Professional Documents
Culture Documents
Hoa Sinh HK1 - 2021-2022
Hoa Sinh HK1 - 2021-2022
HỒ CHÍMINH
GVHD: .................................................
SVTH: ..................................................
MSSV: .................................................
Lớp: .....................................................
Để đảm bảo hiệu quả và sự an toàn trong khi làm việc ở phòng thí nghiệm sinh viên phải thực
hiện nghiêm túc các quy tắc sau:
II. Quy tắc làm việc với hóa chất độc, dễ nổ, dễ cháy.
Đa số các chất hữu cơ đều độc hại cần phải nắm vững quy tắc chống độc, chống nổ
cháy khi làm việc với chất hữu cơ.
1. Hóa chất phải chứa trong chai, lọ có nút đậy, dán nhãn. Khi cầm chai Hóa chất
không được xách cố chai mà phải bê đáy chai.
2. Sử dụng các chất KCN, NaCH, HCN, (CH3)2SO4, CH3NH2, Cl2, NO2… phải đeo
mặt nạ, kính bảo hiểm và phải làm trong tủ hút và không tắt máy khi tủ còn chất
độc.
Trang 1
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
3. Sử dụng Na, K… phải dùng bình kẹp sắt, lau khô bằng giấy lọc và dùng rượu
butylic hay amylic để hủy Na, K dư.
4. Brôm được chứa trong bình dầy, màu tối có nút nhám, rót brôm phải tiến hành trong
tủ hút, đeo kính bảo hiểm và gang tay. Mỗi lần lấy brôm không quá 10mL, khi cho
vào bình phản ứng phải dùng phễu nhỏ giọt đã thử độ kín.
5. Khi làm việc với H2SO4 đặc phải rót cẩn thận qua phễu trong tủ hút. Pha loãng acid
H2SO4 phải trong bình chịu nhiệt và rót từ từ acid vào nước khuấy đều.
6. Bao giờ cũng đổ acid (bazơ) vào nước khi pha loãng.
7. Không dùng miệng để hút acid (bazơ). Không hút bằng pipette khi còn ít hóa chất
trong lọ.
8. Sử dụng chất dễ cháy như bezen, enter, axeton, etylacetat, cacbondusunfua, ether
dầu hỏa phải để xa ngọn lửa, không dun nóng trục tiếp trên ngọn lửa mà phải dùng
bếp cách thủy.
Trang 2
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
BÀ I THỰC
Buổi NỘI DUNG
HÀ NH
4 5 Xác định hoạt tính enzyme Protease thu nhận từ quả Dứa
Trang 3
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 1
DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
1. Các loại dụng cụ và cách sử dụng
Ống nghiệm (test tube): là dụng cụ chứa làm bằng các loại thủy tinh khác nhau, thường
có dạng hình trụ và có thể tích khác nhau.
Ống nghiệm gồm: ống nghiệm thường, ống nghiệm chia độ và ống nghiệm dùng để ly
tâm…
Muốn cho chất rắn vào ống nghiệm, ta làm một máng giấy (gập đôi một băng giấy có
chiều rộng bé hơn đường kính của ống nghiệm một chút), cho chất rắn vào máng giấy. Dùng
tay trái cầm ống nghiệm để nằm ngang rồi cho máng giấy vào ống nghiệm đến gần đáy, đặt
ống nghiệm đứng lên, dùng tay đập nhẹ vào máng giấy.
Trường hợp đun nóng: Phải dùng kẹp để kẹp ống nghiệm, ta không được đun nóng ngay tại
đáy ống nghiệm mà ngọn lửa phải được để vào thành của ống nghiệm.
Ống hút (pipette): là dụng cụ hút và chuyển dung dịch. Kiểu thông thường là một ống thủy
tinh dạng ống dài, có thang chia độ (pipette vạch), không có thang chia độ (pipette bầu). Có nhiều
loại ống hút thông dụng là:
- Loại có vòng mờ trên đầu ống, dung tích của ống gồm cả giọt cuối cùng dính trong ống
nên phải thổi giọt này ra.
- Loại có bầu an toàn, dùng để hút những dung dịch độc.
- Loại có hai vạch, thể tích ghi trên ống là thể tích giữa hai vạch.
- Loại thông thường, có phân độ.
Trang 4
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 5
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Hình. Burette
- Khi dung dịch ngưng không chảy ra nữa, xoay đầu pipette vài vòng vào thành bình, sau đó
lấy pipette ra khỏi bình chứa
Ống chuẩn độ (Burette): dạng ống dài, được gắn trên giá, dùng để đo những thể tích chính
xác. Cấu tạo có một khóa để điều chỉnh lượng chất lỏng chảy ra trên ống có phân độ.
Cách sử dụng:
- Kiểm tra xem khóa đã được bôi Vaseline hay chưa. Mục đích để trách sự rò rỉ nước
hoặc quá rít không vặn được.
- Tráng một lần với nước cất và một lần với dung dịch đổ vào ống.
- Đổ đầy ống lên đến trên mức số 0
- Lưu ý cần phải đuổi hết bọt khí trong ống
https://www.youtube.com/watch?v=sFpFCPTDv2w
Ống đong (graduated cylinder): là dụng cụ định lượng có dung tích thay đổi từ 5ml đến 2 lít,
thường có hình trụ, có thể có mặt đáy và được phân độ. Sự phân chia của các vạch chỉ gần
đúng nhưng thể tích toàn phần thì rất đúng. Do đó không nên dùng ống đong để chia những
lượng quá nhỏ.
Trang 6
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Ống đong
a. Ống đong thường b. Ống đong có nút nhám
Bình nón hay bình tam giác (erlenmeyer flask): là dụng cụ chứa hình nón, có hoặc không
có vạch chia thể tích, thường có các dung tích khác nhau, có mỏ và không có mỏ, cổ rộng và
cổ hẹp, cổ nhám hoặc không, được sử dụng rộng rãi trong các thí nghiệm phân tích (chuẩn độ)
Hình: Phễu
Phễu chiết hay bình lóng (separating funnel) Thường có dạng quả lê, hình ống và có
nút nhám bằng thủy tinh, gần cuối phễu (sau cuống phễu) có một khóa nhám. Phễu
Trang 7
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
thường dùng để tách riêng những chất lỏng không hòa tan với nhau (ví dụ: nước và dầu).
Tùy theo hình dạng mà ta có những cách đặt phễu trên giá khi sử dụng. Khi lắc bình
long, lưu ý phải giữ nút ở đầu trên.
Trang 8
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bình định mức: là dụng cụ tối cần thiết đối với đa số các thí nghiệm phân tích. Thường được
dùng để pha loãng một dung dịch bất kỳ đến một thể tích xác định, hoặc để hòa tan một chất
nào đó. Khi cho chất lỏng vào bình định mức phải dùng phễu, sau đó đậy nắp lại và dốc ngược
bình nhiều lần để trộn đều.
Bình cầu đáy bằng: Là dụng cụ cần thiết đối với các thí nghiệm phân tích, chúng là những
bình cầu đáy bằng có nút thủy tinh mài nhám và có dung tích rất khác nhau, từ 50ml đến hàng
chục lít. Có thể được làm từ loại thủy tinh thường hoặc thủy tinh đặc biệt.
Trang 9
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bộ dụng cụ Soxhlet: dùng để phân tích dầu, tinh dầu và các hợp chất tự nhiên
Bình Kjeldahl: có dạnh hình quả lê và cổ dài, dung tích thường từ 300 – 800 ml, làm bằng
thủy tinh chịu nhiệt, được sử dụng để xác định nitơ theo phương pháp Kjeldah
Bình hút ẩm: là dụng cụ dùng để làm khô từ từ và để bảo quản những chất dễ hút hơi ẩm từ
không khí. Bình hút ẩm được đậy bằng nắp thủy tinh, miệng nắp được mài nhám để úp lên
Trang 10
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
phần trên của thân hình trụ, phần dưới của bình có đặt những chất hút ẩm. Có 2 loại bình hút
ẩm chính: bình hút ẩm thông thường và bình hút ẩm chân không.
Lưu ý: Muốn mở nắp bình phải đẩy nắp về một phía, không được nhấc nắp lên cao.
2.1.2. Dụng cụ bằng vật liệu khác (gỗ, sứ, polymer, kim loại)
Dụng cụ bằng gỗ (giá gỗ,…), kim loại (giá sắt, vòng, kẹp, kềm, chén nung kim loại,…), sành
sứ (cốc sứ, chén sứ, cối - chày sứ,…), polymer (bình rửa (bình tia),…)
Hình: Chén nung (a) Chén nung kim loại; (b) Chén nung platin
2. CÁC LOẠI THIẾT BỊ CẦN THIẾT TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM HÓA SINH
Quang phổ kế (máy đo quang phổ hấp thụ) (spectrophotometer): là các thiết bị hoạt động
dựa trên phân tích quang phổ của ánh sáng. Phân tích và đo sự thay đổi về cường độ của một
tia sáng đơn sắc khi nó đi xuyên qua một dung dịch có độ dày xác định. Sự thay đổi đó liên
quan đến nồng độ các chất tan trong dung dịch theo định luật Lambert-Beer. Những bộ phận
của quang phổ kế có thể làm được việc đó phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng nơi vật tự
phát ra hoặc được truyền phản xạ qua vật đó. Mỗi loại vật chất lại có một đặc điểm cấu tạo,
cấu trúc nguyên tử hay phân tử khác nhau. Cho nên ánh sáng truyền qua nó cũng khác nhau.
Trang 11
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Do đó, chúng ta sẽ xác định được thành phần của chúng dựa trên quang phổ của những tia
sáng này.
Cách sử dụng: Trước tiên, cần hiệu chỉnh thiết bị về zero bằng mẫu trắng (Blank sample) (tức
là mẫu xem như không có các thành phần đặc trưng cần xác định, mà chỉ có những thành
phần như dung môi, các hợp chất không phải là thành phần chính cần xác định, tạp chất…).
Sau đó, mẫu thử được đo độ hấp thu cùng với các mẫu chuẩn (là mẫu mà các chất xác định
được pha sẵn với nồng độ biết trước) để phân tích định lượng
Đèn cồn: Chủ yếu dùng để đun nóng.
Nồi cách thủy: Được dùng khi cần đun nóng không quá 100oC.
Lò nung: Dùng để nung nóng chất rắn đến nhiệt độ cao (thường trên 400oC)
Hình: Lò nung
Tủ sấy: Dùng để sấy khô dụng cụ, vật liệu, hóa chất từ 0-200oC.
Trang 12
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Hình: Tủ sấy
(a) (b)
Nồi hấp: Dùng để tiệt trùng dụng cụ, hóa chất và môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
(a) (b)
Thiết bị đo pH.
Trang 13
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Hình: Thiết bị đo pH
(a) (b)
Trang 15
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 2
HÓA CHẤT- CÁCH CHUẨN BỊ MỘT DUNG DỊCH HÓA CHẤT
1. CÁCH PHA CÁC NỒNG ĐỘ
Nồng độ phần trăm khối lượng theo khối lượng (% W/W)
Ví dụ 1: Pha 80 g dung dịch NaCl 40%
Dung dịch 40% nghĩa là có 40g NaCl cho 100g dung dịch. Vậy muốn có 80g dung dịch
thì cần có lượng NaCl:
40 × 80
= 32 (g)
100
Lượng nước phải cho thêm vào cho đủ 80 g:
80 g - 32 g = 48 g hay 48 ml.
Vậy ta cân 32 g NaCl rồi dùng ống đong đo 48 ml đổ vào hòa tan, ta được 80 g dung dịch
NaCl 40%.
Với các hóa chất ngậm nước như: CuSO4.5H2O, Na2S2O3.5H20… khi cân ta phải tính tới khối
lượng nước kết tinh trong chúng.
Ví dụ 2: Muốn pha 500g dung dịch CuSO4 20% từ tinh thể ngậm nước [CuSO4.5H2O] ta biết:
M (CuSO4)=160g/mol và M (CuSO4.5H2O)=250g/mol.
Muốn pha 500 g CuSO4 20% thì ta cần 1 lượng CuSO4 khan là:
250 × 100
= 156 (g)
160
Lượng nước cần đổ thêm: 500g-156g=344 g. Vậy ta phải cân 156 g CuSO4.5H2O và thêm 344
ml nước để hòa tan, ta được 500g dung dịch sulfate đồng 20%.
Trang 16
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Nhưng việc cân chất lỏng không được thuận lợi nên ta phải đưa chất lỏng về đơn vị thể tích
cho tiện theo công thức:
𝑚
𝑉=
𝑑
Trong đó: V: thể tích chất lỏng cần lấy (cm3 hay ml)
m: khối lượng chất lỏng (g)
d: tỷ trọng chất lỏng (g/cm3 hay g/ml)
Mặt khác, các chất lỏng thường dùng có giới hạn hòa tan tối đa tính theo % (w/v). Ví dụ
H2SO4 hòa tan tối đa 96%, HCl là 37%, H3PO4 là 56%... Vì vậy, khi cân các chất lỏng này
cần phải tính cả số gam có thực trong dung dịch để pha cho chính xác.
Ví dụ 4: Nếu ta xem HCl 100% thì khi pha dung dịch HCl 10% ta chỉ việc cân 10g HCl và
cho thêm vào 90 ml nước trộn đều là được. Nhưng thực ra dung dịch HCl đậm đặc chỉ có 37%
(w/v) và tỷ trọng là 1,19 g/cm3, nên khối lượng cần cân phải là:
100 × 10
= 27,03 (g)
37
Hay, thể tích dung dịch HCl 37% cần hút:
27,03
= 23 (ml)
1,19
Và thêm một lượng nước:
100 ml-23 ml=77 ml
Trang 17
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Đối với chất tan là chất lỏng tinh khiết (100%) ta cũng tiến hành cân và pha như đối với chất
rắn không ngậm nước.
Đối với chất tan là chất lỏng có nồng độ phần trăm thấp (chưa được 100%) ta phải chú ý tới
nồng độ phần trăm tối đa của chúng để tính toán cho đúng.
Ví dụ 6: Pha HCl 1 M từ HCl 37%, biết M (HCl)=36,5 g/mol.
Ta phải cân lượng dung dịch HCl 37%
36,5 × 100
≈ 98,65 (ml)
1,19
Hay, hút lượng dung dịch HCl 37%:
98,65
≈ 83 (ml)
1,19
Vậy, ta phải lấy 83 ml HCl 37% pha với nước cất thành 1 lít là được dung dịch HCl có nồng
độ 1 M.
Trang 18
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Việc pha dung dịch nồng độ đương lượng (N) cũng tương tự như pha nồng độ phân tử gam
(M) nhưng thay đổi phân tử gam (M) bằng đương lượng gam (N).
Trong sự định phân acid hay base
Đương lượng gam của một chất acid là khối lượng chất đó có thể cho ra trong phản ứng 1
gam ion H+.
Đương lượng gam của một chất base là khối lượng chất đó có thể cho ra trong phản ứng 1
gam ion OH-.
Ví dụ 7: Cách tính đương lượng gam của HCl, H2SO4 và NaOH
H+Cl- + Na+OH- → Na+Cl- + H2O
1 phân tử gam HCl cho ra 1 ion gam H+ . Vậy đương lượng gam HCl=1 phân tử gam HC.
2 H+SO4- + Na+OH- → Na+SO4- + 2H2O
1 phân tử gam H2SO4 cho ra 2 gam H2SO4.
1 phân tử gam NaOH cho ra 1 gam ion OH-. Vậy 1 đương lượng gam NaOH= 1 phân tử gam
NaOH
Như vậy:
1 lít dung dịch nguyên chuẩn HCl chứa 36,5 g/1 =36,6 g HCl trong 1 lít.
1 lít dung dịch nguyên chuẩn H2SO4 chứa 98 g/2= 49 g H2SO4 trong 1 lít.
Con số 1 hay 2 được dùng để chia phân tử gam trong những ví dụ trên được gọi là hệ số
nguyên chuẩn độ (equivalence factor)
Trong trường hợp tổng quát số đó được gọi là (hay feq) và M/ được gọi là đương lượng
gam phản ứng.
2. Thực hành
Dụng cụ:
Erlen 250 ml: 3 cái
Buret 25 ml: 1 cái
Becher 250 ml: 2 cái
Pipette 10 ml: 1 cái
Hóa chất:
Dung dịch H2SO4 0,01N
Dung dịch NaOH
Thuốc thử đỏ methyl 0,5 % (w/v) pha trong ethanol
Thuốc thử phenolphthalein 1% (w/v) pha trong ethanol
Thực hành:
Thí nghiệm 1: Cho vào erlen 25 ml dung dịch NaOH chưa biết nồng độ và vài giọt
methyl đỏ 0,5%. Định phân với dung dịch H2SO4 0.01N đến khi xuất hiện màu đỏ.
Ghi chỉ số đọc được trên Burret. Tiến hành thực hiện 3 lần để lấy trị số trung bình.
Xác định nồng độ NaOH chưa biết.
Thí nghiệm 2: Thực hiện tương tự như thí nghiệm trên nhưng thay chỉ thị methyl đỏ
bằng phenolphthalein. Định phân với dung dịch H2SO4 0.01N đến khi biến mất màu
hồng trong dung dịch. Ghi chỉ số đọc được trên Burret. Tiến hành thực hiện 3 lần để
lấy trị số trung bình. Xác định nồng độ NaOH chưa biết.
Thí nghiệm 3: Dựa vào kết quả thí nghiệm 1, 2 sinh viên tiến hành tính toán và pha
dung dịch NaOH 0,01N.
Trang 21
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Thí nghiệm 2:
Thí nghiệm 3: Số gam NaOH cần phải thêm vào hoặc số gam nước cần phải thêm vào là bao
nhiêu?
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Trang 22
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
1. Anh chị hãy nêu vắn tắt phương pháp xác định nồng độ acetic acid trong giấm và
nồng độ acid lactic trong sữa chua.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Thuốc kháng acid trong phương pháp hỗ trợ điều trị đau bao tử có đặc tính gì? Anh
chị hãy nêu phương pháp xác định nồng độ của thuốc kháng acid này.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Trang 23
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 3
PHÂ N TÁ CH VÀ NHẬN DẠNG CASEIN
1. Lý thuyết:
Casein là protein quan trọng trong sữa. Casein có những chức năng bao gồm: chức năng dự
trữ protein, bên cạnh đó casein cũng có chức năng như là thành phần dinh dưỡng của động vật.
Casein có thể được phân tách từ sữa bằng cách axit hóa ở điều kiện điểm đẳng điện. Tại điểm
đẳng điện, số lượng các nhóm tích điện dương trên một protein cân bằng với số tích điện âm.
Protein sẽ ít hòa tan trong nước tại các điểm đẳng điện của chúng vì chúng có xu hướng kết
tủa gây ra bởi những tương tác tĩnh điện. Phần mang điện tích dương sẽ tương tác với nhóm
điện tích âm kết quả protein bị kết tủa.
Ngược lại, nếu 1 phân tử protein mang điện tích dương (pH thấp hoặc điều kiện acid), hoặc
mang điện tích âm (pH cao hoặc điều kiện base), Sự hòa tan của protein trong nước sẽ tăng.
Ở phần đầu tiên của thí nghiệm, nguyên liệu để tách chiết casein từ sữa có pH khoảng 7.
Casein sẽ được tách ra như là một thành phần không hòa tan bằng cách axit hóa sữa đến điểm
đẳng điện (pH 4.6). Các chất béo kết tủa cùng với casein có thể được loại bỏ bằng cách hòa
tan nó trong rượu.
Trong phần thứ hai của thí nghiệm này, sản phẩm kết tủa sẽ được xác định là protein hay là
hợp chất khác. Việc xác định sẽ được thực hiện một bằng một số phương pháp hóa học.
Biuret test: khi một protein phản ứng với CuSO4, phức hợp Cu hình thành có màu tím.
Trang 24
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Ninhydrin test: amino acid với nhóm NH2 tự do và những protein chứa những nhóm amino
tự do sẽ phản ứng với ninhyhdrin tạo thành phức màu xanh tím
Phản ứng với kim loại nặng: Những ion kim loại nặng thường được dùng để kết tủa protein
là Zn2+, Fe3+, Cu2+, Sb3+, Ag+, Hg2+, Cd2+, và Pb2+. Trong những ion kim loại nặng trên thì
Hg2+, Cd2+, và Pb2+ được biết như là chất độc đối với con người bởi vì chúng gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với protein, đặc biệt là các enzyme bằng cách làm biến tính
protein.
Trang 25
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Xanthoprotein test: đây là phản ứng của protein chứa vòng phenyl. Acid nitric đậm đặc phản
ứng với vòng phenel cho ra hợp chất nitro thơm màu vàng. Hổn hợp này sẽ có màu cam khi ta
thêm vào dung dịch kiềm
2. Thực hành
2.1.Phân tách casein trong sữa
Cân 50g sữa vào erlen 250ml và đun dưới bể ổn nhiệt 400C. Khuấy đều dung dịch. Thêm
vào khoảng 10 giọt acid acetic và khuấy đều. Quan sát hiện tượng.
Lọc kết tủa bằng vải hoặc ly tâm. Thu kết tủa. Loại bỏ tất cả nước. Cho kết tủa vào 1
becher. Thêm 25ml ethanol 95% vào becher. Sau khi khuấy đều trong vòng 5 phút chất rắn
trong hỗn hợp sẽ lắng xuống. Cẩn thận đổ bỏ chất lỏng chứa chất béo.
Thêm vào hỗn hợp chất rắn 25 ml hỗn hợp diethyl ether-ethanol tỉ lệ 1:1. Thu nhận chất rắn
bằng tờ giấy lọc và sấy khô. Cân trọng lượng casein thô thu được.
Nhỏ 15 giọt dung dịch vào 5 ống nghiệm đánh dấu ống nghiệm theo thứ tự sau:
a. 2% glycine
b. 2% gelatin
c. 2% albumin
d. Casein phân tách bên trên (pha trong nước cất)
e. 1% tyrosine
Thêm vào 5 giọt thuốc thử ninhydrin 0,1% và gia nhiệt trong bể nước sôi trong 5 phút. Ghi
nhận kết quả thí nghiệm.
2.2.3. Phản ứng với kim loại nặng:
Lấy 2 mL dung dịch sữa vào 3 ống nghiệm sạch, dán nhãn. thêm vào vài giọt kim loại nặng
cho mỗi ống nghiệm sau:
a. Ống nghiệm 1: Pb2+ ( Pb(NO3)2) 5% w/v
b. Ống nghiệm 2: Hg2+ (Hg(NO3)2 5% w/v
c. Ống nghiệm 3: Na+ (NaNO3) 5% w/v
Ghi nhận kết quả thí nghiệm.
Trang 27
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Hóa chất nào cho kết quả dương tính với thuốc thử? ___________________
Hóa chất nào cho kết quả dương tính với thuốc thử? ___________________
Trang 28
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Kim loại nặng nào cho kết quả dương tính với casein trong sữa? ___________________
Hóa chất nào cho kết quả dương tính với thuốc thử? ___________________
Trang 29
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
1. Nêu thành phần hóa học chính của sữa đông tụ và whey protein?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Các nhóm chức năng là gì để phản ứng ninhydrin xảy ra?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Dựa vào phương trình phản ứng giữa ninhydrin và amino acid tạo ra CO2 và aldehyd.
Các anh chị hãy cho biết thành phần nào của nhóm amino acid phản ứng với
ninihydrin
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Cấu trúc bên dưới là phenylalanine. Tại sao amino acid này khi tác dụng với nitric
acid đậm đặc tạo nên màu vàng? Phần nào của phân tử bị nitrate hóa?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5. Albumin và casein có chứa thành phần là tyrosine hay không? Làm thế nào các anh
chị biết có hay không?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Trang 30
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
BÀ I 4
XÁC ĐỊNH NITƠ TỔNG SỐ THEO PHƯƠNG PHÁP KJELDAHL
(XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROTEIN THÔ )
1. Lý thuyết:
Protein được hình thành từ nhiều nguyên tố như Carbon, Hydrogen, Nitrogen,
Oxygen….trong đó nitrogen chiếm tỷ lệ tương đối cao và khá ổn định (chiếm khoảng 15-17%
khối lượng phân tử Protein). Hàm lượng Protein thô trong nguyên liệu được định lượng gián
tiếp bằng cách xác định hàm lượng Nitrogen toàn phần có trong mẫu. Từ lượng Nitrogen toàn
phần có được nhân với hệ số trong bảng quy đổi theo FAO/WHO-1973, chúng ta có được
lượng Protein thô tương ứng. Thực tế trong nguyên liệu, bên cạnh Protein còn có những chất
hữu cơ khác có chứa Nitrogen như Amid, Alkaloid, Ammoniac (thí dụ như những thực phẩm
lên men)… Do đó hàm lượng Nitrogen toàn phần chính thức thường cao hơn lượng Nitrogen
có trong Protein.
Tùy theo nguồn gốc protein mà người ta sử dụng các hệ số trung bình protein để tính
khối lượng protein. Hệ số protein động vật trung bình là 6.25 và ở thực vật là 5.96. theo tiêu
chuẩn FAO/WHO-1973, ta có bảng hệ số trong tính toán như sau:
Nguyên tắc: Phương pháp Kjeldahl là phương pháp định lượng nitrogen toàn phần đơn
giản và tương đối chính xác dựa trên nguyên tắc là khi vô cơ hóa nguyên liệu bằng H2SO4
đậm đặc và chất xúc tác sẽ chuyển thành ammonium sulfate. Khi cho tác dụng với chất
kiềm mạnh như NaOH hoặc KOH sẽ phóng thích ra ammonia.
(NH4)2SO4 + 2NaOH → 2NH4OH + Na2SO4
Lượng ammonia (NH3) phóng thích ra được hơi nước lôi cuốn bằng hơi nước bằng máy
Parnas-Wargner và được dẫn đến 1 erlen có chứ một lượng H2SO4 dư. Từ đây cho phép
Trang 31
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
chúng ta xác định được lượng ammonia phóng thích ra, từ đó suy ra được lượng nitrogen
toàn phần có trong mẫu nguyên liệu
2NH4OH +H2SO4 → (NH4)2SO4 + H2O
2. Thực hành:
2.1. Dụng cụ:
Hệ thống máy Parnas-Wargner 1 cái
Bình Kjeldahl 1 cái
Bình định mức 100mL: 1 cái
Giá đỡ burette 25mL: 1 cái
Burette 25 mL: 1 cái
Pippette 10 mL: 1 cái
Erlen 250 mL: 3 cái
Cốc 250 mL: 3 cái
Cốc 100 mL: 1 cái
Đủa thủy tinh: 1 cái
2.2. Hóa chất:
- H2SO4 đđ ( 98,72% có d=1,84)..
- Chất xúc tác, có thể dùng 1 trong các hỗn hợp xúc tác sau đây:
1) K2SO4: 50g CuSO4: 3,5g
2) K2SO4:100g CuSO4: 10g
3) K2SO4: 100g CuSO4: 10g
4) Seleni bột: 1g HgO: 10g (giải phóng hơi Hg độc)
- Dung dịch Sodium hydroxide NaOH 0,01N.
- Dung dịch Sodium hydroxide NaOH 30%.
- Chỉ thị màu: có thể dùng thuốc thử methyl đỏ 0,5 % (w/v) pha trong ethanol hoặc
thuốc thử phenolphthalein 1 % (w/v) pha trong ethanol
- Dung dịch chuẩn H2SO4 0,01 N
Trang 32
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Sau khi vô cơ hóa mẫu, mỗi bình Kjeldahl được pha loãng với nước cất thành 100ml bằng
bình định mức.
Bình hứng a
3.Kết quả:
Trang 33
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Gọi V0 là thể tích dung dịch NaOH 0,01N định phân mẫu trắng (trị số của 3 lần thử không)
Gọi V1 là thể tích dung dịch NaOH 0,01N định phân mẫu thật (trị số của 3 lần thử thật)
Vậy V=V0 - V1 là lượng NaOH tương đương với lượng NH3 phóng thích bởi 10ml dịch vô
cơ hóa pha loãng
1 mol NH3 tương đương 1 mol NaOH
Do đó, số mol NH3 phóng thích bởi 10 ml dung dịch vô cơ hóa đã pha loãng là:
∆V × CM
= ∆V × 10−5 (mol)
1000
(CM=CN=0,01)
Trang 34
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 35
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 36
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 5
1. Lý thuyết
Cho Protease tác dụng với Casein hoặc Hemoglobin, sau đó ức chế Enzyme bằng
TriCloAcetic acid (TCA) để dừng phản ứng, xác định sản phẩm được tạo thành bằng phản
ứng màu với thuốc thử Folin.
Biểu diễn hoạt tính bằng đơn vị hoạt độ. Một đơn vị hoạt độ là lượng enzyme trong 1 phút ở
300C phân giải được một lượng protein tương đương với 1 mol tyrosin.
2. Thực hành.
2.1. Dụng cụ-hóa chất
2.1.1 Dụng cụ
- Ống nghiệm: 15 cái
- Phểu lọc: 3 cái
- Bồn ổn nhiệt
- Máy so màu
2.1.2 Hóa chất
- Thuốc thử Folin (pha loãng 3 lần)
- Na2CO3 6%
- TCA 5%
- Casein 1% trong dung dịch đệm phosphat 1/15M pH 8,0
- Dung dịch Tyrosin chuẩn 1 mM (0,09g tyrosin trong 500mL dd HCl 0,2N).
2.1.3. Nguyên liệu
Chọn trái thơm xanh tươi, gọt bỏ lớp vỏ ngoài, cân 10 g, cắt nhỏ và xay nát. Lọc qua tấm vải
màn và vắt nước. Dịch lọc được định mức 100 mL với nước cất. Nước thơm đem ly tâm ở
6.000 vòng/phút trong 10 phút. Lấy dịch trong bên trên có chứa enzyme Bromeline.
2.3. Thực hành
2.3.1. Dựng đường chuẩn Tyrosine:
Lắc đều và hút ra từ mỗi ống nghiệm trên 3 ml cho vào các ống nghiệm sạch và khô khác.
Thêm vào 0,3 ml thuốc thử Folin. Lắc mạnh, sau 10 phút đo OD ở bước sóng 660nm hoặc
720nm.
2.3.2. Xác định lượng Tyrosin trong dung dịch nghiên cứu
Trang 37
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Lấy 2 ống nghiệm mới, sạch, đánh dấu A và B. Cho vào ống A 5mL dịch lọc từ ống nghiệm 1
và cho vào ống B 5mL dịch lọc từ ống nghiệm 2. Thêm vào mỗi ống 10mL NaOH 0,5N. Lắc
đều và hút ra từ mỗi ống nghiệm trên 3 ml cho vào các ống nghiệm sạch và khô khác. Thêm
vào 0,3 ml thuốc thử Folin. Lắc mạnh, sau 10 phút đo OD ở bước sóng 660nm hoặc 720nm.
Tính ΔOD = ODT-OD0. Dựa vào đồ thị chuẩn suy ra được µmol Tyrosin.
2.3.4. Kết quả:
Hoạt độ Enzyme Protease được tính theo công thức:
μmolTyrosin×V×L
Hoạt độ P = (UI/g)
t×m×v
Với:
V: Tổng thể tích hỗn hợp trong ống nghiệm 1 hoặc 2 (mL).
v: Thể tích dịch lọc đem phân tích (mL).
t: Thời gian thủy phân (phút).
m: Khối lượng mẫu enzyme đem xác định hoạt tính (g).
L: Độ pha loãng mẫu enzyme.
µmol Tyrosin: Lượng µmol Tyrosin trong v (mL) suy ra từ đường chuẩn.
Trang 38
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 39
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 40
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 6
ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP DNS
1. Lý thuyết:
Phương pháp này dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường tổng và đường khử với
thuốc thử acid dinitrosalisylic (DNS). Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận
với nồng độ đường khử acid dinitrosasylic sẽ tính được đường khử của mẫu nghiên cứu
2. Thực hành:
2.1. Hóa chất:
- Nguyên liệu: Trái cây giàu đường.
- H2SO4 10%
- Glucose mẫu (0,5 mg/ml): cân 0,05 g D-glucose pha trong nước thành 100 ml.
- Thuốc thử acid ditrosalisylic(DNS):Cân 1g DNS pha trong 20ml NaOH 2N, thêm
vào 50ml nước cất và 30g muối Sodium potaaium tartrate, đun cách thủy cho tan
rồi định mức tới 100ml
-
2.2. Dụng cụ:
- Quang phổ kế
- Ống nghiệm: 9 cái
- Bình định mức 250mL: 1 cái
- Bình định mức 100mL 7 cái
- Erlen 100mL: 3 cái
- Cối chày sứ: 1 cái
- Phễu thủy tinh: 3 cái
- Pipette 1mL: 1 cái
- Pipette 5mL: 1 cái
- Nồi cách thủy: 1 cái
2.3. Tiến hành:
Chuẩn bị mẫu thí nghiệm:
Cân chính xác 1 g mẫu nguyên liệu cần phải định lượng đường. Cắt nhỏ và nghiền nguyên
liệu sau đó cho một lượng H2SO4 10% sao cho vừa ngập mẫu. Đem đun cách thủy khoảng
1 giờ. Lấy mẫu ra cho vào NaOH (nồng độ 20 %) để trung hòa mẫu (thử bằng giấy quì tím,
pH 6,5-7,5). Mẫu sau khi được trung hòa được pha loãng và định mức thành một thể tích
nhất định (50ml hoặc 100ml). Nếu dung dịch có cặn cần phải đem lọc. Dung dịch này
dùng để định lượng đường khử. Nếu nồng độ dung dịch đường khử quá cao ngoài đồ thị
chuẩn thì cần phải pha loãng dung dịch đường.
+Xây dựng đồ thị chuẩn
Từ dung dịch glucose chuẩn 0,5 mg/ml, pha các dung dịch glucose có nồng độ từ 0-500
(g/ml)
Nồng độ glucose tương ứng (g/ml) 0 100 200 300 400 500
Dung dịch glucose (0,5 mg/ml) 0 1 2 3 4 5
Nước cất (ml) 5 4 3 2 1 0
Trang 41
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Lắc đều và hút ra từ mỗi ống nghiệm trên 0,5 ml cho vào các ống nghiệm sạch và khô
khác; thêm vào mỗi ống 0,5 ml thuốc thử DNS. Đem đun cách thủy ở 100°C trong 5 phút,
làm nguội và thêm 4 ml nước cất; tiến hành đo mật độ quang ở bước sóng 540nm mẫu thử
và mẫu trắng nên làm cùng đồng thời với nhau. Vẽ đồ thị chuẩn glucose với trục tung là
mật độ quang, trục hoành là nồng độ glucose.
Xác định hàm lượng đường khử trong dịch trích
Phản ứng của dung dịch đường cần phân tích với thuốc thử DNS cũng được tiến hành
tương tự như trên phần xây dựng đồ thị chuẩn (0,5 ml dung dịch đường, 0,5 ml dung dịch
thuốc thử DNS và 4 ml nước cất). Nồng độ đường trong mẫu được xác định nhờ vào
đường chuẩn glucose đã dựng bên trên
2.4. Tính kết quả:
Vẽ các đồ thị chuẩn giữa độ hấp thu A và nồng độ C. Sau đó xác định chỉ số đường của
mẫu đo được bằng cách dóng trên đồ thị. Trị số này chính là lượng đường thật sự có trong
mẫu nguyên liệu lúc đầu bằng cách nhân với hệ số pha loãng K.
Trang 42
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Dựa vào kết quả đường chuẩn anh chị hãy tính hàm lượng đường khử trong mẫu
trái cây là bao nhiêu? (mg/g):
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Dựa vào kết quả tính hàm lượng đường khử trong mẫu, anh chị hãy giải thích và so
sánh kết quả với thực tế đã biết.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Trang 43
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 44
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 7
ĐỊNH LƯỢNG LIPID TỔNG
I. CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT
1. Nguyên lý của phương pháp Soxhlet: Nguyên liệu đã được làm khô, sau đó trích ly
lipid ra khỏi nguyên liệu bằng eter etylic hoặc eter dầu hoả trên bộ Soxhlet, xác đinh
khối lượng chất béo được trích ly bằng hai cách:
- Tính khối lượng chênh lệch của mẫu trước và sau khi trích ly chất béo (sau khi đã đuổi
hết dung môi).
- Tính khối lượng chênh lệch của bình cầu trong bộ Soxhlet trước và sau khi tiến hành
trích ly mẫu (sau khi đã đuổi hết dung môi).
II. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ Thiết bị -
Soxhlet
- Tủ sấy - 1 becher 100ml
- Cân phân tích - Đũa thủy tinh
- Bình hút ẩm - 1 nồi cách thủy
III. HÓA CHẤT.
- 2g nguyên liệu
- 150ml eter etylic hoặc eter dầu hoả aceton
- 1 tờ giấy lọc.
IV. THỰC HÀNH.
1. Chuẩn bị mẫu:
- Làm khô nguyên liệu bằng cách sấy nguyên liệu trong tủ sấy ở nhiệt độ 100 -105°C trong
khoảng 30phút (với sữa thì khoảng 100°C) đến khối lượng không đổi, để nguội trong bình
hút ẩm. Cắt một mảnh giấy lọc kích thước 8x10cm, gấp thành bao nhỏ, sấy ở nhiệt độ
105oC đến khối lượng không đổi, để nguội trong bình hút ẩm, cân bao giấy. Ghi nhận khối
lượng giấy đã sấy khô hoàn toàn.
( Hai quá trình sấy trên được thực hiện trong cùng một lần để tiết kiệm thời gian )
- Cân một lượng chính xác trên cân phân tích một lượng mẫu khoảng 2 gam cho vào bì giấy
được sấy khô trên.
Trang 45
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
- Rửa sạch dụng cụ, tráng lại bằng aceton phần trong của bình đun, bình chiết và các ống xi
phông của thiết bị Soxhlet.
- Sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 105oC.
- Lau sạch phần dụng cụ sẽ tiếp xúc với nguyên liệu
bằng một miếng giấy lọc có tẩm eter (lau 3 lần
bằng 3 miếng giấy lọc khác nhau).
Trang 46
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Lấy vài giọt dung môi trong ống trụ nhỏ vào một miếng giấy lọc. Nếu vết loang
dung môi sau khi khô không phân biệt được trên nền giấy trắng thì coi như đã trích
ly hết lipid.
Lấy vài giọt dung môi nhỏ trên một miếng thuỷ tinh, khi bay hơi hết dung môi nếu
không còn đọng lại vết chất béo coi như đã trích ly hết lipid.
Trang 47
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Bài 8
ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ CHỈ SỐ DẦU MỠ
1. Xác định chỉ số xà phòng (Savon) hóa (TCVN 6126:2015)
1.1. Lý thuyết:
Định nghĩa: Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH cần thiết để trung hòa các acid béo tự do và
các acid béo dạng kết hợp trong các ester có trong 1g chất thử.
Nguyên lý: Cho chất cần thử kết hợp với một lượng KOH thừa để các chất béo chuyển thành
xà phòng. Phần KOH thừa được định lượng bằng một dung dịch acid chuẩn, với
phenolphthalein làm chỉ thị màu.
1.2. Thực hành:
1.2.1. Dụng cụ:
- Pipette 10mL,
- Buret 25mL,
- Giá đỡ buret,
- Erlen 250mL,
- Thiết bị cất sinh hàn hồi lưu.
1.2.2. Hóa chất:
- KOH 0,5N trong cồn 960.
- HCl 0,5N.
- Phenolphthalein 1%.
1.2.3. Phương pháp tiến hành:
Cân chính xác 2g mẫu thử, chính xác đến 5 mg cho vào bình cầu của thiết bị cất. Phần mẫu
thử 2g để xác định chỉ số xà phòng từ 170 đến 200. Đối với các chỉ số xà phòng khác lượng
phần mẫu thử cần được thay đổi cho phù hợp sao cho khoảng một nữa dung dịch KOH trong
ethanol được trung hòa. Thêm 25mL KOH 0,5 N trong ethanol 96% (v/v).
Lắp ống sinh hàn hồi lưu vào bình cầu và đun cách thủy, cho sôi nhẹ trong 0,5 – 1 giờ cho đến
khi phản ứng xà phòng hóa kết thúc (xác định được khi thấy dung dịch trong bình vẫn trong
suốt và đồng đều không biến đổi khi pha loãng với nước). Đối với các chất khó xà phòng hóa,
thêm 5 – 10mL xylol và đun lâu hơn tùy theo từng trường hợp.
Tiến hành song song 1 mẫu trắng không có chất khử với 25mL dung dịch KOH 0,5N trong
cồn cùng điều kiện như trên.
Ngay sau khi xà phòng hóa hoàn toàn, pha loãng mỗi bình với 25mL nước mới đun sôi để
nguội, cho vào vài giọt PP, định phân bằng dung dịch HCl 0,5N cho đến mất màu hồng.
I.2.4. Tính kết quả:
(V0−V1)×c×56,1
Chỉ số xà phòng hóa: S =
m
Trong đó:
V0 : số mL HCl sử dụng trong mẫu trắng.
V1 : số mL HCl sử dụng trong mẫu cần thử.
c : Nồng độ chính xác của dung dịch HCl tính bằng mol/lít
m : trọng lượng mẫu thử tính bằng gam.
2. Xác định chỉ số acid (TCVN 6127:1996)
2.1. Lý thuyết:
Trang 48
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Định nghĩa: Chỉ số acid là lượng mg KOH cần thiết để trung hòa các acid tự do chứa trong 1g
chất cần thử.
Nguyên lý: Dùng NaOH 0,1N để trung hòa các acid tự do trong chất cần thử, với
phenolphthalein làm chỉ thị màu.
2.2. Thực hành:
2.2.1. Dụng cụ:
- Buret 25mL,
- Giá đỡ buret,
- Erlen 250mL,
- Cốc 100mL,
- Ống đong 50mL,
- Pipette 5mL.
2.2.2. Hóa chất:
- Cồn 960,
- Ether trung tính,
- KOH 0,1 N
- Phenolphtalein 1%.
2.2.3. Phương pháp tiến hành:
Cân 5g dầu mỡ, hòa tan trong 50mL hỗn hợp gồm 25mL cồn và 25mL ether trung tính. Chuẩn
độ bằng NaOH 0,1N cho đến khi có màu hồng bền vững với phenolphtalein sau 10 giây.
Đối với các loại tinh dầu có nhiều ester dễ bị xà phòng hóa, ta sử dụng dung dịch NaOH
0,05N để chuẩn độ.
3.Chỉ số peroxide.
3.1. Lý thuyết
Khi có mặt của O2 không khí, các acid béo có trong thành phần của dầu mỡ nhất là các acid
béo không no dễ dàng bị ôi hóa một phần và tạo thành peroxide. Hiện tượng này xảy ra làm
dầu mỡ bị ôi hay bị khô.
Việc xác định chỉ số peroxide có thể dựa vào phản ứng sau:
RC-H-C-H-R’-COOH + 2KI + 2CH3COOH → RCH-CH-R’-COOH + I2
O-O O
+ 2CH3COOK + H2O
Lượng Iodine phóng thích ra có thể chuẩn đọ được bằng dung dịch natrithiosunfat:
Trang 49
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
4.Kết quả:
Chỉ số peroxide có thể biểu thị bằng số milimol peroxide trong 1kg chất khử.
0,05 (V v) 1000
PoV=
p 500
Với:
0,05 số milimol peroxide tương ứng với 1mL Na2S2O3 chuẩn (dung dịch 1N)
V: Số mL Na2S2O3 0,002N dùng để chuẩn độ mẫu thử
v: Số mL Na2S2O3 0,002N dùng để chuẩn độ mẫu trắng
p: Trọng lượng của mẫu thử dùng để định lượng
500: là chuyển từ dung dịch 0,002N sang dung dịch 1N.
3.Yêu cầu
Báo cáo và giải thích kết quả
Trang 50
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Mẫu thử Thể tích KOH Trung bình thể tích KOH
1
2
3
Thể tích KOH cần thiết để chuẩn độ mẫu thử không có chất béo
Trang 51
Thực hành Hóa sinh học Viện CN Sinh học & Thực phẩm
Trang 52