You are on page 1of 9

II.1.

Mục tiêu điều trị


- Điều trị kịp thời các cơn hen cấp và đợt hen cấp
- Áp dụng các biện pháp dự phòng để giảm số cơn hen đến tối thiểu
- Lập kế hoạch kiểm soát hen lâu dài và hiệu quả để đảm bảo chất lượng cuộc sống
cho bệnh nhân
- Lập kế hoạch kiểm soát hen lâu dài nhằm duy trì chức năng hô hấp bình thường hoặc
tối ưu và bảo đảm cho bệnh nhân có được sinh hoạt bình thường về tinh thần và thể
chất
- Với bệnh hen, việc sử dụng thuốc cắt cơn là giải pháp tình thế còn việc sử dụng thuốc
dự phòng hàng ngày sẽ giúp kiểm soát cơn hen, thậm chí kiểm soát cơn hen triệt để.
Theo GINA, mục tiêu quản lý bệnh hen phế quản phải đạt như sau:
1. Không còn triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng tối thiểu
2. Không còn hay có rất ít cơn hen, cơn kịch phát
3. Không phải nhập viện hoặc vào cấp cứu vì cơn hen
4. Không cần dùng đến thuốc cắt cơn hen nhanh
5. Không bị giới hạn trong hoạt động thể lực và gắng sức
6. Có chức năng phổi gần như bình thường
7. Dùng thuốc không có phản ứng ngoài ý hoặc tối thiểu
II.3. Nguyên tắc điều trị hen suyễn
Chu trình xử lý hen dựa trên mức độ kiểm soát:
3.1. Điều trị cho bệnh nhân hen >12 tuổi
Để đảm bảo an toàn, GINA không khuyến cáo điều trị hen suyễn ở người lớn và thanh
thiếu niên bằng thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn (SABA) đơn độc mà không có
corticosteroid dạng hít (ICS). Có bằng chứng chắc chắn rằng việc điều trị bằng SABA, mặc
dù giúp giảm các triệu chứng hen suyễn trong thời gian ngắn, nhưng không bảo vệ bệnh
nhân khỏi các đợt kịch phát nghiêm trọng và việc sử dụng SABA thường xuyên hoặc
thường xuyên sẽ làm tăng nguy cơ các đợt kịch phát.
Thay vào đó, GINA khuyến cáo rằng tất cả người lớn và thanh thiếu niên mắc bệnh hen
suyễn nên được điều trị bằng thuốc kiểm soát có chứa ICS để giảm nguy cơ mắc các
đợt kịch phát nghiêm trọng và kiểm soát các triệu chứng.
Đối với người lớn và thanh thiếu niên, các lựa chọn điều trị cho bệnh hen suyễn nhẹ
là:
+ ICS-formoterol liều thấp khi cần thiết (ưu tiên), hoặc
+ ICS liều thấp (hàng ngày), cộng với SABA khi cần thiết.
3.1.1. Khuyến cáo điều trị ban đầu bằng thuốc kiểm soát hen

● Tất cả bệnh nhân: Không khuyến cáo dùng SABA đơn thuần

● Triệu chứng hen < 2 lần/tháng

- Liều thấp ICS /formoterol (khi cần) hoặc


- Liều thấp ICS mỗi khi dùng SABA khi cần

● Có triệu chứng hen ≥ 2 lần/tháng hoặc phải dùng thuốc cắt cơn ≥ 2 lần/tháng

- Liều thấp ICS /formoterol (khi cần) hoặc


- Liều thấp ICS (hàng ngày) + SABA (khi cần) hoặc
- LTRA (hàng ngày, kém hiệu quả hơn ICS) + SABA (khi cần)

● Có triệu chứng hen hầu hết các ngày trong tuần hoặc thức giấc do triệu chứng
hen ≥ 1 lần/tuần, đặc biệt nếu có bất kỳ yếu tố nguy cơ đợt cấp nào
- Liều thấp ICS /formoterol (vừa cắt cơn hen vừa kiểm soát hen) hoặc
- Liều thấp ICS/LABA (hàng ngày) + SABA (khi cần) hoặc
- Liều trung bình ICS + SABA khi cần
- ICS liều cao (hàng ngày) + Tiotropium (hàng ngày)/ hoặc LTRA (hàng ngày) + SABA
(khi cần)

● Bệnh nhân đến khám lần đầu vì đợt cấp hen hoặc triệu chứng hen nặng

- Một đợt corticoid uống trong 5-7 ngày + liều trung bình ICS /formoterol (hàng
ngày)+ liều thấp ICS/formoterol (khi cần).
- Một đợt corticoid uống trong 5-7 ngày + liều trung bình ICS/LABA (hoặc liều cao
ICS) + SABA (khi cần)
Chú thích
ICS: corticoid dạng hít; LABA: đồng vận β2 tác dụng kéo dài; SABA: đồng vận β2 tác
dụng ngắn; LTRA: kháng thụ thể Leukotriene
3.1.2 Điều trị theo bậc cho bệnh nhân >12 tuổi (em lấy mỗi cái hình bên dưới thui
nha)
Chú thích: ICS: corticoid dạng hít; LABA: đồng vận β2 tác dụng kéo dài; SABA: đồng
vận β2 tác dụng ngắn; LTRA: kháng thụ thể Leukotriene; FOR: formoterol
- Thuốc kiểm soát Bậc 1 ưa thích đối với người lớn và thiếu niên: liều thấp kết hợp
ICS-formoterol khi cần để làm giảm triệu chứng, và nếu cần trước khi vận động.
- Thuốc kiểm soát Bậc 2 ưa thích (người lớn và thiếu niên): ICS-formoterol liều thấp,
sử dụng khi cần để làm giảm triệu chứng và trước khi vận động nếu cần
- BẬC 3. Tùy chọn thuốc kiểm soát ưa thích: Duy trì ICS-LABA liều thấp cộng với SABA
khi cần, HOẶC duy trì ICS-formoterol liều thấp và điều trì thuốc giảm triệu chứng
(người lớn và thiếu niên)
- BẬC 4. Thuốc kiểm soát ưa thích: ICS-formoterol liều thấp để duy trì và làm giảm
triệu chứng (người lớn và thiếu niên), HOẶC điều trị duy trì ICS-LABA liều trung bình
cộng với SABA khi cần (người lớn, thiếu niên và trẻ em)
- BẬC 5. Các kiểu được ưa thích: Chuyển chuyên gia để đánh giá kiểu hình và xem xét
điều trị bổ sung (người lớn, thiếu niên và trẻ em)
3.1.3. Liều ICS full cái bảng này nha bé
Thuốc Liều thấp (µg) Liều trung bình Liều cao (µg)
(µg)
Beclomethasone 200 – 500 > 500 – 1000 > 1000 – 2000
dipropionate (CFC)
Budesonide (DPI hoặc 200 – 400 > 400 – 800 > 800 – 1600
pMDI)
Fluticasone furoate 100 Không áp dụng 200
(DPI)
Fluticasone propionate 100 – 250 > 250 – 500 > 500 – 1000
(DPI hoặc pMDI)
Mometasone furoate 200 – 400 > 400 – 800 > 800 – 1200
Triamcinolone 400 – 1000 > 1000 – 2000 > 2000
acetonide

● Thuốc hít kết hợp ICS-LABA hiện được chấp thuận để điều trị hen duy trì Bậc 3
bao gồm fluticasone propionate-formoterol; fluticasone furoate-vilanterol;
fluticasone propionate-salmeterol; beclometasone-formoterol, budesonide-
formoterol và mometasone-formoterol liều thấp
3.2. Bệnh nhân hen từ 6-11 tuổi
3.2.1 Điều trị hen ban đầu

● Triệu chứng hen không thường xuyên, vd. ít hơn hai lần một tháng và không có
nguy cơ đợt kịch phát
- SABA khi cần
- Các tùy chọn khác: dùng ICS khi dùng SABA, hoặc kết hợp hoặc trong các ống hít
riêng

● Triệu chứng hen hoặc cần đến thuốc giảm triệu chứng hai lần một tháng hoặc
hơn
- ICS liều thấp với SABA khi cần
- Tùy chọn khác kể cả LTRA (kém hiệu quả hơn ICS), hoặc dùng ICS khi dùng SABA,
hoặc kết hợp hoặc trong các ống hít riêng. Nên xem xét sự tuân thủ với thuốc kiểm
soát nếu thuốc giảm triệu chứng là SABA

● Triệu chứng hen khó chịu hầu hết mọi ngày; hoặc thức giấc do hen một lần trong
tuần hay hơn, nhất là nếu có bất cứ yếu tố nguy cơ nào
- ICS – LABA liều thấp với SABA khi cần HOẶC ICS liều trung bình với SABA khi cần
- Các tùy chọn khác bao gồm ICS liều thấp với LRTA hàng ngày, với SABA khi cần

● Biểu hiện hen ban đầu với hen không kiểm soát nặng, hoặc với đợt kịch phát cấp
tính
- Bắt đầu điều trị kiểm soát đều đặn với ICS-LABA liều trung bình với SABA khi cần.
OCS một thời gian ngắn cũng có thể cần đến.
- Các tùy chọn khác bao gồm ICS-LABA liều trung bình hàng ngày, hoặc bổ sung
tiotropium hoặc bổ sung LRTA, với SABA khi cần

❖ Trước khi bắt đầu với thuốc điều trị ban đầu

+ Lưu chứng cứ đối với chẩn đoán hen


+ Lưu mức kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, bao gồm chức
năng hô hấp
+ Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự chọn lựa điều trị
+ Bảo đảm rằng bệnh nhân sử dụng thuốc hít đúng cách + Lên lịch hẹn tái khám

❖ Sau khi bắt đầu điều trị với thuốc kiểm soát ban đầu

+ Xem lại đáp ứng của trẻ em sau 2-3 tháng, hoặc sớm hơn tùy theo mức khẩn cấp
lâm sàng
+ Xem về các khuyến cáo đối với điều trị đang tiến hành và các yếu tố xử trí then chốt
khác
+ Hạ bậc điều trị khi kiểm soát tốt duy trì được trong 3 tháng

3.2.2. Điều trị hen theo bậc cho bệnh nhân 6-11 tuổi chèn ảnh bên dứi vào slide nha

3.2.3. Liều ICS (chèn hình này nha bé)

Chú thích: BDP: beclometasone dipropionate


Hầu hết các lợi ích lâm sàng của ICS được thấy ở các liều thấp, và chứng cứ rõ ràng của
mối liên quan liều dùng – đáp ứng hiếm khi có trong khoảng liều dùng được đánh giá
theo quy định. Liều cao là mơ hồ, nhưng hầu hết các ICS khi dùng lâu dài, đi kèm với
nguy cơ tăng lên của các tác dụng phụ toàn thân

You might also like