Professional Documents
Culture Documents
UEH Chuong5-Kế toán chi phí trên hoạt động
UEH Chuong5-Kế toán chi phí trên hoạt động
5.1. Tổng quan hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
5.1.1. Giới thiệu ABC
5.1.2. Các giai đoạn phát triển
5.2. Các bước tính giá thành dựa trên hoạt động
5.2.1.Tiếp cận ABC
5.2.2. Nội dung cơ bản quy trình ABC
5.4. So sánh ABC với các hệ thống kế toán chi phí truyền thống
1
4/18/2021
Chi phí trực Chi phí gián Chi phí trực Chi phí gián
tiếp tiếp tiếp tiếp
Chi phí sản Chi phí sản Chi phí thời Chi phí thời
phẩm phẩm kỳ kỳ
2
4/18/2021
Chi phí trực Chi phí gián Chi phí gián Chi phí trực
tiếp tiếp tiếp tiếp
Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí thời kỳ
phẩm chung: sản phẩm
hoặc thời kỳ
5.1.2 – TỔNG QUAN KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
Anna (2012) cho rằng ABC được phát triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 - Theo nghiên cứu của Noreen (1991)
Là giai đoạn đoạn khởi đầu của ABC với nhiều hạn chế, trong giai
đoạn này, ABC chủ yếu hướng đến thay đổi, cách tân cách tiếp cận
của các hệ thống kế toán chi phí truyền thống để cải tiến, nâng cao
tính chính xác của chi phí. Cụ thể,
Giai đoạn Thứ nhất, ABC chỉ được xem như là một phiên bản phức hợp của hệ
phát triển thống kế toán chi phí truyền thống nhằm giải quyết vấn đề phân bổ
ABC không chính xác của chi phí gián tiếp trong sản xuất liên quan đến
nhiều đối tượng với nhiều vấn đề chuyên môn chưa hoàn chỉnh.
Thứ hai, ABC chỉ mới bắt đầu được định hình nghiên cứu chính thức
về lý thuyết, nghiên cứu áp dụng vào thực tế và vẫn chưa định hình
được cấu trúc mô hình.
Thứ ba, ABC chỉ được nghiên cứu phát triển mô hình, ứng dụng vào
việc giải quyết thông tin chi phí cho các quyết định liên quan đến xác
định lợi nhuận của từng sản phẩm, dịch vụ.
3
4/18/2021
5.1.2 – TỔNG QUAN KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
Anna (2012) cho rằng ABC được phát triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 2 - Theo nghiên cứu của Turney (2010)
Mô hình ABC chuyển từ tập trung vào thông tin chi phí sản xuất
sản phẩm sang chi phí của cả quy trình sản xuất kinh doanh sản
phẩm. Cụ thể,
Giai đoạn
phát triển Thứ nhất, nhận diện các hoạt động và mối quan hệ giữa hoạt động
ABC của toàn bộ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí để
giải quyết vấn đề phân bổ chi phí sản xuất, chi phí chung (chi phí
ngoài sản xuất) chính xác hơn.
Thứ hai, nhận diện chi phí của cả quy trình sản xuất kinh doanh ở
bên trong doanh nghiệp để đưa ra các chiến thuật, các tác nghiệp
nhằm nâng cao năng suất sản xuất, hiệu quả bán hàng, hiệu quả các
kênh phân phối, hiệu quả trong quản trị điều hành hoạt động doanh
nghiệp.
5.1.2 – TỔNG QUAN KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
Anna (2012) cho rằng ABC được phát triển qua 4 giai đoạn :
Giai đoạn 3 - Theo nghiên cứu của Kaplan (2004)
Mô hình ABC tiếp tục được nghiên cứu mở rộng cho cả mối quan hệ giữa
chí phí với các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bên trong và cả bên
ngoài doanh nghiệp với mục đích là tìm ra lợi thế cạnh tranh của các hoạt
động ở doanh nghiệp để xây dựng chiến lược canh tranh. Cụ thể
Thứ nhất, Xây dựng ABC trên cơ sở toàn bộ hệ thống hoạt động, xác định
lại tiêu thức tập hợp và phân bổ chi phí, duy trì cập nhật thông tin liên quan
Giai đoạn đến hệ thống hoạt động khi có sự thay đổi thị trường (sản phẩm, dịch vụ,
phát triển khách hàng mua và nhà cung ứng).
ABC Thứ hai, Xây dựng mô hình ABC cải tiến để giải quyết những khó khăn hạn
chế về mặt kỹ thuật (xác định hoạt động, cập nhật sự thay đổi hoạt động), về
mặt kinh tế (ngân sách) như mô hình ABC điều chỉnh theo tiêu thức thời
gian (time – driven), Mô hình Time – Driven Acitivity – Based Costing
(TDABC) của Kaplan (2007) để nâng cao tính khả thi, sự tiết kiệm và sự kết
nối với các mô hình quản trị khác như ERP (Enterprise Resource Planning
– Quản trị nguồn lực toàn doanh nghiệp), CRM (Customer Relationship
Management – Quản trị mối quan hệ với khách hàng), hay kết nối với trang
web để tạo thành BI (Business Intellegent) (Turney, 2010).
4
4/18/2021
5.1.2 – TỔNG QUAN KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
Anna (2012) cho rằng ABC được phát triển qua 4 giai đoạn :
Giai đoạn 4
Mô hình ABC trở thành một kênh thông tin cơ sở có tính chủ
đạo về tài chính, về hoạt động của toàn bộ hệ thống sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp để phân tích sức mạnh, cải thiện
hiệu quả, đo lường và đánh giá kết quả hoạt động nhằm
hướng tới những vấn đề hoạch định và thực thi chiến lược
Giai đoạn kinh doanh, cạnh tranh. Cụ thể,
phát triển
ABC Thứ nhất, Mô hình ABC cung cấp các thông tin nhằm kết nối
với thẻ cân bằng điểm để xây dựng các mục tiêu, thước đo
chiến lược theo tầm nhìn của doanh nghiệp,
Thứ hai, Mô hình ABC cung cấp thông tin để xây dựng các
chỉ tiêu trong kế hoạch, hành động ở tất cả các phương diện
tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động, nguồn nhân lực.
5.1.2 – TỔNG QUAN KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
Áp dụng ABC Theo nghiên cứu của Henrik (2011), ABC mặc dù rất thành
công về mặt học thuật, có rất nhiều bài báo công trình
nghiên cứu về cách triển khai ứng dụng mô hình ABC. Tuy
nhiên, trên thực tế, áp dụng mô hình ABC rất hạn chế, ngay
cả những nước nghiên cứu ABC đầu tiên, tỷ lệ áp dụng cũng
rất thấp, hay chỉ áp dụng một phần. Cụ thể, theo nghiên cứu
của Azzouz (2012) áp dụng ABC ở một số nước như sau
8-10
5
4/18/2021
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
6
4/18/2021
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Bước 1.2. Xác định nguồn lực và phạm vi chi phí hoạt động, nhóm hoạt động
Trong thiết kế ABC, xác định nguồn lực sử dụng liên quan đến hoạt động,
nhóm hoạt động cũng là công việc rất quan trọng vì nó quyết định đến sự lựa
chọn các loại thước đo nguồn lực, đo lường chi phí sử dụng nguồn lực.
Xác định nguồn lực liên quan đến hoạt động, nhóm hoạt động thường được
tiến hành trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các nguồn lực được sử dụng
với hoạt động hay nhóm hoạt động sử dụng nguồn lực. Về cơ bản, nguồn lực
sử dụng được xác định theo từng hoạt động hoặc nhóm hoạt động của từng
giai đoạn sản xuất, bán hàng, quản lý ở phạm vi bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp có liên quan. Từ đó, phạm vi chi phí cũng được xác lập tương
ứng ở từng giai đoạn, từng phạm vi.
Ngoài ra, tùy theo nhu cầu thông tin quản trị, chi phí sẽ được xác định là chi
phí ước tính hay chi phí thực tế.
• Nếu mục tiêu của ABC là cung cấp thông tin cho việc dự báo, xác lập chiến
thuật, chiến lược hoạt động kinh doanh, chi phí được tính theo chi phí kế
hoạch;
• Nếu mục tiêu của ABC là cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá hoạt
động kinh doanh, chi phí được tính theo chi phí thực tế.
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Bước 1.2. Xác định nguồn lực và phạm vi chi phí hoạt động, nhóm hoạt động
Nguồn lực và phạm vi chi phí của hoạt động, nhóm hoạt động
có thể được ghi nhận ở những cấp độ như:
Nguồn lực liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng.
Nguồn lực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
từng lô, từng nhóm sản phẩm, nhóm dịch vụ, nhóm khách
hàng.
Nguồn lực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
từng dòng sản phẩm, từng loại dịch vụ, từng loại khách hàng.
Nguồn lực liên quan đến hoạt động hỗ trợ, phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh,..
Nguồn lực liên quan đến hoạt động duy trì cơ sở vật chất trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh,..
7
4/18/2021
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
8
4/18/2021
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Bước 2: Tập chi chi phí từng hoạt động- Ví dụ minh họa
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Hệ số phân bổ được xác định riêng theo từng hoạt động, nhóm hoạt động
và dựa trên cơ sở phân bổ tương ứng. Vì vậy, nếu trong bước 1, khi xác
định hoạt động, có n hoạt động, nhóm hoạt động khác nhau thì sẽ có n hệ
số phân bổ tương ứng.
Hệ số phân bổ của hoạt động (i):
Tổng chi phí hoạt động (i) / Tổng cơ sở phân bổ theo hoạt động (i)
9
4/18/2021
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Đối tương chịu chi phí (Cost Objects): là những đối tượng gánh chịu chi phí,
những đối tượng này liên quan đến việc xuất hiện các hoạt động sử dụng nguồn
lực và phát sinh chi phí.
Các đối tượng chịu chi phí thông thường gồm: sản phẩm, dịch vụ, khách hàng.
Việc ghi nhận chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí dựa trên cơ sở mối liên
quan giữa hoạt động với đối tượng chịu chi phí, hệ số phân bổ của từng hoạt động
và mức độ sử dụng các hoạt động.
Chi phí được ghi nhận cho một đối tượng chịu chi phí được thể hiện
Chi phí ghi nhận cho đối tượng (j) = ∑(Hệ số phân bổ (i) x Mức sử dụng)
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Số lần Số lần
Số lần Số lần Số giờ chuẩn bị
Tieâu thöùc phaân boå chuẩn bị
nhận vận chuyển bảo trì dụng cụ
chi phí hoaït ñoâng Máy móc
10
4/18/2021
5.3 – CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG
Báo cáo chi phí theo ABC thể hiện chi phí theo từng nguyên
nhân gây nên chi phí ở những cấp độ khác nhau
Tùy thuộc vào mục tiêu quản trị, báo cáo chi phí của ABC sẽ
được thiết kế, trình bày ở những cấp độ và phạm vi chi phí
thích hợp.
Tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất.
Các bước tiến hành:
1. Xác định các hoạt động, nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đo lường các hoạt động liên quan đến sản
xuất ở các cấp độ.
2. Tập hợp chi phí hoạt động sản xuất trực tiếp, chi phí
liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất (chi phí sản
xuất chung) theo từng hoạt động, nhóm hoạt động
trong sản xuất.
Hình thực 3. Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng hoạt động, nhóm
giản đơn hoạt động trong sản xuất.
4. Phân bổ (tổng hợp) chi phí gián tiếp, chi phí sản xuất
chung cho từng sản phẩm được sản xuất ra.
5. Lập báo cáo chi phí sản xuất của từng sản phẩm theo
nguyên nhân phát sinh chi phí.
11
4/18/2021
Hình thực
giản đơn
Tính chi phí của quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các bước tiến hành:
1. Xác định các hoạt động, nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đo lường các hoạt động liên quan đến quy trình sản xuất
kinh doanh ở các cấp độ.
2. Tập hợp chi phí hoạt động trực tiếp, chi phí liên quan đến
phục vụ quản lý (chi phí chung) theo từng hoạt động, nhóm
hoạt động của quy trình sản xuất kinh doanh.
Hình thực 3. Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng hoạt động, nhóm hoạt
đầy đủ động của quy trình sản xuất kinh doanh.
4. Phân bổ (tổng hợp) chi phí gián tiếp, chi phí chung cho từng
sản phẩm, dịch vụ, khách hàng.
5. Lập báo cáo chi phí sản xuất của từng sản phẩm, dịch vụ,
khách hàng theo nguyên nhân phát sinh chi phí.
12
4/18/2021
Yêu cầu:
Tính giá thành đơn vị mỗi sản phẩm theo hệ thống tính
giá thành truyền thống.
Tính giá thành đơn vị sản phẩm theo hình thức ABC
giản đơn.
Tính giá thành đơn vị sản phẩm theo hình thức ABC
đầy đủ.
Lập báo cáo kết quả kinh doanh trong trường hợp tính
giá thành truyền thống và hình thức ABC đầy đủ và từ
đó nhận định, lý giải sự khác biệt về lợi nhuận. Biết
rằng đơn giá bán của A là 25.000 đ/sp, đơn giá bán của
B là 26.000 đ/sp
13
4/18/2021
14
4/18/2021
ĐỐI TƯỢNG CHỊU CHI PHÍ : SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, KHÁCH HÀNG ĐỐI TƯỢNG CHỊU CHI PHÍ
Nhận diện nguồn lực sử dụng cho hoạt động Nhận diện nguồn lực sử dụng ở bộ phận, quy trình
Xác định chi phí liên quan hoạt động Xác định chi phí bộ phận, quy trình
Tập hợp chi phí cho từng hoạt động Tập hợp chi phí cho bộ phận, quy trình
Xác định tiêu thức phân bổ (cơ sở) Xác định thời gian hoạt động của bộ phận, quy trình
Mức phân bổ chi phí cho đối tượng chịu chi phí Mức phân bổ chi phí cho đối tượng chịu chi phí
Theo mức hoạt động sử dụng Theo thời gian phục vụ, tiến hành
15
4/18/2021
……
……
16
4/18/2021
5.4 – SO SÁNH ABC VỚI CÁC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TRUYỀN THỐNG
Những tác dụng thông tin ABC trong quản trị, quản trị chiến lược
ABC thể hiện được mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động phát
sinh chi phí với đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, dịch vụ,
khách hàng từ đó giúp nhận biết được vai trò, vị trí và tính hữu
ích của từng hoạt động trong sản xuất, kinh doanh để điều
chỉnh, cải tiến các hoạt động, chi phí các hoạt động của doanh
nghiệp góp phần nâng cao tính hữu hiệu của hoạt động, tính
hiệu quả của chi phí hoạt động doanh nghiệp.
ABC thể hiện được mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động phát
sinh chi phí với đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, dịch vụ,
khách hàng từ đó xác định được hoạt động liên quan đến đối
tượng chịu chi phí giúp nhận biết được những hoạt động và chi
phí nào là thay đối khi có sự thay đổi đối tượng chịu chi phí để
từ đó giúp nhận biết, dự báo được sự thích hợp, vai trò, vị trí và
tính hữu ích của từng hoạt động, của chi phí hoạt động sản
xuất, kinh doanh, lợi thế cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp từ
đó điều chỉnh, cải tiến các hoạt động có tính chiến lược trong
kinh doanh, cạnh tranh.
17