You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯỜNG KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING MIX TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI KHIẾT PHONG

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:
Mã SV:
Lớp:

Nghệ An, Năm 2024


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, tôi đã có cơ hội quý giá được thực tập tại Công ty TNHH
Thương Mại Khiết Phong. Tại đây tôi đã được tiếp cận, quan sát, học hỏi về các vấn
đề liên quan đến hoạt động quản trị kinh doanh của công ty cũng như tiếp xúc, tìm
hiểu về cách thức vận hành cũng như môi trường làm việc, văn hóa của doanh
nghiệp,... Từ đó bản thân tôi cũng đã tích lũy cho mình nhiều kiến thức chuyên ngành,
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho quá trình làm báo cáo thực tập và các công việc sau
này.
Để chuyên đề báo cáo này hoàn thành một cách trọn vẹn, không thể thiếu được
sự giúp đỡ của mọi người. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các
phòng ban cũng như các anh chị nhân viên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực tập tại công ty.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Kinh Tế nói
chung và các thầy cô giảng dạy nói riêng đã tạo cơ hội cho tôi được trải nghiệm ở môi
trường phát triển tốt nhất và bên cạnh đó cũng giúp tôi định hướng nghề nghiệp trong
tương lai. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ........... đã
tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình viết báo cáo thực tập.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên báo cáo không thể tránh khỏi các thiếu
sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để có thể rút kinh nghiệm và
hoàn thiện hơn để hoàn thành tốt hơn các vấn đề trong tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập này gồm 3 phần
 Phần 1: Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong
 Phần 2: Các vấn đề hạn chế chủ yếu trong quá trình quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp
 Phần 3: Đề xuất hướng đề tài khóa luận

Sinh viên thực hiện


..................................
MỤC LỤC
1

THÔNG TIN THỰC TẬP


1. Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHIẾT PHONG.
2. Tên bộ phận thực tập:
Bộ phận Marketing tại Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong.
3. Các nhiệm vụ thực tập:
Trong thời gian qua, tôi đã thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong
với chức vụ nhân viên Marketing quảng cáo và sáng tạo nội dung tại Phòng
Marketing. Dưới sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng ban cùng với sự tạo điều kiện
hết mức của công ty, tôi đã hoàn thành xuất các nhiệm vụ được giao.
Công việc chính trong quá trình thực tập mà tôi được đảm nhận như sau:
- Lên ý tưởng cho các sự kiện để quảng bá sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp;
- Kiểm soát các hoạt động Digital Marketing: xây dựng kế hoạch Marketing cho
sản phẩm, promotion theo định hướng công ty;
- Triển khai các chiến dịch quảng cáo chi tiết theo kế hoạch marketing;
- Tối ưu chiến dịch PR-marketing để thu hút khách hàng;
- Theo dõi hiệu quả chiến dịch để báo cáo cấp trên;
- Nắm rõ quy định kỹ thuật của từng kênh digital để tối ưu hóa nội dung, hình
ảnh và chất lượng quảng cáo;
- Đóng góp kinh nghiệm và kiến thức để chuyển sang hoạt động tiếp theo;
- Đưa ra các ý tưởng then chốt cho các kế hoạch truyền thông;
- Xây dựng nội dung cho các kênh mạng xã hội: Facebook, Zalo, Website, Blog,
Youtube…;
- Kết nối với các bộ phận tiếp thị khác để thực hiện các chương trình khuyến mãi
suôn sẻ và toàn diện;
- Lên ý tưởng phát triển thương hiệu doanh nghiệp và chú trọng chăm sóc khách
hàng.
4. Thời gian thực tập:
Từ ngày 14 tháng 02 năm 2024 đến ngày 14 tháng 04 năm 2024.
5. Người hướng dẫn thực tập:
2

Trong quá trình đi thực tập, tôi may mắn được các anh chị trong phòng tận tình
hỗ trợ và hướng dẫn trong công việc, đó là:
Chị Nguyễn Thị Hoàng Đan;
Chị Phạm Nguyễn Anh Thư;
Chị Lê Thị Hoài Bảo;
Chị Nguyễn Lan Anh;
Anh Phạm Văn Hoàng;
Anh Dương Ngọc Huy.
3

DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Khiết
Phong từ 2021 đến 2023
4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


1: TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2: TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
5

PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI KHIẾT PHONG
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong
Mã số thuế: 2400292713
Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp Dĩnh Kế, Phường Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang,
Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam
Người đại diện: Lê Thị Phong
Điện thoại: 0915466877
Ngày hoạt động: 01/09/2003
Quản lý bởi: Cục thuế tỉnh Bắc Giang
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH ngoài nhà nước
Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong
Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong thành lập vào tháng 08 năm 2003,
được cấp giấy phép kinh doanh bởi Cục thuế tỉnh Bắc Giang và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/09/2003. Đến nay, công ty đã hoạt động được hơn 20 năm với nhiều
ngành nghề kinh doanh đa dạng từ sản xuất, xây dựng, đến cung cấp các tiện ích ăn
uống, nhà ở, vận tải,..
Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không ít khó
khăn do sự chuyển đổ cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác,
công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vị
kinh doanh lại lớn nên khó khăn càng chống khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng
suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của động ngũ cán bộ công nhân
viên, công ty đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên,
đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Với sự đổi mới và không ngừng phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, Công ty
TNHH Thương Mại Khiết Phong đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước, có nguồn vốn ổn định để tiến hành nhiều dự án trong tương lai.
6

1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong
0510 Khai thác và thu gom than cứng
0520 Khai thác và thu gom than non
2592 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
3100 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
4101 Xây dựng nhà để ở
4102 Xây dựng nhà không để ở
4212 Xây dựng công trình đường bộ
4221 Xây dựng công trình điện
4222 Xây dựng công trình cấp, thoát nước
4223 Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc
4291 Xây dựng công trình thủy
4292 Xây dựng công trình khai khoáng
4293 Xây dựng công trình chế biến, chế tạo
4311 Phá dỡ
4312 Chuẩn bị mặt bằng
4541 Bán mô tô, xe máy
4620 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
4690 Bán buôn tổng hợp
4711 Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ
trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
4932 Vận tải hành khách đường bộ khác
4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
5210 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
5610 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
6810 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê
7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
7

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG


BAN
PHÒNG HÀNH VẬT CÔNG KẾ
QUẢN
KINH CHÍNH TƯ NGHỆ TOÁN
LÝ DỰ
DOANH NHÂN THIẾT THÔNG TÀI
ÁN
SỰ BỊ TIN CHÍNH

BÁN THỦ KHO


BUÔNBa BAN CHỈ HUY
CÔNG TRƯỜNG

BÁN LẺ THỦ QUỸ

Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong
( Nguồn: Phòng hành chính)
Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động chung của công ty bao gồm
việc ra quyết định về mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm tra,
giám sát và quản lý hoạt động của ban quản lý cấp dưới; giám sát việc tuân thủ các
quy tắc nội bộ và quy định của pháp luật; dẫn dắt các phòng ban thực hiện kế hoạch
theo đúng mục tiêu đề ra.
Phòng kinh doanh: Đóng vai trò tạo ra doanh số bán hàng và lợi nhuận trực tiếp
cho doanh nghiệp thông qua các công việc: nghiên cứu thị trường, tiếp cận và xây
dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, đề xuất chiến lược phát triển thị trường, giao
dịch, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hàng tháng, hàng quý lên ban giám đốc,.. Đồng thời giữ vai trò tham mưu cho
Ban Giám đốc và phối hợp với các bộ phận, phòng ban khác trong công ty để xây
dựng các chiến lược kinh doanh nhằm gia tăng doanh số, lợi nhuận, giúp công ty tăng
trưởng và phát triển ngày càng thêm vững mạnh. Phòng kinh doanh được xem là “mũi
8

tiên phong”, đóng góp trực tiếp vào sự phát triển và thành công của doanh nghiệp trên
thị trường.
Phòng hành chính, nhân sự: Đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cho doanh nghiệp. Đồng thời phòng hành chính nhân
sự còn phụ trách chăm lo đời sống cho nhân viên, xây dựng quy chế và văn hóa doanh
nghiệp.
Phòng vật tư thiết bị: Chuẩn bị vật tư, thiết bị, cung ứng cho việc thực hiện các
dự án của doanh nghiệp. Đồng thời cũng trang bị máy móc, đáp ứng cho các dây
chuyền sản xuất, phụ vụ bán buôn bán lẻ và các thiết bị chuyên dụng cho việc khai
thác than.
Phòng công nghệ thông tin: Là bộ phận đóng vai trò thực thi các hoạt động liên
quan đến hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu và phần mềm, ứng dụng.
Ban quản lý dự án: Chịu trách nhiệm phân phối các nguồn lực cho từng giai đoạn
của dự án, giám sát, đôn đốc để tiến trình dự án diễn ra theo đúng kế hoạch. Đồng thời
ban quản lý dự án cũng phải thường xuyên cập nhật tiến độ dự án với ban giám đốc để
kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh
Phòng kế toán tài chính: thực hiện các công việc liên quan đến hạch toán kế toán
và quản lý nguồn vốn. Công việc chính là phòng tài chính – kế toán đảm nhận bao
gồm: Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán theo đúng quy định của nhà nước; quản lý
và giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp; thực hiện việc kê khai, quyết
toán thuế, nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà nước; dự báo tài
chính giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan đến đầu tư, mở rộng hoạt
động kinh doanh.
Ban chỉ huy công trường: Chịu trách nhiệm trực tiếp đảm bảo tiến độ, chất lượng
công trình theo hợp đồng, phối hợp tốt các lực lượng thi công cơ giới, thủ công để
công việc tiến triển tốt không chồng chéo. Đảm bảo an toàn trong quá trình thi công
xây lắp.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong từ 2021 đến 2023
Đơn vị: tỷ VNĐ
9

2022/2021 2023/2022
20 20 20
Chỉ tiêu +/
21 22 23 +/- % %
-

1. Doanh
69 91 90 21 3 (0, (1
thu bán hàng và
,722 ,012 ,074 ,29 0,54 938) ,03)
cung cấp dịch vụ

2. Các
8, 3,
khoản giảm trừ - - - - -
66 48
doanh thu

3. Doanh 61 91 86 29 4 (4, (4
thu thuần ,062 ,012 ,594 ,95 9,05 418) ,85)

4. Giá vốn 31 54 46 22 7 (8, (1


hàng bán ,967 ,64 ,059 ,673 0,93 581) 5,7)

5. Lợi nhuận 29 36 40 7, 2 4,1 1


gộp ,095 ,372 ,535 227 5,01 63 1,45

6. Doanh
5, 7, 6, 1, 2 (0, (1
thu hoạt động tài
581 214 379 633 9,26 835) 1,57)
chính

7. Chi phí 0, 0, 0, 0, 5 0,1 3


tài chính 308 472 617 164 3,35 45 0,72

8. Chi phí 0, 0, 0, 0, 5 (0, (8


lãi vay 143 88 16 737 13,38 72) 1,82)

9. Chi phí 13 12 14 (0, ( 1,5 1


bán hàng ,447 ,95 ,48 497) 3,7) 3 1,81

10. Chi phí


1, 1, 1, (0, ( 0,0 1,
quản lý doanh
958 567 595 391) 19,97) 28 79
nghiệp
10

2022/2021 2023/2022
20 20 20
Chỉ tiêu +/
21 22 23 +/- % %
-

11. Lợi 18 28 30 9, 5 1,5 5,


nhuận thuần ,963 ,597 ,154 634 0,8 57 44

12. Thu 2, 2, 2, 0, 1 0,0 2,


nhập khác 386 823 89 437 8,32 67 37

13. Chi phí 2, 2, 2, 0, 1 0,0 3,


khác 332 76 845 428 8,35 85 08

14. Lợi 0, 0, 0, 0, 7 (0, (3


nhuận khác 036 063 041 027 5 022) 4,92)

15. Tổng lợi


18 28 30 9, 5 1,5 5,
nhuận kế toán
,963 ,579 ,154 616 0,71 75 51
trước thuế

16. Chi phí


1, 2, 1, 1, 7 (0, (1
thuế TNDN hiện
31 32 956 01 7,1 364) 5,69)
hành

17. Lợi
17 26 28 8, 4 1,9 7,
nhuận sau thuế
,653 ,259 ,198 606 8,75 39 38
TNDN

(Nguồn: Phòng kế toán)


Nhìn vào bảng kết kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây, có thể thấy tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong có nhiều biến
động, thể hiện chủ yếu trên các tiêu chí:
Doanh thu thuần : Năm 2022 tăng 29,95 tỷ so với năm 2021 tức tăng 49,05%,
năm 2023 giảm 4,418 tỷ so với năm 2022 tức giảm 4,85%. Nguyên nhân là do doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2022 tăng 21,29 tỷ so với năm 2021 tức tăng
30,54%, năm 2023 giảm 0,938 tỷ so với năm 2022, tức giảm 1,03%. Tuy năm 2022 có
11

sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2021 sau khi đại dịch Covid được kiểm soát, song
tình trạng cạnh tranh tăng do người tiêu dùng có xu hướng thắt chặt chi tiêu trước tình
trạng suy thoái nền kinh tế đẫn đến doanh thu của năm 2023 theo đó cũng giảm nhẹ.
Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh đang có các động thái khiến thị phần của công ty
TNHH Thương Mại Khiết Phong ở một số phân khúc sản phẩm bị đe dọa nên công ty
sẽ phải cân nhắc khi tăng giá bán sản phẩm.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2022 tăng 7,227 tỷ so với
năm 2021, tức tăng 25,01%; năm 2023 tăng 4,116 tỷ so với năm 2022 tức tăng
11,45%. Mặc dù giá nguyên liệu tăng làm giảm biên lợi nhuận gộp cùng với biến động
tình hình thế giới, đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và nhu cầu tích trữ hàng hóa tăng
mạnh tại một số quốc gia, giá nguyên vật liệu, giá thức ăn chăn nuôi, cước phí vận
chuyển…đều tăng cao song nhìn chung mức độ ảnh hưởng là không đáng kể.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2022 giảm 0,391 tỷ so với năm 2021 tức
giảm 19,97% , năm 2023 có sự tăng nhẹ, tăng 0,028 tỷ so với năm 2022 tức tăng
1,79%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Đây là chỉ tiêu quan trọng để phản
ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2021-2023, lợi nhuận của
Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong tăng đáng kể. Năm 2022 tăng 8,606 tỷ so
với năm 2021 tức tăng 48,75%, năm 2023 tăng 1,939 tỷ so với năm 2022 tức tăng
7,38%.
Có thể thấy, trong giai đoạn 2021-2023, doanh thu của công ty TNHH Thương
Mại Khiết Phong có đà tăng trưởng cao dù có hơi chững lại ở cuối năm 2023 do ảnh
hưởng của suy thoái nền kinh tế, điều đó đánh dấu sự khôi phục trở lại của hoạt động
sản xuất kinh doanh sau những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid, giúp doanh
nghiệp giữ vững lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
12

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING MIX VÀ TỔNG QUAN VỀ
DỊCH VỤ MARKETING QUẢNG CÁO VÀ SÁNG TẠO NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận về Marketing
2.1.1. Khái niệm và nội dung, vai trò, chức năng của Marketing
a. Khái niệm
Marketing là tất cả các hoạt động để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất
đến tay người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ việc nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ, quảng
bá, phân phối sản phẩm, nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu, thu hút và giữ chân khách
hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục tiêu của Marketing nhằm tạo
ra giá trị cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ thông qua các sản phẩm hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp.
Theo Philip Kotler - Cha đẻ ngành Marketing hiện đại, ông định nghĩa về
Marketing như sau: “Marketing là nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối
những giá trị đó nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu đề đem lại lợi nhuận
tối ưu của doanh nghiệp.”
Ngành Marketing là một trong những ngành được đào tạo phổ biến tại các trường
Đại học, Cao đẳng hiện nay. Với mục đích cung cấp đầy đủ, khách quan những kiến
thức liên quan đến Marketing, chẳng hạn như nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu
khách hàng, phân tích hành vi người dùng, đo lường hiệu quả chiến dịch, xây dựng
một chiến lược Marketing hoàn chỉnh.
b. Vai trò
Marketing có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp. Các hoạt
động Marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách hàng, tạo ra giá trị
cho khách hàng và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ.
7 Vai trò của Marketing trong việc phát triển doanh nghiệp:
- Cung cấp thông tin hữu ích, giá trị cho khách hàng: Hơn ai hết, những người
làm Marketing phải là những người hiểu rõ sản phẩm/ dịch vụ của tổ chức mình nhất.
Trong quá trình tiếp thị, họ sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin chi tiết về sản phẩm/
dịch vụ. Những thông tin này phải là những điều mà khách hàng muốn biết như các
13

tính năng, lợi ích, giá cả, các chương trình khuyến mại mà khách hàng có thể nhận
được khi mua hàng.
- Tăng cường lợi thế cạnh tranh: Marketing kỹ thuật số cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm một khoản lớn chi phí nhưng mang lại hiệu quả vô cùng giá trị. Thông qua
các nền tảng như Fanpage, Instagram, website,... họ có thể tương tác dễ dàng, kịp thời
giải quyết những vấn đề có khi là khẩn cấp của khách hàng. Quá trình phân tích và
đánh giá kết quả của các hoạt động Marketing, từ đó đưa ra những điều chỉnh và cải
tiến để cải thiện hiệu quả, giúp tối ưu hóa chiến lược marketing và tăng cường lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
- Nuôi dưỡng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng: Marketing giúp doanh nghiệp
tương tác, phản hồi chăm sóc khách hàng nhanh chóng, linh hoạt với khách trên nhiều
nền tảng như như email, điện thoại, mạng xã hội, trang web, fanpage,... Điều này giúp
khách hàng cảm thấy được quan tâm và được giải quyết hiệu quả vấn đề hiện tại.
Marketing đồng thời cũng giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin về sản phẩm/ dịch vụ
kịp thời, cung cấp giá trị cho khách hàng thông qua các nội dung hữu ích như bài viết
blog, video hướng dẫn,... Điều này giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm/ dịch vụ
doanh nghiệp, từ đó tăng lượng khách hàng tiềm năng.
- Linh hoạt, kịp thời trong việc tương tác, hỗ trợ khách hàng: Nếu là các phương
thức trước đây, doanh nghiệp bị thụ động trong việc tương tác với khách hàng, thì
ngày nay, Marketing giúp doanh nghiệp tương tác với khách hàng một cách linh hoạt
và kịp thời. Đồng thời cho phép doanh nghiệp truyền tải thông điệp, chương trình
khuyến mãi, thông tin sản phẩm/ dịch vụ một cách nhanh nhất đến khách hàng mục
tiêu.
- Marketing giúp doanh nghiệp bán được hàng: Thực tế, Marketing là một trong
những công cụ quan trọng nhất để giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm/ dịch vụ, thu
hút khách hàng và tăng doanh số bán hàng. Marketing giúp xác định khách hàng tiềm
năng thông qua việc tìm hiểu thị trường, phân tích đối tượng khách hàng mục tiêu.
Điều này giúp doanh nghiệp tập trung các hoạt động quảng bá vào những khách hàng
tiềm năng nhất. Từ đó phát triển các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi, chiến lược bán
hàng phù hợp. Các hoạt động này giúp tăng khả năng tiếp cận khách hàng, thu hút sự
quan tâm, tăng khả năng mua hàng.
14

- Xây dựng thương hiệu: Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
bằng cách tạo ra nhận thức về thương hiệu, tạo độ khác biệt với đối thủ cạnh tranh, tạo
ra những trải nghiệm tích cực cho khách hàng bằng các chương trình khuyến mại,
chăm sóc khách hàng. Từ đó giúp tăng sự nhận thức về thương hiệu và sự tin tưởng
của khách hàng.
- Giúp doanh nghiệp phát triển: Các hoạt động Marketing khi thực hiện đúng
cách có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường, xây dựng
thương hiệu và tăng lượng khách hàng trung thành.
c. Chức năng
Chức năng của Marketing là tập hợp các hoạt động, quy trình và công cụ được sử
dụng nhằm xác định và tiếp cận khách hàng, từ việc nghiên cứu thị trường, phân tích
khách hàng, phát triển sản phẩm và xúc tiến bán hàng đến việc quản lý mối quan hệ
khách hàng và tạo dựng thương hiệu.
Chức năng của Marketing là cung cấp các giải pháp và chiến lược nhằm tạo ra
những giá trị tốt đẹp cho khách hàng, đồng thời tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Cụ
thể chức năng của Marketing như sau.
- Hoạch định sản phẩm: Mục tiêu này liên quan đến việc phát triển và quản lý các
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này bao gồm việc xác định tính năng và lợi
ích của sản phẩm, nghiên cứu và phân tích về các sản phẩm cạnh tranh và chiến lược
để phát triển và tiếp thị sản phẩm. Đồng thời loại bỏ đi những sản phẩm yếu kém, tập
trung vào sản phẩm mới.
- Hoạch định phân phối: Chọn kênh phân phối tiềm năng quản lý hệ thống phân
phối và đảm bảo rằng sản phẩm được cung cấp đúng địa điểm, thời gian và số lượng
phù hợp.
- Hoạch định xúc tiến: Tạo ra nhận thức và tạo động lực mua hàng từ phía khách
hàng. Và đảm bảo sử dụng các công cụ xúc tiến quảng cáo, bán hàng và truyền thông
để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ và tạo ra sự tương tác tích cực với khách hàng.
- Hoạch định giá: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá sản phẩm, thị trường từ đó
đưa ra các chiến lược giá phù hợp cho từng giai đoạn sản phẩm và phân khúc khách
hàng mục tiêu.
15

- Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Đây là chức năng vô cùng quan
trọng trong Marketing, giúp doanh nghiệp xem xét lại toàn bộ quá trình làm việc và
đưa ra những cách khắc phục khi gặp phải sự cố trong các khâu triển khai chiến lược.
2.1.2. Khái niệm và nội dung, vai trò, chức năng của Marketing Mix
a. Khái niệm
Marketing hỗn hợp bao gồm nhiều lĩnh vực trọng tâm đóng vai trò quan trọng
trong kế hoạch quảng cáo toàn diện. Thuật ngữ này thường đề cập đến các thành
phần/yếu tố chính trong chiến lược tiếp cận khách hàng, quảng bá sản phẩm bắt đầu
bằng chữ P trong tiếng Anh. Cụ thể các chiến lược marketing mix sẽ bao gồm các khía
cạnh: Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Phân phối), Promotion (Quảng cáo).
Một chiến lược tiếp thị hiệu quả sẽ liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau thay vì
chỉ tập trung vào thông điệp truyền tải. Cách làm này giúp tiếp cận nhiều đối tượng
hơn, bằng cách ghi nhớ 4P marketing, các chuyên gia tiếp thị có thể tập trung tốt hơn
vào những yếu tố thực sự quan trọng. Tập trung vào phương thức hỗn hợp trong tiếp
thị giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược khi tung ra sản phẩm mới
hoặc sửa đổi các sản phẩm hiện có.
Marketing hỗn hợp của E. Jerome McCarthy đề cập đến bốn chữ Ps quen thuộc
bao gồm: Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Địa điểm), Promotion (Quảng cáo).
Các yếu tố khác nhau của hỗn hợp tiếp thị hoạt động kết hợp và liên kết với nhau.
Phương thức tiếp thị lấy người tiêu dùng làm trung tâm kết hợp trọng tâm của khách
hàng vào cách tiếp cận của họ.
Năm 1960, giáo sư marketing kiêm nhà văn E. Jerome McCarthy lần đầu tiên
giới thiệu chiến lược 4P để phát triển các chiến lược marketing hiệu quả. Tùy thuộc
vào ngành và mục tiêu của kế hoạch tiếp thị, người quản lý tiếp thị có thể thực hiện
các cách tiếp cận khác nhau đối với từng chữ Ps.
Mỗi yếu tố có thể được triển khai độc lập, nhưng trong thực tế chúng thường phụ
thuộc vào nhau. Cụ thể marketing hỗn hợp bao gồm các yếu tố:
- Product (Sản phẩm)
+ Product là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược marketing mix. Sản phẩm
được hiểu là một mặt hàng hoặc dịch vụ được thiết kế, sản xuất nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng. Để tiếp thị một sản phẩm hoặc dịch vụ hiệu quả
16

đến tay người tiêu dùng điều quan trọng nhất chính là xác định điểm khác biệt của sản
phẩm/dịch vụ đó với các sản phẩm/dịch vụ cạnh tranh khác trên thị trường.
+ Các doanh nghiệp phải xác định liệu sản phẩm hoặc dịch vụ khác trên thị
trường có đang được tiếp thị giống với sản phẩm/dịch vụ của đơn vị mình hay không.
Thông qua chiến lược tiếp thị bài bản các đơn vị có thể giới thiệu sản phẩm của mình
đến người tiêu dùng. Chiến lược tiếp thị khác biệt giúp thu hút khách hàng và tạo được
ấn tượng tốt trên thị trường.
- Price (Giá)
+ Price (Giá) là yếu tố không thể thiếu trong chiến lược marketing hỗn hợp. Giá
bán phản ánh mức giá cả của sản phẩm/dịch vụ, mức chi phí mà người tiêu dùng sẵn
sàng chi trả cho hàng hóa mà họ mua. Các chuyên gia tiếp thị cần xem xét các chi phí
liên quan đến việc tạo ra sản phẩm như: Chi phí nghiên cứu, phát triển, sản xuất, tiếp
thị và phân phối.
+ Nhà quản lý cần thực hiện định giá sản phẩm dựa trên chi phí tạo ra sản phẩm
thành phẩm. Định giá chủ yếu dựa trên chất lượng hoặc giá trị sản phẩm/dịch vụ mang
đến cho khách hàng của mình.
- Place (Địa điểm)
+ Place là địa điểm, vị trí đặt cửa hàng để bày bán sản phẩm. Các marketer cần
chú ý đến khu vực phân phối, cách phân phối nhằm đạt được hiệu quả tiếp cận khách
hàng tốt nhất. Đối với các sản phẩm tiêu dùng cơ bản như như hàng tạp hóa bình
thường có thể bày bán tại các cửa hàng thông thường.
+ Tuy nhiên với các mặt hàng tiêu dùng cao cấp hoặc các mặt hàng xa xỉ phẩm
thường chỉ được bày bán tại các cửa hàng chuyên biệt. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn
cần cân nhắc xem nên đặt sản phẩm tại các cửa hàng trực tuyến hay ngoại tuyến hoặc
kết hợp cả hai kênh bán hàng này.
- Promotion (Quảng cáo)
+ Promotion là yếu tố quan trọng trong marketing hỗn hợp. Yếu tố này có thể
bao gồm:
Quảng cáo
Bán hàng cá nhân
Quan hệ công chúng
Các hoạt động xúc tiến sản phẩm ra thị trường
17

+ Các doanh nghiệp cần cân nhắc về ngân sách được phân bổ cho marketing mix.
Các marketer cần lên kế hoạch chi tiết với thông điệp tiếp thị rõ ràng nhằm đạt hiệu
quả tiếp thị nhanh chóng. Ngoài ra cần kết hợp với các yếu tố khác bao gồm: Sản
phẩm; Mức giá và Phân phối nhằm tiếp cận được đối tượng mục tiêu.
+ Doanh nghiệp cần xác định đâu là phương tiện truyền thông tốt nhất, để truyền
đạt thông điệp sản phẩm/dịch vụ và thương hiệu đến khách hàng. Ngoài ra còn cần
quyết định xem tần suất truyền thông nhằm tăng hiệu quả tiếp thị. Định giá dựa trên
giá trị mà sản phẩm mang lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược
marketing mix cũng như kế hoạch truyền thông sản phẩm.
b. Vai trò và chức năng
- Đối với doanh nghiệp
Hiểu theo nghĩa rộng, tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều là
hoạt động marketing. Bắt đầu từ việc xây dựng ý tưởng, tạo ra một mặt hàng mới rồi
tiến hành sản xuất sau đó phân phối và cuối cùng hàng hoá ấy xuất hiện trên thị
trường.
Chiến lược marketing mix giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và bền
vững trên thị trường. Nó có khả năng thích nghi với sự biến đổi của thị trường và môi
trường bên ngoài. Và chỉ ra cho doanh nghiệp thấy được rằng phải cung cấp ra thị
trường những gì khách hàng cần, phù hợp với nhu cầu và sức mua của người tiêu
dùng.
Marketing mix là gì mà có thể tạo ra khả năng gắn kết giữa hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp với thị trường qua hầu hết mọi giai đoạn của chu trình tái sản xuất.
Marketing thực hiện các công tác thu thập thông tin trên thị trường và truyền tải
thông tin từ nội bộ ra thị trường, nghiên cứu và xây dựng sản phẩm mới, phân phối
hàng hóa, cung ứng dịch vụ,…
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, việc tiêu thụ sản
phẩm cũng là một yếu tố then chốt, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Đặc biệt là trong bối cảnh ngày nay, thị trường các sản phẩm này đang bị cạnh
tranh rất gay gắt. Hàng hoá đã được tiêu chuẩn hóa, việc các sản phẩm tung ra cũng
cần phải bảo đảm.
18

Phân phối hàng hóa hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể thu được tiền để thanh
toán các chi phí trong những công đoạn của quy trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại,
phân phối hàng hoá kém hiệu quả sẽ dẫn tới sự đình trệ của sản xuất kinh doanh, có
thể doanh nghiệp không thanh toán được tiền dẫn tới vỡ nợ.
Thực tế, vấn đề này không chỉ đặt ra đối với những doanh nghiệp sản xuất mà
còn đối với cả doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp hoạt động trong khẩu phân
phối hàng hóa. Doanh nghiệp đưa gì ra thị trường là yếu tố quan trọng, nhưng việc đưa
ra như thế nào sẽ quyết định sự thành bại trên thương trường.
Xúc tiến thương mại không phải đơn thuần là những chính sách nhằm trợ giúp
cho các chính sách sản phẩm, giá thành và phân phối. Đồng thời còn làm gia tăng hiệu
quả thực thi các chính sách đó. Nghĩa là thúc đẩy thương mại để tạo nên lợi thế và tính
đặc biệt khi cạnh tranh của doanh nghiệp.
Không phải là cung cấp hàng hoá và dịch vụ vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh mà
còn phải đáp ứng tốt hơn khả năng sẵn sàng ở Công ty: Ở đâu? Khi nào? Như thế nào
đối với nhu cầu thường trực và không thường trực của người sử dụng. Và ứng xử với
các tình huống bất ngờ trên thị trường.
- Đối với người tiêu dùng
Marketing-mix không những mang đến giá trị cho doanh nghiệp mà nó cũng
mang tới lợi ích cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển chỉ khi
họ đem đến các giá trị thực tế đối với người tiêu dùng. Lợi ích của người tiêu dùng ở
mặt kinh tế là việc khách hàng nhận về giá trị cao hơn chi phí mà họ bỏ ra khi mua sản
phẩm.
Để sản xuất ra một sản phẩm thỏa mãn người tiêu dùng thì cần chú ý những lợi
ích của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Vai trò của marketing mix là tìm kiếm và khám phá những yêu cầu, những mong
đợi của người tiêu dùng hiện nay và trong tương lai. Để sáng tạo thêm nhiều dòng sản
phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi thực tế của
người tiêu dùng.
Marketing mix thậm chí có thể đem lại nhiều lợi ích nằm ngoài sức tưởng tượng
của người tiêu dùng. Xây dựng, tăng uy tín và phát triển doanh nghiệp trên thị trường.
Đồng thời, tăng cường bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng.
19

Tạo cơ hội thuận lợi để cung cầu gặp gỡ trực tiếp bằng thông tin hai chiều: Từ
doanh nghiệp sang người tiêu dùng và ngược lại giữa người tiêu dùng đến doanh
nghiệp. Trên nền tảng tiếp nhận thông tin từ thị trường, doanh nghiệp có những hành
động để các sản phẩm này được tiêu thụ nhanh chóng hơn.
- Đối với xã hội
Đối với xã hội, vai trò marketing mix là gì? Ngày nay, marketing mix được biết
đến không chỉ cung cấp và xúc tiến cho hoạt động phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
Mà nó cũng được nhắc đến với nhiều vai trò quan trọng khác trong xã hội.
Đóng vai trò trong việc xây dựng một mức sống cho cộng đồng. Khi xem xét
tổng thể hoạt động marketing của doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đang
kinh doanh hàng tiêu dùng. Ngoại trừ yếu tố lợi nhuận về mặt tài chính, các doanh
nghiệp hiện đang có những chương trình vì môi trường vì cộng đồng ví dụ như:
Các thông tin giới thiệu sản phẩm, quảng cáo hay tuyên truyền đều thể hiện đúng
bản chất và chân thực về giá trị hàng hóa, chất lượng dịch vụ. Người tiêu dùng không
bị mờ mắt hay ngộ nhận vào sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp như trước đây.
Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh là những hoạt động về văn hoá và an sinh xã
hội. Nhằm nâng cao hình ảnh và giá trị của doanh nghiệp.
Đặc biệt là trong xu thế hội nhập như hiện nay, vai trò của marketing vì thế ngày
càng được khẳng định rõ. Giúp người tiêu dùng trong nước tiếp cận với những sản
phẩm và dịch vụ của nước ngoài nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Ngược lại, 4P marketing mix cũng giúp chính bản thân doanh nghiệp trong việc
mang những sản phẩm của mình đi quảng bá, giao lưu thương mại với đối tác và thị
trường nước ngoài. Góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và xây dựng hình ảnh đất nước trên thị trường thế giới.
Xúc tiến thương mại không phải đơn thuần là các chính sách nhằm trợ giúp thực
hiện một số hoạt động sản xuất, giá cả và phân phối. Mà còn giúp gia tăng hiệu quả
thực thi những chính sách đó. Nghĩa là hoạt động thương mại đã tạo nên lợi thế mang
tính khác biệt trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2. Nội dung của Marketing mix đối với công ty TNHH Thương Mại Khuyết
Phong
Marketing Mix 7P là mô hình tiếp thị được chuyên tiếp từ 4P. Mô hình này được
kế thừa 4 phạm vi tiếp thị từ mô hình 4P và kết hợp thêm 3 yếu tố đó là: People,
20

Process và Physical. Marketing Mix 7P được ứng dụng phổ biến và mạnh mẽ với
ngành thương mại dịch vụ. Chúng ta cùng tìm hiểu từng "p" trong 7PS:
 Marketing mix product
Product (sản phẩm) là một thành tố rất quan trọng trong mô hình 4Ps. Sản phẩm
được tạo ra để làm hài lòng nhu cầu của một nhóm đối tượng khách hàng cụ thể. Sản
phẩm có thể hữu hình, hoặc vô hình (thể hiện dưới dạng một dịch vụ).
Vòng đời của một sản phẩm (product life - cycle) thì bao gồm giai đoạn:
• Hình thành (introduction)
• Phát triển (growth)
• Trưởng thành (maturity)
• Thoái trào (decline)
Việc xác định nhu cầu của khách hàng là cực kỳ quan trọng, nó giúp bạn cân đối
nguồn cung của sản phẩm ra thị trường, và có những điều chỉnh thích hợp với thị hiếu
của khách hàng.
Muốn vậy, bạn cần trả lời những "gạch đầu dòng" dưới đây:
• Khách hàng muốn gì từ sản phẩm/dịch vụ bạn đang cung cấp?
• Khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn như thế nào?
• Có tính năng độc đáo nào mà bạn vô tình bỏ qua trong quá trình phát triển sản
phẩm?
• Bạn có vô tình tạo ra những tính năng thừa thãi, không cần thiết đối với khách
hàng sử dụng sản phẩm?
• Tên của sản phẩm/dịch vụ bạn muốn cung cấp là gì? Liệu cái tên ấy có "bắt tai"
không?
• Kiểu dáng mà bạn muốn cung cấp cho sản phẩm/dịch vụ của mình là gì (kích
cỡ, màu sắc,...)?
• Sản phẩm của bạn khác biệt như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh?
• Hình thù cuối cùng cho sản phẩm/dịch vụ mà bạn muốn cung cấp sẽ có dạng
như thế nào?
 Marketing mix promotion
Promotion (tạm dịch là quảng bá - truyền thông) là một yếu tố có thể giúp doanh
nghiệp bạn thúc đẩy hoạt động brand positioning và sales. Promotion bao gồm những
thành tố nhỏ cấu thành như:
21

1. Tổ chức bán hàng (sales organization).


2. Quan hệ công chúng (public relation).
3. Quảng cáo (advertising).
4. Tiếp thị (sales promotion).
Quảng cáo thường bao phủ các khía cạnh truyền thông yêu cầu doanh nghiệp
phải trả phí như quảng cáo trên truyền hình, radio, báo in và trên Internet. Ngày nay,
quảng cáo đang dịch chuyển từ môi trường offline sang online (digital marketing).
Quan hệ công chúng (hay còn gọi là PR) là phương thức truyền thông không trả
phí. Bao gồm các hoạt động như họp báo, triển lãm, tổ chức sự kiện,...
Truyền thông lan tỏa / truyền miệng (word of mouth) là một dạng truyền thông
tiếp thị mới. Đây là phương thức truyền thông phi truyền thống. Tận dụng sự lan tỏa từ
những đánh giá tích cực của khách hàng. Công hưởng sự truyền miệng của các cá nhân
để thúc đẩy hoạt động bán hàng cho sản phẩm.
 Marketing mix price
Giá cả chính là khía cạnh vô cùng quan trọng trong Marketing Mix. Ở đây, bạn
cần phải xác định một mức giá mà khách hàng nào (trong tệp khách hàng bạn đã lựa
chọn) cũng sẽ cảm thấy hài 9ong khi họ mở hầu bao trá tiền.
Đây rõ ràng là một chiến lược vô cùng nhạy cảm. Giả sử doanh nghiệp bạn muốn
cung cấp một sản phẩm hoàn toàn mới. Nhưng liệu có nên không khi bạn đặt một mức
giá vô cùng cao cho một sản phẩm. Mà doanh nghiệp cung cấp sản phẩm ấy chưa gây
dựng được nhiều tiếng tăm trên thị trường.
Khi xác định giá bán, marketer nên cân nhắc giá trị khách hàng nhận được của
một sản phẩm. Có ba chiến lược định giá chính, bao gồm:
• Market penetration pricing (định giá thâm nhập).
• Market skimming pricing (định giá hớt váng).
• Neutral pricing (định giá trung lập).
Để có được chiến lược định giá chuẩn xác, bạn cần xác định:
• Bạn sẽ phải chi bao nhiêu tiền để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm?
• Giá trị nhận được khi khách hàng sử dụng sản phẩm của bạn là gì?
• Nếu bạn giảm giá bán của sản phẩm, liệu thị phần có tăng lên?
• Giá bán mà bạn đang cung cấp có thể cạnh tranh với các đổi thủ trên thị
trường?
22

 Marketing mix place


Hệ thống phân phối cũng là một khía cạnh quan trọng khác của Marketing Mix.
Điều bạn cần cân nhắc ở đây là xây dựng một hệ thống cung cấp sản phẩm/dịch
vụ hợp lý. Có thể giúp khách hàng thuận tiện trong việc tiêu thụ và sử dụng.
Bạn cần có một tầm hiểu biết sâu rộng về thị trường mà doanh nghiệp bạn đang
cung ứng sản phẩm. Điều này sẽ giúp bạn khám phá những đặc tính cần thiết.
Đề làm hài lòng những khách hàng trong thị trường đỏ.
Có nhiều những chiến lược phân phối khác nhau, bao gồm:
• Chiến lược phân phối rộng khắp (intensive).
• Chiến lược phân phối độc quyền (exclusive).
• Chiến lược phân phối chọn lọc (selective).
• Nhượng quyền (franchising).
 Marketing mix people
Khía cạnh people (con người) ở đây vừa là đổi tượng khách hàng mục tiêu mà
doanh nghiệp đang nhắm đến. Vừa là những người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp.
Thực hiện các bài khảo sát thị trường là quan trọng để bạn đánh giá nhu cầu và
thị hiểu của khách hàng. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp vào dịch vụ cung ứng.
Thực hiện các bài khảo sát thị trường là quan trọng để bạn đánh giá nhu cầu và
thị hiểu của khách hàng. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp vào dịch vụ cung
img.
Nhân viên trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng không kém, bởi họ
chính là người cung cấp dịch vụ đó tới khách hàng. Chính vì vậy, cần cân nhắc thật kỹ
việc xét và tuyển dụng nhân viên các vị trí, như hỗ trợ khách hàng, chăm sóc khách
hàng, copywriters,...
 Marketing mix process
Process chính là những quy trình, hệ thống giúp doanh nghiệp bạn có thể cung
ứng dịch vụ ra ngoài thị trưởng.
Bạn cần đảm bảo đoanh nghiệp minh đã xây dựng một hệ thống, quy trình bài
bản. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí lớn trong việc cung cấp dịch vụ
tới khách hàng.
 Marketing mix physical evidence
23

Trong marketing dịch vụ, yểu tố cơ sở vật chất là một khía cạnh cần phải nhắc
đến. Môi trưởng vật chất ở đây chính là không gian gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi giữa
người cung cấp dịch vụ với khách hàng. Là nơi khách hàng sử dụng dịch vụ.
Physical Evidence có thể đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp, giúp
họ nổi bật trong mắt khách hàng.
24

PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ CÁC VẤN ĐỀ HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG
QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHIẾT
PHONG
2.1. Yêu cầu công việc đối với nhân viên Marketing quảng cáo – sáng tạo nội
dung
Qua thời gian thực tập, bản thân tôi đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm cho
chính bản thân mình và đã hiểu rõ yêu cầu công việc đối với nhân viên Marketing
quảng cáo – sáng tạo nội dung. Để đạt hiệu quả công việc tối ưu, tôi nhận thấy rằng
cần đảm bảo những điều sau đây:
- Hiểu rõ các chiến lược đánh vào tâm lý khách hàng để triển khai sản phẩm
quảng cáo phù hợp;
- Khả năng viết hoặc chỉnh sửa nội dung cho các chiến dịch xây dựng thương
hiệu khác nhau;
- Có tinh thần trách nhiệm cao, biết hòa nhập và có mối quan hệ tốt với các mảng
thị trường khác;
- Khả năng ứng biến linh hoạt trong mọi tình huống gây khó khăn cho các chiến
dịch quảng cáo thương mại;
- Hiểu biết vững chắc về chuyên môn trong lĩnh vực quảng cáo hiện đại;
- Thành thạo trong việc triển khai các công cụ tiếp thị và truyền thông đa phương
tiện;
- Biết cách lập kế hoạch làm việc cho nhân viên tiếp thị và quảng cáo ngắn hạn
và dài hạn;
- Thành thạo phân tích dữ liệu và nghiên cứu tiềm năng thị trường;
- Linh hoạt phân bổ nhân lực, nhân sự khi thực hiện chiến dịch quảng cáo;
- Có đức tính cần cù, nhiệt tình, linh hoạt, chịu được áp lực.....
3.2. Lưu ý khi triển khai các chiến lược Marketing mix
Sau khi đi thực tập, được chính bản thân tư duy và tiếp cạnh công việc marketing
mix trong công ty, bản thân tôi rút ra được một số lưu ý khi triển khai chiến lược
marketing mix trong công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong như sau:
25

- Xác định đúng mục tiêu và khách hàng mục tiêu: Chiến lược Marketing mix
cần được xây dựng dựa trên mục tiêu và khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Theo
đó, cần hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng để đưa ra các giải pháp phù hợp.

- Tối ưu hóa các yếu tố trong Marketing mix: Các yếu tố trong Marketing mix
cần được tối ưu hóa để hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một tổng thể thống nhất và hiệu quả.
Doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá, điều chỉnh các chiến lược Marketing mix để
phù hợp với tình hình thị trường và nhu cầu thay đổi của khách hàng.
- Sử dụng công nghệ hiện đại: Bằng cách sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu,
tiếp thị tự động hóa,... doanh nghiệp có thể dễ dàng thu thập thông tin khách hàng, tối
ưu hóa hiệu quả quảng cáo,...
2.2. Khái quát môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Môi trường bên ngoài
a) Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một trong những yếu tố các tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong. Trong giai đoạn 2021-2023,
có thế thấy, nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng không ổn định.
Năm 2021 là năm nền kinh tế Việt Nam gặp phải khó khăn chưa từng có do đại
dịch Covid-19 đã trực tiếp tác động tới mọi mặt của nền kinh tế. Năm 2021, kinh tế
Việt Nam đã cán đích với mức tăng trưởng GDP là 2,58%, thấp hơn so với mức tăng
2,91% năm 2020, cũng so với mục tiêu đặt ra là 6,5%. Đây cũng là mức tăng thấp nhất
trong nhiều năm trở lại đây. GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức
tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 do nền kinh tế khôi phục trở lại. Song, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2023 có xu hướng giảm do chịu ảnh hưởng từ
sự ảm đạm của kinh tế thế giới.
Đứng trước tình trạng nền kinh tế không ổn định, hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong cũng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.
Những tác động của đại dịch Covid đã kéo doanh thu của năm 2021 xuống mức đáng
báo động, cùng nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác phải ngừng hoạt động. May
thay, bước sang năm 2022-2023, doanh thu của công ty đã tăng mạnh, từng bước khôi
phục và dần ổn định trở lại.
- Chính trị - pháp luật
26

Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các
nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy sản
xuất của các doanh nghiệp. Điều này đã tạo ra cơ hội cho Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, học hỏi công nghệ mới, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Hệ thống pháp luật được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý
cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống pháp
luật duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- Kỹ thuật - công nghệ: Tiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình
sản xuất, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo ra sản phẩm mới và làm
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, so với các quốc gia phát triển
khác trên thế giới, trình độ công nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém trong việc
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn. Điều này là một khó khăn
không nhỏ cho doanh nghiệp trong việc đổi mới máy móc, hiện đại hóa dây truyền sản
xuất để giữ vững được lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ.
- Môi trường tự nhiên: Ngày nay, việc quan tâm đến bảo vệ môi trường tự nhiên
là một vấn đề cấp bách trên toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và
công nghệ trong những quốc gia tiên tiến, môi trường tự nhiên đang chịu những tổn
thương nghiêm trọng. Sự mất cân đối sinh thái đe dọa tạo ra những hậu quả không thể
đoán trước được. Do đó, công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong cần nhận thức về
các mối đe dọa và cơ hội liên quan đến môi trường tự nhiên.
b) Môi trường vi mô
- Khách hàng: Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại hay phát triển của
doanh nghiệp, vì họ là người mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mỗi
sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp
phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực
buộc doanh nghiệp phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
tốt hơn.
- Sản phẩm thay thế: Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong có lĩnh vực kinh
doanh đa dạng từ khai thác, xây dựng, buôn bán đến vận tải, kinh doanh nhà hàng
27

khách sạn,…Nếu công ty không có sự đổi mới và cải thiện về sản phẩm, dịch vụ thì rất
dễ có nguy cơ bị thay thế.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
càng tốt thì mới thuận lợi cho việc sản xuất và đáp ứng được quá trình thi công xây
dựng, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Để tạo được uy tín với khách hàng, Công
ty cần thận trọng trong việc chọn nhà cung ứng để có được nguồn vật liệu tốt nhất với
giá rẻ nhất.
- Đối thủ cạnh tranh: Có vị trí địa lý thuận lợi, thuộc một trong những khu công
nghiệp phát triển nhất của Bắc Giang, Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong đang
phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh có loại hình kinh doanh tương tự như:
Công ty cổ phần đầu tư Tân Long Thành, Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại An
Gia, Công ty TNHH Thương Mại Kết Đoàn,…Trên đà nền kinh tế đang khôi phục và
phát triển sau đại dịch Covid, các doanh nghiệp này đã tung ra nhiều chiến lược kinh
doanh, loại hình dịch vụ mới, đa dạng. Đây là thách thức không nhỏ đối với doanh
nghiệp đòi hỏi phải có sự cải tiến và đổi mới để giữ chân được khách hàng.
2.2.2 Môi trường bên trong
- Nguồn nhân lực: Bắc Giang đang dần trở thành một trong những khu công
nghiệp phát triển của miền Bắc với lực lượng lao động dồi dào có trình độ chuyên
môn. Đến nay, Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong đã sở hữu cho mình đội ngũ
nhân viên ngày càng lớn mạnh và trẻ hóa. Công ty cũng không ngừng đào tạo, trang bị
kiến thức về mọi mặt cho nhân viên để bắt kịp tiến độ của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa tổ chức trong công ty là những giá trị cốt lõi
mà Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong luôn mong muốn ở công nhân viên.
Công ty luôn coi con người là giá trị cốt lõi trong sự phát triển của doanh nghiệp, đề
cao sự đoàn kết và tinh thần sáng tạo của từng cá nhân.
2.3. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
2.3.1. Chức năng hoạch định
Với sứ mệnh đem đến những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng,
công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong đã triển khai tốt công tác hoạch định với
những kế hoạch cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn. Trong dài hạn, công ty dự tính trở
thành doanh nghiệp top 5 trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
28

(Ngành chính) của tỉnh Bắc Giang, dự kiến sẽ đạt được vào năn 2030. Trong ngắn hạn,
chiến lược của doanh nghiệp tập trung vào việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận trước
những ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế, lạm phát, giữ vững mức tăng trưởng ổn
định. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng không ngừng đang nỗ lực, cố gắng để tìm kiếm,
ổn định nguồn cung đầu vào nguyên vật liệu xây dựng để đảm bảo hoàn thiện các công
trình xây dựng đạt đúng tiến độ, phù hợp, thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. Công
ty đã có lịch sử thành lập hơn 20 năm, vậy nên ban quản trị đều là những người có
kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lược, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
2.3.2. Chức năng tổ chức
Từ ngày thành lập đến nay, công ty vẫn luôn đi theo hình thức cơ cấu tổ chức bộ
máy theo chức năng với nhiều phòng ban. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
tương đối gọn nhẹ, có sự phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ,
nhân viên, từng bộ phận dưới sự chỉ đạo cao nhất của Ban giám đốc. Do có một cơ cấu
quản lý gọn nhẹ nên công ty đã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong
việc điều hành và quản lý bộ máy của công ty. Tuy nhiên, do đã thành lập lâu đời,
nhiều phong ban dần phải cải tiến cách thức hoạt động theo xu hướng mới để có thể
nâng cao hiệu quả làm việc dẫn đến nhiều bộ phận thiếu đi sự liên kết, phối hợp chặt
chẽ với nhau vì những khác biệt giữa cách làm cũ và mới.
2.3.3. Chức năng lãnh đạo
Giai đoạn trước năm 2015, công ty chủ yếu theo phong cách lãnh đạo chuyên
quyền, các phòng ban, nhân làm việc trực tiếp dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Sau
năm 2015, dưới tác động của sự đổi mới cách thức hoạt động, công ty đã có sự kết hợp
thêm với phong cách lãnh đạo dân chủ. Ban giám đốc vẫn là người đưa ra quyết định
chính, song nhân viên cũng có thể tự do phát biểu đóng góp ý kiến trong mức độ cho
phép. Mọi ý kiến sẽ được trưởng phòng đề xuất lên ban giám đốc trong các cuộc họp
và sẽ được thông qua nếu hợp lý. Đồng thời, ban giám đốc cũng thường đưa ra những
quyết định đúng lúc và có hành động kịp thời để mọi công việc, dự án đều được tiến
hành kịp thời và chắc chắn. Điều này giúp cho nhân viên tự do sáng tạo, tăng tinh thần
đồng đội,…
2.3.4. Chức năng kiểm soát.
Đây là chức năng quan trọng giúp công ty kiểm soát việc thực hiện các hoạt
động đi theo đúng mục tiêu đã đề ra. Các trưởng phòng sẽ là người giám sát việc thực
29

hiện các công việc của nhân viên trong phòng ban vào báo cáo với ban giám đốc hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý,.. Công việc kiểm soát được diễn ra thường xuyên liên tục
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
2.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Chất lượng nguồn nhân lực: Thực hiện mục tiêu “giữ gìn, đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ”, hiện nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty vừa công tác vừa học tập,
vừa tự đào tạo, nghiên cứu đã làm chủ và sử dụng có hiệu quả các trang bị tiên tiến
hiện đại của thế giới. Tính đến tháng 11 năm 2022, công ty đã sở hữu cho mình hơn
2000 cán bộ công nhân viên, được trang bị những kỹ năng cần thiết trong từng lĩnh
vực.
* Sự đa dạng hóa của sản phẩm: Dù đa dạng, phong phú về các loại hình kinh
doanh, xong công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng. Do đó mà các sản phẩm của công ty vẫn
chưa có tính cạnh tranh cao, có nguy cơ bị thay thế bởi sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh khác trên thị trường. Năng lực khai thác và thị phần cung cấp sản phẩm than của
công ty thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tiềm năng quặng than vẫn còn, nếu
được đầu tư và tổ chức tốt hơn, thị phần sản phẩm than bán ra trên thị trường sẽ tăng
cao hơn.
* Hoạt động nghiên cứu, phát triển và marketing: Doanh nghiệp chú trọng vào
khâu nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ hơn là khâu tuyên truyền, marketing.
Trình độ nắm bắt thông tin thị trường của công ty còn rất nhiều hạn chế, đội ngũ
chuyên gia marketing còn mới, kinh nghiệm chưa nhiều, chi phí cho các hoạt động
marketing còn quá ít; do đó việc nắm bắt thị trường, đặc biệt thị trường dài hạn còn
yếu kém, làm cho Công ty khó có được chiến lược cạnh tranh thích hợp.
* Năng lực tài chính: Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, khách hàng,
nhà cung cấp tin tưởng vào Khiết Phong đã thực hiện ký kết các hợp đồng mua bán và
lựa chọn Khiết Phong là đối tác tin cậy cho nên các hoạt động tài chính được thực hiện
tốt. Khách hàng thanh toán đúng thời hạn giảm được công nợ, sử dụng hiệu quả khả
năng quay vòng vốn, giảm được các chi phí như lãi vay đem lại lợi nhuận cho công ty.
* Năng lực quản lý: Lãnh đạo Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong đặc
biệt quan tâm đến việc xác định chiến lược phát triển theo lộ trình ngắn hạn và dài hạn,
trên cơ sở đó xây dựng các chi tiểu kinh tế, giao xuống cho các trưởng phòng ban.
30

Tích cực giám sát, hối thúc các đơn vị còn chưa hoàn thành, yêu cầu trình bày khó
khăn và tìm cách khắc phục nhanh chóng để đạt được kếhoạch đặt ra. Môi trường làm
việc ở Khiết Phong là môi trường năng động, sáng tạo, không chấp nhận sự trì trệ,
phấn đấu không ngừng.
Như vậy, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty còn một số hạn chế, cần phải tiếp tục tiến hành nghiên cứu.
Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cũng khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Đây cũng chính là thách thức đồng thời cũng là
mục tiêu để Công ty quyết tâm tiến hành giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
một cách mạnh mẽ và triệt để hơn nữa trong thời gian tới.
2.5. Quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.5.1. Hoạch định chiến lược
Công tác hoạc định chiến lược là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện
tốt mục tiêu chiến lược đã đề ra. Ban giám đốc dựa trên kết quả hoạt động của việc
nghiên cứu thị trường, đề xuất tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công
ty mới chỉ căn cứ vào nhu cầu của thị trường mà chưa thực sự phân tích đánh giá các
yếu tố tác động dẫn đến thay đổi nhu cầu đó. Việc phân tích môi trường kinh doanh
chưa chi tiết, chưa cụ thể, các yếu tố phân tích chưa được xem xét hệ thống đầy đủ do
vậy chưa đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu, các lợi thế cũng như các giải
pháp cụ thể để thực hiện chiến lược kinh doanh.
2.5.2. Triển khai chiến lược
Triển khai chiến lược được thực hiện ngay sau khi công tác hoạch định được
hoàn tất. Mọi công việc, nhiệm vụ sẽ được chuyển giao đến từng phòng bản cụ thể và
thường xuyên tiến hành công tác giám sát, kiểm tra để đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu đã đề ra. Song cũng tồn tại các mặt hạn chế như: Thực hiện chiến lược chưa đồng
bộ các chiến lược như đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tài chính chưa được phối
hợp với chiến lược kinh doanh để mang lại hiệu quả tốt nhất. Trong quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất còn chậm khi đã được cấp trên phê duyệt
qua việc lựa chọn địa điểm xây dựng kho, điểm bán đã ảnh hưởng đến kinh doanh.
2.5.3. Quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
Quản trị dự án
31

Công ty TNHH Thương Mại Khiết phong có lĩnh vực kinh doanh chính là xây
dựng công trình kỹ thuật dân dụng do vậy việc đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho
xây dựng là một trong những công việc vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn 2021 –
2023, công ty liên tục tìm kiếm, mở rộng hợp tác, liên kết với các nhà cung cấp để
đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu cho các dự án mà công ty thực hiện. Vì công ty
hoạt động chủ yếu theo các dự án thầu ký kết với khách hàng. Tuy nhiên đôi khi công
tác quản trị dự án chưa thực sự tốt, khiến các dự án bị kéo dài thời gian, làm ảnh
hưởng đến tiến độ, uy tín doanh nghiệp.
Quản trị sản xuất
Hoạt động quản trị sản xuất sẽ do Ban giám đốc, phòng Công nghệ thông tin và
phòng Kinh doanh bàn bạc, lên kế hoạch. Phòng Kinh doanh là đối tượng tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, nên họ hiểu rõ nhu cầu và có thể đưa ra những dự đoán sát với
thực tế nhất. Phòng Kỹ thuật giúp ước lượng thời gian hoàn thành dự án, đảm bảo tính
khả thi của dự án.
Sản xuất và tiêu dùng là hai yếu tố luôn gắn liền với nhau. Do vậy, thực hiện tốt
công tác quản trị sản xuất mới kích thích tiêu dùng đi lên. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng
và thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng lên. Chính vì vậy, các nhà quản lý
sản xuất phải tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng từ đó mà sản xuất ra các mặt hàng phù
hợp.
Quản trị nhân lực
Con người luôn là giá trị cốt lõi trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp và
công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong luôn đề cao giá trị đó. Doanh nghiệp đã bước
đầu ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động quản trị nhân sự của mình. Để có thể đáp
ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong thời đại số, chúng ta buộc
phải bắt kịp nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin. Nhưng thị trường lao động lĩnh vực
này tại Việt Nam luôn trong tình trạng thiếu hụt về cả số lượng và chất lượng. Do vậy,
công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực đặc biệt được công ty chú trọng. Trong 2 năm
trở lại đây, hầu hết các nhà quản trị nhân sự của công ty đều có khả năng xây dựng kế
hoạch chuyển đổi số cho doanh nghiệp của mình. Thay vì làm việc truyền thống như
thường xuyên sử dụng văn bản giấy tờ và tuyển dụng hay bàn giao công việc trực tiếp
thì các thông tin được chuyển đổi số, nhân viên có thể làm việc qua mạng, các giao
32

dịch, thanh toán với khách hàng được chuyển sang online. Cách làm này vừa nhanh
chóng, tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.
2.6. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp
2.6.1.Quản trị rủi ro bên ngoài
Công ty thường xuyên tiếp cận và nghiên cứu thị trường, quan sát động thái của
các đối thủ cạnh tranh và tìm hiểu nhu cầu khách hàng nhằm dự báo những biến động,
vấn đề có thể xảy ra gây ảnh hưởng xấu tới công ty.
2.6.2.Quản trị rủi ro bên trong
Công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng sản phẩm được Khiết Phong quan tâm
nhằm đảm bảo đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tối ưu nhất.
Đánh giá công tác quản tị rủi ro của công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong:
* Những kết quả đạt được:
- Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Đã xây dựng Được một hệ thống quy trình trong kinh doanh tương đối đầy đủ
và hiệu quả.
- Duy trì được lượng khác hàng ổn định
- Nhận diện được những dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro của môi trường kinh
doanh để có những biện pháp đối phó kịp thời.
- Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Tổng công ty
- Doanh thu tăng trưởng qua các năm
* Những mặt còn hạn chế:
- Công ty hiện chưa có hệ thống đo lường, đánh giá mức độ rủi ro một cách định
lượng
- Việc định phí cấp đơn còn sơ sài, mang tính hình thức, chưa đầy đủ
- Công tác kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát hiện, xử lý vụ việc
khi xảy ra rủi ro;
- Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế
- Công tác khai thác, giám định bồi thường còn nhiều vi phạm
33

PHẦN 4
MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP VỀ MARKETING MIX CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI KHIẾT PHONG
Qua thực tập, tôi nhận thấy rằng những chiến lược vẫn còn rập khuôn và chưa đạt
được nhiều sự mới mẻ làm cho sự marketing còn khá yếu và chưa đạt được nhiều hiệu
quả như mong đợi, tôi đề ra một số giải pháp như sau:
- Đa dạng hóa các mức giá: Trên thị trường hiện nay Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mà các sản phẩm, dịch vụ của họ đều
có mức giá rất ưu đãi. Chính vì vậy, ngoài đầu tư vào nâng cấp chất lượng dịch vụ,
chất lượng quảng cáo thì công ty cần chú tọng vào thay đổi chính sách giá dựa theo thị
trường để thu hút khách hàng tiềm năng nhưng vẫn đạt được lợi nhuận như mong
muốn.
34

PHẦN 5
ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI BÁO CÁO
Từ những hạn chế chủ yếu đã được nếu rõ trong phần ba và phần bốn, tôi xin đề
xuất 3 đề tài khóa luận như sau:
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại Khiết
Phong
Các sản phẩm của công ty vẫn chưa có tính cạnh tranh cao, có nguy cơ bị thay
thế bởi sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Bên cạnh đó, trình độ
nắm bắt thông tin thị trường của công ty còn rất nhiều hạn chế, đội ngũ chuyên gia
marketing còn mới, kinh nghiệm chưa nhiều, chi phí cho các hoạt động marketing còn
quá ít; do đó việc nắm bắt thị trường, đặc biệt thị trường dài hạn còn quá yếu kém, làm
cho Công ty khó có được chiến lược cạnh tranh thích hợp.
2. Hoàn thiện triển khai chiến lược Marketing mix trong phát triển thị
trường của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong
Trong quá trình quản trị chiến lược, ban lãnh đạo công ty mới chỉ căn cứ vào nhu
cầu của thị trường mà chưa thực sự phân tích đánh giá các yếu tố tác động dẫn đến
thay đổi nhu cầu đó. Việc phân tích môi trường kinh doanh chưa chi tiết chưa cụ thể,
các yếu tố phân tích chưa được xem xét hệ thống đầy đủ do vậy chưa đánh giá được
những điểm mạnh và điểm yếu, các lợi thế cũng như các giải pháp cụ thể để thực hiện
chiến lược kinh doanh, dẫn đến thị phần của công ty chưa được mở rộng ra cả nước,
độ nhận diện chưa cao.
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu thị trường rồi từ đó đưa ra các chiến lược về
Marketing mix còn yếu, chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của công ty.
3. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Thương Mại
Khiết Phong
Công tác quản trị rủi ro của công ty hiện vẫn còn những bất cập và thiếu sót
khiến cho Công ty dễ rơi vào tình trạng bị động mỗi khi gặp rủi ro. Chính vì vậy cần
có những nghiên cứu và giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
35

KẾT LUẬN
Quá trình thực tập được tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại Khiết
Phong đã giúp tôi hiểu được phần nào tình hình khái quát chung cũng như hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty. Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp chính là phân tích môi trường kinh doanh, tình hình quản trị chiến lược,
công tác quản trị sản xuất, tình hình chi phí, giá thành và tình hình tài chính tại doanh
nghiệp. Với những kiến thức đã học ở trường kết hợp với thực tiễn ở công ty tôi nhận
thấy giữa lý thuyết và thực tiễn còn một khoảng cách nhất định. Do đó, bản thân cần
phải có sự tích luỹ thêm kiển thức để có thể vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học
vào thực tế công việc sau này.
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô, chú, anh, chị trong công ty giúp em hoàn thành đợt thực tập. Tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của cô ...................đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu có hạn, vốn kiến thức hạn chế cũng
như những kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô
để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn và tôi có thể làm tốt hơn trong các bài
trong tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
.......................
36

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu “Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong”
của Phòng hành chính nhân sự .
2. Tài liệu bản “Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương Mại Khiết Phong
năm 2021-2023” do phòng kế toán cung cấp.
3. Giáo trình Quản trị học (Trường Đại học Thương Mại)
4. Giáo trình Quản trị rủi ro (Trường Đại học Thương Mại)
5. Giáo trình Quản trị chiến lược (Trường Đại học Thương Mại)

You might also like