You are on page 1of 65

THUYẾT MINH DỰ ÁN

DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG


CÔNG NGHỆ CAO HÙNG HẬU LONG AN

Địa điểm đầu tư:


Xã An Ninh Tây, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An

CHỦ ĐẦU TƯ:


CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU

Tháng 9/2016
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG


NGHỆ CAO HÙNG HẬU LONG AN

CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU
(Giám đốc)

TRẦN VĂN HẬU

Tháng 9/2016

Trang 1
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

MỤC LỤC
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ.....................................4
I.1. Giới thiệu tổng quát về dự án..............................................................................4
I.1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư...............................................................................4
I.1.2. Mô tả sơ bộ về dự án....................................................................................4
I.2. Những căn cứ pháp lý.........................................................................................6
CHƯƠNG II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ.........................................................8
II.1. Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao..................................8
II.1.1. Khái niệm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao................................8
II.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên thế giới...........................................................................................................9
II.2. Tình hình kinh tế xã hội và chính sách phát triển............................................12
II.2.1. Về phát triển kinh tế.................................................................................12
II.2.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.......................................................16
II.2.3. Lĩnh vực xã hội.........................................................................................17
II.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất..............................................................17
II.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn..........................................19
II.3. Sự cần thiết phải đầu tư...................................................................................21
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG............................23
III.1. Phân tích thị trường sản xuất và tiêu thụ........................................................23
III.1.1. Thị trường sản xuất.................................................................................23
III.1.2. Thị trường tiêu thụ...................................................................................24
III.1.3. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình..................25
III.2. Thị trường mục tiêu của dự án.......................................................................27
III.2.1. Thị trường trong nước.............................................................................27
III.2.2. Thị trường quốc tế...................................................................................29
CHƯƠNG IV : QUI MÔ ĐẦU TƯ.............................................................................33
IV.1. Hoạt động khoa học và công nghệ.................................................................33
IV.1.1. Nghiên cứu ứng dụng..............................................................................34
IV.1.2. Thử nghiệm và trình diễn........................................................................35
IV.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................41
IV.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.................................................................41
CHƯƠNG V : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.........................................44
V.1. Tác động môi trường.......................................................................................44
V.1.1.Điều kiện tự nhiên.....................................................................................45
V.1.2. Đặc điểm thủy văn....................................................................................46
V.1.3. Nguồn nước tưới.......................................................................................47
V.2. Biện pháp khắc phục các tác động đến môi trường.........................................47
V.2.1. Phòng ngừa cháy nổ và an toàn vệ sinh lao động.....................................48
V.2.2. Các biện pháp khắc phục môi trường đất phèn.........................................48
V.2.3. Các biện pháp khắc phục ngập nước........................................................49
V.2.4. Các biện pháp xử lý môi trường...............................................................49
V.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác........................................................................50

Trang 2
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG VI : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.............................................51


VI.1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình...........................................................51
VI.2. Doanh thu dự án.............................................................................................52
VI.3. Chi phí vận hành dự án hoạt động..................................................................53
VI.4. Kế hoạch vay trả nợ.......................................................................................53
VI.5. Kết quả phân tích tài chính.............................................................................54
CHƯƠNG VII : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI.................................56
VII.1. Hiệu quả kinh tế............................................................................................56
VII.2. Lợi ích xã hội................................................................................................56
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..............................................................58
VIII.1. Kết luận.......................................................................................................58
VIII.2. Kiến nghị.....................................................................................................58
PHỤ LỤC : HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...............60

Trang 3
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ

I.1. Giới thiệu tổng quát về dự án


I.1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
Tên công ty  : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU
Mã số doanh nghiệp : 0309929580 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp
Đăng ký lần đầu : 12/4/2010, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 18/06/2013.
Đại diện pháp luật : Trần Văn Hậu Chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ trụ sở : 1004A Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: (08) 3860 4999 Fax: (08) 3860 4666
Website : hunghau.vn

I.1.2. Mô tả sơ bộ về dự án
Tên dự án : dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Địa điểm xây dựng : Xã An Ninh Tây, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Diện tích dự án : 270ha
Mục tiêu dự án :

STT Mục tiêu hoạt động Tên ngành Mã ngành theo


VSIC

1 Nuôi trồng thủy sản Nuôi trồng thuỷ sản nội địa 0322
2 Trồng cây hoa màu Trồng rau, đậu các loại và trồng 0118
hoa, cây cảnh
3 Nhân giống Nhân và chăm sóc cây giống 0130
nông nghiệp
4 Nghiên cứu và phát Nghiên cứu và phát triển thực 7210
triển thực nghiệm khoa nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ
học tự nhiên và kỹ thuật
thuật
5 Sản xuất giống thuỷ Sản xuất giống thuỷ sản 0323
sản

Trang 4
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Mục đích dự án :
+ Cung cấp sản phẩm thủy sản, hoa màu cho thị trường;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Long An;
+ Đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;

Trang 5
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới


Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
Tổng mức đầu tư : 300,000,000,000 đồng
+ Vốn tự có là : 100,000,000,000 đồng chiếm 33.3%
+ Vốn vay ngân hàng : 200,000,000,000 đồng chiếm tỷ lệ 66.7% (dùng để xây
dựng, mua sắm thiết bị công nghệ)
Tiến độ dự án :
- Xin chấp thuận chủ trương đầu tư: từ tháng 04/2016 đến tháng 07/2016.
- Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng dự án và trình UBND Tỉnh Long An
phê duyệt: từ tháng 08/2016 đến tháng 12/2016.
- Tiến hành thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: từ tháng 01/2017 đến
tháng 12/2017.
- Tiến hành thủ tục pháp xin giao đất để thực hiện dự án: từ tháng 01/2018 đến tháng
04/2018.
- Tiến hành khởi công xây dựng dự án: từ tháng 05/2018 đến tháng 12/2019.
- Đi vào hoạt động chính thức: từ tháng 01/2020.

I.2. Những căn cứ pháp lý


Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Xây dựng ngày 18/06/2014;
- Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
- Điều 32 Luật công nghệ cao ngày 13/11/2008 ;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 về thực hiện chính sách đầu theo hình
thức hợp tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Quyết định số 3948/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của UBND huyện Đức Hòa phê duyệt;
- Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1895/2012/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc
gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

Trang 6
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/05/2015 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Long An;
- Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn;
- Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Long An khóa VIII - kỳ họp thứ 11 về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An;
- Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ
công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An;
- Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh Long An ban hành
quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Long An; và Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của
UBND tỉnh Long An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
27/2013/QĐ-UBND.
- Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh Long An về ban
hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp
- Công văn số 6081/BNN-KHCN ngày 31/7/2015 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn và văn bản số 1686/SKHĐT-ĐT ngày 06/8/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Long An V/v hướng dẫn hồ sơ.
- Căn cứ vào Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0309929580 của CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
phép (ngày 12/04/2010). Thay đổi giấy phép kinh doanh lần 10 ngày 18 tháng 06 năm
2013.

Trang 7
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

II.1. Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
II.1.1. Khái niệm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Theo Điều 3 của Luật Công nghệ cao năm 2008
Công nghệ cao (CNC): là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo
ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi
trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới
hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện
hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực
nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật
nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt
hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Theo Luật Công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có 5 chức năng
cơ bản là: (1) nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4) đào tạo
nguồn nhân lực; (5) sản xuất sản phẩm NNCNC. Trong đó 3 chức năng: sản xuất, thử
nghiệm, trình diễn mang tính phổ biến, 2 chức năng còn lại tùy đặc điểm của từng
khu.
Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh
tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300 tấn/ha/năm, bưởi 100 -
150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 - 150 ngàn
USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới
vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá
trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt
hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh
tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu nông
nghiệp ứng dụng CNC;
- Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện
sản xuất sản phẩm NNUDCNC.

Trang 8
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp ứng yêu
cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong
nông nghiệp;
- Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học.
- Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.
- Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự do
sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt động theo
nguyên tắc của cơ chế thị trường.
- Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu tàu
về ứng dụng khoa học công nghệ.

II.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên thế giới
Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu những năm 1980 đã có đến
hơn 100 khu, phân bố trên các bang của Mỹ. Ở Anh, năm 1961 đã xây dựng khu khoa
học công nghệ (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38 vườn khoa học
với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước Bắc Âu xây dựng
khu NNCNC vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu. Đến năm 2002, Trung
Quốc đã xây dựng hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Tại Đức, từ cuối những
năm 90 của thế kỷ XX, đã xây dựng mô hình ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ tiên tiến trong một không gian khép kín từ trổng trọt, chăn nuôi đến chế
biến tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn các khu này đều
phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu để nhanh
chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm
kinh doanh của các doanh nghiệp hình thành nên một khu khoa học công nghệ với các
chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Áp dụng CNC từ những năm 1950, Israel đã tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có
giá trị trên 7,0 tỷ USD/năm ở vùng đất sa mạc hoá, bằng các giải pháp CNC trong
nông nghiệp như trồng cây trong nhà kính và tự động hóa, Israel đã nâng năng suất cà
chua 400 tấn/ha/năm. Năm 1978, Đài Loan đã sử dụng công nghệ nhà lưới chống côn
trùng và biện pháp thuỷ canh trên giá đỡ là xốp, đã canh tác cà chua quanh năm theo
nhu cầu thị trường đạt năng suất trên 300 tấn/ha/năm. Những năm 1990, tại Hồ Nam
và một số tỉnh của Trung Quốc, công nghệ nhà lưới và điều tiết tiểu khí hậu theo
hướng tự động trên máy tính cũng đã được ứng dụng trong sản xuất hoa cắt cành hoặc
nguyên chậu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Úc, năm 1994 đã áp dụng công nghệ
tưới nước tiết kiệm và điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả theo ý muốn, bọc quả
chống côn trùng, nên năng suất xoài đã nâng lên trên 25 tấn/ha với chất lượng cao,
đáp ứng thị trường người tiêu dùng. Tại Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc công nghệ
nuôi cấy mô và khí canh cũng đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giống
khoai tây sạch bệnh.

Trang 9
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Trong lĩnh vực chăn nuôi, khoảng 80% bò đực giống được sử dụng thụ tinh nhân tạo
có nguồn gốc từ nuôi cấy phôi, kỹ thuật chăn nuôi chuồng kín với hệ thống điều hoà
ẩm độ và nhiệt độ, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn, sử dụng kết cấu thép kết
hợp với polymer sản xuất thiết bị chuồng sàn,... cho lợn, gia cầm đã được phát triển ở
nhiều nước trên thế giới.
Trong nuôi trồng thuỷ sản, tại Israen bằng kỹ thuật nuôi thâm canh, năng suất cá rô
phi trong ao đạt 100 tấn/ha và nuôi trong hệ thống mương nổi đạt 500 - 1.000 tấn/ha;
tại Nhật Bản nâng suất cá nheo Mỹ nuôi thâm canh trong hệ thống mương nổi đạt 300
- 800 tấn/ha.
Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát
triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế
kỷ XXI. Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng
đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp
chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học
hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả.
* Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm:
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong
việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, con vật nuôi có những tính chất ưu
việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện
ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng
cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn
600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch
bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và
tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do việc sử
dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới
(net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với
trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau những mẫu
nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất
định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển
có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác
động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí
do rủi ro.
- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể:
Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh
dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung
cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng
chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể
(solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy

Trang 10
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

canh vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng
để nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước
có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên
là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được
gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó
tiết kiệm được nước và phân bón.
* Trong chăn nuôi và thuỷ sản:
- Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất:
Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc
nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật sống,
tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
- Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở
cá: giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực
Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Ví dụ cá đực tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với
oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ ra toàn cá đực
do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao.
- Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp
dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn
để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật
nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.
- Công nghệ trong chuẩn đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền
tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác
động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa
hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm)
có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen.
Việc đầu tư khu NNUDCNC không chỉ cần đến khoa học kỹ thuật, trình độ nhân lực
mà bài toán kinh tế, mô hình quản lý… cũng hết sức quan trọng cần xem xét. Đối với
Bình Thuận, mô hình NNUDCNC cần xác định đây là nơi nghiên cứu các sản phẩm
mà tỉnh có lợi thế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT công nghệ.
Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh cần lựa chọn những sản phẩm mà tỉnh có lợi
thế cạnh tranh, đặc sản của địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao: thanh long, tôm
giống, lúa giống, rau an toàn, heo, gà nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, cá nước
lạnh đặc sản.
Phát triển nông nghiệp CNC cần sự quyết tâm của hệ thống chính trị tỉnh Bình Thuận.
Trên thực tế, trong bất kỳ trường hợp nào trên thế giới, sự tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp của Nhà nước vào chương trình xây dựng cũng như hoạt động của khu
NNUDCNC là yếu tố, điều kiện quyết định thành công của khu.
Xây dựng tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ: Xác định tiêu chí và đối tượng áp
dụng công nghệ cao trước khi xây dựng khu NNUDCNC, xác định vai trò, công nghệ

Trang 11
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

áp dụng, đối tượng thu hút vào các khu NNUDCNC, dự kiến sản phẩm và thị trường
tiêu thụ của các doanh nghiệp trong khu NNUDCNC.
Vùng sản suất NNUDCNC: lựa chọn một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế để xây dựng
vùng NNUDCNC, tỉnh đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, điện,… định
hướng tiêu thụ sản phẩm để hình thành các vùng NNUDCNC.
Sản phẩm NNUDCNC cần đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và xuất
xứ hàng hóa của sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa
và thị trường xuất khẩu.
Đào tạo nguồn nhân lực: để xây dựng và phát triển thành công NNUDCNC, ngoài
việc đầu tư xây dựng khu, vùng NNUDCNC, tỉnh phải có chương trình đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực có khả năng về chuyên môn giỏi để làm nông nghiệp công nghệ
cao, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật
nuôi, thủy sản; phát triển mạnh các cây con chủ lực theo hướng NNCNC, hình thành
hệ thống sản xuất giống với sự tham gia hợp lý của các thành phần kinh tế. Gắn
nghiên cứu với ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn chọn, tạo, bình tuyển giống
với thị trường tiêu thụ. Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi,
NTTS với sơ chế, bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất
lượng cao. Đầu tư thỏa đáng cho công tác khuyến nông nhằm tăng cường hợp tác giữa
cơ quan nghiên cứu với cơ sở sản xuất để ứng dụng và chuyển giao nhanh các kết quả
nghiên cứu phục vụ sản xuất.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các khu
NNUDCNC, tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp theo hình thức doanh nghiệp UDNNCNC; các hộ nông dân liên kết với nhau
để hình thành các vùng NNUDCNC, cánh đồng mẫu lớn để nâng cao hiệu quả sản
xuất, tận dụng hạ tầng kỹ thuật, máy móc, thiết bị và kinh nghiệm của nông dân.

II.2. Tình hình kinh tế xã hội và chính sách phát triển


II.2.1. Về phát triển kinh tế

a. Nông nghiệp
- Giảm dần sản xuất lúa đến ngưỡng thích hợp nhất, chú trọng tính ổn định, hiệu quả
sản xuất và phát triển các hệ thống luân canh lúa – rau màu.
- Rau màu chuyên canh và luân canh, từng bước tiến lên chất lượng an toàn và sạch
nhằm phục vụ nhu cầu thực phẩm của đô thị và khu dân cư công nghiệp. - Giảm và ổn
định vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm (đậu phộng, mía, thuốc lá) trên cơ
sở đối chiếu với khả năng cung ứng lao động nông nghiệp, hiệu quả sản xuất và thị
trường tiêu thụ.
- Phát triển kinh tế vườn theo tiến độ phát triển dân cư và đô thị.
- Chăn nuôi heo bò, phục hồi đàn gia cầm dưới nhiều hình thức chăn nuôi, phát triển
đa dạng các loại vật nuôi khác tại vùng ven đô thị, tập trung phát triển các loại hình

Trang 12
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

nuôi công nghiệp, bán công nghiệp kết hợp chặt chẽ với vệ sinh phòng dịch và cải
thiện chất lượng sản phẩm.
- Đa dạng các loại hình dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp và nghiên cứu khả năng phát
triển một số loại hình hoa kiểng phục vụ đô thị, công thương nghiệp sau năm 2010.
* Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt tăng trưởng 3,5%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và phấn đấu giữ
vững tốc độ tăng 3,3 – 3,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020 trên cơ sở ổn định một
số vùng chuyên, gia tăng hiệu quả sản xuất và phát triển đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ.
- Đất lúa: còn khoảng 22.200 ha năm 2010 và 19.500 ha năm 2020, phân bố chủ yếu
tại khu vực ven sông Vàm Cỏ và khu vực bậc thềm phù sa cổ thấp. Diện tích gieo
trồng ước khoảng 24.900 ha năm 2010 và 20.900 ha năm 2020 (giảm 1,8%/năm);
năng suất bình quân khoảng 2,9 T/ha năm 2010 và 3,5 T/ha năm 2020 (tăng
1,4%/năm); sản lượng dự kiến trong khoảng 72.400 T (giảm 0,5%/năm). - Màu lương
thực: phát triển khoảng 5.550 ha gieo trồng bắp năm 2010 và 5.850 ha năm 2020 (tăng
4,9%/năm), sản lượng 33.300 T năm 2010 bà 43.900 T năm 2020 (tăng 8,4%/năm). -
Các loại rau đậu: có diện tích gieo trồng 2.230 ha năm 2010 và 3.260 ha năm 2020
(tăng 5,5%/năm), sản lượng tương ứng là 36.800 T và 55.400 T (tăng 6,1%/năm).
- Cây công nghiệp hàng năm: giảm diện tích canh tác do sự phát triển khu vực công
nghiệp – đô thị và cân đối với khả năng cung ứng lao động, phát triển cơ giới hóa.
Diện tích gieo trồng dự kiến giảm còn 7.850 ha năm 2010 và 6.650 ha năm 2020
(giảm 3,1%/năm).
- Đậu phộng: ổn định vùng chuyên khoảng 6.150 ha năm 2010 và 5.000 ha năm 2020
(giảm 3,5%/năm), tập trung cải thiện giống và hiệu quả sản xuất, chất lượng sản
phẩm, kết hợp với việc cải thiện điều kiện cung ứng nước tưới cơ giới hóa đồng bộ
với mở rộng quy mô sản xuất. Sản lượng 16.300 T năm 2010 và 15.000 T năm 2020
(giảm 2,6%/năm).
- Mía: sẽ ổn định diện tích trong khoảng 1.100 ha năm 2020 (giảm 3%/năm), sản
lượng ổn định trong khoảng 82.500 T (giảm 0,7%/năm). - Thuốc lá: ổn định diện tích
trong khoảng 500 ha, sản lượng khoảng 900 T tùy vào nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu
của các nhà máy chế biến.
- Các loại cây lâu năm: tăng nhanh theo tiến độ mở rộng và hình thành các khu dân
cư, giảm lao động nông nghiệp.
- Cây ăn trái: tăng lên đến 150 ha năm 2010 và 1.120 ha năm 2020 (tăng 19,9%/năm)
do quá trình cải tạo vườn tạp và phát triển thêm các vườn mới. Năng suất bình quân
9,2 T/ha vào năm 2020; sản lượng dự kiến 950 T năm 2010 và 10.350 T năm 2020
(tăng 24,3%/năm). Ngoài ra, cần từng bước nghiên cứu khả năng phát triển một số hoa
kiểng phục vụ cho đô thị.

Trang 13
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

BẢNG II.1 Chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt 2010 , 2015

  2010 2015
1. Diện tích (ha) 30430 28920
Lúa 24880 223050
Màu 5550 5870
2. Rau đậu các loại 2230 2630
3. Cây công nghiệp hàng năm 7850 7200
4. Cây công nghiệp lâu năm (dừa) 13 24
5. Cây ăn trái 150 380

Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020

*Ngành chăn nuôi


Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi phát triển về vị trí địa lý cận đô thị và điều kiện tự
nhiên, ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao (8,1%/năm) và ngày
càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đàn heo: vẫn được xem là loại hình gia súc thu hút chủ lực tại địa bàn, tổng đàn gần
62.000 đầu con năm 2010 và dự kiến gần 81.000 đầu con năm 2020 với tốc độ tăng
trưởng 5,3%/năm. Sản lượng thịt 12.200 T năm 2010 và 17.900 T năm 2020. Trong
cơ cấu đàn heo năm 2020, quy mô nuôi nông hộ và trại gia đình giảm dần, thay thế
bằng quy mô nuôi dạng trại nuôi công nghiệp – bán công nghiệp và trang trại liên hợp
chăn nuôi - thức ăn gia súc - trồng trọt.
- Đàn trâu: giảm mạnh theo tiến độ phát triển cơ giới, còn khoảng 4.100 đầu con năm
2010 và 610 đầu con và dự kiến năm 2020 (giảm 14,6%/năm). Sản lượng thịt khoảng
315 T năm 2010 và 60 T năm 2020.
- Đàn bò: phát triển tương ứng với tiến độ cải thiện giống và điều kiện chăn nuôi, đạt
59.200 đầu con năm 2010 (trong đó có khoảng 5.000 bò sữa) và dự kiến 76.400 đầu
con năm 2020 (trong đó có khoảng 5.000 bò sữa), tốc độ tăng trưởng 4,8%/năm, sản
lượng thịt khoảng 4.146 T năm 2010 và 6.070 T năm 2020, sản lượng sữa khoảng
12.200 T năm 2010 và 25.800 T năm 2020.
- Đàn gia cầm: được phục hồi dần cho đến năm 2010, bắt đầu tăng ổn định sau năm
2010, đối tượng nuôi chính là gà nuôi tập trung theo quy mô nuôi bán công nghiệp,
công nghiệp với quy trình vệ sinh phòng dịch chặt chẽ. Tổng đàn gia cầm 630 ngàn
đầu con và dự kiến năm 2010 và 795 ngàn đầu con năm 2020. Sản lượng 1.684 T thịt;
4,1 triệu quả trứng năm 2010 và dự kiến đạt 2.500 T thịt; 5,8 triệu quả trứng năm
2020.
Thủy sản
- Đối với nuôi trồng thủy sản chuyên: phát triển các loại hình nuôi thủy sản ao hầm
trong khu vực thổ cư và nuôi ao hầm công nghiệp tại các địa bàn thuận lợi ven sông
Vàm Cỏ Đông. Diện tích nuôi chuyên tăng đến 322 ha cá năm 2010 và 412 ha cá năm
2020. Về cơ cấu theo mức độ thâm canh, đến năm 2010 có khoảng 26 ha nuôi công

Trang 14
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

nghiệp và có thể tăng lên đến 144 ha năm 2020. Phát triển loại hình nuôi bán công
nghiệp, công nghiệp, nuôi lồng bè với tiến độ thích hợp theo khả năng chủ động, cải
thiện thức ăn, kiểm soát dịch bệnh và môi trường nước. Sau năm 2010, tùy vào nhu
cầu thị trường, có thể tiếp cận loại hình nuôi đăng quần theo mô hình sinh thái.
- Đối với nuôi trồng thủy sản xen canh: Diện tích nuôi xen canh tại khu vực kinh tế
chịu ảnh hưởng của triều năm 2010 ước khoảng 4 ha và có thể lên đến 60 ha năm
2020. Sản lượng nuôi trồng ước đạt khoảng 1.940 T cá và 1 T tôm năm 2010, 6.970 T
cá và 18 T tôm năm 2020.
- Đối với ngành đánh bắt: Giảm dần quy mô đánh bắt nội địa nhằm bảo vệ nguồn lợi
thủy sản sông rạch. Sản lượng đánh bắt nội địa trong khoảng 66 - 69 T, năng suất
khoảng 116 - 122 kg/mặt nước.
BẢNG II.2. Chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản 2010,2015

  2010 2015
1. Nuôi trồng    
Diện tích chuyên canh 322 373
Diện tích nuôi xen 4 15
Sản lượng 1941 3514
2. Sản lượng đánh bắt
(tấn) 69 67
Bình quân kg/ha mặt
nước 122 119
Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020

b.Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp


Ngành nghề TTCN được duy trì phát triển và đa dạng hóa trong nhân dân, hình thành
phương thức sản xuất kiểu nhóm và làng nghề với những ngành nghề truyền thống
như: đan cần xé, đan mành trúc, chầm nón lá, se nhang, sản xuất nước chấm, xay xát,
chế biến nông sản … Các sản phẩm TTCN tuy phong phú nhưng do quy mô sản xuất
nhỏ và phân tán, thiết bị sản xuất lạc hậu nên giá trị sản phẩm chưa cao, số lượng ít,
chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, các ngành nghề sản
xuất TTCN đã giải quyết được một phần lao động ở địa phương. Bình quân mỗi hộ
sản xuất tạo việc làm ổn định cho 2 – 3 lao động, mỗi cơ sở sản xuất tạo việc làm cho
20 – 25 lao động. Lao động ngành nghề kéo theo sự phát triển các hoạt động dịch vụ,
thu hút thêm lao động. So với công nghiệp, ngành TTCN mang lại hiệu quả kinh tế
thấp hơn nhưng lại có ý nghĩa chính trị - xã hội rất cao trong công tác xóa đói, giảm
nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từ thuần nông tiến lên sản
xuất công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho dịch vụ phát triển.

c. Thương mại - Xuất nhập khẩu


Mạng lưới chợ tiếp tục hình thành đồng bộ từ chợ trung tâm huyện đến các chợ xã.
Các chợ sẽ được mở rộng, cải tạo hoặc xây mới, kiện toàn bộ máy quản lý chợ nhằm
đảm bảo việc giao lưu hàng hóa thuận lợi hơn. Ưu tiên quy hoạch và xây dựng khu

Trang 15
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

thương mại dịch vụ Đức Hòa, ngã tư Đức Lập Thượng, khu chợ vựa nông sản Lộc
Giang. Phát triển các siêu thị mini tại Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa, các đô thị bên
cạnh các khu công nghiệp. Từng bước đưa hệ thống phân phối hiện đại vào các chợ.
Về cung ứng xuất khẩu: Kim ngạch cung ứng xuất khẩu của huyện Đức Hòa sẽ tăng
lên 32 triệu USD năm 2010, 69 triệu USD năm 2015 chủ yếu là đồ điện, đồ nhựa,
quần áo may sẵn, giày dép túi xách, hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng gia công
khác.

II.2.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật


*Về giao thông
Với tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị và do địa bàn huyện Đức Hòa nằm trên các
tuyến giao thông quan trọng cấp vùng và cấp Quốc gia (đường Vành đai 4, đường
Vành đai 5, đường N2), đồng thời tiếp cận các tuyến đường Xuyên Á, đường N1,
trong tương lai nhu cầu và khả năng phát triển hệ thống giao thông bộ rất lớn. Đối với
sông Vàm Cỏ Đông (do TW quản lý): nạo vét, duy tu thường xuyên (riêng kênh Thầy
Cai do TP. Hồ Chí Minh quản lý). Tổng khối lượng nạo vét khoảng 166.000 m3.
*Về thủy lợi
Các công trình thủy lợi dự kiến phục vụ phát triển nông lâm ngư nghiệp đến năm 2010
bao gồm các tiểu vùng: tiểu vùng Hựu Thạnh, tiểu vùng ven sông Vàm Cỏ Đông, tiểu
vùng trạm bơm Lộc Giang – Ba Sa.
Sau khi hệ thống Phước Hòa đưa vào sử dụng có khả năng cung ứng nước trên lưu
vực rộng 17.000 ha, đồng thời lượng nước điều tiết dư sẽ đưa vào sông Vàm Cỏ Đông
nhằm hạn chế xâm nhập mặn và tạo thêm nguồn tưới cho nông nghiệp, thủy sản khu
vực ven sông Vàm Cỏ Đông.
*Về đô thị
Đô thị trên địa bàn huyện Đức Hòa bao gồm 1 thị trấn huyện lỵ và 2 thị trấn cấp tiểu
vùng, chiếm diện tích 2.940,73 ha, dân số chiếm 36.322 người, mật độ 1.235,14
người/km2. Tình trạng đô thị hóa trên địa bàn huyện thể hiện các đặc điểm sau:
- Tỉ lệ đô thị hóa: năm 2006 vào khoảng 18%, thuộc loại trung bình khá do trên địa
bàn có trên 3 đô thị loại 5. Tuy nhiên, mật độ dân số còn rất thấp 1.235 người/km2,
đặc biệt thị trấn Hiệp Hòa có mật độ chỉ vào khoảng 961 người/km2.
- Trung tâm huyện là thị trấn Hậu Nghĩa, nằm ở khu vực trung tâm huyện, là đô thị
giữ chức năng hành chính và khá phát triển; tuy nhiên các hoạt động kinh tế đô thị vẫn
còn kém hơn so với thị trấn Đức Hòa (thể hiện đặc trưng của đô thị hậu cần công
nghiệp); riêng thị trấn Hiệp Hòa vẫn còn mang dáng dấp đô thị vừa mới được công
nhận và trong thực tế chưa có nhiều tác động cấp tiểu vùng.
- Với đặc điểm trên, hiện trạng đô thị hóa đã phân cực theo hướng Đông – Tây. Đô thị
chính khu vực phía Tây là thị trấn Hậu Nghĩa với các điểm đô thị vệ tinh là TT Hiệp
Hòa, trung tâm xã Lộc Giang, ngã tư Đức Lập, ngã 3 Hòa Khánh Đông. Đô thị chính
khu vực phía Đông là TT Đức Hòa với các điểm đô thị vệ tinh là trung tâm xã Hữu
Thạnh, tuyến Đức Hòa Hạ - Đức Hòa Đông, Ngã 3 Mỹ Hạnh.
- Trong điều kiện phát triển mạnh công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Đức Hòa cũng
như tại TP. Hồ Chí Minh, Trảng Bàng (dọc theo tuyến kênh Thầy Cai – An Hạ, dọc

Trang 16
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

tuyến lộ Xuyên Á), dự báo các đô thị trên địa bàn huyện sẽ tăng rất nhanh. Nếu không
sớm có những giải pháp quy hoạch, phân khu chức năng và xây dựng đô thị, tình trạng
cư trú tự phát có khả năng dẫn đến nhiều tác động nghiêm trọng về trật tự, môi trường
đô thị và đặt ra nhiều vấn đề đối với kết cấu hạ tầng đô thị.
Đến năm 2010, trên địa bàn có 3 đô thị loại 5 (thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa,
thị trấn Hiệp Hòa, trong đó thị trấn Hậu Nghĩa có thể cơ bản đạt 70% tiêu chí vùng nội
thị của đô thị loại 4). Tổng diện tích đất đô thị là 3.313 ha, dân số đô thị 45.771 người,
mật độ 1.582 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa 21%. Đến năm 2020, trên địa bàn có 3 đô
thị, trong đó thị trấn Hiệp Hòa vẫn là đô thị loại 5, riêng thị trấn Hậu Nghĩa và Đức
Hòa về cơ bản đã đạt tiêu chí vùng nội thị của đô thị loại 4, tổng diện tích đất đô thị là
4.001 ha, dân số đô thị 75.842 người, mật độ 1.896 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa 30%.

II.2.3. Lĩnh vực xã hội


*Về dân số
Dân số huyện dự kiến sẽ tăng từ 205.143 người năm 2006 lên 221.047 người năm
2010 (bình quân tăng 1,5%/năm), 235.240 người năm 2015 (bình quân tăng
1,25%/năm) và 249.735 người năm 2020 (tăng bình quân 1,20%/năm). Trong đó, dân
số cơ học đến huyện Đức Hòa dự kiến khoảng trên dưới 11.250 người. Dân số đô thị
năm 2010 là 42.090 người (chiếm 19%), năm 2015 là 59.123 người (chiếm 25%) và
năm 2020 là 70.504 người (chiếm 28%) do mở rộng thị trấn Hậu Nghĩa và thị trấn
Đức Hòa.
*Y tế
Đến năm 2010, 100% trạm y tế có bác sĩ, trạm quan trọng có 2 bác sĩ. Khuyến khích
mở rộng mạng lưới khám và điều trị tư nhân. Đến năm 2020, hệ thống y tế công trên
địa bàn huyện sẽ có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế, 2 phòng khám đa khoa khu
vực, 20 trạm y tế, 1 trung tâm kế hoạch hóa gia đình, 1 nhà bảo sanh khu vực. Hệ
thống y tế có 2 bệnh viện, khoảng 67 phòng mạch, 5 nhà bảo sanh tại các khu dân cư
đô thị công nghiệp và khoảng 79 nhà thuốc tây.

II.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất


Theo kết quả thống kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện
Đức Hòa là 42775,65ha. Diện tích từng loại đất chính được thể hiện qua bảng sau:

Trang 17
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Bảng II.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014

*Đất nông nghiệp


Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 29.468,83ha, chiếm 68,89% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 28.760,59ha chiếm 97,60% diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 286,32ha chiếm 0,97% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 419,67ha chiếm 1,42% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác: 2,24ha chiếm 0,01% diện tích đất nông nghiệp.
Trong thời kỳ 2011 - 2014 diện tích đất nông nghiệp của huyện biến động
tương đối ít. So với năm 2010 thì diện tích đất nông nghiệp giảm 482,42ha do
chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp
*Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 13.306,82ha chiếm 21,11% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
- Đất ở: 3.798,43ha chiếm 28,55% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 8.603,10ha chiếm 64,65% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 32,02ha chiếm 0,24% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 255,21ha chiếm 1,92% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 617,00ha chiếm 4,64% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 1,06ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, công tác xây dựng nông thôn
mới được đẩy mạnh, nhiều công trình mới đưa vào sử dụng cho thấy hiệu quả bước
đầu từ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Diện tích đất công
cộng (giao thông, thủy lợi) tăng 283,43ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Trang 18
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

tăng 187,57ha
Năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm 482,42ha, tổng diện đất
phi nông nghiệp hiện tại là 13.306,82ha, diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu
lấy từ đất lúa, đất cây hàng năm khác và đất cây lâu năm
*Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của huyện tăng 20,75ha.

II.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn

II.2.5.1. Thuận lợi


*Về vị trí, chức năng
Đức Hòa là huyện tiếp giáp TP. HCM, nằm trong vành đai dãn nở công nghiệp và là
thị trường lớn cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm chế biến cho TP.
HCM nên có điều kiện thuận lợi:
- Nông - thủy sản hàng hóa sản xuất tại Đức Hòa dễ dàng vận chuyển bằng đường bộ
vào tham gia thị trường hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh – thị trường có sức mua lớn
nhất cả nước.
- Có cơ hội tiếp nhận những tiến bộ khoa học – công nghệ trong lĩnh vực công - nông
- lâm - ngư nghiệp bởi thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm khoa học lớn nhất nước
ta.
- Các cơ sở công nghiệp chế biến và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông -
lâm - thủy sản liên kết đầu tư và thu mua nông thủy sản mà Đức Hòa có tiềm năng sản
xuất, nhất là: rau, sữa tươi và thịt gia súc.
- Là không gian hỗ trợ đối với TP. HCM, cơ hội thuận tiện thúc đẩy nhanh quá trình
đô thị hóa.
- Là động lực thúc đẩy công nghiệp của tỉnh Long An phát triển. f Về tiềm năng phát
triển
- Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp khá phong phú. Là vùng đất xám, cao và
có nước tưới, thích hợp trồng đậu phộng, rau, các loại cây dùng làm thức ăn cho gia
súc (bắp, cỏ) và kết hợp nuôi bò. Bò và đậu phộng là 2 nông sản truyền thống nổi
tiếng của Đức Hòa được thị trường Đông Nam Bộ biết đến. Nếu biết phát huy kinh
nghiệm, đặc biệt là ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Có khả năng phát triển cây công nghiệp và các loại nông sản cho giá trị hàng hóa
xuất khẩu cao.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang được nâng cấp, xây dựng mới, nhất là hệ thống
thủy lợi (tiếp nước ngọt, tiêu úng, kiểm soát lũ, sổ và ém phèn ...), giao thông, điện khí
hóa nông thôn; vừa tạo tiền đề vừa là động lực thúc đẩy công nghiệp và nông - thủy
sản hàng hóa theo hướng thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi ... ở
mức cao hơn.
- Công nghiệp Đức Hòa phát triển ổn định và vững chắc với quy mô lớn sẽ hỗ trợ đắc
lực cho nông nghiệp, kể cả đầu vào và đầu ra nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức
cạnh tranh cao, đồng thời đây cũng là thị trường quan trọng tiêu thụ nông thủy sản
hàng hóa mà huyện sản xuất ra.
- Địa hình và vị trí của huyện rất thuận lợi cho quá trình phát triển các loại hình phục
vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân thành phố.

Trang 19
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Nguồn lao động trẻ và phong phú.


*Về thời cơ phát triển
Sự phát triển của TP. HCM nói chung và của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm
phía Nam nói riêng là thời cơ thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế của huyện Đức Hòa phát
triển theo. Phát triển kinh tế của huyện Đức Hòa không những góp phần thúc đẩy
nhanh tiến độ phát triển kinh tế của tỉnh mà còn tạo cơ hội thu hút các khả năng liên
doanh liên kết với các nước và với thành phố, đồng thời đẩy nhanh tiến trình đô thị
hóa trên địa bàn huyện. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới cùng chính sách hòa nhập,
toàn cầu hóa, khu vực hóa đã tạo cơ hội để huyện Đức Hòa thu hút nguồn tiết kiệm từ
bên ngoài nếu điều kiện cơ sở hạ tầng được đáp ứng tốt.

II.2.6. Những hạn chế và thách thức phát triển kinh tế xã hội của
huyện
- Tiềm năng kinh tế chưa cao, khả năng nguồn vốn đầu tư ít.
- Hạ tầng cơ sở phát triển kém: giao thông đối nội, đối ngoại chưa đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Trình độ học vấn của nhân dân chưa cao, các cơ sở y tế, giáo dục còn nghèo về vật
chất, mức độ đô thị hóa chưa cao.
- Là huyện tiếp giáp với Tp. HCM, độ nhạy cảm về những vấn đề xã hội của thành
phố có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội của huyện, song những ảnh
hưởng tiêu cực đến xã hội của huyện cũng là một thách thức lớn đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện (các tệ nạn xã hội của thành phố lan tỏa ra khu vực
ngoại thành).
- 100% diện tích đất nông nghiệp ở Đức Hòa thuộc loại đất “có vấn đề”. Đất xám có
độ phì nhiêu thấp (nghèo và mất cân đối về dinh dưỡng trong dung dịch đất), đất phèn
có nồng độ độc tố cao (SO42-, Al3+, Fe2+) trong khi nguồn nước sử dụng cho nông
nghiệp lại có hạn.
- Ngập lũ và úng cục bộ, cộng với diễn biến phức tạp của thời tiết gây bất lợi cho sản
xuất nông nghiệp (nhất là hạn hán do hiện tượng Elnino gây ra với tần suất ngày càng
nhiều hơn).
- Chất lượng nguồn lao động và nhân lực trên địa bàn huyện còn thấp, đặc biệt là số
lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý chuyên sâu về chuyên môn nông nghiệp, công nghiệp.
Điều này gây khó khăn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành công -
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Thị trường tiêu thụ một số nông sản hàng hóa của Đức Hòa có nhiều biến động (giá
bán thấp, tiêu thụ kém: đậu phộng, mía, lúa gạo, thịt heo), trong khi đó năng suất và
chất lượng hàng hóa sản xuất tại Đức Hòa còn thấp, giá thành sản phẩm cao nên sức
cạnh tranh kém.
Nguy cơ cạn kiệt tài nguyên nước ngầm do khai thác quá ngưỡng cho phép đã và đang
tiếp tục xảy ra khá phổ biến, đồng thời với nguy cơ ô nhiễm môi trường nước - đất -
không khí do rác thải, nước thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa được xử lý
hoặc chưa được xử lý triệt để. Tình trạng lạm dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật trong trồng trọt, chất thải chăn nuôi và bụi đất cát do các công trình xây dựng, làm
đường giao thông, san lấp mặt bằng ... đang ngày càng đe dọa đời sống người dân và
làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.

Trang 20
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

II.2.7. Chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao:
- Căn cứ theo Quyết định số 176/2010/QĐ-TTg ngày 29/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về “ Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến
năm 2020” có quy định hỗ trợ cho các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trong phần IV mục 7.đ như sau:
+ Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản
xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng các cơ sở dịch vụ
phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong vùng;
+ Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi cho nội đồng của
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Hưởng các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định theo thẩm quyền.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/01/2012 về “
Một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản” hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, sơ chế các loại sản phẩm nông-lâm-thủy sản an toàn thuộc Danh mục
sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các ưu đãi sau:
+ Đầu tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu
nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung.
+ Không quá 50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo: đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của
vùng sản xuất tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật VietGAP.
+ Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm an toàn

II.3. Sự cần thiết phải đầu tư


Hiện nay, nông nghiệp thế giới đang chuyển mình theo hướng ứng dụng công nghệ
cao, đưa những thiết bị hiện đại vào phục vụ sản xuất nông nghiệp. Họ đang biến sản
xuất nông nghiệp thành công trường mang tính công nghiệp. Điển hình là nông nghiệp
Israel, Nhật, Mỹ và bên cạnh nước ta là Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,… Trong
nước, các địa phương như Đà Lạt (Lâm Đồng) và ngay cạnh tỉnh Long An, thành phố
Hồ Chí Minh đã xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao với sự tham gia của nhiều
doanh nghiệp đầu tư. Đây là hướng đi đúng để thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch phục vụ
người tiêu dùng trong nước và đặc biệt là xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu.
Thực tế hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp của nước ta còn nhiều vấn đề cần quan
tâm, trong đó có nhận thức, trình độ hiểu biết về công nghệ nuôi trồng để đảm bảo có
một nền nông nghiệp bền vững. Thực trạng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng
đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trong đó, rau quả tươi nhiễm thuốc trừ sâu
bệnh, nhiễm nitrat, nhiễm kim loại nặng (thủy ngân, chì, asen…) vượt ngưỡng cho
phép, thường xuyên gây ngộ độc cho người sử dụng. Vì chất lượng cuộc sống, chúng
ta không thể để tồn tại những sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rau tươi, hoa quả

Trang 21
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

không đủ tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng ngày huỷ hoại sức khoẻ cộng
đồng.
Vì vậy, đồng thuận với chủ trương của tỉnh Long An về việc khuyến khích đầu tư các
dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đưa ngành nông nghiệp phát triển bền
vững. Việc đưa công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh Long An
là hướng đi đúng đắn và cần thiết.
Được sự tư vấn của các chuyên gia nông nghiệp, CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN HÙNG HẬU sẽ tham gia đầu tư ứng dụng những kỹ thuật trồng cây tiên tiến
trong nhà kính (còn gọi là nhà màng), trồng cây trên giá thể. Đặc biệt, Công ty sẽ ứng
dụng công nghệ tưới bón tiên tiến tự động và bán tự động trong nhà màng, nhà lưới và
ngay cả trên đồng ruộng…vào sản xuất các loại rau, quả.
Dự án Đầu tư để hình thành một trang trại sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao với việc kết hợp hài hoà giữa công nghệ và sinh thái, mang lại hiệu ích kinh tế và
xã hội, hình thành chuỗi khép kín từ sản xuất đến bảo quản và phân phối sản phẩm.
Phương châm của Công ty Hùng Hậu là ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở canh tác
theo hướng hữu cơ, hạn chế sử dụng hoá chất, bảo vệ môi trường với tiêu chí XANH-
SẠCH để có sản phẩm chất lượng cao.
Theo đó, Công ty Hùng Hậu sẽ xây dựng các công trình phục vụ sản xuất gồm:
- Nhà màng sản xuất cây giống: cách ly tốt để có cây con khoẻ cho sản xuất trên đất
của Công ty và cung cấp cho các trang trại vệ tinh.
- Hệ thống nhà màng, nhà lưới trồng rau (gồm cả rau ăn lá, rau gia vị và rau ăn quả).
- Hệ thống các phòng nhân giống vi sinh có ích phục vụ cho sản xuất rau sạch, tái sử
dụng phế phẩm trồng trọt, xử lý giá thể trồng cây,…
- Hệ thống nhà sơ chế, đóng gói, bảo quản (có kho lạnh lưu giữ sản phẩm) trước khi
phân phối và xuất khẩu.
- Hồ nuôi trồng cá đồng theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP. Các chủng loại cá:
Cá hô, cá kết, cá cóc, cá mè hôi, cá éc, cá lăng đuôi đỏ, cá leo, cá nàng hai, cá lóc, cá
bông, cá vồ cờ, cá vồ đém, cá trê trắng, cá trê vàng, cá bổi, cá thác lác,….
Về công nghệ:
- Ứng dụng công nghệ cao, trồng cây trong nhà màng có điều khiển tự động và bán tự
động được cung cấp bởi các công ty nước ngoài như Israel, Tây Ban Nha,…
- Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước: tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa, với hệ thống
điều khiển châm phân tự động.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc nhân sinh khối lớn các chủng vi sinh phục
vụ nông nghiệp; sử dụng các chế phẩm sinh học trong kiểm soát sâu bệnh hại.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến để sơ chế và bảo quản sau thu hoạch.
- Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng cá Basa.

Trang 22
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

III.1. Phân tích thị trường sản xuất và tiêu thụ


III.1.1. Thị trường sản xuất
Khu NNCNC chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Hiện nay cả nước đã có 7
khu NNUDCNC đi vào hoạt động là: TP. Hồ Chí Minh (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo,
chuyển giao, du lịch, sản xuất giống rau, hoa, cá kiểng); Hà Nội (nghiên cứu, sản xuất
giống rau, hoa, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất), Hải
Phòng (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo rau, hoa, giống cây con); Sơn La (nghiên cứu
giống, sản xuất rau, hoa, quả); Khánh Hòa (nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao giống
lúa, ngô, rau, hoa, mía, điều, xoài, heo, cá), Phú Yên (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo,
chuyển giao giống mía, bông, cây ăn quả, gia súc, gia cầm), Bình Dương (nghiên cứu,
sản xuất, đào tạo, chuyển giao rau, quả, cây dược liệu). Riêng khu NNCNC Hậu
Giang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đang ở giai đoạn đầu tư xây
dựng.
Đặc điểm của mô hình này là UBND các tỉnh/thành phố quy hoạch thành khu tập
trung với quy mô từ 60 - 400 ha tùy điều kiện quỹ đất của từng địa phương. Tiến hành
thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất,
chế biến, giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng
bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường… đến từng phân khu
chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và loại sản phẩm được ưu tiên phát
triển trong khu NNCNC.
Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và đầu tư vào
khu để phát triển sản phẩm. TP. Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên xây dựng khu
NNCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình diễn, chuyển giao công
nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng thời thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp. Quy mô diện tích là 88 ha được thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ. Mô
hình tổ chức quản lý của khu NNCNC này dự kiến giai đoạn đầu là đơn vị sự nghiệp
có thu, tự túc một phần kinh phí hoạt động. Qua hoạt động đã có nhiều ý kiến cho
rằng “Chỉ có chuyển sang hình thức doanh nghiệp với sự tự chủ về tài chính sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp khu NNCNC đầu tư vào chiều sâu và ngày càng năng động hơn
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ”.
Ưu điểm của loại hình này: Đảm bảo được tính đồng bộ liên hoàn từ khâu nghiên cứu
đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp tham gia sản xuất trong
khu có sản lượng hàng hóa tập trung, kiểm soát được tiêu chuẩn, chất lượng nông sản,
giảm được chi phí đầu tư về cơ sở hạ tầng trên một đơn vị diện tích. Được hưởng một
số chính sách ưu đãi của Nhà nước về thuê đất, thuế….
Hạn chế: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu lớn nên khả năng thu hồi vốn chậm, không
thích hợp với một số đối tượng cây con đòi hỏi diện tích sử dụng đất, không gian cách
ly lớn. Các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp khó có thể tham gia đầu tư vào khu.
So với tiêu chí khu NNUDCNC thì các khu NNUDCNC của Việt Nam (trừ khu
NNUDCNC ở TP. HCM) chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nghiên cứu, ứng dụng và
hiệu quả, nguyên nhân:

Trang 23
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Chưa lựa chọn được mô hình khu NNUDCNC phù hợp.


- Việc triển khai xây dựng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giải phóng mặt bằng và sự
phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan.
- Cơ chế chính sách chưa thực sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
- Mới chỉ tập trung phát triển các mô hình trình diễn, chuyển giao, quảng bá thương
hiệu cho doanh nghiệp nên rất khó kêu gọi đầu tư vì các nhà đầu tư hạn chế về diện
tích.
- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ nhập khẩu không phù hợp hoặc lạc
hậu (điển hình khu NNUDCNC ở Hà Nội, Hải Phòng).
Một vài điển hình về kết quả khả quan thu được từ khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở vài tỉnh thành trên cả nước:
Sở NN&PTNT Hà Nội cho biết, từ đầu năm đến nay, nông nghiệp Hà Nội đã đạt mốc
tăng trưởng 2,1% so với cùng kỳ năm 2015. Sản xuất nông nghiệp thời gian qua
không chỉ chuyển động theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng
cao hiệu quả, mà còn được ứng dụng mạnh mẽ KHCN. Dựa trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật và phương thức sản xuất tiên tiến, sản xuất nông nghiệp đã có những
chuyển biến tích cực, từng bước khẳng định vai trò của KHCN trong phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao. 

III.1.2. Thị trường tiêu thụ


- Lúa gạo chất lượng cao: Nhu cầu tiêu thụ gạo đặc sản, gạo chất lượng cao từ 2005
đến 2010 liên tục tăng và bán với giá cao gấp 1,5 - 2 lần gạo thường. Nhu cầu gạo chất
lượng cao ngày một tăng, nhất là gạo sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng VietGAP,
GlobalGAP gắn với chế biến và thương hiệu được bán tại các siêu thị.
- Thịt và trứng thủy cầm an toàn sinh học: Mức tiêu thụ thịt gia cầm (hơi) bình quân
của một người Việt Nam hiện nay chỉ có 7 kg/năm, bằng 1/5 so với Trung Quốc và
trứng gia cầm 36 quả/năm, chỉ bằng 1/6 so với Trung Quốc. Trên thực tế cơ cấu thịt
gia cầm chiếm tỷ lệ thấp và mất cân đối so với thịt heo trong cơ cấu cung cầu trên thị
trường nội địa. Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm giá thức ăn tăng cao
nên lượng cung giảm, làm giá tăng cao. Dự báo nhu cầu tiêu dùng thịt trứng gia cầm
tiếp tục tăng và sẽ thiết lập mức giá cao đối với các sản phẩm chăn nuôi. Đặc biệt, sức
mua đối với thịt, trứng vịt an toàn sinh học sẽ tăng gấp 2 lần trong 10 năm tới.
- Thủy sản (cá): Nhu cầu tiêu thụ thủy sản nói chung trong đó có thủy sản nuôi nước
ngọt (cá nước ngọt) ở thị trường trong nước ngày một tăng, với dân số 95 - 100 triệu
người vào năm 2020, dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ thủy sản lên đến 3,0 triệu tấn/năm.
- Trái cây chất lượng cao: Tổng sản lượng trái cây trong nước năm 2010 khoảng 7,0
triệu tấn, trong đó trái cây chất lượng cao dưới 1,0 triệu tấn. Người tiêu dùng hiện nay
đang chuyển đổi cơ cấu thành phần dinh dưỡng từ protein, lipit, gluxit sang các loại
trái cây giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ nên sức tiêu thụ tăng. Giá trái cây ngon -
an toàn thực phẩm thường bán với giá cao, nhất là trái cây đạt tiêu chuẩn chất lượng
được bày bán tại siêu thị. Đặc biệt thanh long trái vụ trong một vài năm gần đây giá
bán khá cao.

Trang 24
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Sản phẩm cao su: đối với cao su, do công nghiệp, đặc biệt công nghệ sản xuất ô tô
Việt Nam chưa phát triển, do vậy mức tiêu thụ sản phẩm cao su những năm qua chưa
nhiều. Theo nghị quyết của Đảng, đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp, dự báo trong những năm tới, công nghiệp phát triển, Việt Nam có thể sản xuất
các loại săm lốp xe chất lượng cao xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị dây chuyền sản
xuất ô tô với một số hãng sản xuất ô tô trên thế giới. Các chuyên gia dự báo tiêu thụ
cao su nguyên liệu trong nước sẽ tăng 15%/năm trở lên và sẽ đạt 15 - 20% sản lượng
cao su sản xuất trong nước trong thập niên tới.
*Về thị trường xuất khẩu
Nông thủy sản sản xuất - chế biến tại Bình Thuận có thể tham gia xuất khẩu gồm:
thanh long, thuỷ sản mặn - ngọt, cao su, điều, tôm giống…
- Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch (thực phẩm an toàn) ngày một tăng, nhất là ở các
nước phát triển. Theo các nhà kinh doanh Trung Quốc, nhiều thương gia bằng lòng
mua thực phẩm an toàn với giá đắt hơn loại thường 40,0 - 50,0%. Chỉ riêng Mỹ doanh
thu từ bán thực phẩm an toàn năm 2002 đạt 11,0 tỷ USD, năm 2003 tăng lên 13,0 tỷ
USD, 2005: 15,0 tỷ USD. Do vậy, hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của
tỉnh nhằm tạo ra nông thủy sản an toàn đáp ứng yêu cầu thị trường của các nước nhập
khẩu còn nhiều tiềm năng, nhất là Nhật Bản, Mỹ, các nước EU,…

III.1.3. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình
Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ chức đoàn
tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ
cao (NNCNC) tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái – Giám đốc Sở Nông
nghiệp & PTNT Vĩnh Long làm trưởng đoàn.

Khu NNCNC được xây dựng theo quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của
UBND TP.HCM tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha,
đến tháng 04 năm 2010 mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 152,627
tỷ đồng bằng nguồn vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đường đi
địa đạo Củ Chi và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận

Trang 25
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

tiện giao thông đi các tỉnh và được xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức năng tập
trung cho lĩnh vực trồng trọt.
Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng
Nếu như khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định được vị thế lớn của mình trên vùng
đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trưng là nông nghiệp đô thị
đã và đang có sức lan toả mạnh mẽ cho cả khu vực Đông nam bộ và ĐBSCL.
Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư, sau khi xem
xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nước với tổng diện
tích 56,8 ha và tổng mức đầu tư hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình gần 8 tỷ
đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đầu tư. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tư đang triển khai xây dựng dự án: Công ty
TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tư & Phát triển Nhiệt Đới, Công ty
TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty TNHH Nông nghiệp Chánh Phong, Công ty
TNHH MTV Nấm Trang Sinh, Công ty TNHH Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh
học Trường Xuân. (Nguồn: Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao TpHCM)
Triển khai tại Hà Nội
Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn, phòng chống
dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng hiệu quả, an toàn dịch
bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ
thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân, doanh nghiệp phát
huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập
trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng
được cải thiện; sản lượng lương thực cũng tăng thêm trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch
nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà Nội đã gieo cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn
17.090 ha rau màu vụ Xuân cho năng suất vượt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc,
gia cầm với đàn bò thịt là 138.250 con, bò sữa 14.420 con (sản lượng sữa đạt 16.200
tấn), trâu 23.620 con, lợn gần hơn 1,4 triệu con... . 
Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống tôm thẻ
chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nước ngọt, ứng dụng công nghệ sản xuất tảo
làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nước, công nghệ kiểm soát
dịch bệnh để sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh. Khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân giống tôm theo hình thức các
DNUDCNC và được ưu đãi theo Luật CNC. Kêu gọi xã hội hóa trong đầu tư, xây
dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản: trung tâm giống thủy sản nước ngọt ở
khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con
giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8
triệu con; xây dựng trại sinh sản ương giống cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long
đầu tư). Nguồn giống cung cấp cho thị trường cần được kiểm dịch chặt chẽ các khâu
thông qua hệ thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh.
Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến
- Đây là vùng hằng năm được phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và có truyền
thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây được sự hướng dẫn của Trung tâm
khuyến ngư nông lâm, bà con tại vùng đã dần làm quen với chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác chuẩn của Cục trồng trọt từ khâu
sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lượng.

Trang 26
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Trong vùng hiện đang có gần 200ha diện tích sản xuất lúa giống nguyên chủng (chủ
yếu là các giống Xi23, NX30) sản xuất hằng năm cung cấp hơn 1000 tấn lúa giống,
tiêu thụ thông qua mối liên kết giữa hợp tác xã với các công ty cung cấp giống.
- Trong quá trình sản xuất lúa giống cũng đã áp dụng cơ giới hoá trong các khâu làm
đất, sạ hàng, tỉa dặm và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp và lò sấy. Đây là nền
tảng cơ bản để đẩymạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống.
- Hơn nữa, hiện nay vùng đang được dự án “Xây dựng vùng sản xuất lúa giống tại xã
Hoà Tiến, huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng” do chương trình Hợp tác FAO và Ủy ban
nhân dân Tp. Đà Nẵng đầu tư hướng đến thị trường mục tiêu là các tỉnh thành của của
khu vực Tây Nguyên, duyên hải và đồng bằng sông Hồng.
Cùng với đó Lâm Đồng đã sớm xây dựng những thương hiệu nông sản mang bản sắc
riêng của địa phương. Đồng thời, có 16 sản phẩm được đăng ký xác lập quyền nhãn
hiệu; 7 nhãn hiệu được cấp chứng nhận và 9 nhãn hiệu tập thể.
Nhiều sản phẩm mang thương hiệu mạnh đã được khẳng định như: rau Đà Lạt, hoa Đà
Lạt, trà B’Lao, cà phê Di Linh, cà phê Arabica Langbiang, cá nước lạnh Đà Lạt... Các
sản phẩm này đã được xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Singapore, Australia,
Thái Lan, Bỉ, Hà Lan, EU, Mỹ, Trung Quốc…
Qua đó, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt 30% giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp. Năng suất giá trị sản phẩm cây trồng, vật nuôi khi áp
dụng công nghệ cao tăng từ 25 - 30%, giúp tăng lợi nhuận trên 30% so với doanh thu.
Đặc biệt, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh.
Vùng trồng hoa cao cấp Quan Nam 4 – xã Hòa Liên
- Người dân trồng hoa thôn Vân Dương 1 chỉ mới phát triển nghề trồng hoa từ năm
2004 trên diện tích manh mún, không ổn định nhưng hiệu quả kinh tê- xã hội mang lại
từ nghề là rất cao ( Năm 2011 cho lãi bình quân 400 triệu/ha/5 tháng). Khi chuyển
sang vùng chuyên canh hoa tập trung sẽ tạo điều kiện ổn định để ứng dụng công nghệ
cao,phát triển nghề trồng hoa bền vững.
- Hợp tác xã hoa Vân Dương 1 với 32 tổ viên đang hoạt động tốt trong việc thiết lập
các mối liên kết với hộ nông dân trong việc cung ứng vật tư trồng cây, giống và thị
trường đầu ra. Trong khi khả năng đáp ứng tại chỗ hiện tại chỉ khoảng 60- 70% với
hoa thường và 5% với chủng loại hoa cao cấp.
- Phát triển vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao không chỉ đạt được hiệu quả về
mặt kinh tế cho nông dân mà còn giải quyết được sinh kế cho người dân khu di dời,
góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả.

III.2. Thị trường mục tiêu của dự án


III.2.1. Thị trường trong nước
Khi sản xuất được rau chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn VSAT thực phẩm thì chính thành
phố Hồ Chí Minh sẽ là thị trường tốt của các nhà sản xuất rau tỉnh Long An. Long An
có thuận lợi về địa lý, nằm cận kề Thành phố Hồ Chí Minh nên việc sản xuất và cung
ứng rau tươi chất lượng cao cho Thành phố sẽ giảm đáng kể chi phí vận chuyển. Dự
án của Công ty Cổ Phần Phát Triển Hùng Hậu cách thành phố Hồ Chí Minh 50 km là
lợi thế rất thuận tiện về việc vận chuyển tiêu thụ sản phẩm cho thị trường tiềm năng là
thành phố Hồ Chí Minh cũng như các cảng nội địa và Quốc tế.

Trang 27
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Qua thực tế cho thấy, nguồn rau an toàn được cung cấp từ các chuỗi sản xuất của
Đồng Bằng Sông Cửu Long được tiêu thụ khá mạnh, nhất là tại các siêu thị lớn nhỏ ở
Thành phố Hồ Chí Minh, tạo được niềm tin của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nguồn
rau an toàn tại các chuỗi sản xuất này chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả về
số lượng và chủng loại; việc hình thành thêm các chuỗi sản xuất rau an toàn là rất cần
thiết. Thực tế hiện nay vẫn còn rất nhiều nơi có diện tích đất lớn nhưng đang sản xuất
rau mang tính chất nhỏ lẻ, quy trình sản xuất chưa đảm bảo an toàn thực phẩm và chất
lượng. Nếu mang ra so sánh thì thị trường rau truyền thống vẫn đang chiếm ưu thế về
diện tích, sản lượng. Cùng với đó, rau truyền thống có giá bán rẻ hơn so với rau sản
xuất trong chuỗi an toàn. Mặt khác, sản phẩm của những hộ trồng rau an toàn với quy
mô nhỏ lẻ, chưa liên kết được với nhau, không thể cạnh tranh được với thị trường rau
truyền thống, dẫn tới khó khăn khi tìm đầu ra ổn định. Tham gia vào chuỗi, các cơ sở
sản xuất rau sẽ được hướng dẫn thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn, được định
hướng đầu ra của sản phẩm... Vì thế, các hộ trồng rau nhỏ lẻ trong tỉnh cần phải liên
kết lại với nhau, có sự giám sát của đơn vị chuyên môn. Có như vậy, mới đáp ứng
được số lượng cũng như chủng loại rau theo nhu cầu thị trường.
Phục vụ nhu cầu rau sạch trên địa bàn Tỉnh cũng là một kênh tiêu thụ khá lợi thế.
Chẳng hạn người sản xuất sau khi thu hoạch, tự mang đi tiêu thụ tại các chợ. Bên cạnh
đó việc bán buôn cả ruộng để tư thương chủ động đến thu hoạch và mang đi tiêu thụ
tại các chợ đầu mối. Hình thức này người sản xuất bán cho tư thương thấp hơn giá bán
lẻ tại chợ 20 - 30% . Ngoài ra bán buôn cho người thu gom chuyển đến một số chủ đại
lý trong vùng đứng ra thu gom sản phẩm sau thu hoạch để tiêu thụ ở đại phương và
các tỉnh lân cận.
Đối với một khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cách tốt nhất vẫn là tiêu thụ
rau thông qua ký kết hợp đồng với các Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ liên kết … ký hợp
đồng thu mua rau để tiêu thụ tại các siêu thị, cửa hàng trên khắp cả nước. Tiêu thụ rau
thông qua các mối tiêu thụ ổn định: bếp ăn công nghiệp, bếp ăn nhà trẻ, trường học ...
Vấn đề quan trọng là việc xây dựng thương hiệu rau an toàn cho các vùng rau.
Thương hiệu này phải dựa trên việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng từ sản
xuất , thu mua đến tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy phải tuân thủ triệt để các yêu cầu về
tiêu  chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu thụ tạo nên
chuỗi cung cấp sản phẩm sạch an toàn cho người tiêu dùng. Sản phẩm từ vùng rau an
toàn sẽ được hỗ trợ đóng gói, chứng nhận chất lượng, bảo trợ thương hiệu và được ưu
tiên tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức các điểm bán rau an toàn.
Tiềm năng tiêu thụ nội địa về sản lượng thủy sản trong nước trung bình mỗi năm đạt
khoảng trên 6 triệu tấn, phần lớn phục vụ xuất khẩu, còn lại tiêu thụ trong nước. Cả
nước có gần 600 cơ sở chế biến thủy sản quy mô lớn, trên 7.000 cơ sở nhỏ lẻ, hộ gia
đình. Các mặt hàng thủy sản chủ yếu vẫn dành cho xuất khẩu, song, lượng thủy sản
xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, mặt hàng thủy hải sản ở khu
vực phía Nam rất tiềm năng về sản phẩm cũng như thị trường tiêu thụ, nhất là các sản
phẩm tinh chế ăn liền. Tổng mức bán lẻ nội địa trong 7 tháng đã tăng gần 9%, cao
nhất so với cùng kỳ 4 năm gần đây. Trong đó, nhu cầu thực phẩm của người tiêu dùng
tăng mạnh, đặc biệt là thủy sản. Cụ thể, mức chi bình quân cho lương thực, thực phẩm
tại một thành phố lớn gần 1 triệu đồng/người/tháng, và dự báo sẽ tiếp tục tăng thời
gian tới. Không ít hàng thủy sản chất lượng cao đã có xu hướng trở lại phục vụ thị
trường trong nước. Theo thống kê, trung bình có khoảng 400.000 tấn sản phẩm/năm

Trang 28
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

với nhiều chủng loại phong phú được tiêu thụ thông qua hệ thống phân phối trong
nước. Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
người tiêu dùng trong nước sẽ tiếp tục quan tâm, sử dụng các mặt hàng thủy sản.
Việc tiêu thụ cá tra tươi sống cũng được khuyến khích vì nó tránh việc mua phải "cá
tra giả", nhưng hiện nay phần lớn các công ty lại không có cửa hàng hay gian hàng
tiêu thụ cá trên thị trường nội địa mà chủ yếu qua thương lái. Việc truy xuất nguồn
gốc, địa phương hay nông trại không thực hiện được; do đó, người dân không biết cá
tra tươi sống này được nuôi từ đâu và chất lượng thế nào. Chủ yếu việc tiêu thụ cá tra,
basa tươi sống là thông qua chợ đầu mối. Cá từ các nơi đưa về được đổ dồn chung vào
bể rồi phân chia ra theo kích thước để bán. Chính việc không có cạnh tranh về mặt
xuất xứ đã khiến cho sức hấp dẫn của cá tra, basa chưa cao và giá cả cào bằng khiến
cho việc phân loại thị trường tiêu thụ không khả thi.
Khác với con tôm được nuôi trồng nhiều nơi, cá tra, basa chủ yếu là sản vật của sông
Cửu Long, do đó nó cũng có sức hấp dẫn với các tỉnh, thành phố khác. Mặt hàng đã
chinh phục hàng trăm nước thì không lý gì không được người dân các tỉnh miền
Trung, miền Bắc Việt Nam đón nhận. Hiện nay ở TP Hồ Chí Minh mỗi ngày tiêu thụ
vài trăm tấn cá tra, basa tươi sống qua các chợ đầu mối và thương lái, chưa kể các siêu
thị, nhà hàng. Do đó, việc mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc được nhiều công ty,
nhà máy quan tâm.
Một số công ty đã đưa sản phẩm tra, basa ra Hà Nội và các tỉnh, thành phố phía Bắc
với các sản phẩm chả lụa basa, xúc xích basa, chạo sả basa, chả viên basa, basa cắt
khúc, basa kho tộ…
Hiện nay, mỗi ngày có khoảng 500 tấn cá tra, basa tươi sống được vận chuyển đi tiêu
thụ ở các tỉnh, thành phố, và chủ yếu từ các nông trại nhỏ. Người dân ĐBSCL hy vọng
trong một ngày gần đây người dân các tỉnh phía Bắc cũng được thưởng thức nhiều
hơn nữa đặc sản của sông Cửu Long, khi hệ thống phân phối cá tra, basa vươn rộng ra
cả nước.
Do việc tiêu thụ cá tra tại thị trường nội địa thời gian qua khá ổn định, hằng ngày
thương lái tỏa xuống các vùng nuôi mua cá tra tươi sống tập trung về các chợ đầu mối,
vựa cá ở các tỉnh thành, sau đó bạn hàng mua lại rồi đưa đi bỏ mối khắp chợ lớn nhỏ.
Thay vì bán cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, nhiều nông dân tại ĐBSCL
hiện đang chuyển sang nuôi cá tra để cung ứng cho thị trường nội địa với lợi nhuận ổn
định và thu được “tiền tươi thóc thật”.
Nhu cầu ở trong nước rất lớn nhưng hiện chưa có hệ thống phân phối hiệu quả, chủ
yếu thông qua giới thương lái nên chưa khai thác hết tiềm năng của phân khúc thị
trường này. Chính vì vậy khi khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ra đời, với sản
lượng cá sản lượng 10.000 tấn cá sản xuất ra mỗi năm, khu nông nghiệp tạo thương
hiệu riêng để tạo long tin cho người tiêu dung, khẳng định vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.

III.2.2. Thị trường quốc tế


Hiện nay, ASEAN là thị trường XK cá tra lớn thứ 4 của Việt Nam (sau Mỹ, EU và
Trung Quốc-Hongkong). Tính đến hết tháng 7/2016, giá trị XK cá tra đạt 79,8 triệu
USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 3 thị trường đơn lẻ lớn nhất là
Thái Lan, Singapore và Philippines giá trị XK tăng lần lượt 1,3%; 1,6% và 4,4% so
với cùng kỳ năm 2015.

Trang 29
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Nguồn: www.vasep.com.vn

Cho đến nay, ASEAN vừa là thị trường XK cá tra lớn của Việt Nam nhưng cũng là
nguồn cung nguyên liệu thủy sản của các DN Việt Nam như: tôm, mực, bạch tuộc và
một số sản phẩm cá biển. Hiện nay, chủ yếu Việt Nam XK cá tra phile đông lạnh và
cá tra cắt khúc đông lạnh sang thị trường ASEAN. Trong đó, Thái Lan là thị trường
XK đơn lẻ lớn nhất, chiếm đến 35,8% tổng giá trị XK của toàn khối và chiếm 3,1%
tổng XK cá tra Việt Nam.
Thị trường Cá và Hải sản ở Brazil:  Mặc dù người dân Brazil đang phải trải qua giai
đoạn khó khăn về kinh tế, bao gồm tỷ lệ thất nghiệp tăng, chi phí sản xuất tăng dẫn
đến lạm phát cao và nội tệ mất giá so với đô la Mỹ - tất cả các vấn đề trên đang làm
ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu và chi phí hậu cần, cá và hải sản vẫn có thể đáp ứng
nhu cầu sản phẩm với đủ mức giá từ thấp đến cao, không chỉ làm hài lòng người tiêu
dùng bởi giá cả mà còn cả sự đa dạng sản phẩm từ hình thức đến hương vị. Như vậy,
tổng doanh thu khối lượng theo loài đã tăng 4% trong năm 2015. Kênh siêu thị và đại
siêu thị có doanh số cá và hải sản đáng kể do kênh phân phối tiện lợi nhưng sự lựa
chọn chỉ giới hạn ở một số loại cá. Thị trường mở, nơi thuộc về các nhà bán lẻ tạp
hóa, được xem là ưa thích hơn để mua cá và hải sản cũng như người tiêu dùng nhận
thấy rằng sản phẩm ở đây tươi hơn so với những gì họ tìm thấy ở các kênh bán lẻ hiện
đại. Tuy nhiên, sự hạn chế về ngày và thời gian của thị trường mở ở hầu hết các thành
phố gây trở ngại cho sự tăng trưởng xa hơn nữa của hình thức tiêu thụ này.(  Nguồn:
Euromonitor International)
Thị trường cá và hải sản ở Nam Phi: Nam Phi nằm giáp với Ấn Độ Dương và Đại Tây
Dương, vì thế mà đất nước này có nguồn cá hết sức dồi dào. Tuy nhiên, vấn đề tiêu
thụ cần được điều chỉnh để đảm bảo nguồn tài nguyên quốc gia không bị cạn kiệt.
Việc đưa ra sáng kiến về Thủy Sản Bền vững ở Nam Phi đã cung cấp cho người dân
một hệ thống “đèn tín hiệu” để họ biết được  nếu các loài cá/hải sản đang bị đe dọa sẽ
hiển thị trong danh sách đỏ hoặc đó là một sự lựa chọn tốt để khai thác sẽ được hiển
thị với danh sách xanh lá cây. Danh sách này rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại của
các loài cũng như chống đánh bắt khai thác quá mức. Nhiều địa phương sinh sống nhờ
vào việc đánh bắt cá và điều này đã tạo ra vấn đề về đánh bắt quá mức. Việc đánh bắt
cá yêu cầu phải có giấy phép, tuy nhiên có rất nhiều ngư dân bất hợp pháp tại quốc gia
này.

Trang 30
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

So với năm trước, tổng sản lượng năm 2015 vẫn tăng trưởng tương đối ổn định. Đa số
đánh bắt và tiêu thụ cá mòi, cá tuyết là nguồn cung cấp protein tương đối hợp lý. Tuy
nhiên, nguồn cung ảnh hưởng đến giá cả và từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản
phẩm.
Cá tăng trưởng sản lượng nhanh nhất cũng như có số loài lớn nhất do phần lớn các
loài cá phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hơn nữa cá cũng rẻ hơn so với các loại
hải sản khác, đặc biệt phổ biến như cá tuyết và cá Snoke. Nguồn cung dồi dào nhưng
phần lớn sản phẩm được đánh bắt tại địa phương lại được xuất khẩu để có giá cao
hơn. Hơn 50% được sử dụng làm thức ăn gia súc, để lại số lượng rất nhỏ cho tiêu
dùng trong nước. Tuy nhiên, quốc gia này có nhập khẩu cá tuyết từ Namibia, góp
phần làm tăng lượng tiêu thụ trong nước. Về động vật giáp xác, phần lớn tôm tiêu thụ
ở Nam Phi được nhập khẩu từ Thị trường Ấn Độ, Mozambique và Thái Lan: Cá và hải
sản chủ yếu được bán lẻ thông qua kênh siêu thị và đại siêu thị. Nhu cầu làm lạnh hạn
chế ở các mô hình cửa hàng bán lẻ sản phẩm. Nguồn điện được yêu cầu cho việc bảo
quản lạnh sản phẩm, cả trong phân phối cũng như bán lẻ và lưu trữ nhằm góp phần
làm tăng đơn giá sản phẩm.
Sáng kiến của WWF về Thủy Sản Bền Vững Nam Phi (SASSI) cũng như các nhãn
sinh thái như tiêu chuẩn Hội đồng quản lý biển (MSC) sẽ giúp tạo ra nhận thức cho
người tiêu dùng về đánh bắt khai thác bền vững. Hiện nay các nhãn sinh thái được sử
dụng như một công cụ marketing, nơi người tiêu dùng có ý thức về môi trường, chọn
mua những sản phẩm cá và hải sản có dán nhãn tiêu chuẩn.
Thị trường cá và hải sản ở Nga: Năm 2015 cá và hải sản bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm
nhập khẩu được chính quyền Nga đưa ra vào tháng 8 năm 2014. Vị trí địa lý và điều
kiện khí hậu cho thấy nước Nga không thể tự sản xuất một cách đầy đủ số lượng đa
dạng các loại cá. Chính vì thế, các sản phẩm từ cá phần lớn được nhập khẩu một cách
truyền thống, trong đó cá hồi, cá trích và cá thu là những loại có nhu cầu cao nhất. Sự
sụt giảm đáng kể trong năm 2015 là kết quả của việc ban hành lệnh cấm, thể hiện qua
các sản phẩm từ hải sản, chủ yếu là các món ăn. Theo số liệu thống kê thương mại
chính thức, nhập khẩu cá giảm 49% trong sáu tháng đầu năm 2015 do việc áp đặt lệnh
cấm. Trong khi sản xuất trong nước năm 2015 tăng lên, một số loại cá và hải sản lại
không thể được đánh bắt gần bờ biển của Nga. Bên cạnh các biện pháp trừng phạt
hiện có, năm 2015 Nga còn đưa Iceland vào danh sách các nước bị cấm xuất khẩu cá
sang Nga. Iceland từng là nhà cung chính về cá rô, phi lê cá trích và cá ốt vảy sang thị
trường Nga. Sự chuyển hướng nguồn nhập khẩu cá đã dẫn đến việc không thể thay thế
đầy đủ hàng hóa nhập khẩu bị mất đi bởi các nước bị áp đặt lệnh cấm, do đó một số
loại cá và hải sản đã biến mất khỏi thị trường Nga trong năm 2015.
Trong giai đoạn dự báo trước đó, các loại cá được báo có sản lượng tích cực với tỷ lệ
CAGR là 1%. Cá là một trong những sản phẩm cơ bản và được tiêu dùng phổ biến
nhất ở Nga. Tuy nhiên, lệnh cấm vận nhập khẩu đã dẫn đến sự suy giảm 3% tổng sản
lượng trong năm 2015.
Cá có sự suy giảm sản lượng thấp nhất. Khi hàng loạt các loại cá bị biến mất hoàn
toàn ở thị trường Nga hoặc trở nên khá đắt tiền, người tiêu dùng chủ động chuyển
sang sử dụng các loại cá được sản xuất trong nước để ít tốn kém hơn, chẳng hạn như
cá minh thái. Sự gia tăng sản phẩm cá nước ngọt nội địa cũng góp phần thúc đẩy
doanh số của các sản phẩm này. Tuy nhiên, sự hạn chế nhập khẩu đã dẫn đến sự suy
giảm 3% tổng doanh số cá ở Nga năm 2015.

Trang 31
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Năm 2015 giá cá trung bình tăng 26%. Giáp xác và thân mềm tăng giá mạnh do có sự
sụt giảm đáng kể hơn trong nhập khẩu. Giá tăng dẫn đến tổng doanh số ở các kênh
bán lẻ giảm nhẹ. Tuy nhiên, thị phần các kênh bán lẻ chỉ chiếm 87% tổng doanh số cá
và hải sản năm 2015.
Tóm lại, để nắm bắt được những thị trường tiêu thụ trên, doanh nghiệp cần phải:
- Xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao một
cách hoàn chỉnh trong lĩnh vực trồng trọt và thuỷ sản tại các vùng sản xuất ổn định.
- Liên kết chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ Sinh học của Tỉnh Long An để lựa
chọn và đưa vào sản xuất các giống cây trồng, con vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt và khả năng kháng bệnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của địa
phương.
- Củng cố, thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác tại các vùng sản xuất ứng dụng công
nghệ cao, đảm bảo việc tiêu thụ ổn định sản phẩm được tạo ra từ các vùng sản xuất
này. Từ đó tạo hiệu ứng “lan toả” trong vùng và phát triển mô hình hợp tác xã, tổ
hợp tác sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Huyện, đảm bảo sự bền vững của mô
hình sản xuất.
- Chủ động xây dựng mối liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện tạo
liên kết cung ứng các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các vùng sản xuất.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sản xuất cho các hộ nông dân tham gia vào sản
xuất tại các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của
các hợp tác xã, tổ hợp tác.

Trang 32
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG IV : QUI MÔ ĐẦU TƯ

IV.1. Hoạt động khoa học và công nghệ


Đây là hoạt động quan trọng nhất, cần có sự chuẩn bị và đầu tư kỹ càng ngay từ
đầu để đạt được hiệu quả cao khi đưa và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
hoạt động bao gồm: nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản
xuất; tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp
thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; chuyển giao công
nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
Căn cứ quy định của Luật Công nghệ cao, Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày
19/7/2010 về Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản
phẩm CNC được khuyến khích phát triển và Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày
17/12/2012 phê duyệt Chương trình phát triển NNUDCNC quốc gia của Thủ tướng
Chính phủ, đối chiếu với các đối tượng sản xuất nông nghiệp đặc trưng của tỉnh
các lĩnh vực CNC chính sẽ được ứng dụng gồm:
- Công nghệ chuyển gen (danh mục số 15) sẽ được ứng dụng cho tạo giống lúa, cây
ăn quả; nghiên cứu, lai tạo các giống thanh long ruột đỏ, tím, vàng, hồng; rau, hoa.
- Công nghệ tế bào mô, phôi động vật, công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật
(danh mục số 17) để áp dụng cho nhân giống quy mô công nghiệp.
- Công nghệ vi sinh (danh mục số 20) để ứng dụng trong bảo vệ thực vật, dinh
dưỡng cây trồng, sản xuất nấm và trong xử lý môi trường.
- Công nghệ chuyển gene và phương pháp chỉ thị phân tử để tạo ra giống vật nuôi,
phương pháp cắt phôi, nuôi cấy phôi, kỹ thuật cấy truyền, sản xuất tinh đông
lạnh…
- Công nghệ sinh sản nhân tạo bằng việc sử dụng các chất kích dục tố như:
Hybophis, IUHCG,…
- Lai tạo để có các giống thủy sản mới, nhất là cá cảnh, ứng dụng CNSH để sản
xuất cá đơn tính, nuôi siêu thâm canh bằng hệ thống tuần hoàn, gây đa bội thể để
sản xuất cá chất lượng cao, nuôi cấy mô tế bào để nhân giống các loài thực vật
thủy sinh.
Ngoài ra còn sử dụng một số công nghệ khác như:
- CNC trong canh tác như san phẳng mặt ruộng bằng laser, tưới tiết kiệm nước, tự
động hóa trong bón phân, dùng kỹ thuật GPS trong kiểm soát sâu bệnh…
- CNC trong chế biến, bảo quản sản phẩm. - CNC trong thủy lợi (tưới tiết kiệm và
tự động hóa).
- CNC trong ứng dụng vật liệu mới như ứng dụng nano trong giữ ẩm đất.
- CNC trong bảo vệ môi trường sinh thái.
Tóm lại, xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận
được xây dựng gồm các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi,… sẽ chọn lọc công
nghệ cao theo hướng mở, phù hợp với điều kiện khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất
của tỉnh: liên tục cập nhật, tăng cường tiếp cận với tất cả các kênh mà CNC được
thương mại hóa của các tổ chức, các nhà khoa học, các doanh nghiệp ở trong và

Trang 33
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

ngoài nước. Thực hiện đúng mục tiêu - lộ trình về mức độ công nghệ tiên tiến đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1895/QĐ-TTg.

IV.1.1. Nghiên cứu ứng dụng


Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, tạo và phát triển các công nghệ cao trong
nông nghiệp thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và các
công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển, bao gồm:
a) Công nghệ trong chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và
giống thủy sản cho năng suất, chất lượng cao
- Về cây trồng nông, lâm nghiệp: Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử
dụng ưu thế lai, công nghệ đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học để tạo ra
các giống cây trồng mới có các đặc tính nông học ưu việt (năng suất cao, chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận), phù hợp với
yêu cầu của thị trường; công nghệ nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có
chất lượng cao, sạch bệnh;
- Về giống vật nuôi: Nghiên cứu cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ
tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, phân biệt giới
tính, thụ tinh ống nghiệm, tập trung vào bò sữa, bò thịt; áp dụng phương pháp
truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân nhanh các
giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao;
- Về giống thủy sản: Tập trung nghiên cứu kết hợp phương pháp truyền thống với
công nghệ di truyền để chọn tạo một số giống loài thủy sản sạch bệnh, có tốc độ
sinh trưởng nhanh và sức chống chịu cao; phát triển công nghệ tiên tiến sản xuất
con giống có chất lượng cao đối với các đối tượng nuôi chủ lực.
b) Công nghệ trong phòng, trừ dịch hại cây trồng, vật nuôi và thủy
sản
- Đối với cây trồng nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh, công
nghệ enzym và protein để tạo ra các quy trình sản xuất quy mô công nghiệp các
chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu phát triển các kit để
chẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ viễn thám trong quản lý và phòng trừ dịch sâu, bệnh hại cây trồng nông
lâm nghiệp;
- Đối với vật nuôi: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để chẩn đoán bệnh ở
mức độ phân tử; nghiên cứu công nghệ sản xuất kít để chẩn đoán nhanh bệnh đối
với vật nuôi; nghiên cứu sản xuất vắc-xin thú y, đặc biệt là vắc-xin phòng, chống
bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm, long móng, tai xanh ở gia súc và các bệnh nguy
hiểm khác;
- Đối với thủy sản: Nghiên cứu sản xuất một số loại kit để chẩn đoán nhanh bệnh ở
thủy sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học
trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản.
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị mới sử dụng trong nông
nghiệp
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, sau thu
hoạch và chế biến đối với cây trồng nông, lâm nghiệp, đặc biệt là cây trồng trong
nhà kính, nhà lưới, như: Phân bón chuyên dụng, giá thể, chế phẩm sinh học, chất

Trang 34
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

điều hòa sinh trưởng, khung, nhà lưới, lưới che phủ, hệ thống tưới, thiết bị chăm
sóc, thu hoạch, hệ thống thông thoáng khí;
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản, như: thức ăn, chế phẩm sinh học; khung nhà, hệ thống chiếu
sáng, hệ thống phân phối thức ăn, thu hoạch trong chăn nuôi; hệ thống điều khiển
tự động trong sản xuất thức ăn chăn nuôi; hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn,
hệ thống điều tiết nước tuần hoàn, hệ thống mương nổi, hệ thống ao nhân tạo trong
nuôi trồng thủy sản.
đ) Công nghệ trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp:
- Đối với sản phẩm nông nghiệp: Nghiên cứu phát triển công nghệ chiếu xạ, công
nghệ xử lý hơi nước nóng, công nghệ xử lý nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy
nhanh trong bảo quản nông sản; công nghệ sơ chế, bảo quan rau, hoa, quả tươi quy
mô tập trung; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; công nghệ bảo quản lạnh
nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ
tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng; công nghệ lên men, công nghệ chế
biến sâu, công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất
màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản;
- Đối với sản phẩm thủy sản: Nghiên cứu phát triển công nghệ bảo quản dài ngày
sản phẩm thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; công nghệ sinh học sản xuất các chất
phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ chế biến chuyên sâu các sản phẩm thủy
sản có giá trị gia tăng cao.
e) Công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ dự báo, tích trữ và khai thác nguồn nước; công
nghệ thu trữ nước để cung cấp nước ổn định, hiệu quả phục vụ đa mục tiêu; công
nghệ thi công công trình thủy lợi; công nghệ lọc và cấp nước ngọt cho các vùng đất
nhiễm mặn, ven biển, hải đảo; công nghệ xử lý nước thải và vệ sinh môi trường
nông thôn;
- Nghiên cứu phát triển công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng nông, lâm
nghiệp; công nghệ vật liệu mới, giải pháp kết cấu mới, thiết bị mới phục vụ thi
công công trình thủy lợi;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám và hệ thống thông tin địa
lý phục vụ quản lý, điều hành công trình thủy lợi.
g) Nhập khẩu và làm chủ công nghệ cao trong nông nghiệp
Lựa chọn nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp mà trong nước chưa có;
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ
nước ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế của nước ta, đặc biệt là công nghệ
cao trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

IV.1.2. Thử nghiệm và trình diễn


Triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên cơ sở
kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ, bao gồm các đề án, dự án có hoạt
động triển khai thực nghiệm nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm nông
nghiệp, ứng dụng công nghệ cao ở quy mô sản xuất nhỏ; xây dựng mô hình và đầu
tư sản xuất sản phẩm để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá

Trang 35
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu, cụ
thể:
a) Trong trồng trọt
- Sản xuất giống các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả
năng chống chịu cao, xuất khẩu và thay thế nhập khẩu; từng bước áp dụng trong
sản xuất giống cây trồng biến đổi gen (hoa màu thơm, khoai tây, thanh long);
- Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, an toàn và hiệu quả cao áp
dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), VietGAP, tập trung vào các loại
cây lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả và cây công nghiệp chủ lực;
- Sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp trong nhà lưới, nhà kính;
Nghiên cứu tạo giống khoai tây kháng bệnh virus và móc sương bằng phương pháp
công nghệ sinh học
Nhằm phát triển các sản phẩm nghiên cứu ở giai đoạn trước (lai dòng soma) thành
giống khảo nghiệm có đặc tính kháng virus; ứng dụng các phương pháp dung hợp
tế bào trần, lai hữu tính kết hợp sử dụng nguồn gen khoai tây dại để tạo được dòng
khoai tây mang đặc tính đồng thời kháng bệnh virus và bệnh mốc sương.
Đề tài đã thu được một số kết quả nổi bật như sau:
- Đã tạo ra được 2 giống khoai tây kháng virus PVY (H76 và H79): có khả năng
trưởng phát triển tốt, ít bị nhiễm sâu bệnh hại; hầu như không bị nhiễm bệnh mốc
sương, héo vàng… Đặc biệt, giống có tiềm năng cho năng suất khoảng 20 tấn/ha và
năng suất thực tế hoảng 19 tấn/ha. Hai giống khoai tây này qua các lần khảo
nghiệm trên diện rộng ngoài sản xuất, đều được các cơ quan kiểm nghiệm và bà
con nông dân đánh giá cao cho sản xuất thử. Trong đó, dòng H76 có nhiều đặc tính
ưu việt đã được Trung tâm khảo nghiệm giống và sản phẩm cây trồng quốc gia đề
nghị cho khảo nghiệm trên diện rộng ở các vùng sinh thái.
- Đã thu được 3 dòng con lai vừa có khả năng kháng bệnh virus và mốc sương,
cũng như mang nhiều đặc tính nông sinh học quý có triển vọng phát triển thành
giống.
- Đã xây dựng thành công 2 quy trình gồm: Quy trình chọn tạo giống khoai tây
kháng bệnh virus PVY và quy trình chọn tạo giống khoai tây kháng đồng thời bệnh
virus và bệnh mốc sương bằng dung hợp tế bào trần và lai hữu tính. Các quy trình
này rất dễ sử dụng và có độ lặp cao.

*Sơ đồ quy trình sản xuất và xử lý rau


Quy trình 1: Sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn VSTP (Quy trình GAP)

Chuẩn bị nguyên vật Chăm sóc rau theo quy Thu hoạch và xử lý
liệu trồng; chuẩn bị hồ trình (VietGAP hoặc rau sau thu hoạch theo
sơ truy nguyên nguồn GlobalGAP) trong quy định của VietGAP
gốc điều kiện nhà màng, hoặc GlobalGAP.
nhà lưới

Trang 36
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Quy trình 2: Sản xuất cây giống rau

Chuẩn bị Vào khay và Chăm sóc (trong Cây đạt tiêu


nguyên liệu gieo hạt (có hệ nhà màng có chuẩn đưa đi
(Mụn dừa + thống máy gieo điều khiển tự phân phối
Phân hữu cơ) tự động) động)

Quy trình 3:
- Xử lý, bảo quản, đóng gói sản phẩm rau ăn lá
Rau nguyên liệu
(đã cắt bỏ gốc và chọn sơ bộ)

Rửa thô qua hệ thống máy xục


ô-zôn và xả nước

Qua hệ thống băng chuyền làm bớt


nước

Máy hút chân không loại bỏ nước

Chọn lựa và đóng gói và bảo quản


trong kho lạnh

Trang 37
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Xử lý, bảo quản, đóng gói sản phẩm rau ăn quả:

Rau quả nguyên liệu


(Cà chua, dưa leo)

Rửa thô qua hệ thống máy xục


ô-zôn và xả nước

Qua hệ thống băng chuyền làm bớt


nước

Qua băng chuyền có hệ thống quạt


thổi làm khô

Phân loại và đóng gói và bảo quản


trong kho lạnh

*Mô tả chi tiết quy trình


-Quy trình 1: Sản xuất rau theo quy trình VietGAP (Global GAP)
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU sẽ tổ chức sản xuất rau theo
đúng quy trình mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành (Số 379/QĐ-BNN-
KHCN ngày 28/01/2008 về Quyết định Ban hành quy trình thực hành nông nghiệp
tốt cho rau, quả tươi an toàn). Sản phẩm rau sản xuất ra sẽ được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra cấp chứng nhận.
-Quy trình 2: Sản xuất cây giống rau
Trong sản xuất nông nghiệp, muốn đạt được năng suất cao thì khâu chuẩn bị cây
giống phải tốt. Yêu cầu quy trình sản xuất cây giống rau phải được thực hiện
nghiêm ngặt, tránh bị tác hại do sâu, bệnh và các yếu tố môi trường bất lợi khác.
Như vậy, quá trình ươm cây phải thực hiện được theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị khay và giá thể trồng
Nếu là khay cũ thì phải được xử lý tiêu diệt nguồn bệnh.
Giá thể phải không độc hại với cây con, có khả năng thoát nước tốt, phải chứa dinh
dưỡng để cây đủ khoẻ. Quan trọng là giá thể cũng phải không chứa nguồn sâu,
bệnh.
Bước 2: Đóng giá thể vào khay (30-50 lỗ) và gieo hạt.
Công ty sẽ sử dụng máy gieo hạt để có năng suất cao. Sau khi gieo hạt, các khay
được ủ trong nhà cho hạt nảy mầm mới đưa ra ngoài nhà kính (Hình ảnh máy gieo
trong hình – phần phụ lục).

Trang 38
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Bước 3: Chăm sóc cây giống trong nhà màng


Khi hạt mọc mầm, sẽ chuyển các khay ươm ra vườn. Vườn ươm được thiết kế là
những nhà kính đảm bảo thật kín không để côn trùng xâm nhập. Nhà được thiết kế
có màng che mưa trên mái, xung quanh là lưới mắt nhỏ (100 lỗ/cm2) có thể ngăn
cản được côn trùng nhỏ như bọ phấn, bọ trĩ, rệp. Khay được sắp xếp trên giàn cách
mặt đất tối thiểu 7o Cm. Làm như vậy để tránh nguồn bệnh từ đất do nước tưới bắn
lên cây.
Hệ thống nhà kính được thiết kế cửa 2 lớp và các thiết bị tưới phun, thiết bị điều
khiển lưới cắt nắng và hệ thống điều khiển khí hậu khác. Khi cây đạt độ lớn (tuỳ
loại cây rau) thì cung cấp cho người trồng.
-Quy trình 3: Xử lý, bảo quản, đóng gói sản phẩm rau
a) Rau ăn lá:
Rau khi thu hoạch được cắt bỏ gốc, làm sạch sơ bộ rồi đưa qua hệ thống rửa thô
loại bỏ đất và các tạp chất. Giai đoạn này phải xả nước liên tục để làm sạch rau.
Quá trình này có sục ô-zôn để khử trùng. Tiếp theo, đưa rau qua hệ thống băng
chuyền để rau được ráo nước.
Từ băng chuyền, rau được đưa vào buồng hút chân không, nhờ chênh lệch áp suất,
rau sẽ khô ráo nước. Mỗi loại rau có thời gian hút chân không phù hợp. Rau khi ráo
nước, lấy ra khỏi buồng hút chân không sẽ được đóng gói và bảo quản trong kho
lạnh, chờ vận chuyển đi tiêu thụ.
b) Rau ăn quả:
Kỹ thuật xử lý rau ăn quả dễ dàng hơn rau ăn lá do diện tích bề mặt không lớn.
Hiện nay có nhiều thiết bị sử dụng cho sơ chế rau ăn quả. Ban đầu rau được xục
rửa thô để loại bỏ đất (có xử lý ô-zôn) sau đó chuyển qua hệ thống băng chuyền và
quạt gió (3-4 quạt từ trên xuống) để làm khô. Công đoạn cuối cùng là bao gói sản
phẩm, loại bao gói tốt nhất là màng bán thấm, tạo điều kiện trao đổi khí mà giảm
sự thoát hơi nước. Rau quả sau khi bao gói cũng được giữ trong buồng lạnh để giữ
quả được tươi lâu. Lưu ý: đối với quả cà chua, không được để lạnh từ 4o C trở
xuống để tránh hư hại do lạnh.
c) Trong chăn nuôi
- Sản xuất giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số
loại vật nuôi chủ lực, như: bò, lợn, gia cầm;
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các loại thức ăn chăn nuôi, vắc-xin,
bộ kít mới trong chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh.
d) Trong thủy sản
- Nhân nhanh và sản xuất giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, tập trung
vào một số đối tượng thủy sản chủ yếu, như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, các loại
cá nước ngọt, cá biển có giá trị cao, nhuyễn thể hai mảnh vỏ;
- Nuôi thâm canh, siêu thâm canh, tự động kiểm soát và xử lý môi trường bằng các
công nghệ tiên tiến (chemicalfog, biofloc, lọc sinh học) trong nuôi trồng một số
loài thủy sản, như: Cá, tôm;
- Sản xuất thức ăn, các loại thuốc phòng trị bệnh thủy sản, sản xuất các bộ kít chẩn
đoán nhanh bệnh trên các đối tượng nuôi thủy sản;
- Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quy hoạch, quản
lý và khai thác nguồn lợi hải sản, các vùng nuôi trồng thủy sản.

Trang 39
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Mô hình nuôi tôm sạch 2 giai đoạn sử dụng vi sinh ứng dụng vào công nghệ
Biofloc với những đặc điểm mới như: Giai đoạn 1, tôm giống được ươm trong ao
ươm với thời gian 20 ngày. Ao ươm được thiết kế diện tích bằng 10% ao nuôi, lót
bạt dưới đáy và bờ ao, che phủ toàn bộ bằng lưới phần trên mặt đất và nước. Đáy
ao ươm có độ cao bằng với bờ ao nuôi và có ống D=300mm để chuyển tôm ươm
sang ao nuôi. Giai đoại 2, tôm được chuyển qua từ ao ươm được nuôi bằng quy
trình 4A (4 an toàn) gồm: An toàn vệ sinh thực phẩm (không sử dụng hóa chất,
kháng sinh), an toàn môi trường (không xả thải ra môi trường), an toàn dịch bệnh
(dùng chế phẩm sinh học phòng ngừa dịch bệnh) và an toàn xã hội (tăng chất
lượng, năng suất và lợi nhuận).
Mô hình nuôi tôm sạch 2 giai đoạn sử dụng vi sinh ứng dụng vào công nghệ
Biofloc là kết quả thương mại hóa từ đề tài nghiên cứu khoa học, trên cơ sở ứng
dụng công nghệ sinh học vào phục vụ sản xuất, được đánh giá là hiệu quả và phù
hợp với các hộ nuôi tôm nhỏ, lẻ.
đ) Trong thủy lợi
- Ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quản
lý, khai thác và điều hành các công trình thủy lợi;
- Sản xuất vật liệu mới, thiết bị và thi công các công trình thủy lợi;
- Xây dựng và mở rộng mô hình ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm cho một số loại
cây trồng nông, lâm nghiệp.
e) Trong chế biến, bảo quản
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các chất phụ gia thiên nhiên, các
chất màu để bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Xây dựng và mở rộng mô hình bảo quản, chế biến sâu các sản phẩm nông sản;
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản và chế biến gỗ; vật liệu và công
nghệ nano để nâng cao độ bền cơ học, độ bền sinh học của gỗ rừng trồng mọc
nhanh; sản xuất vật liệu mới dạng bio-composite từ gỗ và thực vật có sợi;
- Xây dựng và mở rộng mô hình bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu cá;
chế biến các sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao.
g) Trong cơ điện, tự động hóa, sản xuất vật tư, máy móc, thiết bị
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, bao gồm công nghệ điều khiển tự động hóa cơ
điện, điện tử trong sản xuất các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở tự động hoặc bán tự động trong trồng trọt (nhân
giống và sản xuất rau, hoa), chăn nuôi (lợn, gà, bò), thủy sản (sản xuất giống và
nuôi thâm canh cá, tôm).
Về hiệu quả khoa học và công nghệ, đề tài đã góp phần chứng minh khả năng
chuyển được tính kháng bệnh virus và mốc sương từ các loài khoai tây dại sang các
giống khoai tây trồng thông qua dung hợp tế bào trần. Đây là một hướng đi mới
đầy triển vọng trong chọn tạo các giống khoai tây trồng kháng các loại bệnh nguy
hiểm.
Về hiệu quả kinh tế - xã hội, đề tài bước đầu đã tạo ra được các dòng khoai tây
kháng đồng thời bệnh virus và mốc sương có khả năng phát triển thành giống.
Giống khoai tây mới kháng bệnh chắc chắn sẽ góp phần đưa cây khoai tây trở
thành cây trồng chính ở vụ đông tại đồng bằng Bắc Bộ và nhiều vùng sản xuất
khoai tây khác trong cả nước. 

Trang 40
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

IV.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh


gồm: sản xuất sản phẩm NNUDCNC, trình diễn sản phẩm NNUDCNC; thực hiện dịch
vụ công nghệ cao trong nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản
phẩm; thực hiện dịch vụ dân sinh.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ là nơi sản xuất đáp ứng nhu cầu
thực phẩm sạch cho người tiêu dung mà còn là nơi gắn kết, hướng dẫn đưa ra những
giải pháp tốt nhất phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp tỉnh nhà. Để đạt được
mục tiêu trên thì việc tổ chức những buổi triển lãm hay hội thảo chuyên đề về giống
cây trồng hay máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Sau đây là vài hình ảnh về những trang thiết bị hiện đại cùng với thông số kỹ thuật
phục vụ cho Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Những hình ảnh về quá trình nuôi thủy sản và sản xuất rau sạch của Khu nông nghiệp
công nghệ:
Những hình ảnh về sản phẩm thủy sản và rau sạch được sản xuất ra mang đi tiêu thụ:

IV.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực


Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quan trọng để khu NNUDCNC
hoạt động có hiệu quả. Cần thiết phải có kế hoạch đào tạo các chuyên gia sâu về các
lĩnh vực sinh học, thuỷ sản, trồng trọt, quản lý, đồng thời cũng cần đào tạo lao động
lành nghề để đáp ứng cho hoạt động của khu.
Khu NNUDCNC Hùng Hậu Long An : tuyển 5 – 7 thạc sỹ về thủy sản, quản lý, công
nghệ sinh học và khoảng 200 - 300 lao động có tay nghề cao.
Đồng thời, các khu NNUDCNC tham gia dạy nghề; đào tạo và huấn luyện công nhân,
kỹ thuật viên, cán bộ quản lý về công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/01/2012 về “
Một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản” hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Điều 5
mục 2.b:
+ Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp; biên soạn,
in ấn tài liệu, biểu mẫu phục vụ các lớp đào tạo, tập huấn;
+ Dạy nghề cho lao động nông thôn áp dụng VietGAP trong sản xuất, sơ chế sản
phẩm an toàn;
- Quyết định số 7303/QĐ-UBND ngày 09/09/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng về” Ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết số 02-NQ/TƯ ngày 30/10/2007
của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng “ trong đó có quy định:
+ Hỗ trợ một lần từ 3-7 triệu đồng cho các đối tượng thu hút về làm việc cho hợp tác
xã tùy theo trình độ.
+ Hưởng trợ cấp trong suốt 24 tháng kể từ ngày nhận nhiệm vụ tại hợp tác xã với các
mức hỗ trợ 200.000-400.000 đồng/người/tháng tùy theo trình độ.
+ Khuyến khích cán bộ trẻ từ các Sở, ban ngành Thành phố xuống hợp tác xã làm việc
với mức trợ cấp thêm ngoài lương hàng tháng 500.000 đồng/người.
+ Hỗ trợ 100% chi phí học tập, tàu xe đi, về ( trong trường hợp ngoài phạm vi thành
phố), hỗ trợ thêm một tháng tiền lương cơ bản trong trường hợp đào tạo dài hạn cho
các chức danh lãnh đạo và cán bộ chuyên môn, kỹ thuật.

Trang 41
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

- Quyết định số 922-QĐ/TU của Thành ủy Đà Nẵng ngày 11/02/2011 về việc “ban
hành Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” có các mức hỗ trợ cho đối
tượng được quy định tại mục III như sau:
+ Được cấp học bổng trong thời gian học bao gồm học phí và các khoản chi phí bắt
buộc phải trả khác.
+ Được hưởng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành, đồng
thời được nâng lương theo niên hạn đối với cá nhân đang làm việc tại các cơ quan
thuộc thành phố Đà Nẵng.
Trong điều kiện của tỉnh, tiềm lực khoa học, công nghệ chưa cao thì giải pháp hợp tác,
liên kết có vai trò rất quan trọng để khu NNUDCNC hoạt động có hiệu quả. Dự kiến
một số cơ sở nghiên cứu, viện, trường sẽ hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo như:
Liên kết, hợp tác với Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, các Viện khoa học và
trường đại học lớn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong việc chuyển giao công nghệ
và đào tạo.
Liên kết với các khu công nghệ cao nói chung và các khu NNUDCNC nói riêng trong
nước, trước hết là khu nông nghiệp công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh đang hoạt động
trong việc tổ chức quản lý, trao đổi chuyên gia, kinh nghiệm quản lý, trao đổi chuyển
giao công nghệ, môi giới đầu tư. Tỉnh Bình Thuận sẽ có kế hoạch để làm việc với Tp.
Hồ Chí Minh cụ thể hóa sự liên kết, hợp tác này.
Lồng ghép nguồn vốn thực hiện đề án từ các chương trình, dự án và đề án đãđược phê
duyệt.
Trung tâm thông tin và chuyển giao khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và công
nghệ đang được được đầu tư xây dựng sẽ triển khai nghiên cứu, tiếp thu, ứng dụng,
thực nghiệm công nghệ sinh học hiện đại trong và ngoài nước phục vụ cho phát triển
của tỉnh sẽ là lợi thế lớn cho các khu, vùng, sản phẩm NNCNC nên cần hợp tác, liên
kết chặt chẽ.
Để xây dựng thành công khu và vùng NNUDCNC cần có 5 nhóm đối tác chính tham
gia vào quá trình vận động, xây dựng, triển khai và thực hiện: (l) Trung Ương, (2)
chính quyền địa phương, (3) nhà đầu tư (cùng tham gia quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ
tầng ban đầu), (4) các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh theo quy
hoạch và (5) hộ sản xuất.
Tổ chức liên kết các tổ chức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp, bao gồm: trang trại, tổ
hợp tác, HTX, doanh nghiệp tư nhân, các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp
để tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Tạo điều kiện tốt nhất để
doanh nghiệp gắn với vùng sản xuất cây con theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước hỗ trợ để hình thành các hình thức hợp tác của nông dân như nhóm sở thích,
Hiệp hội, HTX theo từng ngành hàng cụ thể. Các tổ chức nông dân và hiệp hội sẽ
cùng với doanh nghiệp đưa ra giải pháp về tổ chức chuỗi giá trị, giải pháp về quản lí
chất lượng theo chuỗi, giải pháp quản trị thương hiệu theo chuỗi, xây dựng kênh phân
phối và marketing sản phẩm; quản lí và chia sẻ rủi ro theo chuỗi.
Chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp theo các danh mục đã được tỉnh công bố. Thực hiện xây dựng lộ trình liên kết,
hợp tác với các Viện, Trường đại học, thu hút các doanh nghiệp đầu tư và gắn kết hợp
tác với vùng động lực phát triển phía Nam, trong đó đặc biệt là TP Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai, Lâm Đồng,…là các trung tâm công nghiệp, dịch vụ có tiềm năng
lớn về khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, nguồn vốn để có thể khai thác có hiệu quả

Trang 42
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

các tiểm năng lợi thế của tỉnh trong nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ và đầu
tư sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại, xuất khẩu.
Vận dụng chính sách khuyến khích đầu tư tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày
04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
- Tiến hành đẩy mạnh nâng cao năng lực của hoạt động kinh tế tập thể thông qua đào
tạo cán bộ quản lý, xúc tiến thương mại tạo vị thế trên thị trường.
-Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết tự nguyện, các liên minh trong tổ chức
sản xuất, dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa nông hộ với doanh nghiệp,
tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng, trong đó doanh nghiệp là trung tâm.
Bộ máy của Công ty gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc (giai đoạn sau, khi phát triển
sản phẩm, tăng thêm 2 phó giám đốc), các phòng chức năng. Ngoài ra, còn những
nhân viên hợp đồng bán thời gian và công nhân sản xuất theo chế độ hợp đồng thời vụ
(khi cần). Trong số nhân viên chính thức có 02 chuyên gia, cán bộ trình độ đại học và
cao đẳng 80%.

TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM


ĐỐC

GIÁM ĐỐC ĐIỀU


HÀNH

Phòng Nhân Phòng Kinh Phòng Tài Phòng Kỹ


sự doanh chính thuật

Cơ cấu nguồn nhân lực:


Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Trên đại học 6 5,0
Đại học 24 19,0
Trung học 40 30,0
Lao động phổ thông 60 46,0
Tổng cộng 130 100

Trang 43
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG V : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 

V.1. Tác động môi trường


Long An nằm sát thành phố Hồ Chí Minh. Sức ép dân cư và công nghiệp hóa quá
nóng của thành phố lớn nhất Việt Nam này đã và sẽ còn dịch chuyển sang Long An,
làm nảy sinh nhiều nhu cầu mới về đất đai cho dân cư nhập cơ học và cho các doanh
nghiệp từ thành phố Hồ Chí Minh chuyển sang, vượt ngoài tầm kiểm soát của tỉnh
Long An. Hiện nay, sự chuyển đổi nhanh đất nông nghiệp sang công nghiệp, đô thị sẽ
là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng môi trường đất và nước trên địa bàn
Tỉnh Long An. Vấn đề môi trường hàng đầu cần quan tâm trong phát triển là môi
trường nước. Ô nhiễm và thiếu nước sạch cho kinh tế và sinh hoạt, kèm theo lũ và hạn
là những thách thức.
Long An có địa hình đơn giản, tương đối bằng phẳng.Dải đất cao phía đông bắc nối
tiếp với địa hình giồng cát cổ phía ven biển (miền Hạ) tạo ra hình vành khăn ôm lấy
vùng trũng ngập nước Đồng Tháp Mười phía tây bắc của tỉnh. Hơn một nửa diện tích
Long An là đất ngập nước. Khu vực Đồng Tháp Mười địa hình thấp,
trũng, chiếm298,243 ha (có tài liệu là (13) 245,357 ha)  hoặc 66,4%  (có tài liệu là
56,6% (13) ) diện tích tự nhiên toàn tỉnh, thường xuyên bị ngập lụt hàng năm. Vùng
Đức Hòa, một phần Đức Huệ, Bắc Vĩnh Hưng, Bắc Mộc Hóa và Bắc Tân Hưng có
một số nơi có nền đất tốt, cao ráo, sức chịu tải khá nên việc xử lý nền móng ít phức
tạp, còn lại hầu hết các vùng khác đều có nền đất yếu. Theo con nước hàng năm mà ở
Đồng tháp Mười  có 2 thời kỳ dậy phèn: một vào đầu mùa mưa (tháng 4 đến tháng 7)
và một vào cuối mùa mưa (tháng 11 đến tháng 1 năm sau) (11) .

       Long An có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.Nối liền với sông Tiền và
hệ thống sông Vàm Cỏ là các kênh dẫn và tiêu nước rất quan trọng trong sản xuất
cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư như: Sông Vàm Cỏ Đông bắt
nguồn từ Campuchia, qua tỉnh Tây Ninh chảy vào địa phận Long An. Hồ Dầu Tiếng
đưa xuống thêm 18,5 m3/s bổ sung nước tưới cho các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến
Lức và hạn chế quá trình xâm nhập mặn của tuyến Vàm Cỏ Đông qua cửa sông Soài

Trang 44
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Rạp. Sông Vàm Cỏ Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh ngang và nối với
sông Sài Gòn, Đồng Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra, sông Bến
Lức. Sông Bảo Định nằm trên địa bàn thị xã Tân An, bắt nguồn từ Tiền Giang và đổ
vào sông Vàm Cỏ Tây, là nguồn cung cấp nước cho nhà máy nước Tân An và cũng là
nơi tiếp nhận nước thải từ khu vực dân cư sống dọc hai bên bờ sông. Sông Rạch Cát
(Sông Cần Giuộc) trong địa phận tỉnh Long An dài 32 km, lưu lượng nước mùa kiệt
nhỏ và chất lượng nước kém do tiếp nhận nguồn nước thải từ khu vực đô thị -TP Hồ
Chí Minh, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
Nguồn nước mặt của Long An không dồi dào, chất lượng nước hạn chế về nhiều
mặt,nhất là nhiễm phèn,nên không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sản xuất
và đời sống. Trữ lượng nước ngầm của Long An không nhiều, chất lượng không đồng
đều và tương đối kém. Phần lớn nguồn nước ngầm được phân bổ ở độ sâu từ 50 - 400
mét trong các tầng đá tuổi Đệ Tam.Tuy nhiên tỉnh có một số nguồn nước ngầm
khoáng chất lượng tốt đang được khai thác phục vụ sinh hoạt dân cư và sản xuất nước
đóng chai thương phẩm (5,12). Tổng công suất khai thác nước ngầm từ hiện nay
(2009) vào khoảng 110.000 m3/ngày đêm, phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt và nước
cấp cho sản xuất của một số nhà máy và khu công nghiệp. Khai thác nước ngầm chủ
yếu tập trung ở một số huyện như Đức Hòa, Bến Lức, thị xã Tân An, các huyện Cần
Đước, cần Giuộc và Châu Thành. Độ sâu khai thác bình quân của tỉnh là trên 200 m.
Ở một số địa điểm khai thác nước nông hơn như ở Đức Hòa – độ sâu khai thác chỉ vào
khoảng 20 – 30 m.(14).

V.1.1.Điều kiện tự nhiên


Huyện Đức Hòa có khí hậu nhiệt đới gió mùa mang đặc tính chuyển tiếp Đông và Tây
Nam Bộ. Nền nhiệt độ cao đều trong năm, lượng mưa lớn và phân hóa theo mùa, ít gió
bão và không có mùa đông lạnh.
a. Mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện là 1.625 mm nhưng phân bố không đều
trong năm. Mùa mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới
85% tổng lượng mưa cả năm. Những tháng còn lại là mùa khô, mưa ít, lượng mưa chỉ
chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm.
Những tháng có số ngày mưa cao nhất là tháng 8, 9, 10; khoảng 19 ngày/tháng .
Mưa nhiều và tập trung với cường độ lớn gây tràn trề bề mặt, làm rửa trôi, xói mòn
đất ở các vùng đất cao, kết hợp với lũ và đỉnh triều cao gây úng ngập các vùng đất ven
sông Vàm Cỏ Đông. Trong mùa khô do lượng mưa quá ít nên không thể canh tác nên
thiếu hệ thống thủy lợi đủ để đảm bảo nước tưới.
b. Gió
Nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ
nên hướng gió trên địa bàn huyện thay đổi liên tục trong năm, tuy nhiên cũng hình
thành hai mùa gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông
Bắc thường thổi trong mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, còn gió mùa Tây
Nam thổi trong mùa từ tháng 5 đến tháng 9. Chuyển tiếp giữa hai mùa gió có gió
Đông, gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm khoảng 2 m/s. Vào
mùa mưa tốc độ gió trung bình lớn hơn mùa khô, nhưng chênh lệch các tháng trong
năm không nhiều.

Trang 45
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Khu vực huyện Đức Hòa tuy không có bão, nhưng hay có giông. Mỗi năm giông xuất
hiện từ 110 đến 140 ngày, nhiều nhất từ thánh 5 đến tháng 11, đặc biệt như tháng 5 có
đến 20 - 22 ngày có dông. Dông thường xảy ra vào buổi trưa và chiều có thể kèm theo
hiện tượng sấm sét rất nguy hiểm. Tốc độ gió mạnh nhất trong cơn giông lên tới 30-
40 m/s có khả năng bẽ gãy hoặc làm đổ cây cối.
c. Nắng
Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 2.660 giờ, trung bình mỗi ngày có 7,3 giờ
nắng, nếu so với Hà Nội là 4,5 giờ nắng/ngày thì huyện Đức Hòa rất giàu ánh sáng.
Tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng 2 và 3 khoảng 267 giờ, tháng có số giờ nắng
ít nhất là tháng 8 khoảng 189 giờ.

V.1.2. Đặc điểm thủy văn


Sông Vàm Cỏ Đông là sông lớn chạy dọc theo ranh giới giữa huyện Đức Hòa và
huyện Đức Huệ. Sông bắt nguồn từ CamPuChia chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Long
An, đổ ra biển qua cửa Soài Rạp. Phần qua huyện Đức Hòa dài hơn 40 km, rộng trung
bình 149 - 160 m, sâu trung bình 17 m, độ dốc lòng sông 0,21%. Sông Vàm Cỏ Đông
không chỉ là tuyến đường thủy quan trọng của huyện Đức Hòa và tỉnh Long An, mà
còn là tuyến đường thủy vành đai của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Sông
Vàm Cỏ Đông là một trong những nguồn nước chính cung cấp nước cho sinh hoạt và
sản xuất cho khu vực phía Tây của huyện. Các kênh rạch khác của huyện phần lớn bắt
đầu từ sông Vàm Cỏ Đông và ăn sâu vào các xã trong địa bàn Huyện, trừ kênh Cầu
An Hạ chạy qua huyện Đức Hòa nối sông vàm Cỏ Đông với hệ thống kênh rạch thành
Phố Hồ Chí Minh, còn lại là kênh rạch nội Huyện như:
- Tuyến kênh Nhà Thờ bắt đầu từ sông Vàm Cỏ Đông, chạy song song với đường tỉnh
7 (đường tỉnh 822), dài 3,5 km, rộng trung bình 12 m, sâu trung bình 2 m.
- Kênh rạch Nhum bắt đầu từ sông Vàm Cỏ Đông và kết thúc tại nơi giao với đường
đất Tân Phú.
- Kênh Cầu Duyên - Hốc Thơm bắt đầu từ sông Vàm Cỏ Đông và kết thúc tại đường
tỉnh 10 (đường tỉnh 825), dài 5 km, rộng trung bình 12 m, sâu trung bình 3m.
- Kênh số 2 bắt đầu từ sông Vàm Cỏ Đông và kết thúc tại đường tỉnh 9 (đường tỉnh
824), dài 5,8 km, rộng trung bình 12 m, sâu trung bình 3 m.
- Kênh sông Tra bắt đầu từ sông Vàm Cỏ Đông và kết thúc tại ngã ba Láng Pha, dài 2
km, rộng trung bình 32 m, sâu trung bình 4 m.
- Kênh chợ Đức Hòa bắt đầu từ ngã ba Láng Pha và kết thúc tại chợ Đức Hòa , dài
3km, rộng trung bình 32 m, sâu trung bình 4 m.
- Kênh Láng Pha bắt đầu từ ngã ba Láng Pha và kết thúc tại đường tỉnh 10, dài 4,8
km, rộng trung bình 20 m, sâu trung bình 3,5 m.
- Kênh Láng Ven - Bảy Quang bắt đầu từ ngã ba Láng Ven và kết thúc tại đường Đức
Lập - Tua 1, dài 3 km, rộng trung bình 12 m, sâu trung bình 2 m…
- Các kênh, rạch trên không chỉ có tác dụng dẫn nước ngọt từ sông Vàm Cỏ Đông vào
trong nội động mà còn tạo thành một hệ thống giao thông thủy cho phép các tàu
thuyền có trọng tải từ 5 - 30 tấn ra vào an toàn.
- Chế độ thủy văn của các kênh, rạch chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật
triều không đều có biên độ lớn của sông Vàm Cỏ Đông. Đỉnh triều lớn nhất trên sông
đo được ở trạm Hiệp Hòa là 1,4 m thấp nhất 0,96 m. Từ tháng 9 đến hạ tuần tháng 11

Trang 46
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

do lượng mưa không thoát kịp ra biển, dâng cao dồn nước vào các kênh rạch làm
nước trong đồng không thoát đi được gây ngập úng tại chỗ. Vùng đất thấp ven sông
hàng năm bị ngập liên tục 20 - 30 ngày từ khoảng giữa tháng 10 đến giữa tháng 11 với
mức ngập sâu 0,3 - 0,5 m gây cản trở rất lớn cho sản xuất nông nghiệp trong vùng.

V.1.3. Nguồn nước tưới


Kênh thủy lợi: Ngoài hệ thống tưới tiêu thủy lợi hiện hữu, xã An Ninh Tây cũng như
một số vùng khác của huyện Đức Hòa thường bị thiếu nước vào mùa khô.
Dự trữ nguồn nước thiên nhiên và thủy lợi:
Công ty chủ động tạo vùng hồ dự trữ nước tưới và cũng chính là vùng nuôi thủy sản
với diện tích khoảng 138 ha, sâu khoảng 3m, vừa chứa nguồn nước thủy lợi, nước
mưa phục phụ tưới tiêu, vừa là vùng nuôi thủy sản. Khi dự án của Công ty đi vào hoạt
động sẽ cũng sẽ góp phần cung cấp nước sản xuất cho các dự án nông nghiệp lân cận.
Phần đất đào hồ, ao, Cty chúng tôi sẽ vận chuyển, đắp, tạo thành hệ thống đê chống
ngập và chống xâm nhập nước mặn cho vùng dự án.
- Ứng dụng CNC trong phát triển nông nghiệp đã là một trong những biện pháp hữu
hiệu, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố gây ô nhiễm môi trường.
- Trồng trọt áp dụng quy trình kỹ thuật để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP
sẽ góp phần gìn giữ tốt môi trường. Thanh long ứng dụng CNC sẽ đảm bảo VSATTP,
với lúa áp dụng quy trình canh tác tổng hợp “1 phải 5 giảm”, trong đó giảm phân bón,
giảm thuốc BVTV, giảm lượng nước tưới. Sử dụng phân bón cân đối, đảm bảo 4
đúng, nhất là tăng số lượng phân hữu cơ vi sinh. Tất cả các biện pháp canh tác kể trên
đều có tác dụng giảm ô nhiễm môi trường.
- Chăn nuôi theo quy trình an toàn sinh học (CAV): tiến hành xây dựng chuồng trại
đúng quy cách, thu gom phân và thức ăn chìm xuống đáy ao, tiến hành xử lý đúng quy
trình kỹ thuật còn có thể làm phân bón rất tốt cho cây lâu năm.
- Nuôi tôm thâm canh UDCNC: Xây dựng ao nuôi đúng quy trình, có ao xử lý nước
trước khi đổ ra sông, kênh, rạch, tiến hành nạo vét, xử lý bùn có lẫn thức ăn chìm
xuống đáy ao làm phân bón sẽ giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các doanh nghiệp đầu tư trong khu NNUDCNC (Hàm Minh, Chí Công) thì
vấn đề xử lý môi trường được thực hiện ngay trong giai đoạn xây dựng dự án. Đảm
bảo chất thải rắn và nước thải ô nhiễm được xử lý triệt để theo tiêu chuẩn nước thải
trước khi cho thải ra môi trường.

V.2. Biện pháp khắc phục các tác động đến môi trường
V.2.1. Phòng ngừa cháy nổ và an toàn vệ sinh lao động
Đối với mỗi công trình xây dựng đều có những biện pháp phòng chống cháy nổ và an
toàn lao động.
- Trang bị các phương tiện chữa cháy.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân.
- Hệ thống chiếu sáng phải hoạt động tốt.
- Tập huấn cho công nhân xử lý theo đúng qui tắc an toàn khi có sự cố.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phòng chống cháy nổ.

Trang 47
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

V.2.2. Các biện pháp khắc phục môi trường đất phèn
Dùng thủy lợi đối phó đất phèn, nhiễm mặn
- Ở vùng đất phèn, pH thấp, không nên rút nước quá nhanh làm đất cạn khô, nứt nẻ, để
đất phèn tiếp xúc với không khí sẽ sinh ra phản ứng hình thành axit H2SO4 có hại
dưới đây:
4FeS2 (pyrit) + 15O2 + 14H2O
g4Fe(OH)3 + 8SO22- + 16H+
- Cày sâu (nhưng không lật), xới xáo nhiều lần để cắt đứt mạch mao dẫn, như vậy sẽ
hạn chế được nước ngầm bốc hơi, mang muối đi theo từ dưới lên bề mặt ruộng gây
mặn.
- Đắp đê, xây dựng hệ thống tưới tiêu hợp lý nhắm mục đích ngăn nước biển tràn vào,
rửa mặn.
- Hệ thống thau chua rửa mặn gồm kênh thoát nước mặn nhằm rửa mặn ra khỏi ruộng
và kênh tưới nước ngọt để thay thế nước mặn làm ngọt hóa đất.
- Tác dụng rửa mặn cũng phụ thuộc vào chất lượng nước tưới. Nước nếu chứa hàm
lượng muối cao thì không dùng để thau chua, rửa mặn được.
Tăng cường dinh dưỡng
- Dùng phân bón có kali nhằm làm tăng hàm lượng K+ trong cây từ đó hạn chế sự thu
hút Na+ vào cây, hạn chế độc do Na+.
- Cần ưu tiên sử dụng phân đạm gốc amon (NH4+) để hạn chế độc Na+, bón nhiều
phân lân để cung cấp lân cho cây, hạn chế sự thu hút các ion Cl- quá nhiều trong cây.
- Sử dụng phân bón chứa silic có khả năng thúc đẩy quá trình quang hợp, gia tăng tỷ lệ
chọn lọc của K+: Na+ và giảm lượng hút Na+ của cây trồng. Cần lưu ý là nhu cầu
SiO2 của cây lúa cao gấp 4 lần nhu cầu đạm. Cây trồng ở điều kiện đất mặn nếu được
hấp thụ silic sẽ tạo ra nhóm enzyme ngăn cản sự phát sinh gốc tự do (antioxidant
enzyme). Từ đó giúp ngăn chặn sự phá hoại của các gốc tự do đối với tế bào cây
trồng. Silic đã được biết đến như một nhân tố quan trọng trong việc làm giảm tác hại
của mặn trên cây lúa.
- Bón một số dạng phân có chứa ion canxi, ion magie như CaO, CaCO3, CaSO4,
Ca(NO3)2, MgO, MgCO3… cho lúa có khả năng tăng tích lũy nồng độ proline cao để
điều chỉnh thẩm thấu, gia tăng khả năng hút nước của cây, hạn chế việc hấp thu và vận
chuyển Na+, Cl- từ rễ vào thân cây, do đó gia tăng khả năng chống chịu mặn.
- Trên chân đất nhiễm mặn và có phèn thì nên bón loại vôi nung (CaO) để vừa rửa
mặn vừa hạ phèn, không bón các loại phân chua như super lân, DAP, (NH4)2SO4,
KCl… làm cho đất càng chua; còn với đất mặn không có phèn có thể bón vôi thạch
cao (CaSO4).

V.2.3. Các biện pháp khắc phục ngập nước


Đối với lúa:
- Kiểm tra, rà soát lại diện tích mạ dự phòng đã gieo, bảo vệ diện tích này bằng mọi
biện pháp không để chuột, sâu, bệnh hoặc úng ngập mất mạ và cân đối lượng giống
ngắn ngày đã dự phòng để kịp thời cấy dặm những diện tích lúa bị ảnh hưởng do mưa
bão gây ra.
- Khoanh vùng những diện tích lúa mới cấy, cây lúa chưa bén rễ, hồi xanh; diện tích
lúa gieo thẳng, lúa cấy bằng mạ nền cứng chiều cao cây thấp dễ bị ngập ưu tiên tiêu,
thoát nước trước. Những diện tích cấy sớm, cây lúa đã phát triển tiêu thoát nước sau.

Trang 48
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Phải thực hiện tiêu thoát thật nhanh bằng mọi biện pháp theo phương châm “Vùng
trũng tiêu nước trước, vùng cao tiêu nước sau, lúa mới cấy tiêu nước trước, lúa cấy
sớm tiêu nước sau” không để ngập, úng kéo dài gây mất lúa.
Đối với cây rau, màu:
- Khẩn trương vun cao luống, khơi thông rãnh thoát nước để thuận lợi cho tiêu thoát
nước trên những diện tích rau, màu đã trồng.
- Thu hoạch nhanh những diện tích cây rau, màu đến kỳ cho thu hoạch; tiến hành che
chắn cho các loại rau ăn lá, chằng buộc lại giàn để bảo vệ rau, màu hạn chế tối đa ảnh
hưởng của mưa lớn gây dập nát, đổ gãy các loại rau, màu.
Đối với cây ăn quả:
- Khẩn trương chằng buộc, sử dụng tre, luồng để chống cành, chống cây hạn chế đổ
gãy cây, rụng quả khi có gió mạnh.
- Khơi thông rãnh thoát nước, vun cao xung quang tán không để ngập, úng ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây, sự phát triển của quả. Chủ động thu hoạch những loại quả đã
chín, nếu có nguy cơ bão đổ bộ vào đất liền có thể thu hoạch khi quả sắp chín và sử
dụng các loại chế phẩm sinh học an toàn để dấm quả đảm bảo chất lượng quả và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Đối với thủy sản:
 - Cơi cao bờ, chắn lưới, đắp đập buông lổ không để mất cá.
- Theo dõi sát thông tin dự báo thời tiết, thủy văn trên các phương tiện truyền thông.
Rà soát lại các loại vật tư, máy móc, phương tiện để chủ động phòng chống lụt bão
úng.

V.2.4. Các biện pháp xử lý môi trường


- Các biện pháp xử lý chất thải rắn:
Trong dự án, chất rắn chủ yếu, là những chất hữu cơ nguồn gốc thực vật dễ phân hủy,
được thu gom cho để làm phân hữu cơ sử dụng lại cho cây trồng trong khu dự án.
Những chất thải rắn là những mảnh vỡ của dụng cụ sản xuất được gom cho xe rác của
công ty vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp xử lý nước thải:
Nước thải chủ yếu là nước rửa rau trong dây chuyền sơ chế. Do nguồn nước đưa vào
khu vực trồng rau và sơ chế là nước sạch không có chất độc hại nên nước thải không
bị ô nhiễm, có thể cho chảy trực tiếp ra đường thoát nước thải chung của Khu Trung
tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học.
- Hạn chế và xử lý các loại khí thải: Dự án trồng cây xanh nên không có khí thải độc
hại.

V.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác


Ngoài các giải pháp kỹ thuật để làm giảm nhẹ ô nhiễm gây ra cho con người và môi
trường, các biện pháp hỗ trợ sau đây cần được thực hiện:
- Giáo dục ý thức về vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
- Kết hợp với các cơ quan, đơn vị và bộ phận khác trong khu vực dự án tham gia thực
hiện các qui định về môi trường.
- Nhắc nhở và giáo dục ý thức cho cán bộ công nhân viên trong Công ty thực hiện tốt
các qui định về an toàn lao động, phòng chống chất nổ, kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Trang 49
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Bên cạnh đó, Ứng dụng khoa học công nghệ cao vào nông nghiệp sẽ giúp nhà sản xuất
tiết kiệm chi phí như: nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời góp phần bảo
vệ môi trường. Cụ thể, việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trường thuận
lợi cho sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo
ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu giúp
nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất cũng như khắc phục tình trạng mất mùa
vụ.
Bên cạnh đó, khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự
lãng phí về tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công nghệ
sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất.
Việc tiết kiệm chi phí và tăng năng suất cây trồng vật nuôi sẽ giúp cho quá trình sản
xuất được dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn theo quy mô, từ đó tạo tính cạnh tranh với
các sản phẩm trên thị trường cũng như khẳng định thương hiệu sản phẩm của người
sản xuất.

Trang 50
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG VI : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

VI.1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình


Tổng mức đầu tư của dự án: 289,943,731 đồng (Hai trăm tám mươi chín tỉ chín
trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn đồng ); Chi phí xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí khác và dự phòng
phí. Bao gồm tài sản đầu tư mới và đã đầu tư

Tổng mức đầu tư dự án


ĐVT: Nghìn đồng
Chi phí Thuế Chi phí sau
STT Khoản mục chi phí
trước thuế GTGT thuế
1 Chi phí xây dựng 153.810.000 15.381.000 169.191.000
2 Chi phí thiết bị 55.390.000 5.539.000 60.929.000
3 Chi phí quản lý dự án 5.280.208 528.021 5.808.229
4 Chi phí tư vấn đầu tư xây 22.723.235 2.272.324 24.995.559
dựng
5 Chi phí khác 2.419.475 241.948 2.661.423
6 Dự phòng phí 26.358.521 0 26.358.521
  TỔNG CỘNG     289.943.731

Bảng tiến độ sử dụng vốn


STT Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng
1 Chi phí xây dựng 30% 30% 40% 100%
2 Chi phí máy móc thiết bị 15% 25% 60% 100%
3 Chi phí tư vấn 100%     100%
4 Chi phí quản lý dự án 32% 32% 36% 100%
5 Chi phí khác 15% 25% 60% 100%
6 Chi phí dự phòng 32% 33% 35% 100%

ĐVT: Nghìn đồng


STT Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng
1 Chi phí xây dựng 50.757.300 50.757.300 67.676.400 169.191.000
Chi phí máy móc thiết
2
bị 9.139.350 15.232.250 36.557.400 60.929.000
3 Chi phí quản lý dự án 5.808.229     5.808.229
4 Chi phí Tư vấn dự án 7.998.579 7.998.579 8.998.401 24.995.559
5 Chi phí khác 399.213 665.356 1.596.854 2.661.423
6 Chi phí dự phòng 8.434.727 8.698.312 9.225.482 26.358.521
  TỔNG VỐN 82.537.398 83.351.796 124.054.537 289.943.731

Trong đó, nguồn tài trợ dự án từ vốn tự có và vốn vay:

Trang 51
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

ĐVT: đồng
S
T Hạng mục Năm 1 Năm 2 Tổng cộng Tỷ lệ Tỷ lệ
T
1 Vốn chủ sở hữu 100.000.000 0 100.000.000 33% 33%
2 Vốn vay 100.000.000 100.000.000 200.000.000 67% 67%
  Cộng 200.000.000 100.000.000 300.000.000 100% 100%

VI.2. Doanh thu dự án


Ước lượng sản lượng sản suất trong 1 năm

Sản lượng Đơn giá


  (tấn) (đồng)
Cá tra phile 1.200 26.000
Thành phẩm cá tra 1.400 24.000
Cá Basa phile 1.300 25.000
Thành phẩm cá Basa 1.200 23.000
Nhóm rau ăn lá ngắn ngày 5.250 3.000
Nhóm rau ăn củ quả ngắn
ngày 3.140 8.000
Nhóm rau ăn củ quả dài
ngày 800 12.000

Ước tính doanh thu dự án với hệ số tăng giá là 5%

Năm 2020 2021 2022 2023 2024 2025


Hạng mục 1 2 3 4 5 6
Tỉ lệ tăng giá 1,00 1,05 1,10 1,16 1,22 1,28
Cá tra phile 31.200.000 32.760.000 36.117.900 41.810.984 50.821.512 64.862.559
Thành phẩm cá tra 33.600.000 35.280.000 38.896.200 45.027.214 54.730.859 69.851.987
Cá Basa phile 32.500.000 34.125.000 37.622.813 43.553.108 52.939.075 67.565.166
Thành phẩm cá Basa 27.600.000 28.980.000 31.950.450 36.986.640 44.957.492 57.378.418
Nhóm rau ăn lá ngắn ngày 15.750.000 16.537.500 18.232.594 21.106.506 25.655.090 32.743.119
Nhóm rau ăn củ quả ngắn
ngày 25.120.000 26.376.000 29.079.540 33.663.202 40.917.833 52.222.676
Nhóm rau ăn củ quả dài
ngày 9.600.000 10.080.000 10.584.000 11.113.200 11.668.860 12.252.303
Tổng doanh thu 175.370.000 184.138.500 202.483.496 233.260.854 281.690.722 356.876.227

VI.3. Chi phí vận hành dự án hoạt động

Trang 52
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán


- Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tư để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt;
- Doanh thu của dự án được từ:
+ Doanh thu chính: khai thác toàn bộ hệ thống vườn dược liệu, gấc, bên
cạnh đó thu mua và bào chế, đưa ra thị trường các sản phẩm của công ty.
- Chi phí của dự án:
+ Chi phí canh tác
+ Chi phí điện nước
+ Chi phí quản lý điều hành
+ Chi phí tiếp thị quảng cáo
+ Chi phí bảo trì thiết bị
+ Chi phí khác
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu
hồi vốn. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 20%.
- Vòng đời dự án 50 năm, vòng đời kinh tế được tính 20 năm.

Chi phí dự án
Năm 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Chi phí con giống 15.325.198 16.091.458 17.740.832 20.537.231 24.963.133 31.859.986
Chi phí lương nhân viên 812.049 852.651 940.048 1.088.223 1.322.742 1.688.192
Chi phí BHYT,BHXH 178.651 187.583 206.811 239.409 291.003 371.402
Chi phí điện, phân bón 175.022 183.773 202.610 234.546 285.092 363.858
Chi phíxử lý phế thải,BVMT 80.145 84.152 92.778 107.402 130.548 166.616
Chi phí quản lý điều hành 1.258.478 1.321.402 1.456.846 1.686.481 2.049.928 2.616.285
Chi phí tiếp thị, quảng cáo 1.354.897 1.422.642 1.568.463 1.815.692 2.206.984 2.816.734
Chi phí gieo trồng 12.587 13.216 14.571 16.868 20.503 26.167
Chi phí mua giống cây trồng 837.832 879.724 969.895 1.122.775 1.364.740 1.741.793
Chi phí bảo trì thiết bị 1.217.989 1.278.888 1.409.975 1.632.222 1.983.976 2.532.112
Chi phí thu mua nguyên liệu 6.045.687 6.347.971 6.998.638 8.101.799 9.847.787 12.568.549
Chi phí khác 536.937 563.784 621.572 719.547 874.614 1.116.253
TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 27.835.472 29.227.245 32.223.038 37.302.194 45.341.050 57.867.947

VI.4. Kế hoạch vay trả nợ


ĐVT: Nghìn đồng
Tỷ lệ vốn vay 67%  
Số tiền vay 200.000.000 ngàn đồng
Thời hạn vay 2 năm
Ân hạn 1 năm
Lãi vay 10% /năm

Trang 53
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Thời hạn trả nợ 10 năm

Dư nợ đầu Vay nợ Trả nợ Dư nợ cuối


Năm Ngày Trả nợ gốc Trả lãi vay
kỳ trong kỳ trong kỳ kỳ
0 7/1/2020   100.000.000       100.000.000
1 7/1/2021 100.000.000 100.000.000     10.000.000 200.000.000
2 7/1/2022 200.000.000       20.000.000 200.000.000
3 7/1/2023 200.000.000   45.000.000 25.000.000 20.000.000 200.000.000
4 7/1/2024 175.000.000   42.500.000 25.000.000 17.500.000 175.000.000
5 7/1/2025 150.000.000   40.000.000 25.000.000 15.000.000 150.000.000
6 7/1/2026 125.000.000   37.500.000 25.000.000 12.500.000 125.000.000
7 7/1/2027 100.000.000   35.000.000 25.000.000 10.000.000 100.000.000
8 7/1/2028 75.000.000   32.500.000 25.000.000 7.500.000 75.000.000
9 7/1/2029 50.000.000   30.000.000 25.000.000 5.000.000 50.000.000
10 7/1/2030 25.000.000   27.500.000 25.000.000 2.500.000 25.000.000

VI.5. Kết quả phân tích tài chính


Hiệu quả kinh tế dự án
Báo cáo thu nhập
ĐVTL Nghìn đồng
Năm 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Hạng mục 1 2 3 4 5 6
175.370.00 184.138.50 202.483.49 233.260.85 281.690.72 356.876.22
Doanh thu 0 0 6 4 2 7
27.835.47 29.227.24 32.223.03 37.302.19 45.341.0 57.867.9
Chi phí 2 5 8 4 50 47
27.835. 29.227. 32.223. 37.302. 45.341. 57.867.
Chi phí hoạt động 472 245 038 194 050 947
1.457. 1.457. 1.457. 1.457. 1.457. 1.457.
Chi phí khấu hao 942 942 942 942 942 942
10.000. 20.000. 20.000. 17.500. 15.000. 12.500.
Chi phí lãi vay 000 000 000 000 000 000
147.534.52 154.911.25 170.260.45 195.958.66 236.349.67 299.008.28
Lợi nhuận trước thuế 8 5 8 0 2 1
29.506. 30.982. 34.052. 39.191. 47.269. 59.801.
Thuế TNDN (20%) 906 251 092 732 934 656
118.027.62 123.929.00 136.208.36 156.766.92 189.079.73 239.206.62
Lợi nhuận sau thuế 3 4 7 8 7 5

Báo cáo ngân lưu


ĐVT : Nghìn đồng
2020 2021 2022 2023 2024 2025
Hạng mục 0 1 2 3 4 5
184.138.50 202.483.49 233.260.85 281.690.72
NGÂN LƯU VÀO   175.370.000 0 6 4 2

Trang 54
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

175.370.0 184.138.5 202.483.4 233.260. 281.690.


Doanh thu   00 00 96 854 722
27.835.47 29.227.24 32.223.03 37.302.19 45.341.05
NGÂN LƯU RA 289.943.731 2 5 8 4 0
289.943.7
Chi phí đầu tư ban đầu 31          
27.835.4 29.227.2 32.223.0 37.302. 45.341.
Chi phí hoạt động   72 45 38 194 050
(289.943.731 154.911.25 170.260.45 195.958.66 236.349.67
Ngân lưu ròng trước thuế ) 147.534.528 5 8 0 2
29.506.9 30.982.2 34.052.0 39.191. 47.269.
Thuế TNDN   06 51 92 732 934
(289.943.731 123.929.00 136.208.36 156.766.92 189.079.73
Ngân lưu ròng sau thuế ) 118.027.623 4 7 8 7
(289.943.7 (171.916.1 (47.987.1 88.221.2 244.988. 434.067.
Ngân lưu tích lũy 31) 08) 05) 62 190 928
Hệ số chiết khấu 100% 89% 80% 71% 64% 57%
Hiện giá ngân lưu ròng (289.943.731) 105.381.806 98.795.443 96.950.425 99.628.217 107.288.921
Hiện giá tích luỹ (289.943.731) (184.561.925) (85.766.482) 11.183.943 110.812.160 218.101.081

TT Chỉ tiêu
1 Giá trị hiện tại thuần NPV 218,101,081 đồng
2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 36,8 %

Đánh giá Hiệu quả

Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và
kết quả cho thấy:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV = 218,101,081 nghìn đồng > 0
Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 36,8 %> WACC
 Dự án có suất sinh lợi nội bộ và đạt hiệu quả đầu tư.

Trang 55
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG VII : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI

VII.1. Hiệu quả kinh tế


- Đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Long An là định hướng phát
triển nông nghiệp đến nền sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Việc hình thành các khu NNUDCNC sẽ là hạt nhân về
công nghệ và tổ chức sản xuất có sức lan tỏa ra toàn tỉnh. Từ đó làm thay đổi nhận
thức và hành động để chuyển từ nền sản xuất truyền thống sang nền sản xuất hiện
đại đạt hiệu quả và chất lượng cao. Tổng kết từ các mô hình NNUDCNC, giá trị
sản xuất có thể tăng thêm 100-300% và nhiều mô hình còn cao hơn nữa, đặc biệt là
giá trị tăng thêm do KHCN tác động. Ước tính hiệu quả của đề án như sau:
+ Giá trị sản xuất các sản phẩm rau sạch ứng dụng công nghệ cao sẽ đáp ứng
15000 tấn rau sạch mỗi năm, sản lượng này sẽ tăng lên 20% những năm tiếp theo
thì việc cải tiến máy móc thiệt bị phục vụ cho khu nông nghiệp công nghệ cao
+ Giá trị sản xuất các sản phẩm cá tra, cá basa ứng dụng công nghệ cao sẽ đáp ứng
hơn 8000 tấn cá mỗi năm, sản lượng này sẽ tăng lên 10% những năm tiếp theo thì
việc cải tiến máy móc thiệt bị. Sản lượng cá và rau sạch sản xuất ra góp phần nâng
cao sản lượng sản xuất của tỉnh nhà.
- Lợi ích kinh tế còn tăng thêm qua chế biến xuất khẩu, thu ngoại tệ.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng, chủng loại, chất lượng rau cho tiêu
dùng của các tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập,
nâng cao mức sống cho nông dân.
- Xã hội hóa trong sản xuất, tiêu dùng rau an toàn nhằm góp phần cải thiện đời
sống, sức khỏe cộng đồng, tiến tới thực hiện một nền nông nghiệp sạch.

VII.2. Lợi ích xã hội


dự kiến dự án đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm cho hơn 500 lao động tại
địa phương. Tùy theo tình hình thực hiện dự án, công ty có thể thuê các chuyên gia
nước ngoài làm việc.
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời chuyển giao, nhân rộng
các mô hình sản xuất tiên tiến cho hộ nông dân.
- Thông qua đề án góp phần chuyển đổi nền nông nghiệp theo hướng chất lượng
cao, mang lại giá trị gia tăng cao.
- Tạo nên bộ mặt nông thôn mới với cơ sở hạ tầng hiện đại, dân trí được nâng cao,
đời sống người dân được cải thiện.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo thêm ngành nghề mới, năng suất lao động tăng,
tăng thu nhập cho người dân.
- Dự án “Khu Nông nghiệp Công nghệ Cao Hùng Hậu” có nhiều tác động tích cực
đến sự phát triển kinh tế xã hội. Không chỉ đóng góp vào sự phát triển và tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung, của khu vực nói riêng mà dự án còn
giúp Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế giá trị gia tăng,

Trang 56
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dự án còn tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động tại địa phương.
- Dự án đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến – hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm mà
chất lượng, giá trị dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm luôn được đảm bảo tốt
nhất.
- Đánh giá tác động môi trường: Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Ngoài ra, cần tập trung vào một số giải pháp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức từ cán bộ đến người dân, doanh nghiệp nhằm chuyển dần từ
sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất hàng hóa, sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về sản
xuất an toàn, đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Có cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân
lực trình độ chuyên môn cao, lao động kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu; bồi dưỡng
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho người dân; có
cơ chế chính sách về đất đai, khuyến khích việc tích tụ ruộng đất, xây dựng chuỗi
liên kết giữa người sản xuất với các doanh nghiệp, HTX từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa bền vững. Nâng cao vai trò quản
lý nhà nước trong sản xuất và liên kết “4 nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, doanh
nghiệp, nông dân). Đẩy mạnh tổ chức xây dựng hệ thống phân phối, quảng bá, giới
thiệu, cung ứng sản phẩm; tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho nông sản Lào Cai. Đầu
tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển giao và tiếp
nhận tiến bộ khoa học mới vào sản xuất nông nghiệp…

Trang 57
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

VIII.1. Kết luận


- Đây là dự án đầu tư phù hợp với chính sách, chủ trương hỗ trợ phát triển kinh tế
Quốc gia trên nền tảng khoa học kỹ thuật của Nhà nước ta trong thời kỳ hội nhập,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia mạnh hơn vào hệ thống toàn cầu. Đặc
biệt dự án phù hợp với tiêu chí lựa chọn và chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học tỉnh Long An mà UBND
Tỉnh đã ban hành.
- Đây là dự án mang tính tổng hợp và là lĩnh vực mới, quy mô đầu tư lớn nên cần
sự hỗ trợ cao của cả hệ thống chính trị trong tỉnh, sự hỗ trợ của dịa phương trong
quá trình xây dựng cũng như hoạt động của dự án.
- Dự án mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đem lại khoản thu ngoại tệ cho đất
nước nhờ xuất khẩu rau:
+ Tạo ra được lượng đáng kể hàng hoá là cây giống rau, góp phần vào việc phát
triển chương trình rau an toàn của địa phương.
+ Sản xuất được lượng rau sạch khoảng 16.000-18.000 tấn hàng năm cung
cấp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hạn chế phẩn nào sản phẩm rau
có chứa dư lượng hoá chất độc hại trên thị trường.
+ Đóng góp tài chính cho đất nước qua việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU cam kết thực hiện đầy đủ
những quy định đã được nêu ra đối với nhà đầu tư trong QĐ số 47/2011/QĐ-
UBND, ngày 27/7/2011 của UBND Tỉnh và các quy định liên quan về môi trường,
đầu tư và tài chính...

VIII.2. Kiến nghị


- CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU kính đề nghị Sở Khoa học –
công nghệ, các Cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt Dự án và cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
- Xem xét điều chỉnh Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND của UBND Tỉnh,
ngày 27/7/2011 về tiêu chí lựa chọn và chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học tỉnh Long An. Nếu thu phí duy tu,
bảo dưỡng hạn tầng và phí xử lý nước thải như Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND
thì quá cao, không khuyến khích được nhà đầu tư, chỉ phù hợp cho khu công
nghiệp. Mức thu như vậy đối với sản xuất nông nghiệp rất khó khăn để nhà đầu tư
thực hiện dự án. Sở Khoa học – công nghệ và các Sở liên quan của Tỉnh có thể
tham khảo văn bản số 4088/UBND-CNN ngày 20/8/2010 về đơn giá thuê đất và
chi phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng đối với các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể: Phần duy tu bảo dưỡng hạ tầng
được ưu đãi, chỉ thu của doanh nghiệp 50% mức phí duy tu bảo dưỡng (cách tính -

Trang 58
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

theo hướng dẫn của Nhà nước theo công trình đầu tư mà doanh nghiệp được hưởng
lợi, trừ phần công trình của đơn vị nhà nước nằm trên khu đất) và không thu phí xử
lý nước thải vì đất sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, không thải nước
ô nhiễm.

Trang 59
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

PHỤ LỤC : HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH CÔNG
NGHỆ

1. THÔNG TIN MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ KHU NÔNG NGHIỆP


CÔNG NGHỆ CAO

Hình ảnh thiết bị Thông tin thiết bị


Bộ Điểu Khiển nước tưới SL-
1600 
Hãng sản xuất: SL-1600
Mô tả: Kiểm soát 4 khu vực
và có thể mở rộng thành 16
khu vực. Chức năng tưới tự
động như điều khiển lưu
lượng. Lập trình tưới theo
ngày, giờ, năm (365 ngày).
230 VAC/50Hz
Xuất xứ: Tây ban Nha

Dây chuyền rửa thanh long


- Hệ thống điện: Motor, biến
tầng điều khiển tốc độ, tủ điện
điều khiển, thiệt bị phụ cảm
biến, hmi, plc..
 - Nguồn điện sử dụng 1pha
220V hoặc 3 pha 380V . Vận
tốc: 0-0.25m/s biến tầng điều
khiển tốc độ
- Trọng tải của băng tải lưới
inox: 0-70kg/m tới chiều dài
băng tải  
- Băng tải lưới inox được vận
hành tự động bằng lực kéo
động cơ, được lắp đặt theo
mọi địa hình.  d. Điều kiện
bảo hành bảo dưỡng:

Trang 60
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Tuổi thọ trung bình 4-7 năm -


Băng tải lưới inox chịu được
mài mòn cao, sử dụng lâu dài
Xuất xứ: Đài loan
Ứng dụng: Sử dụng trong hệ
thống tưới phun mưa, tưới
nhỏ giọt, hệ thống châm dinh
dưỡng thức ăn cho gia súc, gia
cầm.
Model D3  - D25 Range:
Phạm vi hút: Tăng từ 0.03 -
25%
Dòng nước đi qua: 10l/h -
25m3/h
Áp suất hút: 0.3 - 6 bar
Lương phân qua hệ thống:
0.003 - 2.5m3/h
Cơ chế hoạt động: Piston thủy
lực (Nén - Đẩy)
Độ chính xác tới: 100%
Để trong hộp:
55.4x16.8x14.4cm, nặng 2 -
8kg.
Ống hút phân: phi 12-14mm
Bảo hành: 01 năm
Xuất xứ: Ấn độ
Máy gieo hạt giống
Kích thước tổng thể  (mm)
(D*R*C) :1230×1850×890
Khoảng cách giữa các hàng
(mm) : >420
Số hàng : 4
Điều chỉnh khoảng cách hạt
trên hàng ( 6 số ): cm
+ Tỷ số truyền I; Số:
1/2/3/4/5/6
+ Tỷ số truyền II; Số:
1/2/3/4/5/6
Chiều sâu điều chỉnh mũi rạch
hàng (mm) : 60-80
Năng suất gieo thuần túy
(ha/h) : 0.33-0.40
Xuất xứ:Đài Loan

Trang 61
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

– Chiều rộng làm việc: 10 mét


– Dung tích thùng chứa:
500lit
– Xếp gọn khi di chuyển
– Nâng hạ thủy lực
Xuất xứ: Việt Nam

2. HÌNH ẢNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO

Công đoạn chế biến cá Basa phile

Hình ảnh nuôi cá tra, cá Basa

Trang 62
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Trồng rau sạch

Công đoạn thu hoạch rau sạch đi tiêu thụ

3. HÌNH ẢNH SẢN PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT RA TỪ KHU NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO
Cá tra, cá ba sa thành phẩm dự kiến sản
xuất trên 1000 tấn/năm

Cá ba sa phile dự kiến sản xuất trên 500


tấn/năm

Trang 63
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Cà chua sạch dự kiến sản xuất trên 200


tấn / năm

Khoai tây trồng nhà kính dự kiến sàn xuất


trên 300 tấn / năm

Đậu phộng dự kiến sản xuất trên 300


tấn/năm

Cây hoa màu ngắn ngày dự kiến cung cấp


cho thị trường trên 600 tấn / năm

Trang 64
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM

You might also like