dục
định hướng để đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động thuộc hộ chính sách,
hộ nghèo, hộ cận nghèo có đủ giấy tờ cần thiết chứng minh là đối tượng được
thụ hưởng.
Người lao động đúng đối tượng được hỗ trợ tiền học ngoại ngữ, giáo dục
định hướng với mức 2.000.000 đồng/lao động xuất cảnh. Ngoài ra, người lao
động được hỗ trợ một lần khám sức khỏe: đối với hộ chính  sách, hộ nghèo,
hộ cận nghèo hỗ trợ 100% chi phí; các đối tượng còn lại hỗ trợ 50% chi phí.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Đối với người lao động thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo
được vay tín chấp tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội với mức
vay 100% chi phí khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài. Các đối tượng còn
lại được xem xét cho vay tín chấp.
Cụ thể, đối với thị trường Hàn Quốc, người lao động được vay tối đa
80% chi phí; đi tu nghiệp sinh tại Nhật Bản và thị trường Đài Loan vay tối đa
90% chi phí. Trường hợp cá biệt có nhu cầu vay đủ 100% chi phí, Ban Chỉ
đạo xuất khẩu lao động tỉnh xem xét, quyết định. Đối với thị trường Malaysia
và thị trường khác được vay 100% chi phí; thực hiện theo lãi suất cho vay của
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội tại từng thời điểm.
Đối với các tỉnh ( ví dụ như tỉnh Thanh Hóa )cũng có các chính sách hỗ
trợ cho người lao động muốn đi nước ngoài để lao động, ngoài ra chính sách
của nhà nước còn hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động của các tỉnh đi
làm việc ở nước ngoài đảm bảo việc làm ổn định, mức thu nhập của người
lao động phải được ghi rõ trong bản hợp đồng.
Mức hỗ trợ
- Doanh nghiệp trong một năm đưa được từ 200 – 400 lao động đi xuất
khẩu lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ số tiền là
200.000 đồng/ lao động
- Doanh nghiệp một năm đưa được số người lao động đi làm việc ở
nước ngoài trên 400 lao động thì sẽ được hưởng hỗ trợ lên đến 250.000 đồng/
lao động
6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2.1.4. Năng lực hoạt động Marketing của công ty
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản trị
Đối với đội ngũ cán bộ quản trị đều được đào tạo bài bản về các chính
sách hỗ trợ, chương trình giáo dục, thủ tục du học và lao động. Đảm bảo

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

100% các cán bộ tư vấn viên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học,
ngoại ngữ trong lĩnh vực tư vấn du học và tư vấn lao động.
Các cán bộ tư vấn viên của công ty được phân phối đều ở các tỉnh đặt
văn phòng, họ được trang bị đầy đủ nhất những thiết bị cần thiết cho hoạt
động tư vấn. Những tư vấn viên của công ty đều là những người có bằng cấp ,
có ngoại hình ưa nhìn và giọng nói có sự truyền cảm, thân thiện với mọi
người…
- Ngân sách cho hoạt động Marketing
Hàng tháng công ty đã phải trích ra những khoản chi phí cho hoạt động
marketing , quảng cáo , phát tờ rơi, băng rôn ,áp phích rồi các khoản tài trợ
cho học sinh trung học phổ thông, tặng quà cho người nghèo ở các địa
phương, chi phí cho hoạt động thuê cộng tác viên… Cụ thể là:
Ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình của tỉnh là 150 triệu
đồng/ năm/ văn phòng đại diện ở các tỉnh. Chi phí này là cao nhất trong các
chi phí vì có tính hiệu quả cao nhất, mọi người mọi nhà đều xem truyền hình
nên chi phí cho quảng cáo khá đắt.
Ngân sách cho hoạt động marketing phát tờ rơi, treo băng rôn, áp phích
là 100 triệu đồng/ năm/ văn phòng. Hoạt động phát tờ rơi bao gồm chi phí đầu
tư in giấy, chi phí nhân viên, chi phí đi lại, nước…
Ngân sách cho hoạt động khuyến học 120 triệu đồng/năm/ văn phòng.
Các trường cấp 3 trung học phổ thông là các trường được đầu tư tài trợ nhiều
nhất vì các bạn khi học xong là có thể làm hồ sơ du học theo hình thức tự
nguyện , hoặc săn học bổng của các trường đại học mà công ty liên kết, công
ty tổ chức các buổi văn nghệ, các buổi giao lưu cắm trại để duy trì mối quan
hệ với các trường hàng năm. Công ty về các xã, các huyện để tuyên truyền
mở rộng , tư vấn cho người dân biết những lợi ích của việc xuất khẩu lao
động, trao quà cho các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các gia đình
không nơi nương tựa…

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Ngân sách cho hoạt động trích phần trăm cho cộng tác viên,những bạn
nào tìm được người có nhu cầu muốn xuất khẩu lao động hay những người
muốn du học thì cộng tác viên hướng dẫn họ đến văn phòng đại diện của công
ty ở các tỉnh để đặt cọc và làm thủ tục cho hoạt động xuất cảnh, làm visa…
Cộng tác viên là yếu tố không thể thiếu để góp phần tạo nên lợi nhuận của
doanh nghiệp vì chỉ khi doanh nghiệp làm ăn có lời thì mới có sự tồn tại của
các cộng tác viên. Họ là cầu nối giúp doanh nghiệp đến với người lao động,
tạo cho người lao động có niềm tin vững chắc vào doanh nghiệp.
Ngân sách cho các hoạt động khác như chi phí liên hoan cho nhân viên
gặp gỡ các cộng tác viên, chi phí công đoàn, chi phí về thi đua khen thưởng,
chi phí liên hoan văn hóa văn nghệ. Tưởng chừng như những chi phí đó
không được tính trong hoạt động marketing nhưng nó lại đóng vai trò hết sức
mật thiết để gắn kết công việc với
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty trong giai
đoạn 2010 – 2014
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản phẩm
- Về sản phẩm mới:
Trong giai đoạn từ 2010 – 2014 lúc đầu công ty đã Tư Vấn du học ở các
trường Đại học Ngoại Ngữ Tokyo, Đại Học Gufu, Đại học Fukuoka, Đại học
Saitama, Học viện Sanritsu, Học viện FLA, Đại học Sydney, đại học Bond,
Học viện Keck, cao đẳng Mission… thì nay công ty đã mở rộng và liên kết
với rất nhiều trường đại học ở các nước khác nhau, học hỏi các nền văn hóa
khác nhau của những dân tộc khác nhau như Hàn Quốc, Đài loan, Tây Ban
Nha, Phần Lan, Pháp , Italia, Anh Quốc, Trung Quốc…như Đại học Monata
Tech, Cao đẳng Unity College, Cao đẳng Skagit Valley,Đại học Brighton, Đại
học leeds, Đại học Newcastle, Đại học Bangor- Anh, Đại học cordoba –
Spain, Học viện kinh doanh ESERP – Tây Ban Nha, Đại học Bắc Kinh –

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Trung Quốc, Đại học Vũ Hán, Đại học sơn đông, Đại Học Triết Giang, Đại
học New South Wales, Đại học Công nghệ Sydney…
Cũng trong 5 năm qua công ty cũng đã mở rộng hoạt động tư vấn xuất
khẩu lao động, kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch lữ hành.
Hàng năm công ty đã đưa được hàng nghìn lao động ở khắp các tỉnh phía bắc
để giúp họ có cơ hội sang những đất nước phát triển hơn để lao động và tạo
thu nhập đáng kể cho gia đình và người thân. Từ lúc mới thành lập công ty
cũng chỉ dám nhận cho lao động sang Nhật bản và Đài loan thì nay công ty đã
mở rộng hoạt động xuất khẩu lao động sang rất nhiều nước trên thế giới như:
Malaysia, Singapor, Indonesia,Trung quốc, Nga, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Liberya, Các nước thuộc vùng tiểu vương quốc ả rập thống nhất,
Quata…và rất nhiều quốc gia phát triển khác nữa trên thế giới, góp phần cải
thiện cuộc sống cho họ và gia đình cũng như góp phần nâng cao mức sống
của toàn xã hội.
Trong năm 2011 khi đã nhận thấy nhu cầu của xã hội gia tăng công ty đã
đầu tư thêm và mở rộng ra mảng kinh doanh xe vận tải và xe con. Từ chỗ chỉ
có 5 xe Kia morning 4 chỗ nay đã có 15 xe Kia morning cho thuê tự lái, 10 xe
vios 4 chỗ, 8 xe Hyundai County 30 chỗ. Sự gia tăng của các xe sẽ được kỳ
vọng vào các năm tới khi vốn điều lệ của công ty tăng cao lên thì cơ sở vật
chất cũng như trang thiết bị sẽ được đầu tư cải tạo một cách đáng kể nhất.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
Nhận thức đúng đắn ngay từ ngày đầu thành lập nên các sản phẩm của
công ty là dịch vụ tư vấn, để làm tốt điều này công ty đã phải treo băng rôn,
làm biển quảng cáo, PR ra thị trường, thuê quảng cáo trên các trang báo
mạng, trên truyền hình, gặp gỡ tư vấn trực tiếp tới người lao động. Với sự
bùng nổ công nghệ thông tin như ngày nay thì việc người dùng internet chiếm
đa số, do vậy việc quảng cáo trên các trang mạng là điều tất yếu, công ty đã
tập chung tham khảo và nghiên cứu xem những trang tin tức hàng đầu về Việt

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Nam để từ đó thuê họ quảng cáo hình ảnh của công ty lên mạng cho họ biết
những điều cần thiết khi đi du học và xuất khẩu lao động.
Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo du học ở khắp các tỉnh
thành phía bắc để giúp cho các bạn sinh viên hiểu rõ thêm về những hành
trang cần thiết khi đi du học, giúp cho các bậc phụ huynh cảm thấy yên tâm
khi đến với các dịch vụ của công ty.
Công ty liên kết với các trường đại học nổi tiếng để trao đổi về vấn đề du
học, hàng năm có những cuộc hội thảo gặp gỡ với các bạn sinh viên trao đổi
về những hành trang cần thiết khi đi du học, các trường hứa sẽ tạo chỗ ăn chỗ
ở cho du học sinh , huấn luyện các khóa học tiếng nước của họ.
Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của khách hang nên vấn đề
nâng cao tính cạnh tranh với các đối thủ khác là điều tất yếu, do vậy từ khâu
nhỏ nhất cho đến “ Bảo hành” cho những dịch vụ của công ty đều được ban
lãnh đạo xem xét rất kỹ càng. Công ty luôn lấy sự thành công của các bạn đi
du học là niềm tự hào lớn nhất đối với công ty .
2.2.2. Thực trạng hoạt động giá cả
- Định giá sản phẩm
Giá cả là điều mà rất nhiều bậc phụ huynh cũng như những bạn sinh viên
quan tâm, điều đó ảnh hưởng rất nhiều đối với doanh nghiệp. Thị trường là
cạnh tranh do đó giá cả các dịch vụ của công ty đều phải so sánh với giá cả
của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành như Công ty du học Á Âu,Công ty cổ
phần Ila Việt Nam,Công ty cổ phần EF Education First,Công ty du học quốc
tế Đại Thiên Sơn,Công ty tư vấn du học New world Education,Công ty tư vấn
du học Edulinks,Công ty cổ phần tư vấn du học Tân Đại Dương ( New
Ocean).
Bảng so sánh giá Du Học
  Du học Du Du Học Du học Du học Du học
Vj học ILA EF Edulink Tân Đại

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 25


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Á Educatio
s Dương
ÂU n
Thị trường            

Nhật Bản 170 180 185 199 182 179

Hàn Quốc 139 145 150 143 161 165

MỸ 190 198 210 220 205 200

Canada 165 168 172 170 185 190

Trung Quốc 115 120 130 128 135 120


Tây Ban
170 185 190 180 175 205
Nha
Nguồn phòng kinh doanh
Bảng so sánh giá xuất khẩu lao động
Du học
Du học Du học Du Học Du học EF Du học
  Tân Đại
Vj Á ÂU ILA Education Edulinks
Dương
Thị trường            

Nhật Bản 175 175 179 180 172 178

Hàn Quốc 125 128 125 130 135 124

Malaysia 80 85 90 82 78 87

Trung Đông 85 87 88 90 85 85

Đài Loan 110 110 115 110 120 123


Nguồn phòng kinh doanh
Từ bảng so sánh trên chúng ta có thể nhận thấy một điều rằng giá cả để
đi du học cũng không phải là rẻ nhưng những lợi ích của nó thì còn hơn rất
nhiều lần chi phí ban đầu mà các bậc phụ huynh cũng như những bạn học sinh
quan tâm.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 26


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Việc định giá sản phẩm còn phải dựa vào các tiêu chí như phải bù đắp
được chi phí tư vấn, chi phí thuê văn phòng, chi phí điện nước, chi phí quảng
cáo, chi phí duy trì hệ thống phân phối…công ty phải đảm bảo các chi phí
thường xuyên để doanh nghiệp không bị thua lỗ trong hoạt động du học.
- Các biện pháp phân biệt giá
Ở các thị trường khác nhau công ty cũng đưa ra các mức giá khác nhau
để cho khách hàng có thể so sánh giá với các công ty khác hoặc có thể giải
đáp các thắc mắc của khách hàng về các thị trường mà họ đang muốn đi du
học.
Thị trường Nhật Bản là quốc gia mà rất nhiều phụ huynh và các bạn sinh
viên để ý tới vì ở đó tất cả mọi chi phí ăn ở sinh hoạt, học tập cũng như những
việc làm thêm của sinh vên đều được nhà trường bảo lãnh , cam kết với các
bậc phụ huynh đã cho con em mình sang du học. việc làm thêm ở nhật không
được quá 4 tiếng trên một ngày và vẫn phải đảm bảo học tập và nghiên cứu
đầy đủ, các chính sách quyền lợi của chính phủ nhật bản luôn muốn giúp đỡ
Việt Nam, hàng năm có các cuộc gặp gỡ của các lãnh đạo bàn về vấn đề cho
du học sinh Việt Nam sang du học. Các điều kiện được đáp ứng đầy đủ cũng
như sự an toàn khi sang Nhật Bản du học đã làm cho giá cả ở thị trường này
luôn ở mức cao so với các nước khác trong khu vực.
Thị trường Hoa Kỳ là nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới, theo các
nhà khoa học thì tất cả các phát minh trên toàn thế giới thì có tới gần một nửa
là bắt nguồn từ Hoa Kỳ từ đó cho thấy rằng đất nước phát triển và tiến bộ nhất
thế giới này là điểm đến của rất nhiều các bạn sinh viên và phụ huynh mong
muốn sang du học. Bằng cấp của các trường Đại học ở mỹ luôn được chấp
nhận trên toàn thế giới , ở mỹ có trường đại học Harvard là trường đại học nổi
tiếng nhất thế giới, có rất nhiều tổng thống của nước mỹ từng học trường này
do vậy giá di du học ở mỹ cũng không hề rẻ chút nào.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 27


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Chi phí cho việc xuất khẩu lao động còn phải bù đắp thêm việc chi phí
sinh hoạt và chi phí cho việc học tiếng trước khi xuất cảnh, do vậy ở các thị
trường cũng có sự chênh lệch như:
Thị trường Đài Loan lương cơ bản cho 8h/ngày,26 ngày/tháng: 19.047
đài tệ ( tương đương 14.500.000 đồng), việc làm thêm ngoài giờ và ngày lễ
được tính theo luật lao động Đài loan. Tổng thu nhập thực tế cả làm thêm giờ
giao động từ 18.500.000 – 22.000.000 đồng
Thị trường Nhật Bản thu nhập từ 30- 40 triệu/ tháng sau 3 năm làm việc,
người lao động cũng tích lũy được khoảng 800 – 900 triệu đồng
Thị trường Malaysia thu nhập bình quân cho người lao động 10 – 13
triệu đồng và sau 3 năm người lao động có thể tích lũy được từ 280 – 350
triệu đồng
Thị trường Trung Đông thu nhập bình quân 10 – 12 triệu đồng/ tháng đã
trừ chi phí ăn ở, sau 3 năm thì người lao động cũng tích lũy được khoảng 280
– 350 triệu đồng.
2.2.3. Thực trạng hoạt động phân phối
- Tổ chức hệ thống phân phối
Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại thị trường Hà Nội thì công ty đã
mở thêm các văn phòng tại 7 tỉnh thành là: Thanh Hóa - Nghệ An - Hòa
Bình - Vĩnh phúc - Phú thọ - Bắc Giang - Yên Bái. Công ty đã lắp đặt các
phần mềm máy tính có thể quản lý các văn phòng từ máy chủ ở Hà Nội, theo
sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty là công ty muốn mở rộng thị trường ra
các tỉnh phía bắc vùng quanh Hà Nội và các thị trường tiềm năng về du học
và xuất khẩu lao động. Theo như sự phân tích của công ty thì việc xuất khẩu
lao động hiện tại đang tập trung vào các thị trường tỉnh lẻ và các vùng nông
thôn và việc du học lại tập trung nhiều vào các thành phố lớn như Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quản lý mạng lưới phân phối

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 28


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Mở rộng thị trường đồng nghĩa là việc phải quản lý mạng lưới hệ thống
của công ty, công ty đã lắp đặt các hệ thống camara giám sát, các máy chấm
công, các máy tính máy in , phần mềm chuyên dùng để giám sát xem việc
nhân viên đi làm và cách phục vụ chăm sóc khách hàng như thế nào. Tất cả
những hình ảnh đều được gửi đến văn phòng máy chủ ở Hà Nội để ban lãnh
đạo có thể kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời, các nhân viên của công ty
đều phải mặc đồng phục đi làm và luôn luôn liên kết mạng lưới của mọi
người lại với nhau để hợp tác trong công việc.
Hàng tháng ban lãnh đạo đến các văn phòng lấy chứng từ, tài liệu để tiện
cho việc quản lý mạng lưới phân phối, đồng thời kiểm tra trực tiếp các văn
phòng xem nhân viên có làm đúng theo sự chỉ đạo của cấp trên hay không.
Khi nhân viên có chuyện không vui hay gia đình có chuyện buồn thì công ty
cũng trích những khoản quỹ chung để động viên tinh thần cho nhân viên.
Ngoài công việc ra công ty luôn quan tâm chú trọng tới ý kiến lắng nghe của
khách hàng cũng như nhân viên của mình. Trong những năm mới hoạt động
có thị trường Yên Bái là thị trường ít nhân lực nhất , nhu cầu xuất khẩu lao
động ở tỉnh này còn rất thấp, du học sinh sang nước ngoài du học còn rất hạn
chế nên ban lãnh đạo đang tiến hành làm thủ tục để cắt giảm thị trường này
thay vào đó là mở rộng thị trường vào Miền Trung và Miền Nam.
2.2.4. Thực trạng hoạt động truyền thông xúc tiến
- Hoạt động quảng cáo, truyền thông
Công ty đã đầu tư rất nhiều vào hoạt động quảng cáo cũng như tài trợ
cho các hoạt động ở các tỉnh thành để cho mọi người biết đến mình.Thị
trường ở Thanh hóa, Nghệ AN là những tỉnh thành có lượng lao động di xuất
khẩu đông đảo nhất vì địa lý cũng như dân số của 2 tỉnh này đứng đầu của cả
nước, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp nên điều kiện kinh tế ở đây
đặc biệt khó khăn. Do vậy công ty đã đầu tư quảng cáo lên truyền hình, kết
hợp với báo lao động của tỉnh tài chợ cho những trẻ em nghèo vượt khó,

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 29


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tư vấn , truyền thông cho mọi
người biết về lợi ích từ việc đi xuất khẩu lao động, chỉ rõ cho họ rằng những
thế mạnh của việc đi xuất khẩu lao động, so sánh mức thu nhập chỉ cho họ
thấy rằng từ chỗ chỉ có vài tạ thóc mà người dân phải chăm chỉ làm việc rồi
thuê cày cấy mấy tháng trời thì nay người dân có thể có cơ hội sang các nước
phát triển có mức thu nhập hàng chục triệu đồng trên một tháng.
Văn phòng của công ty ở tỉnh Thanh hóa đã tổ chức, kết hợp với các ban
nhạc đi lưu diễn , treo băng rôn và tặng quà miễn phí tới nhân dân , tuy những
món quà chỉ có vài chục nghìn nhưng nó cũng thể hiện được sự nhiệt tình của
công ty đến công chúng, giúp được phần nào những gia đình có hoàn cảnh
khó khăn để tạo cho họ biết đến những hoạt động của công ty đang làm,
quảng bá hình ảnh của công ty cho công chúng biết và công ty mong muốn là
địa chỉ tin cậy để cho mọi nhà yên tâm có con em gửi gắm, yên tâm sang
nước ngoài làm việc.
Ngoài các hoạt động trên thì công ty còn triển khai lập các trang Website
riêng của công ty để mọi người cũng như các bậc phụ huynh theo dõi và yên
tâm. Ngày nay công nghệ phát triển, mạng lưới internet ở Việt Nam cũng
đang nở rộ nên những những người dùng mạng xã hội ở nước ta chiếm đa
số,công ty đã nắm bắt được những cơ hội đó và áp dụng vào các trang mạng
như FaceBook hay line, Zalo…thuê họ quảng cáo hình ảnh của công ty cho
công chúng, nick facebook của công ty hiện cũng đã có hàng nghìn lượt theo
dõi trên mạng xã hội.
- Hoạt động xúc tiến
Lãnh đạo của công ty thường xuyên ngoại giao với các đối tác của nước
ngoài , tạo mối liên hệ với họ để khi có đơn hàng lao động hay du học là họ
đặt hàng lại với công ty. Cho họ thấy rằng những lợi ích từ thị trường Việt
Nam, với bản tính cần cù chị thương chịu khó , con người Việt Nam vẫn có
thể đáp ứng được những yêu cầu mà phía đối tác giao cho.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 30


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Để duy trì mối quan hệ với các bạn hàng và mở rộng ra các thị trường
khác thì lãnh đạo công ty thường xuyên tới thăm và đặt vấn đề với các tổ
chức, doanh nghiệp cũng như những trường đại học và cao đẳng khác trên thế
giới. Tạo niềm tin đối với họ và xây dựng những hình ảnh tốt đẹp về phía
công ty, công ty cũng đã nhận thức được rằng vai trò quan trọng của việc
quan hệ khách hàng như thế nào, không có đơn đặt hàng từ phía đối tác thì coi
như doanh nghiệp không kinh doanh buôn bán gì nữa. Công ty cũng đã có
những khoản quỹ riêng dành cho lãnh đạo đi công tác ở nước ngoài để mở
rộng thị trường.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing của công ty
2.3.1. Ưu điểm
Trong 5 năm vừa qua các hoạt động của công ty mang lại cho lợi nhuận
cũng tăng vọi từ lúc kinh tế của đất nước còn đang khó khăn nhưng công ty
cũng đã có lãi để chi trả cho các chi phí, tạo công ăn việc làm cho cả trăm lao
động. Các hoạt động của công ty đã có chiều hướng tốt lên nhờ các đơn hàng
của đối tác cũng như cung cấp nguồn lao động có tay nghề đông đảo ham học
hỏi và chị khó cho phía đối tác. Nắm bắt được những nhu cầu của xã hội là tỷ
lệ người dùng internet rất cao và nắm bắt được nhu cầu đọc báo của nhân dân
rất nhiều nên hoạt động quảng cáo bằng các trang web nổi tiếng của nước ta
như : Báo mới, Vnxpress, Dân trí, Pháp luật xã hội…mang lại rất nhiều hiệu
quả, góp phần giảm chi phí cho công tác mở rộng thị trường bằng các văn
phòng đại diện, với sự hiểu biết của người dân như hiện nay thì việc họ trực
tiếp ra các văn phòng đại diện ở các tỉnh để được tư vấn về chương trình học
cũng như chương trình kế hoạch xuất khẩu lao động đã không còn như xưa
mà ngày nay người dân có thể dùng điện thoại gọi trực tiếp cho các tư vấn
viên ở các văn phòng để họ tư vấn cho họ hiểu rõ được những lợi ích cũng
như những hoạt động mà công ty sẽ làm.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 31


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Ưu điểm của loại hình kinh doanh qua mạng hiện nay là trọng tâm mũi
nhọn của doanh nghiệp, nếu mạng xã hội không phát triển như ngày nay thì
việc người lao động tìm đến một địa điểm văn phòng xuất khẩu lao động là
rất khó khăn và mất rất nhiều chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ngày nay người ta có thể ở nhà và có thể vào các trang web cũng có
thể biết hết những thông tin về chương trình mà họ muốn tìm hiểu. Sự thành
công của những người đi trước về xuất khẩu lao động đã về quảng cáo và nói
cho mọi người thấy rằng yên tâm khi đi xuất khẩu lao động ở công ty làm cho
hình ảnh của công ty trong mắt công chúng được nâng lên rõ rệt.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề du học và xuất khẩu lao động
của công ty cổ phần tư vấn du học và thương mại Vj là Công ty du học Á
Âu,Công ty cổ phần Ila Việt Nam,Công ty cổ phần EF Education First,Công
ty du học quốc tế Đại Thiên Sơn,Công ty tư vấn du học New world
Education,Công ty tư vấn du học Edulinks,Công ty cổ phần tư vấn du học Tân
Đại Dương . Đó là những công ty đã có uy tín trên thị trường du học và xuất
khẩu lao động, họ cũng đã triển khai chương trình du học của mình tới hầu
khắp các tỉnh thành nên thị phần của họ cũng nhiều hơn công ty do vậy những
chế của doanh nghiệp gặp phải là vấn đề cạnh tranh, phải làm sao để có thể
thắng thế trên thị trường khi mà doanh nghiệp mới vào ngành được 5 năm
trong khi họ đã hình thành và phát triển tới 10 năm nay. Thị trường là cạnh
tranh nên doanh nghiệp cũng đã xác định rằng cạnh tranh hợp pháp và cạnh
tranh lành mạnh với các đối thủ.
Hạn chế về sản phẩm: sản phẩm của công ty đưa ra cũng bị hạn chế bởi
những đối tác của công ty đa phần là những đơn hàng ở các nước châu á,
những nước gần so với Việt Nam nên công ty chưa mở rộng được nhiều ra
các thị phần Châu Âu và Châu Mỹ mặc dù tiềm năng phát phiển của thị
trường này là rất lớn.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 32


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

Hạn chế về giá cả: công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn về giá cả du
học của công ty so với giá cả của các đối thủ cạnh tranh trong ngành nghề du
học và xuất khẩu lao động, đối thủ cạnh tranh có thể sẵn sàng phá giá để thu
hút người lao động nhưng công ty còn phải so sánh giá đấy so với các chi phí
bỏ ra để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Rào cản về giá cả cũng ảnh
hưởng rất nhiều với thị trường du học, nếu chênh lệch giá quá nhiều dẫn đến
khách hàng sẽ chọn công ty rẻ hơn và chế độ tốt hơn thay vì chọn công ty
mình.
Hạn chế về phân phối: hoạt động phân phối của công ty mới mở rộng ra
được 7 tỉnh thành phía bắc do vậy những khách hàng muốn đi xuất khẩu lao
động mà ngoài 7 tỉnh thành trên thì việc gặp tư vấn viên trực tiếp để tạo niềm
tin đối với khách hàng còn gặp rất nhiều hạn chế, các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp đã có các văn phòng đại diện ở hầu khắp cả nước nên họ thu hút
được nhiều lao động hơn, tạo được niềm tin đối với khách hàng hơn doanh
nghiệp.
Hạn chế về hoạt động xúc tiến: do là doanh nghiệp có vốn tương đối nhỏ
do vậy các chi phí cho hoạt động xúc tiến còn rất hạn chế, ban lãnh đạo cử
người sang nước ngoài mở rộng thị trường quan hệ với các đối tác thì các chi
phí cho hoạt động đó còn rất lớn khi mà vốn của công ty còn hạn chế. Giới
hạn cho việc đi quan hệ với đối tác còn là vấn đề gặp phải của công ty. Để
duy trì mối quan hệ đối với khách hàng thì hàng năm công ty cũng phải chi
một khoản tiền không nhỏ cho việc gặp gỡ tặng quà, chúc tết các đối tác.
Nguyên nhân là do công ty mới thâm nhập vào thị trường chưa lâu nên
các hoạt động của công ty cũng thường đi sau các đối thủ cạnh tranh trực tiếp,
lực lượng tư vấn viên vẫn còn non trẻ và các văn phòng của công ty cũng còn
hạn chế do vậy việc mở rộng thị trường ra các tỉnh lẻ và vào trong nam là
hoàn toàn hợp lý, các công ty đối thủ thì họ đã mở rộng ở hầu hết các tỉnh
thành từ bắc vào nam cho nên họ cũng đã chiếm được uy tín trên thương

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 33


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

trường khá lớn. chi phí để cho hoạt động xúc tiến, marketing mở rộng thị
trường làm cho chí phí của doanh nghiệp tăng lên rất nhiều, thiếu vốn là điều
mà doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay khi mà muốn mở rộng thị trường thì
phải có chi phí, phải có đầu tư thuê địa điểm , trang thiết bị máy móc, chi phí
lương cho nhân viên… rất nhiều các khoản chi phí gặp phải khi muốn mở
rộng thị trường vào trong nam.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 34


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

3CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG


MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC VÀ
THƯƠNG MẠI VJ
3.1. Định hướng phát triển của công ty
3.1.1. Cơ hội và nguy cơ đối với công ty
Thị phần của doanh nghiệp còn rất nhiều khi mà ngày nay có rất nhiều
con em của những gia đình có điều kiện muốn sang nước ngoài để du học đặc
biệt là các thành phố lớn như Hà Nội và Sài Gòn và có rất nhiều người ở các
vùng nông thôn , các tỉnh lẻ muốn đi xuất khẩu lao động để cải thiện cuộc
sống của mình và của gia đình. Cơ hội dành cho công ty còn rất nhiều khi mà
người lao động sang nước ngoài làm việc đã về nước mang những khoản tiền
đáng kể về cho người thân, họ nói tốt cho công ty với họ hàng, hàng xóm an
hem bạn bè. Thông qua đó họ coi như là những người marketing cho doanh
nghiệp, giúp quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp theo đó làm cho doanh
nghiệp ngày càng có nhiều khách hàng. Chính sách và các bộ luật của chính
phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi mà thủ tục xuất cảnh hiện
nay đang được nới lỏng, chính phủ tạo điều kiện giảm phí cho người lao động
muốn sang nước ngoài làm việc.
Thị trường lao động ngay nay cũng gặp nhiều khó khăn khi người lao
động muốn đi sang nước ngoài làm việc rất nhiều, đặc biệt là họ muốn sang
những đất nước phát triển như Nhật Bản vì các chế độ đãi ngộ cũng như pháp
luật bên đó rất tốt, ai cũng biết đến đất nước Nhật bản luôn quan tâm tới
người lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nhưng thị trường cạnh
tranh ngày nay ngày càng quyết liệt trong khi những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với doanh nghiệp thì ngày một nhiều và giá cả của họ cạnh tranh ngày
càng rẻ đã khiến cho doanh nghiệp buộc phải giảm giá thành theo để cạnh
tranh với họ. Ban lãnh đạo công ty cũng đã đi rất nhiều trường Đại học cũng

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 35


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

như các quốc gia trên thế giới để xúc tiến mở rộng thị trường nhưng nếu
nguồn cung cấp lao động cho họ không được đảm bảo, người lao động mà
muốn bỏ trốn sang làm cho doanh nghiệp ngoài thì điều đó có nghĩa là đối tác
của công ty lần sau sẽ không ký hợp đồng nữa thay vào đó là họ tìm đối thủ
cạnh tranh với doanh nghiệp có đủ uy tín hơn. Thị trường lao động muốn sang
nước ngoài nhưng một bộ phận những người lao động vẫn chưa thực sự tin
tưởng vào công ty do vậy khó khăn cho vấn đề tư vấn đang là vấn đề mà
doanh nghiệp gặp phải.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
- Định hướng về sản phẩm dịch vụ
Trong những năm tới công ty mong muốn sẽ mở rộng liên kết thêm các
trường Đại học khác trên thế giới và các nước phát triển trên thế giới để giúp
cho đầu ra của công ty có nơi làm việc ổn định với mức lương hấp dẫn. Công
ty muốn định hướng đến năm 2020 sẽ mở rộng ra hầu khắp các nước du học ở
châu âu như Pháp , ý, Tây Ban Nha…để mở rộng những sản phẩm cho khách
hàng lựa chọn. Có nhiều lao động mong muốn sang nước họ đang có nhu cầu
nhưng nước đó công ty lại chưa có liên kết thì nay công ty đang tiến tới muốn
mở rộng hầu khắp để phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Công ty muốn mở được nhiều các đại lý văn phòng rở các nước khác
nhau để bảo đảm quyền lợi của người lao động trong nước cũng như mở đại
lý cho các công ty nước ngoài tiện cho việc quan hệ với công ty lâu dài, mong
muốn được góp phầm công sức nhỏ bé cho sự phát triển chung của nước nhà.
- Định hướng về khách hàng thị trường
Khách hàng ngoài những người đang có nhu cầu xuất khẩu lao động
tiềm ẩn ra nữa thì công ty còn chú trọng chăm sóc cả những người đã từng đi
xuất khẩu rồi và giờ lại muốn có nhu cầu đi nữa để cải thiện cuộc sống hiện
tại thì đối với những khách hàng như vậy công ty chỉ việc làm hồ sơ thủ tục
xuất cảnh là xong. Công ty phấn đấu trong những năm tới để dành hầu hết thị

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 36


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

phần ở miền bắc từ tay các doanh nghiệp khác cùng ngành. Mở rộng các đại
lý văn phòng của công ty ở hầu khắp các tỉnh để cho khách hàng có thể tin
tưởng yên tâm vào các dịch vụ của công ty, công ty luôn là người cam kết bảo
đảm mọi trách nhiệm nếu sai hợp đồng của người lao độn, việc mở rộng thị
trường trong những năm tới công ty đang xem xét đặt đại lý ở các thành phố
lớn ở miền trung và miền nam để thử nghiệm là Đà Nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Định hướng về cơ sở vật chất
Việc mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc đầu tư cơ sở vật chất của
công ty, trong những năm tới công ty muốn mở rộng các văn phòng thì việc
đầu tiên là thuê địa điểm, trang trí văn phòng cùng các đồ dùng cần thiết cho
công việc như máy in, máy fax, máy tính. Các đồ dùng trong văn phòng như
điều hòa nhiệt độ, ti vi, camera giám sát…đều được công ty đặt mua mới và
lắp đặt 100%, trong những năm tới công ty muốn thay thế toàn bộ những thiết
bị đã hết hạn dùng ở văn phòng chính của công ty và 7 văn phòng đại diện ở
các tỉnh phía bắc để đảm bảo làm sao cho khách hàng đến văn phòng của
công ty cảm thấy yên tâm nhất từ ánh mắt nhìn đầu tiên. Mong muốn được là
nơi làm việc tốt nhất ở Hà Nội nên công ty đã đầu tư trang trí lại văn phòng
làm việc, sắm sửa bàn ghế đồ dùng loại tiêu chuẩn tốt nhất để phục vụ nhu
cầu của khách hàng ngày một khắt khe, để có một văn phòng khang trang
công ty đã phải đầu tư bỏ ra rất nhiều chi phí cho hoạt động này và đang
mang đến sự hài long cho cả nhân viên lẫn khách hàng.
- Định hướng về đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động của công ty 100% đã được đào tạo qua các trường Cao
đẳng Đại học chính quy trong cả nước , nhân viên làm việc tại các chi nhánh
của công ty đều là người có ngoại hình cân đối, Nam cao từ 1.6m trở lên, Nữ
Cao 1.55m trở lên và họ là những người đầu tiên đại diện cho doanh nghiệp
gặp gỡ tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ sản phẩm tư vấn. Đội ngũ lao

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 37


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

động của công ty phải đảm bảo các tiêu chí là Am hiểu về văn hóa của các
vùng miền mà họ nhận công tác, có lối sống lành mạnh, có sức thuyết phục
đối với khách hàng, có giọng nói truyền cảm…nhân viên của công ty phải trải
qua những vòng tuyển chọn hết sức kỹ lưỡng và phải trải qua một khóa huấn
luyện 3 tháng về nghiệp vụ tư vấn khách hàng. Công ty mong muốn đến năm
2020 công ty có thể mở rộng được thị trường ra hầu khắp các tỉnh cả miền bắc
và miền nam với đội ngũ lao động đông đảo để tạo mọi điều kiện cho việc đi
sang nước ngoài công tác của nhân dân. Trong những năm tới khi công ty
muốn mở rộng thị trường thì số lao động sẽ dao động khoảng gần 200 lao
động có mức thu nhập đáng kể.
3.2. Các giải pháp chủ yếu
3.2.1. Các giải pháp về sản phẩm
Hiện công ty đang phân phối lao động cho các thị trường chính ở Châu
Á nên các thị trường Châu Âu và châu mỹ chưa được phát triển rộng rãi, với
vị trí địa lý của nước ta là ở đông nam á nên việc đi lại và việc tìm hiểu của
người lao động chỉ diễn ra trong phạm vi các nước lân cận như Đài loan,
Hongkong, Trung quốc, Nhật Bản, Malaysia… các nước có nền kinh tế phát
triển hơn Việt Nam do đó nhu cầu sang nước họ làm việc cải thiện cuộc sống
là điều mà rất nhiều người lao động ở nước ta đang quan tâm. Đặc biệt là thị
trường Nhật bản khi mà thu nhập cho người lao động khi sang nước họ tính ra
tiền Việt nam lên đến 30 – 40 triệu đồng thì số tiền lương đó không phải ai
cũng kiếm được một tháng ở Việt Nam. Tùy vào tâm lý và hoàn cảnh của
từng gia đình , khả năng làm việc cũng như sở thích thì việc ép buộc họ vào
thị trường Châu Á là điều không thể, có những khách hàng thích sang các
nước châu âu xuất khẩu lao động như Anh, Pháp , Đức…thì giờ đây công ty
đang liên kết và mở rộng thị trường sang các nước này để cho người lao động
có thêm nhiều sự lựa chọn khi đi lao động. Công ty luôn tìm tòi các GDP thu
nhập bình quân đầu người của các nước trên thế giới để so sánh mức xuất

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 38


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

khẩu lao động khi sang bên đó làm việc, các đất nước như Thụy Sỹ, Thụy
Điển, Phần Lan là những nước có GDP lớn nhất thế giới . Khi đó người lao
động sang các thị trường này sẽ hứa hẹn có một công việc lương cao hơn các
thị trường khác ở Châu á.
3.2.2. Các giải pháp về giá cả
Giá cả là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, nếu giá quá cao so với các
đối thủ khác cạnh tranh cùng nghành thì công ty sẽ bị mất khách và khách
hàng sẽ sang đơn vị khác thay vì đi du học tại công ty mình. Nhưng nếu giá
quá thấp thì công ty không đủ bù đắp chi phí cho các hoạt động hỗ trợ như chi
phí quảng cáo trên truyền hình, chi phí thuê văn phòng làm việc, chi phí trả
lương nhân viên… và còn rất nhiều chi phí khác nữa do vậy việc giá cả phải
bảo đảm cân đối vừa có lãi cho doanh nghiệp vừa mang tính cạnh tranh so với
đối thủ cạnh tranh.
Đưa ra các mức giá khác nhau cho khách hàng khi họ muốn lựa chọn thị
trường du học hay xuất khẩu lao động mà mình đang có nhu cầu, khi khách
hàng đã có nhu cầu muốn đi xuất khẩu lao động thì họ sẽ xem xét giá cả sẽ
như thế nào, ở các nước có khác nhau nhiều không và ở công ty tư vấn có
chênh lệch giá cao quá hay không. Các tư vấn viên của công ty sẽ chỉ ra cho
khách hàng thấy rằng chi phí đó gồm những gì và các khoản thuế dành cho họ
là như thế nào, quyền lợi của họ ra sao nếu sang nước ngoài làm việc, các
điều kiện về hợp đồng có đảm bảo hay không và giải đáp cho họ khi họ sang
bên đó nếu có sai phạm thì họ sẽ thông báo kiện về đâu.
Đối với những người lao động muốn đi xuất khẩu thì vấn đề về vốn là
điều mà họ quan tâm hàng đầu, họ ngại rằng bây giờ không có tiền để đi xuất
khẩu nhưng trong lòng lại rất muốn đi để cải thiện cuộc sống thi phải làm thế
nào. Công ty đã hỗ trợ các giải pháp cho người lao động, liên kết với các ngân
hàng chính sách xã hội cho người lao động vay vốn để sang nước ngoài có thu
nhập cải thiện cuộc sống. Người lao động cũng chỉ mất gần 1 năm đến 1 năm

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 39


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

là có thể hoàn lại vốn bỏ ra ban đầu để bù đắp chi phí, hai năm còn lại thì coi
như là tiền mà người lao động thu về thành quả của mình khi đã đầu tư .
Công ty luôn tham khảo giá của các đối thủ cạnh tranh thường xuyên với
doanh nghiệp , theo dõi từng bước đi hành động của họ để có hướng giải
quyết và cạnh tranh với họ. Công ty luôn mong muốn là nhà tư vấn với giả cả
rẻ nhất với chất lượng tốt nhất đối với người lao động.
3.2.3. Các giải pháp về phân phối
Việc mở rộng thị trường là điều mà ban lãnh đạo công ty đang tính đến
từng ngày khi mà các đối thủ cạnh tranh đã và đang làm trên hầu khắp các
tỉnh thành của Việt Nam, công ty mới được thành lập được 5 năm cũng đã và
đang thâm nhập cả vào thị trường các tỉnh miền trung và miền nam. Đặc
điểm của thị trường lao động trong đó thường có xu hướng đi xuất khẩu nhiều
hơn là đi du học nên làm cho người lao động tìm được văn phòng của công ty
tại các thành phố là điều công ty sẽ làm trong vài năm tới. Hiện tại công ty
đang có một trụ sở chính ở Hà Nội và có 7 văn phòng đại diện ở các tỉnh
thành phía bắc do vậy việc tiếp cận các thị trường tỉnh lẻ khác là vấn đề mà
công ty đang cần phân phối mở rộng, đặc biệt là các thị trường nông thôn. Khi
thu nhập của người dân chỉ phụ thuộc vào mấy sào lúa, kinh tế còn rất nhiều
khó khăn thì việc xuất khẩu lao động sang các nước các là điều mà người dân
tính đến, nhìn vào những người điển hình đi xuất khẩu lao động họ có thể lấy
đó làm bài học cho riêng mình, họ chỉ bỏ ra 3 năm sang nước khác làm việc
và sau khi về họ có trong tay vài trăm triệu đồng để làm vốn, họ xây được nhà
cao cửa rộng thì đối với nhà quê là điều mà rất nhiều người mơ ước. Việc mở
rộng thị trường và việc quản lý hiệu quả các đại lý của công ty là điều mà ban
lãnh đạo đang làm. Công ty mong muốn làm sao khi mà người lao động có
nhu cầu là công ty có thể đáp ứng và bảo đảm cho họ quyền lợi tốt nhất khi
sang nước ngoài làm việc.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 40


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

3.2.4. Các giải pháp về truyền thông xúc tiến


Quan hệ khách hàng , quan hệ với các đối tác là điều không thể thiếu
trong kinh doanh. Nắm bắt được các cơ hội đó nên ban lãnh đạo công ty
thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt thường niên với các công ty bên nước
ngoài và các cơ quan có liên quan của nước bạn để tạo điều kiện cho lao động
Việt Nam sang nước bạn lao động để học hỏi các nền văn hóa, các công nghệ
cũng như là để cải thiện cuộc sống của người dân. Nhu cầu lao động là không
bao giờ thiếu khi xã hội phát triển như ngày nay thì việc các nước phát triển
có rất nhiều phát minh sáng chế, có rất nhiều công ty được mọc lên và họ cần
đến rất nhiều lao động để sản xuất sản phẩm. Ban lãnh đạo công ty đã đến các
nước bạn ở các thị trường khác nhau như Thụy sỹ , Canada, Italy, Úc… rất
nhiều những thị trường mà có thu nhập bình quân trên đầu người ở mức cao
nhất trên thế giới, đặt vấn đề với họ và mong muốn giúp họ có người nguồn
lao động chịu thương chịu khó, có tinh thần ham học hỏi và đặc biệt là có thu
nhập thấp so với thị trường nước họ. Đối với các nước như thế thì họ càng
quan tâm đến những thị trường có lượng lao động giá rẻ như ở Việt Nam, Ban
lãnh đạo đã tìm hiểu trước các công ty bên đó và được sự giới thiệu của các
ban ngành, các cơ quan nhà nước tìm tòi và giới thiệu cho các công ty đang
có nhu cầu tuyển dụng lao động ở các thị trường giá rẻ . Công ty đặt vấn đề
với các công ty đối tác rằng cho lao động Việt Nam sang làm việc phải đảm
bảo quyền lợi, thu xếp cho lao động các điều kiện như chỗ ăn , chỗ ở, đảm
bảo cho họ những quyền lợi tốt nhất khi sang nước bạn lao động.
Công ty luôn tìm hiểu và liên kết với các trung tâm hỗ trợ việc làm của
nước bạn để họ khi có thông tin về nhu cầu lao động của các công ty thì họ sẽ
thông báo cho mình biết để liên hệ với họ về nhu cầu lao động của họ để đưa
lao động Việt Nam sang làm việc. Ở các thị trường khó tính thì việc người lao
động Việt Nam sang làm việc phải đảm bảo các quy định của của công ty

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 41


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

cũng như luật pháp của nước họ, cam kết không nhảy việc trốn ra ngoài hay
có những âm mưu không đẹp khi đối xử văn hóa với họ.
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ
Để việc kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất thì công ty phải bỏ ra rất nhiều
công sức cũng như đầu tư rất nhiều kinh phí cho hoạt động kinh doanh , từ
những chi phí nhỏ nhất như chi phí tiếp khách, chi phí quà tặng… công ty đều
có những mức kinh phí hợp lý cho hoạt động này. Để khích lệ tinh thần làm
việc của nhân viên công ty định kỳ cũng đã tổ chức cho nhân viên đi tham
quan du lịch thường niên một năm 2 lần để thúc đẩy tinh thần làm việc, công
ty cũng tổ chức những chương trình bốc thăm trúng thưởng cho người lao
động nào may mắn khi đi xuất khẩu lao động tại công ty. Tặng quà tri ân cho
những người chuẩn bị xuất cảnh để tạo cho họ niềm tin đối với doanh nghiệp
và tạo niềm tin đối với khách hàng của công ty. Hàng năm công ty cũng có
những bổi tổ chức văn nghệ giao lưu của các chi nhánh của công ty ở các tỉnh
để thúc đẩy tinh thần đoàn kết lại với nhau trong doanh nghiệp, tạo cho họ có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công việc và trong đời sống bình thường
của họ. Luôn tôn trọng những ý kiến của công ty để góp phần kích thích khả
năng sáng tạo của nhân viên giúp cho hoạt động của công ty ngày càng tốt
đẹp hơn và hiệu quả hơn.
3.3. Một số kiến nghị
Công ty mong muốn trong những năm tới chính phủ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và tư vấn du
học có thể sang các nước khác ngoại giao đàm phán và ký kết các chương
trình cũng như các hợp đồng lao động đảm bảo cho người lao động nhờ nước
bạn tạo điều kiện giúp đỡ và bảo vệ lao động Việt Nam khi sang nước bạn
làm việc. Việc ngoại giao của các nguyên thủ góp phần ổn định thị trường lao
động của nước nhà trong thời gian dài khi mà kinh tế của nước ta còn phụ
thuộc quá nhiều vào họ. Công ty cũng mong muốn sao khi mà thủ tục xuất

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 42


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

cảnh cho người lao động có thể đơn giản hóa và nhanh gọn , tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động muốn đi làm việc ở nước ngoài. Trong thời gian
tới công ty sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh cũng mong sao các cơ quan chức
năng có thẩm quyền tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và doanh
nghiệp cũng sẽ cam kết thực hiện đầy đủ việc nộp thuế cũng như các khoản
phí một cách đầy đủ nhất.

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 43


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã được học rất nhiều điều về
mặt chuyên môn cũng như cách làm việc chuyên nghiệp của doanh nghiệp,
các văn hóa doanh nghiệp, phong cách của nhân viên đều được đào tạo theo
một quy chuẩn nhất định, khoảng thời gian thực tập ở công ty là khoảng thời
gian rất quý báu và ý nghĩa đối với sinh viên chuẩn bị ra trường như chúng tôi
. Do vậy tôi mong sao nhà trường liên kết với các doanh nghiệp tạo điều kiện
cho sinh viên một môi trường làm việc tốt nhất khi bước ra trường.
Viết được đề tài nghiên cứu của công ty tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều
từ các anh chị đồng nghiệp cũng như ban lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều
kiện hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này và mong sao cho sự thành công
của công ty ngày càng lớn mạnh, góp phần xây dựng chung cho sự phát triển
của đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn.!

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 44


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 45


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 46


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 47


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Việt Lâm

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………

SVTH Nguyễn Danh Công lớp QTKDTH 13B03 48

You might also like