You are on page 1of 1

SAPP Knowledge Base

Tìm kiếm câu trả lời

Từ điển Chuyên ngành

Tự học FIA (Foundation in


Accountancy)

Tự học ACCA (Association of


Chartered Certified
Accountant)
SAPP Knowledge Base Tự học ACCA (Association of Chartered Certified Accountant) [PM/F5] Performance Management - Quản lý Hiệu quả hoạt động

Các thủ tục liên quan đến ACCA

Tổng quan về ACCA


[PM/F5: Tóm tắt kiến thức] Lesson 2a: Quản
[BT/F1] Business and Technology
(Kinh doanh và Công nghệ) lý chi phí dựa trên hoạt động (Activity Based
[MA/F2] Management Accounting
(Kế toán Quản trị)
Costing)
[FA/F3] Financial Accounting (Kế Activity Based Costing (ABC) là một mô hình kế toán chi phí, giúp các doanh nghiệp quản lý chi
toán Tài chính) phí dựa trên hoạt động sản phẩm và dịch vụ. Vậy bản chất ABC là gì? ABC hoạt động thế nào
để giúp các doanh nghiệp quản lý chi phí? Trong bài hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu.
[LW/F4] Law INT (Luật Quốc tế)

[PM/F5] Performance
Management - Quản lý Hiệu quả I. ABC là gì?
hoạt động
Như chúng ta đã biết, Absorption Costing là phương pháp tính chi phí bằng cách phân bổ chi
[TX/F6] Taxation - Thuế Việt Nam
phí sản xuất chung theo cùng một tiêu chí phân bổ duy nhất. Activity based costing (ABC) là
[FR/F7] Financial Reporting (Lập phương pháp quản lý chi phí thay thế cho phương pháp truyền thống Absorption Costing.
báo cáo Tài chính)

[AA/F8] Audit and Assurance (Kiểm ABC là phương pháp tính chi phí bằng cách phân bổ chi phí sản xuất chung dựa
toán và Các dịch vụ đảm bảo) vào mức độ tiêu thụ hoặc sử dụng các yếu tố làm phát sinh chi phí (cost drivers).

[FM/F9] Financial Management


(Quản trị Tài chính) Một “cost driver” là một yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến chi phí của hoạt động. Ví dụ:

[SBR/P2] Strategic Business


Reporting (Báo cáo chiến lược kinh
doanh)

Tự học CFA Level I (Chartered


Financial Analyst)

Kinh nghiệm Tuyển dụng Kế


toán - Kiểm toán

Chuyện nghề Kế toán - Kiểm


toán

Dịch vụ học viên và những câu


hỏi thường gặp (FAQs)

Tự học CFA Institute


Investment Foundations
II. Các bước của phương pháp ABC
Tự học CFA Level II (Chartered
Financial Analyst) Vietnamese ABC được thực hiện qua 5 bước:

III. So sánh ABC với phương pháp truyền thống Absorption


Costing
Trước khi so sánh ta xét một ví dụ sau:

Công ty Cooplan sản xuất 4 sản phẩm W, X, Y và Z. Thông tin chi phí sử dụng cho kỳ sản xuất
vừa kết thúc như sau:

Biết chi phí nhân công trực tiếp/ giờ là $5. Chi phí sản xuất chung như sau:

Tính chi phí cho mỗi sản phẩm theo 2 phương pháp ABC và Absorption Costing biết theo
phương pháp Absorption Costing, chi phí SXC được phân bổ theo số giờ nhân công trực tiếp.

Lời giải:

1. Theo phương pháp Absorption Costing


Do chi phí SXC được phân bổ theo số giờ nhân công trực tiếp nên trước hết cần tính tổng số giờ
nhân công trực tiếp cho toàn bộ các sản phẩm:

10*1 + 10*3 + 100*1 + 100*3 = 440 (giờ)

Chi phí SXC phân bổ cho một giờ là: 30,800/440 = 70 ($/giờ).

Từ đó, ta tính được chi phí cho mỗi sản phẩm như sau:

2. Theo phương pháp ABC

Bước 1: Xác định các hoạt động hỗ trợ chủ yếu

Có 4 hoạt động hỗ trợ chủ yếu cho hoạt động sản xuất sản phẩm bao gồm: set-up, biến đổi ngắn
hạn, xúc tiến và bán hàng, xử lý NVL.

Bước 2: Phân bổ chi phí SXC cho các hoạt động hỗ trợ:

Set-up: $10,920

Biến đổi ngắn hạn: $3,080

Xúc tiến và bán hàng: $9,100

Xử lý NVL: $7,700

Bước 3: Chọn cost driver cho mỗi hoạt động

Cost driver của hoạt động set-up, xúc tiến và bán hàng, xử lý NVL là số lần sản xuất
trong kỳ.

Cost driver của hoạt động biến đổi ngắn hạn là số giờ nhân công trực tiếp.

Bước 4: Tính tỷ lệ phân bổ cho từng cost driver

Set-up: $10,920/14 = $780/lần sản xuất

Biến đổi ngắn hạn: $3,080/440 = $7/ giờ

Xúc tiến và bán hàng: $9,100/14 = $650/ lần sản xuất

Xử lý NVL: $7,700/14 = $550/ lần sản xuất

Bước 5: Tính chi phí SXC cho mỗi hoạt động từng SP = Tỷ lệ phân bổ*số cost driver

Từ đó, ta tính được chi phí cho mỗi sản phẩm như sau:

Ta thấy kết quả tính theo 2 phương pháp là hoàn toàn khác nhau.

Cụ thể, chính là chi phí SXC/ sản phẩm:

Nguyên nhân chính là do việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm. Theo phương
pháp Absorption Costing, mặc dù cấu thành tạo nên chi phí sản xuất chung bao gồm 4 loại chi
phí (set-up, biến đổi ngắn hạn, xúc tiến bán hàng và xử lý NVL) nhưng chúng đều được phân bổ
theo một tiêu chí duy nhất là số giờ nhân công, dẫn đến các sản phẩm có số lượng thấp (W
và X) bị phân bổ quá ít chi phí SXC, sản phẩm có số lượng cao (Z) bị phân bổ quá nhiều chi phí
SXC.

Kết quả là làm cho chi phí/ sản phẩm thiếu chính xác. Khi định giá bán, công ty chắc chắn sẽ bị
lỗ ở sản phẩm W, X và Y mà không biết vì xác định chi phí/ sản phẩm quá thấp.

ABC đã giải quyết được điều này, ABC xem xét phân bổ 4 loại chi phí cấu thành chi phí SXC
trên theo tiêu chí khác nhau, dựa trên yếu tố gì ảnh hưởng chủ yếu đến loại chi phí này, cụ thể
đã nêu tại 3 ở trên.

Như vậy, ta có bảng so sánh về hai phương pháp này như sau:

IV. Bài tập áp dụng


Which of the following statements about activity based costing are true?

A. The cost driver for quality inspection is likely to be batch size

B. The cost driver for materials handling and despatch costs is likely to be the number of orders
handled

C. In the short run, all the overhead costs for an activity vary with the amount of cost driver for
the activity

D. A cost driver is an activity based cost

Phân tích đề

Nội dung nào nói về cost driver trong mô hình ABC là đúng?

A. Cost driver của hoạt động kiểm tra chất lượng có thể là quy mô lô

B. Cost driver của hoạt động xử lý và vận chuyển NVL có thể là số lượng đơn hàng được xử lý

C. Trong ngắn hạn, tất cả chi phí SXC cho một hoạt động thay đổi theo số lượng cost driver của
hoạt động

D. Một cost driver là một chi phí dựa trên hoạt động

Lời giải B

A sai vì cost driver của hoạt động kiểm tra chất lượng có thể là số lượng của sản phẩm được
sản xuất hoặc số lượng lô được sản xuất. Việc lựa chọn quy mô lô là cost driver cho hoạt động
kiểm tra chất lượng là không hợp lý vì sẽ dẫn đến khả năng quy mô lô to thì chi phí phân bổ
nhiều, bé thì phân bổ ít chi phí nhưng thực tế hoạt động kiểm tra chất lượng thường được thực
hiện theo một quy trình nhất định, quy mô lô to hay bé đều phải thực hiện đầy đủ các bước kiểm
tra.

B đúng vì số lượng đơn đặt hàng được xử lý có thể là yếu tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xử
lý và vân chuyển NVL. Càng nhiều đơn hàng thì càng yêu cầu nhiều chi phí xử lý và vậ chuyển
NVL

C sai vì không phải tất cả chi phí SXC đều thay đổi theo số lượng cost driver , một số loại chi phí
là cố định.

D sai vì Activity based cost là phương pháp có sử dụng đến cost driver

Author: Hadtt

Bài viết này có hữu ích không? Có Không

Bài viết liên quan


[PM/F5: Tóm tắt kiến thức] Lesson 2b: Mô hình chi phí mục tiêu (Target Costing)

[SBR/P2: Tóm tắt kiến thức] Lesson 1: Khung báo cáo tài chính (The financial reporting framework)

[SBR/P2: Tóm tắt kiến thức] Lesson 9: Share-based Payment (Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu) - Phần 1

[SBR/P2: Tóm tắt kiến thức] Lesson 9: Share-based Payment (Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu) - Phần 2

[PM/F5: Tóm tắt kiến thức] Lesson 12: Chi phí ngân sách và chi phí tiêu chuẩn (Budgeting & Standard
Costing)

Đăng nhập

You might also like