Professional Documents
Culture Documents
TỘC NGƯỜI VÀ
CÁC QUÁ TRÌNH TỘC NGƯỜI
Thành viên
1. Nguyễn Thị Hồng - 725601157 - Nhóm trưởng
2. Ma Thị Chi - 725601071
3. Phạm Thị Mai Chi - 725601072
4. Trần Linh Chi - 725601073
5. Vũ Ngọc Linh Chi - 725601074
6. Giàng Thị Chư - 725601077
7. Bùi Thị Hồng Chức - 725601078
8. Lại Thị Cúc - 725601079
9. Phùng Thị Đào - 725601081
10. Phạm Thành Đạt - 725601082
Thành viên
11. Trần Thị Khánh Đạt - 725601083
12. Nguyễn Thị Minh Diệp - 725601084
13. Nông Thanh Đối - 725601085
14. Khiếu Phong Du - 725601086
15. Dương Thị Thùy Dung - 725601087
16. Nguyễn Tuyết Dung - 725601088
17. Phạm Thị Phương Dung - 725601089
18. Phạm Thùy Dung - 725601090
19. Thân Thị Dung - 725601091
20. Triệu Ngọc Dung - 725601092
21. Trương Thị Ngọc Dung - 725601093
I. KHÁI NIỆM DÂN TỘC TRONG KHOA
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và
bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét
văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là
một bộ phận của quốc gia – quốc gia nhiều dân tộc.
⇒ Gọi tắt là tộc người tương ứng với thuật ngữ: Ethnicity
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích
chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và truyền thống đấu tranh trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân
tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc
• Ví dụ: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa....
Ma Thị Chi-A2-725601071
1. Sắc tộc
3. Tổng kết
Ma Thị Chi-A2-725601071
Khái niệm dân tộc thiểu số
Sắc tộc
Ở Miền nam Việt Nam
Khái quát Học giả phương tây Trước 1997
Năm 1945 Louis Wirth, giáo sư trường Đại học Chicago ( Mỹ)
cho rằng: “ Dân tộc thiểu số là nhóm người có một số nét đặc
thù về ngoại hình, thể chất hay văn hóa, bị đối xử khác
biệt, bất bình đẳng so với các thành viên khác của xã hội và
do đó tự coi mình là đối tượng của sự kì thị tập thể”
Bách khoa từ điển các dân tộc Mỹ xuất bản năm 1962 định
nghĩa: Dân tộc thiểu số là nhóm người có những đặc điểm
riêng về nhân chủng, tôn giáo, xã hội và kinh tế khác
biệt với nhóm chủ yếu trong xã hội.
Ma Thị Chi-A2-725601071
Dân tộc thiểu số
Năm 1982, Tiểu ban đặc biệt về chống nạn
phân biệt chủng tộc và bảo vệ các dân tộc của
Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa về dân
tộc thiểu số cho rằng: Dân tộc thiểu số là tập
hợp những người có lịch sử và diện mạo văn
hóa riêng; tồn tại và phát triển trên phần
lãnh thổ thường là cách biệt với các vùng
trung tâm cho đến trước khi bị xâm nhập bởi
các xã hội từ bên ngoài. Họ tồn tại như một bộ
phận xã hội dễ bị tổn thương nằm ngoài lề
của sự phát triển .
Từ điển Bách khoa ( Trung tâm biên soạn từ
điển Bách Khoa Việt Nam 1995). Dân tộc thiểu
số là dân tộc có dân số ít, cư trú trong một
quốc gia thống nhất đa dân tộc, trong đó có
một dân tộc chiếm dân số đông. Trong quốc gia
có nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc
thành viên có hai ý thức: ý thức về tổ quốc
mình sinh sống và ý thức về dân tộc mình. Các
dân tộc thiểu số có thể cư trú tập trung hoặc
rải rác, xen kẽ nhau, thường ở những vùng
ngoại vi, vùng hẻo lánh, vùng điều kiện phát
triển kinh tế xã hội còn khó khăn, vì vậy Nhà
nước tiến bộ thường thực hiện chính sách bình
đẳng dân tộc nhằm xóa bỏ những chênh lệch
trong sự phát triển kinh tế- xã hội giữa các dân
tộc đông người và các dân tộc thiểu số.
Ma Thị Chi-A2-725601071
Tổng kết
Hiểu một cách đơn giản nhất, dân tộc
thiểu số là dân tộc có ít người so với
dân tộc chiếm đa phần đông cư dân
trong một quốc gia.
-Theo từ điển nhân học ( THOMAS BARFIELD 1998) : Nhóm tộc người, tộc
người là những thuật ngữ dùng lần đầu tiên trong nhân học dùng để chỉ
một dân tộc được xem là thuộc về cùng một xã hội, chia sẻ cùng một
nền văn hóa và đặc biệt, cùng một ngôn ngữ- một nền văn hóa và ngôn
ngữ được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác không thay đổi
- Thuật ngữ được sử dụng từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhằm
thay thế những từ cổ hơn là bộ lạc và chủng tộc theo cách dùng
của người Anh
Ở Pháp, tộc người ( ethnos ) là một nhóm cá nhân liên kết với nhau bởi một phức hợp
các tính chất chung- về mặt nhân chủng, chính trị- lịch sử,….mà sự kết hợp các tính
chất đó làm thành một hệ thống riêng, một cơ cấu mang tính văn hóa là chủ yếu: một
nền văn hóa. Như thế, tộc người được xem là một tập thể hay đúng hơn là một cộng
đồng gắn bó với nhau bởi nền văn hóa riêng biệt
Ở Liên Xô cũ và nước Nga hiện nay, tộc người là một tổng hợp bền vững nhiều
thế hệ của những con người được hình thành mang tính lịch sử trên một
lãnh thổ nhất định có những đặc điểm chung tương đối bền vững về
văn hóa( trong đó có ngôn ngữ ) và tâm lí, có ý thức thống nhất chung
cũng như sự khác nhau của họ đối với các tộc người khác ( ý thức tự giác ) được
biểu hiện với một tên gọi ( tộc danh )
Khái niệm tộc người
Các nhà dân tộc học Việt Nam đưa ra định nghĩa
Tộc người là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định được hình
thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ, sinh
hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh
chung
Ý thức tự giác tộc người và tên gọi có những mối quan hệ vững chắc với nhau
được thừa nhận là những dấu hiệu tộc người tuyệt đối cần thiết
Căn cứ vào định nghĩa có 3 tiêu chí như là những đặc trưng cơ bản để phân biệt
dân tộc này với dân tộc khác: ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác dân tộc
II. CÁC TIÊU CHÍ CỦA TỘC NGƯỜI
Ngôn ngữ
Văn hóa
Khái niệm:
Ngôn ngữ là dấu hiệu cơ bản để người ta xem xét sự tồn tại
của một dân tộc và để phân biệt các dân tộc khác nhau
Là phương tiện giao tiếp cơ bản, tiếng nói phục vụ cho mọi
lĩnh vực từ sản xuất đến các hình thái văn hóa tinh thần
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc cố kết nội bộ
cộng đồng tộc người
Đối với các thành viên trong tộc người, ngôn ngữ, tiếng
mẹ đẻ không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là vật
chuyển tải nền văn hóa độc đáo của tộc người, tình cảm và
giá trị của tộc người.
Tình trạng một dân tộc nói hai hoặc nhiều thứ tiếng
Nhiều dân tộc vốn độc lập nhưng lại nói chung một thứ
tiếng. Ví dụ: Tiếng Anh (Anh, Scotland, Onxto ở Ireland,
Mỹ, Canada, người Australia gốc Anh,...) Tiếng Tây Ban
Nha (TBN, Cuba, Mehico, Chile, Venezuela…)
Có một số tộc người mà các nhóm riêng biệt của nó lại nói
những thứ tiếng khác nhau.
Ở các quốc gia đa dân tộc, hiện tượng song ngữ đa ngữ khá
phổ biến do chịu sự chi phối của quá trình tộc người theo
hướng giao lưu, hội nhập.
Khái niệm
b, Biểu hiện:
Tất cả các tộc người trong thời kỳ hình thành
của nó phải bao gồm những tập thể người có
liên kết nhau về kinh tế.
tộc người
Đảm bảo việc thừa kế giữa các thế hệ bằng việc chuyển
giao thông tin văn hóa truyền thống