Professional Documents
Culture Documents
Untitled
Untitled
Điều 51 “Quyền và nghĩa vụ củacông dân do Khoản 2 Điều 14Nguyên tắc hạn chế quyền
Hiến pháp và luật quyđịnh”:●Quy định này là con người: “Quyền con người,quyền công dân chỉ
chưa phù hợp,đã gây hiểu nhầm là: Quyền có thể bị hạn chế theo quy định của luậttrong
nàyphải do và chỉ có thể do Hiếnpháp và luật xác trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
định thì mới cóý nghĩa, nếu không sẽ ninhquốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
khôngđược thừa nhận và áp dụng. Cáchhiểu như hội, sức khỏecủa cộng đồng”
thế không phù hợp vớinhận thức chung về quyền ●Nguyên tắc này không nhằm mục đích hạn chế
conngười trên thế giới, bởi lẽ quyềnvà nghĩa vụ cơ quyềncon người mà thực chất nhằm bảo vệ quyền
bản của côngdân phải xuất phát từ quyền tựnhiên con người,tránh tình trạng hạn chế quyền con
của con người được đa số các quốc gia trên thế người một cách vônguyên tắc từ các cơ quan nhà
giớithừa nhận, được Hiến pháp ghinhận.●Chưa nước.
phù hợp đời sống pháp luậtViệt Nam: các quy ●Nguyên tắc này mang đến một số ý nghĩa sau
định cứngnhắc, đánh đồng tất cả các vănbản đây:Thứ nhất, làm rõ tinh thần của Luật Nhân
dưới luật đều có thể xâmphạm đến Nhân quyền quốc tế làcác nhà nước phải tôn trọng, bảo
quyền. Tuynhiên thực tế văn bản dưới luậtcó vệ và bảo đảm các quyềncon người nhưng cũng
nhiều loại, vẫn có những vănbản có tác dụng thúc được đặt ra và áp dụng những giớihạn cho một số
đẩy Nhân quyền quyền, nhằm thực hiện chức năng của nhà nước là
quản lý xã hội, bảo đảm các quyền, lợi ích chung
củacộng đồng và các quyền, lợi ích hợp pháp của
các cá nhânkhác. Cụ thể, nguyên tắc này đã được
nêu tại Điều 29 Tuyênngôn toàn thế giới về nhân
quyền năm 1948 “Trong việcthực thi các quyền và
tự do, mọi người chỉ phải chịu nhữnghạn chế do
luật định, nhằm mục tiêu bảo đảm sự thừa nhậnvà
tôn trọng quyền và quyền tự do của những người
khác,cũng như nhằm thỏa mãn những đòi hỏi
chính đáng về đạođức, trật tự công cộng, và nền
an sinh chung trong một xãhội dân chủ”; Điều 4
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế,xã hội, văn
hóa năm 1966 và một số điều trong Công ướcquốc
tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 mà
nước talà thành viên.Thứ hai, ngăn chặn khả năng
lạm dụng quyền lực nhà nướcđể vi phạm nhân
quyền, thông qua việc ấn định những điềukiện
chặt chẽ với việc giới hạn quyền.Thứ ba, nó
phòng ngừa những suy nghĩ và hành động
cựcđoan trong việc hưởng thụ, thực hiện các
quyền.Tóm lại, quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bịhạn chế với 3 điều kiện cần và đủ
sau:Thứ nhất, chủ thể duy nhất có quyền hạn chế
là Quốc hội -cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân vì Quốc hội chính làcơ quan có khả năng nhất
trong việc thể chế hóa ý nguyệncủa nhân dân một
cách toàn diện, trung thực. Các cơ quannhà nước
khác bằng những văn bản dưới luật không
đượchạn chế, cấm đoán quyền con người, quyền
công dân. Thứ hai, hình thức pháp lý duy nhất hạn
chế quyền conngười, quyền công dân: các đạo luật
của Quốc hội.Thứ ba, mục đích của việc hạn chế
quyền là để trong nhữngtrường hợp thật cần thiết
để bảo vệ một số lợi ích chính đáng(quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn, đạo đức xãhội,
sức khỏe của cộng đồng) – đây cũng là những
mục đíchđược thừa nhận trong luật Nhân quyền
quốc tế
Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa những điểm mới trong Chương II: “Quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” của Hiến pháp năm 2013 so với Chương V của Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001).
Nhấn mạnh sự quan tâm của nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân, khôngcòn đồng nhất
khái niệm quyền con người với quyền công dân.Bổ sung 5 quyền mới: quyền sống (Điều 19); quyền
nghiên cứu KH-CN, sáng tạo VH, nghệthuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40); quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trịvăn hóa, tham gia vào đi sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều
41); Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42);
quyền được sốngtrong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43); Trường hợp
hạn chếquyền con người, quyền công dân (Điều 14); xuất hiện quyền không bị trục xuất, giao nộp cho
nhà nước khác (Điều 45).Quy định các nghĩa vụ cơ bản như: nghĩa vụ trung thành tổ quốc (Điều 44);
nghĩa vụ quânsự (Điều 45); nghĩa vụ tuân theo HP và PL (Điều 46)➔Quyền được đặt trước nghĩa vụ.
Quy định thêm quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43).➔Một quyền hết sức thiết thực
trong tình hình hiện nay khi ô nhiễm môi trường đang là mộtvấn đề báo động.
Câu 1: Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về công tác hiệp thương trong bầu cử ở nước ta hiện
nay.Hiện nay công tác hiệp thương có những
● Ưu điểm: Chọn ra những ứng cử viên ưu tú● Bất cập: vai trò của mặt trận Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
chưa thể hiện rõMong muốn làm rõ vai trò mặt trận đấu với Việt Nam về mặt trận tổ quốc Việt Nam quan
trọngtrong bầu cử.
Trình bày khái niệm, đối tượng, mục đích và quy trình chất vấn tại kỳ họp Quốc hội. Nêu ý kiến
của Anh (Chị) về hoạt động chất vấn của Quốc hội ở nước ta hiện nay.
Ch t v n là quy n h i và yêu c u
ph i gi i thích rõ ràng c a đ i bi u
(đ i bi u Qu c h i, ấ ấ ề ỏ ầ ả ả ủ
ạểạểốộ
đ i bi u HĐND) đ i v i các ch c
danh đ c các đ i bi u b u, phê
chu n ra tr c phiên h p toàn ạ ể ố
ớ ứ ượ ạ ể ầ ẩ ướ ọ
th c a c quan đ i di n đ tr l i v
s thi hành chính sách qu c gia
ho c m t v n đ hi n th i ể ủ ơ ạ
ệểảờ ềự ốặộấềệờ
đ i v i qu c gia; trong tr ng h p c
n đi u tra thì đ i v i Qu c h i, có
th quy t đ nh cho tr l i ố ớ ố
ườ ợ ầ ề ố ớ ố ộ ể ế ị ả ờ
tr c U ban Th ng v Qu c h i ho
c t i kỳ h p sau c a Qu c h i hoác
cho tr l i b ng vă n ướ ỷ ườ ụ ố
ộặạọủốộảờ ằ
b n. ả
➔ u đi m: Các đ i bi u Qu c
h i đã đ t ra nhi u câu h i trúng
và đúng tr ng tâm v n đ , Ư ể ạ
ểốộặềỏọấề
l a ch n đ c nh ng v n đ hi n nay
r t “nóng” và gây b c xúc trong
nhân dân ự ọ ượ ữ ấ ề ệ ấ ứ
nên các
phiên ch t v n đ c d lu n, đ ng
bào quan tâm, đ ng tình. Qu c h
i th ng th n ch ra ấ ấ ượ ư ậ ồ ồ
ốộẳắỉ
nh ng h n ch , y u kém trong các
ngành, lĩnh v cữ ạ ế ế ự . Nh ng
đ i t ng b ch t v n dám nh n ữ ố
ượ ị ấ ấ ậ
trách nhi m v mình. ệ ề
➔ B t c p: V n còn các đ i bi u
c a các đ i bi u Qu c h i ng i va
ch m, tránh các câu h i ấ ậ ẫ ạ ể
ủạểốộạạỏ
nh y c m, tr l i không đúng tr
ng tâm. Cách th c và k nă ng
thuy t trình, k nă ng ch t ạ ả ả ờ
ọứ ỹếỹấ
v n đ t câu h i, ph n bi n và tr l i
còn h n ch c a nhi u đ i bi u Qu
c h i. Th i l ngấ ặ ỏ ả ệ ả ờ ạ ế ủ
ề ạ ể ố ộ ờ ượ
dành cho ch t v n và tr l i ch t v
n th ng không đ th i gian. ấ ấ ả
ờ ấ ấ ườ ủ ờ
Các đ xu t gi i quy t: C n có các
l p b i d ng k nă ng thuy t trình,
k nă ng ch t v n đ t câu ề ấ ả ế ầ
ớ ồ ưỡ ỹ ế ỹ ấ ấ ặ
h i, ph n bi n và tr l i.
C s pháp lý: Đi u 80 Hi n pháp
2013 và Đi u 32 Lu t t ch c Qu
c h i 2014, s a đ i BS nă m ơ ở ề
ếềậổứ ốộử ổ
2020
Ch t v n là quy n h i và yêu c u
ph i gi i thích rõ ràng c a đ i bi u
(đ i bi u Qu c h i, ấ ấ ề ỏ ầ ả ả ủ
ạểạểốộ
đ i bi u HĐND) đ i v i các ch c
danh đ c các đ i bi u b u, phê
chu n ra tr c phiên h p toàn ạ ể ố
ớ ứ ượ ạ ể ầ ẩ ướ ọ
th c a c quan đ i di n đ tr l i v
s thi hành chính sách qu c gia
ho c m t v n đ hi n th i ể ủ ơ ạ
ệểảờ ềự ốặộấềệờ
đ i v i qu c gia; trong tr ng h p c
n đi u tra thì đ i v i Qu c h i, có
th quy t đ nh cho tr l i ố ớ ố
ườ ợ ầ ề ố ớ ố ộ ể ế ị ả ờ
tr c U ban Th ng v Qu c h i ho
c t i kỳ h p sau c a Qu c h i hoác
cho tr l i b ng vă n ướ ỷ ườ ụ ố
ộặạọủốộảờ ằ
b n. ả
➔ u đi m: Các đ i bi u Qu c
h i đã đ t ra nhi u câu h i trúng
và đúng tr ng tâm v n đ , Ư ể ạ
ểốộặềỏọấề
l a ch n đ c nh ng v n đ hi n nay
r t “nóng” và gây b c xúc trong
nhân dân ự ọ ượ ữ ấ ề ệ ấ ứ
nên các
phiên ch t v n đ c d lu n, đ ng
bào quan tâm, đ ng tình. Qu c h
i th ng th n ch ra ấ ấ ượ ư ậ ồ ồ
ốộẳắỉ
nh ng h n ch , y u kém trong các
ngành, lĩnh v cữ ạ ế ế ự . Nh ng
đ i t ng b ch t v n dám nh n ữ ố
ượ ị ấ ấ ậ
trách nhi m v mình. ệ ề
➔ B t c p: V n còn các đ i bi u
c a các đ i bi u Qu c h i ng i va
ch m, tránh các câu h i ấ ậ ẫ ạ ể
ủạểốộạạỏ
nh y c m, tr l i không đúng tr
ng tâm. Cách th c và k nă ng
thuy t trình, k nă ng ch t ạ ả ả ờ
ọứ ỹếỹấ
v n đ t câu h i, ph n bi n và tr l i
còn h n ch c a nhi u đ i bi u Qu
c h i. Th i l ngấ ặ ỏ ả ệ ả ờ ạ ế ủ
ề ạ ể ố ộ ờ ượ
dành cho ch t v n và tr l i ch t v
n th ng không đ th i gian. ấ ấ ả
ờ ấ ấ ườ ủ ờ
Các đ xu t gi i quy t: C n có các
l p b i d ng k nă ng thuy t trình,
k nă ng ch t v n đ t câu ề ấ ả ế ầ
ớ ồ ưỡ ỹ ế ỹ ấ ấ ặ
h i, ph n bi n và tr l i.
Anh (Chị) hãy so sánh hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm của Quốc
hội. Từ đó đưa ra một số nhận xét/đánh giá về các hoạt động này.
-Chính phủ phải báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công
tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
-Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ phải trả lời chất vấn của đại biểu
Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội và phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
-Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm: Thể hiện sự tín nhiệm của Quốc hội đối với Chính phủ thông
qua việc bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với các chức danh của Chính phủ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
-Quốc hội có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Thủ
tướng Chính phủ nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.miễn nhiệmChủ
tịch nướcChính phủ. -Quốc hội có quyền , bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của ; phê chuẩn
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng
Anh (Chị) hãy phân tích sự phối hợp giữa Quốc hội và Chính phủ trong việc thực hiện quyền lập
pháp.
Điều 69 Hiến pháp 2013 chính thức phân công cho Quốc hội thực hiện quyền lập pháp và Điều 70 Hiến
pháp 2013 quy định thẩm quyền của Quốc hội là làm luật và sửa đổi luật. Chính vì thế, cách hiểu phổ biến
ở nước ta hiện nay, quyền lập pháp chính là quyền làm luật và sửa đổi luật. Trên thực tế, quyền lập pháp
không đồng nghĩa với quy trình làm luật. Thiết kế những quy tắc xử sự cho xã hội thật ra không phải là
chức năng của lập pháp mà phải là chức năng của hành pháp, bởi lẽ Chính phủ mới là chủ thể quản lý trực
tiếp và thường xuyên các quan hệ xã hội đó. Phát hiện vấn đề cần quản lý và thiết kế giải pháp quản lý là
chức năng tự nhiên của hành pháp.
Tuy nhiên, với tư cách là cơ quan quản lý xã hội thì nhiều khả năng hành pháp sẽ thiết kế những quy tắc
thuận tiện nhất cho sự quản lý của mình và dễ có nguy cơ ảnh hưởng đến lợi ích chung của người dân. Do
đó, để đảm bảo sự khách quan thì những quy tắc xử sự mà hành pháp thiết kế cho xã hội phải được kiểm
tra, giám sát bởi Quốc hội là đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Hoạt động lập pháp của Quốc
hội thực chất là hoạt động kiểm tra, giám sát sự tương hợp giữa các giải pháp lập pháp do Chính phủ thiết
kế với lợi ích và nguyện vọng chung của xã hội. Việc kiểm tra này sẽ dẫn đến kết quả là: thông qua hay
không thông qua chính sách của Chính phủ. Như vậy, lập pháp là quyền thông qua luật chứ không phải là
quyền làm luật
Theo quy định tại Điều 84 Hiến pháp 2013, quyền trình dự án luật hiện nay được phân công cho nhiều
chủ thể khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết các dự án luật đều được Chính phủ thông qua các Bộ,
các ngành soạn thảo. Không thể phủ nhận việc làm này có khá nhiều điểm hợp lý phù hợp với nhu cầu
quản lý và năng lực của Chính phủ. Nhưng trong quá trình Chính phủ thông qua các Bộ, các ngành soạn
thảo các dự án luật còn khá nhiều bất cập
về quyền lập pháp: Hiến pháp nên quy định Quốc hội có quyền quyết định thông qua các đạo luật, thay vì
quy định Quốc hội làm luật như hiện nay thì sẽ chính xác hơn. Với cách hiểu như vậy quyền lập pháp mới
thật sự là của Quốc hội, vì chỉ có Quốc hội mới là cơ quan có quyền thông qua hay không thông qua một
đạo luật. Quốc hội sẽ không bị sa đà vào những công việc vốn không phải của mình và sẽ tập trung vào
việc xem xét, thẩm tra, tranh luận để đi đến kết quả cuối cùng là thông qua hay không chính sách của
hành pháp.
Chính phủ tuy có nhiều ưu thế trong việc nắm bắt nhu cầu, hoạch định chính sách lập pháp và soạn thảo
các dự án luật nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ cục bộ ngành, không khách quan. Vì vậy, để tránh sự lệ thuộc
một chiều vào sự lập luận, phân tích chính sách cũng như các giải pháp quản lý mà Chính phủ gửi gắm
trong các dự thảo luật thì Quốc hội cần phải có nguồn thông tin độc lập để kiểm chứng, đối trọng. Để có
nguồn thông tin độc lập, có chất lượng chuyên môn cao, Quốc hội cần huy động được trí tuệ của các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia đang công tác tại các cơ quan nghiên cứu độc lập bên cạnh
các cơ quan, tổ chức nghiên cứu có chức năng tham mưu cho Quốc hội, Chính phủ.
Giữa lập pháp và hành pháp có sự phối hợp để cùng thực hiện các chức năng của Nhà nước. Biểu hiện
của nó là cơ quan lập pháp có quyền thành lập và giám sát hoạt động của cơ quan hành pháp; hành
pháp có quyền trình dự án luật để lập pháp biểu quyết thông qua; có sự chung nhân viên vì thành viên
của Chính phủ phải là thành viên của Nghị viện.
Về kiểm soát giữa lập pháp với hành pháp, lập pháp kiểm soát hành pháp thể hiện ở chỗ: tham gia thành
lập cơ quan hành pháp qua việc bầu Chủ tịch nước, phê chuẩn sự lựa chọn Thủ tướng của Chủ tịch nước
và sự lựa chọn Bộ trưởng của Thủ tướng; biểu quyết các dự luật, sắc luật và ngân sách do Chính phủ đệ
trình; chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài. Nghị viện có quyền kiểm soát, phê bình
Chính phủ; chất vấn các thành viên của Chính phủ; lật đổ Chính phủ qua việc biểu quyết vấn đề tín
nhiệm Thủ tướng và Nội các. Hành pháp kiểm soát lại lập pháp thể hiện ở chỗ: Chủ tịch nước có quyền
ban hành sắc lệnh có giá trị gần như luật; yêu cầu Nghị viện thảo luận lại dự luật mà Nghị viện đã thông
qua; đưa vấn đề tín nhiệm Nội các ra Nghị viện thảo luận lại trong thời hạn 24 giờ…
Hiến pháp năm 2013 bổ sung thêm một nội dung mới về tổ chức quyền lực nhà nước ở nước ta. Đó là
quyền lực nhà nước là thống nhất, không chỉ được phân công, phối hợp mà còn có sự kiểm soát trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây là nguyên tắc chi phối đến mối quan hệ giữa
các cơ quan trong khi thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như tương quan
quyền lực giữa chúng với nhau. Đây là một bước tiến lớn trong tư duy của các nhà lập hiến, bởi Hiến
pháp năm 1992 sửa đổi không đặt ra vấn đề kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực
Theo nghĩa hiện đại, thực hiện quyền hành pháp bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: hoạch định và điều
hành chính sách quốc gia; dự thảo và trình Quốc hội các dự án luật; ban hành kế hoạch, chính sách cụ
thể, những văn bản dưới luật để thực thi các chủ trương, chính sách, luật đã được Quốc hội thông qua;
chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành giám sát việc thực hiện các kế hoạch, chủ trương, chính sách; thiết lập
trật tự hành chính trên cơ sở của luật; phát hiện, xác minh, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc
chuyển cho Tòa án nhân dân xét xử theo trình tự, thủ tục tư pháp. Quy định mới này thể hiện tư duy phân
công rạch ròi giữa các nhánh quyền lực, Chính phủ nắm một loại quyền lực thực sự chứ không còn là
phái sinh từ Quốc hội. Chính phủ được độc lập, chủ động và trách nhiệm hơn trong việc điều hành, quản
lý đất nước. Việc bổ sung này không những thể hiện bước tiến trong việc phân biệt các khái niệm hành
pháp, hành chính mà còn khẳng định hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực tương đối độc lập, phù
hợp với quan điểm và nguyên tắc của tổ chức quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp và kiểm
soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Về sự phối hợp giữa lập pháp và hành pháp: Khác với Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, nơi
quy định nhiệm vụ của Chính phủ về “bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật”, Hiến pháp năm
2013 đã quy định “tổ chức thi hành pháp luật” thành một thẩm quyền có tính độc lập và đặc trưng của
hệ thống hành pháp bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và chính quyền địa
phương các cấp. Vai trò của tổ chức thi hành pháp luật là bảo đảm cho “đầu ra” của sản phẩm lập
pháp; tạo sự gắn kết giữa chức năng làm luật của Quốc hội với việc đưa pháp luật vào cuộc sống của
quyền hành pháp. Điều này thể hiện mối quan hệ phân công, phối hợp giữa hoạt động lập pháp với hoạt
động tổ chức thi hành pháp luật của hai thiết chế mang quyền lập pháp và quyền hành pháp.