You are on page 1of 10

ÔN TẬP VĂN BẢN “ THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000”

I, KIẾN THỨC CƠ BẢN


1, Tác giả: Thái An
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Ngày 22/4/2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham
gia Ngày Trái Đất.
b.
- Kiểu văn bản: Nhật dụng
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận trình bày dưới dạng thuyết minh
c. Bố cục:
+ Phần 1:+ P1: Từ đầu...-> 1 ngày không sử dụng bao bì ni lông.
( Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp)
+ Phần 2: Tiếp theo-> “Môi trường”.
( Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và 1 số giải pháp nhằm ngăn
chặn nó).
+ Phần 3: Còn lại
( Lời kêu gọi: “1 ngày...ni lông”)

d. Giá trị nghệ thuật:


- Bố cục mạch lạc, chặt chẽ
- Lời lẽ ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ

e. Giá trị nội dung:  


- Tác hại của việc dùng bao bì ni lông
- Ích lợi của việc giảm bớt chất thải ni lông.

II. LUYỆN TẬP CÁC DẠNG ĐỀ.


A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


Đọc đọan văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Ngày 22 tháng 4 hằng năm được gọi là
ngày....................................................“ Một ngày không dùng bao bì ni lông”?
(Ngữ văn 8, tập Một, NXB Giáo dục -2015, tr.105).
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Xác định kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt của văn bản trên?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Có mấy sự kiện được thông báo trong đoạn trích? Là những sự
kiện nào?
Câu 4: Ngày Trái Đất được tổ chức hằng năm để bàn về vấn đề gì?
Câu 5: Tại sao lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất, Việt Nam lại lấy chủ
đề “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”?

Gợi ý:
Câu 1:
- Đoạn trích trên trích trong văn bản “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận trình bày dưới dạng thuyết minh.
Câu 2:Nội dung chính : Nguyên nhân ra đời của bản tuyên bố.
Câu 3: Có mấy 3 sự kiện được thông báo trong đoạn trích :
+ Ngày 22/4 hàng năm được gọi là Ngày Trái Đất, mang chủ đề bảo vệ môi
trường.
+ Có 141 nước tham dự + Năm 2000: lần đầu tiên VN tham gia Ngày Trái
Đất

Câu 4: Ngày Trái Đất được tổ chức hằng năm để bàn về những chủ đề có
liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước và từng khu
vực -> mục đích cùng bảo vệ môi trường sống.
Câu 5: - Là chủ đề thiết thực phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam – sử dụng
bao bì nilong rất nhiều và phổ biến, gần gũi với mọi người mà có ý nghĩa to lớn:
“Một ngày không sử dụng...”
=> Đó là nguyên nhân ra đời của bản thông điệp này.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Đọc đọan văn sau và trả lời câu hỏi:


Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm giảm quá
trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển
của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn của các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt
xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tang khả năng ngập lụt của
các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát
sinh, lây truyền dich bệnh. Bao bì ni long trôi ra biển làm chết các sinh vật khi
chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni long màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực
phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên
nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni long thải bỏ bị đốt,
các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó
thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, làm giảm khả năng miễn
dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.
(Ngữ văn 8, tập Một, NXB Giáo dục -2015, tr.105).
Câu 1: Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản trên?
Câu 2: Tìm các từ sắp xếp thành một trường từ vựng và đặt tên cho
trường từ vựng đó?
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn trích?
Câu 4: Hãy giải thích từ “ dị tật bẩm sinh”?
Câu 5: Theo em, nguyên nhân cơ bản nào làm cho việc sử dụng bao bì ni
lông gây hại tới môi trường?
Câu 6: Ở địa phương em, trường em đã triển khai và thực hiện nội dung
được đề cập trong đoạn văn như thế nào?
Câu 7: Viết đoạn văn nêu phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni
long đối môi trường và sức khỏe con người.
Gợi ý:
Câu 1:
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận trình bày dưới dạng thuyết minh.
Câu 2: Trường từ vựng về bệnh tật: ung thư phổi, ngộ độc, ngất, khó thở,
nôn ra máu, dị tật bẩm sinh.
Câu 3: Đoạn trích nêu lên tác hại của bao bì ni lông đối với con người và
môi trường.
Câu 4: “ dị tật bẩm sinh”: hiện tượng bất thường về hình dạng của bộ phận
nào đó trong cơ thể( dị tật) đã có khi sinh ra( bẩm sinh)
Câu 5: Nguyên nhân cơ bản đó là do ý thức của con người( sử dụng chỉ một
lần) làm cho việc sử dụng bao bì ni lông gây hại tới môi trường.
Câu 6: Ở địa phương em, trường em đã triển khai và thực hiện nội dung
được đề cập trong đoạn văn như sau:
- Bỏ rác đúng nơi qui định.
- Dọn vệ sinh đường thôn, ngõ xóm.
- Hạn chế dung bao bì ni lông.
- Thay thế bằng các nguyên liệu như lá chuối, lá sen, làn....

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Đọc đọan văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Vì vậy chúng ta cần phải:
- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất
thải ni lông bằng cách giặt khô để dùng lại.
-
-
-
.....................................................................đối với môi trường.”
(Ngữ văn 8, tập Một, NXB Giáo dục -2015, tr.105).
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Xác định kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt của văn bản trên?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Trong đoạn trích tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu gì?
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 20 dòng nêu suy nghĩ của em về giải
pháp bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
Câu 1:
- Đoạn trích trên trích trong văn bản “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận trình bày dưới dạng thuyết minh.
Câu 2: Nội dung chính : Nêu biện pháp giảm thiểu túi ni lông ra môi trường.
Câu 3: Trong đoạn trích tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu cầu khiến.

Câu 4: Hướng dẫn:


- Vấn đề cần nghị luận: ô nhiễm môi trường.
- Dạng đề: Nghị luận về một hiện tượng đời sống/xã hội.
- Về kỹ năng và hình thức: Đoạn văn có dung lượng khoảng 150 chữ, không
sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ…
- Về nội dung: Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “ô nhiễm
môi trường” là gì và nêu được biểu hiện, thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường
hiện nay. Đồng thời phân tích, chứng minh làm rõ nguyên nhân và hậu quả của ô
nhiễm môi trường (đối với cuộc sống của mỗi con người, xã hội, kinh tế, chính
trị…) rồi tiến đến đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề, để từ đó rút ra bài học
cho bản thân.
Phương thức
a. Giải thích vấn đề
- Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người.
- Ô nhiễm môi trường là hiện trạng môi trường xuất hiện những chất độc hại
gây tác hại xấu đến cuộc sống con người.
b. Thực trạng
- Môi trường không khí: các nhà máy, khói bụi xe hơi và các loại động cơ
khác,… đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonnic khổng lồ,
các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, …
- Ô nhiễm môi trường nước: nguồn nước bị nhiễm độc do nước thải, sự cố
tràn dầu,…khiến cho số lượng nước sạch ngày càng khan hiếm.
- Ô nhiễm môi trường đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, nhiễm
chì, nhiễm độc do rác thải, thuốc trừ sâu, …
c. Nguyên nhân:
+ Vì lợi nhuận, một số doanh nghiệp bất chấp pháp luật cố ý xả chất thải
chưa qua xử lý vào môi trường,…
+ Ý thức của người dân còn kém: vô trách nhiệm, chặt phá rừng, xả rác thải
dẫn đến tình trạng ô nhiễm diện rộng không kiểm soát được.
+ Sự quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo.
d. Hậu quả:
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người (bệnh đường hô hấp, bệnh
tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở; khoảng 14.000 cái chết mỗi ngày do ô
nhiễm nguồn nước…)
+ Cạn kiệt tài nguyên sinh vật, thiếu nước sinh hoạt, mất cân bằng đa dạng
sinh học của môi trường sống.
+ Ảnh hưởng đến các nguồn lợi kinh tế, nông nghiệp, du lịch, ...
e. Giải pháp
- Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong việc xứ lý những
doạnh nghiệp cá nhân vi phạm.
- Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức của người dân trong
việc bảo vệ môi trường. Đồng thời nêu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với
hệ sinh thái, sức khỏe con người…
- Tiến hành áp dụng công nghệ khoa học để giải quyết hiện trạng ô nhiễm...
- Đề xuất: Người tiêu dùng phải trả tiền bao ni long; đánh thuế các mặt hàng,
nguyên liệu, cơ sở sản xuất nilon thật cao để người dân buộc chuyển sang sử dụng
các vật dụng hữu cơ thay thế.

B, DẠNG ĐỀ LÀM VĂN

Đề bài: Phân tích văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”
Lập dàn ý:
I. Mở bài
- Cuộc sống hiện đại khiến con người bận rộn trong guồng quay công việc,
chính bởi vậy con người thường quên mất sự hiện diện và vài trò quan trọng của
môi trường sống
- Văn bản Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 đưa đến cho mỗi chúng ta
sự nhìn nhận và hành xử đúng đắn hơn với môi trường sống của mình
II. Thân bài
1. Thông báo về sự ra đời của Ngày Trái Đất năm 2000
- Một số sự kiện được thông báo
+ Ngày 22- 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất.
+ Có 141 nước tham gia.
+ Năm 2000 Việt Nam tham gia với chủ đề: Một ngày không sử dụng bao bì
nilông.
⇒ Thông qua những con số, ngày tháng cụ thể, đi từ thông tin khái quát đến
cụ thể ⇒ lời thông báo trực tiếp ngắn gọn dễ hiểu dễ nhớ.
⇒ Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Trái Đất
2. Tác hại của bao bì ni lông và một số giải pháp hạn chế sử dụng bao bì ni
lông
a. Những tác hại của bao bì ni lông
- Với môi trường: Gây hại cho môi trường vì đặc tính không phân huỷ của
nó, chúng có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm
+ Lẫn vào đất dẫn đến cản trở quá trình sinh trưởng các loài thực vật, cỏ dẫn
đến xói mòn.
+ Vứt xuống cống làm tắc đường dẫn nước thải, lây truyền dịch bệnh.
+ Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
- Với con người
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi...
+ Khí độc thải ra gây ngộ độc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật...
⇒ Liệt kê, phân tích trên cơ sở thực tế và khoa học ⇒ Dùng bao bì ni lông
bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
b. Những biện pháp hạn chế dùng bao bì ni lông
- Khẳng định các biện pháp như: chôn lấp, đốt, tái chế đều không triệt để
- Giải pháp:
+ Thay đổi thói quen sử dựng, giặt bao bì ni lông để dùng lại
+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết
+ Sử dụng các túi đựng bằng giấy, bằng lá, nhất là khi đựng thực phẩm
+ Tuyên truyền cho mọi người thấy được tác hại của bao bì ni lông ⇒ hạn
chế tối đa việc dùng bao bì ni lông.
⇒ Các giải pháp đưa ra hợp lí, có tính khả thi cao
c. Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường
- Mọi người hãy quan tâm đến Trái Đất hơn
- Hãy bảo vệ Trái Đất trước nguy cơ ô nhiễm môi trường
- Hãy cùng nhau hành động một ngày không sử dụng bao bì ni lông.
⇒ Lời kêu gọi giản dị nhưng khẩn thiết với mỗi chúng ta.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm
- Liên hệ thực tế bản thân: Những hành động của chúng ta trong việc bảo vệ
môi trường

PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
- Sự việc hiện tượng xảy ra hàng ngày -Vấn đề tư tưởng lối, sống, phẩm chất
liên quan đến kinh tế, chính trị, văn đạo đức, hành vi…(chuẩn mực của xã
hóa, xã hội. hội)
- Hs hiện tượng xã hội: Môi trường, tệ -Tư tường thường tồn tại dưới dạng:
nạn xã hội, giáo dục, ý tế, giao Câu danh ngôn, câu ca dao, tục ngữ, ý
thông…, văn hóa mạng (tư duy đám kiến nhận định, lời phát biểu của một
đông, hot trend…) danh nhân
Ví dụ: Sử dụng facebook/ mạng xã Ví dụ: Học vấn không cần có quê
hội của giới trẻ. hương nhưng người học phải có Tổ
- Cách viết đoạn: quốc.
+ Cấu trúc: Phần mở đoạn (giới
thiệu khái quát vấn đề nghị luận)
Phần thân đoạn (Giải
thích; bàn thực trạng/ tác hại;
nguyên nhân; giải pháp)
Phần kết đoạn: Ý
nghĩa vẫn đề nghị luận đối với đời
sống.
+ Thực hành: Văn hóa mạng
1.Phần mở đoạn: Các bạn có sửng sốt
trước thông tin: VN chúng ta xếp thư 5
những nước có văn hóa mạng kém nhất
thế giới?/ Thế giới đang thời đại 4.0, thế
giới phẳng chugns ta không thề khước
từ việc sử dụng công nghệ, mạng xã hội.
Tuy nhiên vấn đề văn hóa mạng đang là
thực trạng đáng lo ngại, nhức nhổi đối
với toàn xã hội.
2. Phần thân đoạn
- Giải thích: Văn hóa mạng là gì?
- Thực trạng: sử dụng ra sao, mức độ
như thế nào (tác dụng=> tác hại); tác hại
+ Cá nhân
+ Gia đình
+ Xã hội/ hình ảnh đất nước trong mắt
bạn bè quốc tế
- Nguyên nhân:
+ Cá nhân: quan niệm mạng là không
gian áỏ..
+ Quản lí của gia đình, nhà trường, xã
hội – cơ quan luật pháp.
-Giải pháp:
+ Cá nhân
+ Nhà nước:
*Phần kết đoạn: bài học bản thân.

Bài tập về nhà:


BT1: Viết đoạn văn đưa nêu tác hại của
việc sử dụng bao bì ni lông và nêu giải
pháp cho thực trạng sử dụng bao bì ni
lông ở nước ta.
BT2: Văn hóa sử dụng mạng xã hội của
Việt Nam đứng thứ 5 trong số các nước
có văn hóa mạng kém nhất. Viết đoạn
trình bày suy nghĩ của anh /chị về vấn
đề này.
BT3: Bàn về xu hướng trong thời đại
thông tin, có người cho rằng: “Chiếc
Smatphon đã trở thành ô cửa nhỏ dẫn
người ta thoát khỏi sự buồn chán của
bản thân và cái rung nhẹ báo tin có
thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy
hứa hẹn. Nhưng càng kết nối càng onlne
thì cái đám đông rộn ràng kia càng làm
chúng ta cô đơn hơn…Mê man trên
mạng, chúng ta đang đánh mất khả
năng kết nối những cái lớn hoan tỏng
cuộc sống, khả năng cảm nhận thế
giới”.Từ nhận xét trên hãy bày tỏ suy
nghĩ của em về khả năng kết nối và cảm
nhận thế giới của con người trong cuộc
sống ngày nay.

You might also like