You are on page 1of 72

LUẬT DÂN SỰ 1

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH


(Trả lời đúng, sai. Vì sao?)
 
Câu 1: Văn bản qui phạm pháp luật là nguồn duy nhất của Luật dân sự.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 3 PLDS: trong trường hợp PL không qui định và các
bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng “tập quán pháp lý”.
Câu 2: Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao
lưu dân sự.
Là sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ tài sản và
nhân thân như Luật hôn nhân – gia đình, luật lao động.
Câu 3: Nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển giao dân sự.
Là sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao với các
điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
Câu 4: Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp dụng điều
chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong các giao lưu dân sự.
Là sai. Trong những trường hợp để bảo vệ quyền lợi của XH, của quốc gia thì dùng
phương pháp quyền uy.
Câu 5: Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Theo tinh thần của điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì người đó mới
bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 6: Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con
chưa thành niên.
Câu 7: Trách nhiệm dân sự pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Là đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của
mình.
Câu 8: người chưa thành niên thì có năng lực hành vi chưa đầy đủ.
Là sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
Câu 9: Thời hiệu là khoản thời gian do pháp luật qui định hoặc do các bên thỏa
thuận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thời hiệu là thời hạn do pháp luật qui định.
Không được thỏa thuận.
 
Câu 10: Khi người được giám hộ được 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 158 BLDS thì người thành niên nếu bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì cần có người giám hộ, việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 11: Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì “người đại diện chết thì người được đại diện thay
người địa diện khác”.
Câu 12: Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Là sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Câu 13: Hộ gia đình là những người có hộ khẩu chung và có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điềi 106 BLDS: các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức
để hoạt động kinh tế chung. Vậy việc có hộ khẩu chung thì không cần.
 
Câu 14: Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì luôn luôn
không có giá trị pháp lý.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có thẩm
quyền được hợp pháp khi người đại diện đã biết và đồng ý.
 
Câu 15: Khi người giám hộ chết thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS: khi người giám hộ chết thì người được giám hộ thay đổi
người giám hộ. Việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 16: Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh
từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
Là sai. Vì BLDS còn điều chỉnh quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân với những tính
chất đặc trưng nhất định.
Câu 17: Hộ gia đình là tập thể những người thân thích với nhau và có hộ khẩu
thường trú.
Là sai. Hộ gia đình chỉ cần thỏa mãn các dấu hiệu trong BLDS điều 106.
Câu 18: Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Sai. Vì mọi pháp nhân có những chức năng, nghĩa vụ và quyền hạn khác nhau thì năng
lực pháp luật dân sự cũng khác nhau.
 
Câu 19: Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập thực hiện
thì không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có thẩm
quyền được hợp pháp khi người đại diện biết và đồng ý và chịu trách nhiệm pháp lý.
 
Câu 20: Mọi giao dịch dân sự của chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm đối với hộ
gia đình.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 107 BLDS thì nếu trong trường hợp chủ hộ giao dịch dân
sự chỉ vì lợi ích riêng của cá nhân thì không làm phát sing trách nhiệm dân sự.
 
Câu 21: Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của pháp nhân
thì các thành viên góp vốn thành lập pháp nhân phải chịu nghĩa vụ thay bằng tài
sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
Là sai. Vì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo điều 93 của BLDS.
 
Câu 22: Thời hạn đề 1 chủ thể hửng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự là
một loại thời hiệu.
Là đúng. Theo điều 154 BLDS có qui định.
 
Câu 23: Quan hệ pháp luật dân sự tốn tại cả khi không có qui phạm pháp luật nào
điều chỉnh.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 3 BLDS trong trường hợp PL không có quy định và các
bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán pháp lý.
Câu 24: Người bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì người đó mới bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
 
âu 25: Thành viên của tổ hợp tác là người phải thành niên.
Là sai. Vì theo điều 112 BLDS thì nếu người đó không có năng lực hành vi dân sự thì
cũng không được tham gia thành viên
 
Câu 26: Thành viên của hộ gia đình phải là những người đã thành niên.
Là sai. Vì theo BLDS không bắt buộc phải thành niên mà chỉ qui định có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức cho kinh tế.
 
Câu 27: Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh hoặc làm thay đổi
hoặc làm chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng.
Là sai. Theo tinh thần của BLDS thì mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện có thể làm chấm dứt
một hay nhiều quan hệ PL tương ứng.
 
Câu 28: Người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có người
giám hộ.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS sau khi tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự thì đồng thời cũng cử cho người đại diện vậy thì không cần người giám hộ.
 
Câu 29: Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các bên thỏa thuận hoặc
do pháp luật qui định.
Là sai. Vì hiện nay PL không quy định mà do các bên thỏa thuận theo tinh thần của
BLDS.
 
Câu 30: Mọi thời hiệu đều phải liên tục mà không thể bị gián đoạn vì bất cứ lý do gì.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 161 BLDS thì trong trường hợp nào vì bị lý do khách quan
làm phát sinh thì thời hiệu được gián đoạn.
Câu 31: Người thành niên thì tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi
ích của mình.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 22 và 23 BLDS thì người thành niên phải có NLHVDS
thì mới tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch.
 
Câu 32: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt, trừ
trường hợp thành viên của pháp nhân có sự thỏa thuận khác.
Là sai. Vì nếu các thành viên của pháp nhân có thỏa thuận nhưng chưa đăng ký ở cơ quan
có thẩm quyền hoặc chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước.
 
Câu 33: Thời hiệu khởi kiện có thể được thỏa thuận kéo dài hoặc rút ngắn, nếu
được tòa án chấp nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thì thời hiệu khởi kiện phải có luật định chứ
không được thỏa thuận.
 
Câu 34: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn chế
NLHVDS thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
 
Câu 35: Năng lực pháp luật của hộ gia đình mang tính chuyên biệt.
Là sai. Vì theo điều 106 BLDS Hộ gia đình chỉ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc chỉ bị hạn chế nhưng không mang tính chuyên biệt.
 
Câu 36: Thời hạn do pháp luật quy định thì gọi là thời hiệu.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS sau khi kết thúc thời hạn đó phải phát sinh
hậu quả đó thì mới gọi là thời hiệu.
 
Câu 37: Mọi quan hệ tải sản do luật dân sự điều chỉnh đều mang tình đền bù tương
đương.
Là sai. Vì theo BLDS vẫn có một số trường hợp quan hệ không manh tính đền bù. VD:
quan hệ tặng cho, quan hệ thừa kế…
 
Câu 38: Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của
pháp nhân.
Là sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các thành viên
của pháp nhân không có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.
 
Câu 39: Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ hợp tác
đồng ý.
Là sai. Vì khoản 3, điều 114 BLDS thì nếu tài sản đó là tư iệu sản xuất thì cần có sự đồng
ý của tất  cả các thành viên.
 
Câu 40: Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật qui định.
Là sai. Vì theo điều 142 BLDS thì có những trường hợp đều do pháp nhân qui định hoặc
do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề cử.
 
Câu 41: Người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tài sản gia
đình là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế NLHVDS
thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
 
Câu 42: Người bị tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống mà trở về thì có quyền yêu
cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần khoản 3, điều 83 của BLDS thì những người thừa kế chỉ trả lại di
sản còn lại thôi.
 
Câu 43: Thời hạn là khoảng thời gian mà pháp luật qui định từ thời điểm này tời
thời điểm khác.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì thời hạn có thể được thỏa thuận giữa các bên.
Câu 44: Quan hệ pháp luật dân sự chỉ tồn tại khi được qui phạm pháp luật dân sự
trực tiếp điều chỉnh.
Là sai. Vì hiện nay theo tinh thần của BLDS vẫn thừa nhận việc điều chỉnh gián tiếp của
qui phạm PLDS.
 
Câu 45: Năng lực pháp luật dân sự của tổ hợp tác mang tính chất riêng biệt.
Là đúng. Vì tổ hợp tác hoạt động dựa vào lĩnh vực mà nó đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và căn cứ vào hợp đồng nên nó mang tình chuyên biệt.
Câu 46: Các tập quán cũng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân do
luật dân sự điều chỉnh.
Là đúng. Vi theo điều 3 BLDS thì trong trường hợp pháp luật không qui định và các bên
không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán.
Câu 47: Mọi cá nhân đều có quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập
tổ hợp tác.
Là sai. Vì theo điều 112 BLS thì cá nhân phải có NLHVDS đầy đủ mới có quyền tham
gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập tổ hợp tác.
Câu 48: Muốn trở thành pháp nhân thì mọi tổ chức phải được thành lập hợp pháp
và phải có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điều 84 BLDS thì cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản đối lập
với cá nhân thì mới trở thành pháp nhân.
Câu 49: Người chưa thành niên khi tham gia xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải
có sự đồng ý của người giám hộ.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 20 BLDS trong trường hợp người đủ 15 đến 18 tuổi có tài
sản riêng, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập thực hiện giao dịch dân
sự mà không cần người đại diện.
Câu 50: Việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân.
Là sai. Vì trong BLDS việc cải tổ pháp nhân có 4 loại trong đó có trường hợp tách và xác
lập pháp nhân thì vẫn duy trì sự tồn tại của pháp nhân.
Câu 51: Người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần bắt buộc phải có người
giám hộ.
Là sai. Vì theo diều 58 BLDS thì người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác
định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm
sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu.
 
Câu 52: Người đại diên hợp pháp của pháp nhân chỉ có thể là người đứng đầu pháp
nhân theo qui định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
của pháp nhân.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì người đại diện theo PL còn có cha, mẹ; người giám
hộ, chủ hộ gia đình… chú không chỉ có thể là người đứng đầu pháp nhân theo quy định
PL.
Câu 53: Mọi cá nhân đều có năng lực hành vi dân sự như nhau.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì NLHVDS tùy theo độ tuổi và khả năng nhận thức
của họ khác nhau thì NLHVDS khác nhau.
Câu 54: Tài sản của người bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết được
giải quyết theo qui định của pháp luật về thừa kế.
Là sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lý theo
qui định của PL.( vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hôn thì con cái hay cha,
me của người mất tích quản lý, nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người
quản lý tài sản…)
 
Câu 55: Người đại diện bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn điều kiện do pháp
luật qui định.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 139 BLDS thì người đại diện chỉ cần thỏa mãn được các
yêu cầu của điều 139.
Câu 56: Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về lợi ích nhân thân,
gắn liền với mỗi chủ thể nhất định và không được phép chuyển giao.
Là sai. Vì quyền nhân thân có thể chuyển giao với các điều kiện do PL về sở hữu trí tuệ
qui định.
 
Câu 57: Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS thì người giám hộ chết thì người được giám hộ thay người
giám hộ khác.
 
Câu 58: Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm liên đới theo phần.
Là sai. Vì theo tinh thần BLDS thì hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn và không theo
phần vì không xác định được phần đóng góp của họ.
 
Câu 59: Chỉ những quan hệ tài sản phát sinh theo sự thỏa thuận mới là đối tượng
điều chỉnh của luật dân sự.
Sai. Vì quan hệ thừa kế không phát sinh theo sự thỏa thuận vẫn là đối tượng điều chỉnh
của luật dân sự.
 
Câu 60: Mọi quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh đều phát sinh theo ý chí của
các chủ thể trong quan hệ.
Sai. Vì quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia
thì ý chí đó còn phải phù hợp với ý chí của nhà nước.
 
Câu 61: Quan hệ bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm là quan hệ
nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Sai. Vì quan hệ bồi thường thiệt hại là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản chứ không
phải là quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
 
Câu 62: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ dân sự không
xuất hiện đồng thời và mất đi đồng thời.
Sai. Vì chủ thể quan hệ pháp luật dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác và nhà nước; còn năng lực hành vi dân sự chỉ có chủ thể là cá nhân.
 
Câu 63: Khi cá nhân bị tuyên bố mất tích mà sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố có hiệu
lực mà vẩn không có tin tức gì thì cá nhân đó sẽ bị tuyên bố là chết.
Sai. Vì về nguyên tắc cũng như trình tự của luật tố tụng dân sự ngoài thỏa mãn những
điều kiện về thời gian, không gian… mà không có yêu cầu của người có quyền và lợi ích
liên quan đến tòa án thì người đó sẽ không thỏa mãn bị tuyên bố là đã chết hay mất tích.
 
Câu 64: Mọi tổ chức đều có thể là pháp nhân
Đúng. Vì “ có thể “ chứ không phải là chắc chắn, thêm vào nữa nếu thỏa mãn những điều
kiện được quy định tại điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức bất kì hoàn toàn có thể được
coi là một pháp nhân.
 
Câu 65: Hoạt động của hộ gia đình chỉ có thể thông qua hoạt động của chủ hộ.
Sai. Vì hoạt động của hộ gia đình còn có thể thông qua hoạt động của các thành viên
trong hộ gia đình nếu được chủ hộ ủy quyền cho tham gia.
 
Câu 66: Các thành viên của tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết thống hoặc mối
nuôi dưỡng nhau.
Sai. Vì pháp luật không cấm những người trong tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết
thống hoặc nuôi dưỡng với nhau.
 
Câu 67: Cha mẹ không bao giờ là người giám hộ của con mà chỉ có thể là người đại
diện theo pháp luật của con.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 62 BLDS trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành
vi dân sự chưa có vợ, chồng, con cái hoặc có mà vợ, chồng, con cái đều không đủ điều
kiện làm người giám hộ thì cha mẹ là người giám hộ của con.
 
Câu 68: Người đủ 18 tuổi trở lên khi tham gia GDDS thì không buộc phải có người
đại diện.
Sai. Vì nếu người tử đủ 18 tuổi trở lên mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì vẫn cần
người đại diện để tham gia các giao dịch dân sự.
 
Câu 69: GDDS được xác lập mà một bên bị lừa dối là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì điều kiện để 1 giao dịch dân sự vô hiệu do 1 bên bị lừa dối là phải có yêu cầu đến
tòa án thì giao dịch dân sự đó mới được coi là vô hiệu. Vì vậy nếu không có yêu cầu của
bên bị lừa dối thì giao dịch dân sự đó không được coi là vô hiệu.
 
Câu 70: Người chưa thành niên không được xác lập GDDS khi không có sự đồng ý
của người đại diện.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự 1 phần mặc dù chưa đầy đủ
nhưng có thể tham gia 1 số giao dịch dân sự nếu pháp luật không yêu cầu khác về độ tuổi.
 
Câu 71: Tấc cả chưa người thành niên đều phải có người giám hộ nếu cha mẹ đều
đã chết.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến chua đủ 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ
phát triển bình thường về mặt thể chất.
 
Câu 72: Người đại diện có quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi
ích của người đại diện.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 144 BLDS thì Người đại diện theo pháp luật có quyền yêu cầu
xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp Pl
có qui định khác và theo khoản 3 điều 144 BLS.
 
Câu 73: Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền yêu cầu tòa án tuy6en bố GDDS do người
dưới 6 tuổi xác lập là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì chỉ có người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền yêu cầu tòa án tuyên
bố một GDDS do người dưới 6 tuổi xác lập là vô hiệu.
 
Câu 74: Người đại diện không được xác lập GD có liên quan đến tài sản của người
được đại diện.
Sai. Vì theo điều 144 và điều 169 BLDS ta thấy người giám hộ được thực hiện các giao
dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
 
Câu 75: Người đại diện theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 141 người đại diện theo pháp luật có thể là tổ chức cơ quan
nếu được pháp luật quy định.
 
Câu 76: Khi hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời hiệu
khởi kiện nếu người đó không thể khởi kiện được vì những lí do khách quan.
Đúng. Vì theo điều 161 BLDS nếu người đó có lý do gặp phải những trở ngại khách quan
không thể khởi kiện thì hết thời hạn trên người đó có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời hiệu
khởi kiện.
 
Câu 77: Chỉ có chủ sở hữu tài sản gốc mới có quyền xác lập quyền sở hữu với hoa
lợi, lợi tức.
Sai. Vì theo điều 235 thì chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu với hoa lợi,
lợi tức theo thỏa thuận, hoặc quy định của pháp luật kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi
tức thì hoàn toàn có thể xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức từ tài sản gốc.
 
Câu 78: Tài sản gốc chỉ có thể sinh ra hoa lợi hoặc lợi tức.
Sai. Vì tài sản gốc có thể vửa sinh ra hoa lợi lại vừa có thể sinh ra lợi tức. Ví dụ: con trâu
đẻ ra con nghé thì con nghé là hoa lợi, nhưng nếu cùng là con trâu là tài sản gốc ban đầu
có thể được cho người khác thuê đi cày sẽ sinh ra lợi tức.
 
Câu 79: Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu công khai không giấu giếm.
Sai. Vì theo điều 189 người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là
người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ
pháp luật.
Câu 80: Tài sản được hình thành từ sát nhập là tài sản thuộc hình thức sở hữu
chung.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 236 BLDS: “… không thể xác định tài sản đem sát nhập là vật
chính hay vật phụ thì vật mới được hình thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ
sở hữu…”. Vậy nếu xác định được vật chính và vật phụ thì tài sản thuộc về chủ sở hữu
vật chính.
 
Câu 81: Khi một người phát hiện ra tài sản một người đánh rơi, bỏ quên thì sẽ được
xác lập quyền sở hữu với toàn bộ tài sản đó khi đã hết thời hạn chiếm hữu quản lí
theo quy định.
Sai. Vì theo điều 241 thì tùy từng trưởng hợp người phát hiện ra vật đánh rơi, bỏ quên là
tài sản gì: động sản hay bất động sản cũng như giá trị của tài sản đó thì việc xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản đó có thể được thực hiện hay không.
 
Câu 82: Khi một trong các đồng sở hữu chung chết thì tài sản của họ trong khối tài
sản chung được mang ra chia thừa kế.
Sai. Vì tài sản chung bao gồm tài sản chung theo phần và tài sản chung hợp nhất mà hai
loại này lại có những hậu quả pháp lý khác nhau nếu 1 trong các đồng chủ sở hữu chết.
Vì vậy, nếu trong hình thức sở hữu chung hợp nhất nếu 1 trong các đồng chủ sở hữu chết
thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu đó đã đóng góp trong khối
tài sản chung. Nếu không có người thừa kế thì tài sản đó thuộc về nhà nước, còn nếu
trong trường hợp sở hữu chung hợp nhất nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thì ½
khối tài sản chung cùa người đó được mang ra chia cho những người thừa kế.
 
Câu 83: Khi quyền sở hữu của chủ thể này chấm dứt sẽ làm phát sinh quyền sở hữu
của chủ thể khác.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 173 quy định rõ việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản
chon người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền sở hữu không phải là chủ
sở hữu đối với tài sản đó được quy định tại khoản 2 điều 173 như quyển sử dụng đất
quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề.
 
Câu 84: Khi tài sản bị xâm phạm quyền sở hữu thì chủ sở hữu chỉ có thể áp dụng
một trong 3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 169 BLDS thì 3 biện pháp bảo vệ là khác nhau và khi bị xâm
phạm quyền sở hữu thì người đó tùy vào những điều kiện cụ thể có thể áp dụng 3 phương
thức kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu cho phù hợp.
 
Câu 85: Khi một bất động sản của chủ sở hữu bị vây bọc thì chủ sở hữu có quyền
mở lối đi qua bất kỳ một bất động sản liến kề nào khác.
Sai. Vì theo điều 275 quy định chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi BĐS của những chủ sở
hữu khác mà không có lối đi ra có quyền yêu cầu một trong các chủ sở hữu của BĐS liền
kề dành cho mình một lối đi ra ngoài đường công cộng chứ không có quyền tự ý mởi lối
đi khi không có sự đồng ý của các chủ sở hữu khác.
 
Câu 86: Di sản chia thừa kế là tất cả tài sản mà cá nhân người chết để lại.
Sai. Vì theo điều 634 di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của
người chết trong tài sản cung với người khác.
 
Câu 87: Người nào được nhận di sản của người chết cũng đều phải thực hiện nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 637 thì người nào nhận được di sản của người chết cũng phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi tài sản do người chết để lại,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
 
Câu 88: Nếu người thừa kế còn nợ người khác mà chưa trả thì chỉ có quyền từ chối
nhận di sản nếu thời hạn trả nợ chưa đến.
Đúng. Vì theo khoản 1, điều 642 thì người nhận di sản có quyền tử chối nhận di sản
nhưng không được từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác. Thời hạn trả
nợ chưa đến chưa phát sinh nghĩa vụ trả nợ, nên việc từ chối nhận di sản là đúng pháp
luật.
 
Câu 89: Nếu người chết còn nghĩa vụ tài sản thì sẽ không còn dành 1 phần di sản để
thờ cúng, di tặng.
Đúng. Vì theo điều 670, 671 thì trong trường hợp toàn bộ tài sản của người chết không đủ
để thanh toán nghĩa vụ tải sản của người đó thì không được dành 1 phần di sản dùng vào
việc thờ cúng, di tặng.
Câu 90: Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con bị mất khả
năng lao động.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 648 và nguyên tắc chung trong thừa kế đó là sự bảo hộ của
pháp luật, tôn trọng ý chí của người để lại di sản. Theo đó người lập di chúc có quyền chỉ
định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của những người thừa kế.
Câu 91: Khi một người chưa thành niên bị người lập di chúc truất quyền thừa kế thì
người đó được hưởng theo Đ. 669. Nếu không thuộc Đ. 642 và khoản 1, Đ. 643.
Sai. Vì nếu người chưa thành niên không phải là con của người lập di chúc mà là cháu
của người lập di chúc thì người đó sẽ không được hưởng theo điều 669.
92: Trong trường hợp bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được hưởng thửa kế thế vị
nếu bố mẹ là người có quyền hưởng di sản của ông bà.
Đúng. Vì theo điều 677: Thừa kế thế vị thì trưởng hợp nếu bố mẹ chết trước ông bà thì
cháu sẽ được hưởng phần di sản mà bố mẹ cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn sống và nếu
cháu chết trước người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của chắt được hưởng nếu còn sống.
Câu 93: Trong trường hợp di chúc bị thất lạc di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 666 thì nếu di chúc bị thất lạc mà có bẳng chứng chứng minh
được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc. Và
theo khỏan 2 thì nếu di sản chưa chia mà tìm được di chúc thì di sản sẽ chia thep di chúc.
 
Câu 94: Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì sẽ được hưởng 2/3
một suất thừa kế theo PL.
Sai. Vì nếu thuộc trường hợp điều 642 và khoản 1, điều 643 thì người vợ sẽ thuộc trưởng
hợp bị tước quyền thừa kế và vì vậy không được hưởng theo điều 669.
Câu 95: Người lập di chúc không được truất quyền thừa kế của người bị tàn tật.
Sai. Vì giải thích giống câu 90
Câu 96: Trong trường hợp người bị truất quyền thừa kế là người chua thành niên
mà không thuộc khoản 1 điều 643 và điều 642 thì sẽ được hưởng 2/3 một suất thừa
kế theo PL.
Sai . Vì giải thích giống câu 91.
Câu 97: Nếu người chết mà còn nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán thì không được
dung di sản vào việc thờ cúng, di tặng.
Đúng. Theo câu 89.
Câu 98: Di chúc hợp pháp là di chúc có hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc
chết.
Sai. Vì nếu di chúc hợp pháp nhưng tất cả những người thừa kế trong di chúc đều đã chết
thì di chúc không có hiệu lực pháp luật. Theo khoản 2, 3 điều 667.
Câu 99: Một người để lại di chúc hợp pháp thì khi chết di sản được chia theo di
chúc hợp pháp.
Sai. Vì có thể sẽ rơi vào Đ. 675 hoặc 677.
 
Câu 100: Chia thừa kế theo pháp luật là chia thừa kế theo hàng.
Sai. Vì có thể rơi vào trường hợp điều 677 hoặc 669.
Câu 101: Khi chia thừa kế theo hàng mà bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được
thửa kế thế vị.
Sai. Trường hợp người con chết thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế. Khoản 1 điều 677
LDS
Câu 102: Nếu bố mẹ chết cùng ông bà thì con chỉ được hưởng thừa kế thế vị nếu còn
sống vào thời điểm chia di sản.
Sai, vì còn sống vào thời điểm mở thừa kế chứ không phải vào thời điểm phân chia di
sản, thực tế có nhiều trường hợp thời điểm mỏ thừa kế và thời điểm chia di sản cách xa
nhau.
LÝ THUYẾT LUẬT DÂN SỰ ( HỌC PHẦN 1 )

Cho ví dụ về áp dụng pháp luật và áp dụng tương tự về PL

1/ Áp dụng luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền dựa
trên những QPPL của ngành luật đó mà ra những quyết định thừa nhận hay bác bỏ các
quyền và nghĩa vụ của công dân hay tổ chức và quyết định áp dụng chế tài cho những
trường hợp cần thiết. Những QĐ của cơ quan NN có thẩm quyền đưa ra có thể là:

- Công nhận hay bác bỏ 1 quyền DS nào đó đối với 1 chủ thể ( quyền sở hữu, quyền thừa
kế, quyền đòi nợ)

- Xác lập 1 nghĩa vụ cho 1 chủ thể nhất định như: Bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao vật,
trả tiền, chấm dứt hành vi vi phạm…

- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền-lợi ích của chủ thể khác,
của NN như tịch thu TS, phạt vi phạm, QĐ bán đấu giá…

2/ Áp dụng tương tự về PL là những QPPL đang có hiệu lực đối với những QH tương tự
như QH cần xử lý mà PL chưa QĐ nhằm điều chỉnh QH cần xử lý đó như: dùng QH vay
để xử lý QH về hụi hay dùng các QH dịch vụ để điều chỉnh QH đối công với nhau.

2.Căn cứ phát sinh QHPLDS và cho vd minh họa?


1/Khái niệm: QHPLDS là những QHXH phát sinh từ các lợi ích vật chất và phi vật chất
được các QPPLDS điều chỉnh trong đó các bên tham gia đều bình đẳng với nhau về mặt
pháp lý, những quyền và nghĩa vụ tương ứng các bên được NN đảm bảo thực hiện.

Cũng như những QPPL khác ,QPPLDS phát sinh,thay đổi hay chấm dứt do những sự
kiện nhất định đó là những sự kiện pháp lý.

Trong sự kiện pháp lý bao gồm:

a.Sự biến: là những hiện tượng xẩy ra trong thực tế mà sự xuất hiện, biến đổi hay chấm
dứt không phụ thuộc vào ý chí của con người, nó có sự biến tuyệt đối ( hoàn toàn không
phụ thuộc vào ý muốn hay hành động của con người), sự biến tương đối (…)

b.Hành vi: là sự ý thức của con người nhằm làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi QHPLDS
dưới dạng hành động hay không hành động và nó bao gồm hành vi hợp pháp và bất hợp
pháp.

c. Xử sự pháp lý: Là những hành vi không nhằm phát sinh những hậu quả pháp lý nhưng
do quy định của pháp luật, hậu quả pháp lý vẫn được phát sinh.

d. Thời hạn: Thời gian được xác định từ thời điểm này cho đến thời điểm khác ( do luật
định hay do thỏa thuận thành lập.)

e. Thời hiệu: Thời hạn do NN quy định về cá nhân chiệu trách nhiệm hoặc không chiu
trách nhiệm DS trong QHPLDS.

2/ Ví dụ

A bán cho B căn nhà số 04 đường Lê Duẩn quận 1 với giá 150 cây vàng. Việc bán nhà là
một sự kiện pháp lý, là căn cứ phát sinh HĐ mua bán giữa A và B trong đó:

- A có quyền được nhận 150 cây vàng và nghãi vụ giao căn nhà số 4 Lê Duẩn được xác
lập

- B có quyền nhận căn nhà số 4 Lê Duẫn và có nghĩa vụ thanh toán 150 cây vàng được
xác lập.

Câu 3: Cho vd về 1 sự kiện pháp lý làm phát sinh 2 hay nhiều QHPLDS:

1/ Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự kiện xẩy ra trong thực tế được pháp luật thừa
nhận có giá trị làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt 1 QHPLDS.
Không phải sự kiện nào trong QHXH đều là các sự kiện pháp lý mà phải được nhà nước
thừa nhận nó bởi các văn bản pháp luật thì các sự kiện đó trong QHXH mới là sự kiện
pháp lý.
2/ Ví dụ:Ông A là chủ nhà hàng BC có vay tiền của H và K để kinh doanh nhà hàng A bị
bệnh và chết. Việc A chết là một sự kiện pháp lý nó sẽ làm phát sinh rất nhiều QHPLDS:
-QH thừa kế của vợ và con ông đối với phần TS ông để lại. Đây là QHTS phát sinh từ
QH nhân than.
-Trách nhiệm giải quyết nợ của ông A để lại. Đây là quan hệ tài sản phát sinh từ quan hệ
nhân than

-Việc khai tử cho ông A

-Việc chấm dứt hôn nhân của ông A.

Câu 4: Trong năng lực PLDS của công dân dưới 16 tuổi không có các nghĩa vụ dân
sự mà chủ yếu là QDS. Ý kiến này đúng không:

-Vì theo điều 16 khoản 2 LDS: mọi cá hân đều bình đẳng trước pháp luật về năng lực PL.
Năng lực PLDS của cá nhân không bị hạn chế bởi (độ tuổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn
giáo, dân tộc…) mội cá nhân đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa
vụ như nhau.

-Năng lực PL là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân. Do đó nếu
pháp luật đã quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực PLDS có ngĩa là mọi cá
nhân đều có khả năng có quyền và nghĩa vụ đều hưởng tất cả các quyền và phải thực hiện
tất cả quy định của pháp luật không phân biệt tuổi tác.

Câu 5: Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý kiến
này đúng không? Tại sao?

Cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý kiến này đúng và nó chỉ đúng trong
quan hệ thừa kế của LDS vì quy định của thừa kế là con có chung phần tài sản do cha mẹ
để lại khi 2 người này qua đời ( trường hợp đặc biệt).

Trường hợp ngoại lệ được PL quy định là:” Người sinh ra và còn sống trong thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết” vẫn được
hưởng di sản của người chết để lại, vậy thai nhi vẫn được bảo đảm quyền thừa kế nếu còn
sống sau khi sinh ra.

Gỉa thiết được đặt ra là cha của cá nhân đó chết trước khi cá nhân đó ra đời thì trong
trường hợp thai nhi đã xác nhận là một cá nhân và được hưởng một phần thừa kế là 1
người con.

Song song thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm điều đó đảm bảo quyền lợi của thai
nhi khi ra đời có đủ thời gian để khởi kiện về thừa kế trừ trường hợp thai chi chết.
Câu 6: Người bị mù, câm, điếc có phải là người mất NLHVDS hay hạn chế
NLHVDS? Tại sao?

Người bị mù, câm, điếc không phải là người hạn chế NLHVDS.

Người bị câm, điếc, bị mù vẫn đủ khả năng nhận thức về hành vi của mình nhưng bị hạn
chế vì không thực tự mình thực hiện được các QHPLDS trực tiếp mà phải thông qua một
người trung gian hoặc người đại diện.

Câu 7: Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố mất tích và tuyên bố một người chết có gí
khác nhau?

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân mất tích:

+Viêc tuyên bố 1 cá nhân mất tích chỉ là một giải pháp tạm thời để giải quyết các quyền
lợi dân sự, tư cách chủ thể của cá nhân này không bị chấm dứt mà chỉ tạm đình chỉ.

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân chết:

+Khi quyết định của tòa án tuyên bố cá nhân chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ về
hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác, nhân thân của người đó được giải quyết như
người đã chết (đương nhiên chấm dứt)

+Tài sản của người được tòa án tuyên là đã chết thì giải quyết thoe pháp luật về thừa kế.

Sự khác nhau:

+Về quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết hay bị mất
tích chỉ còn quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết thì:

-Về TS của cá nhân khi bị tòa án tuyên bố là đã mất tích chỉ được NN giao cho người
thâm tạm thời quản lý nên TS của cá nhân. Khi tòa án tuyên bố là đã chết thì giải quyết
theo luật thừa kế.

-Về quan hệ hôn nhân gia đình của cá nhân khi tòa án tuyên bố là mất tích và của cá nhân
khi tòa án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng được quyền giải quyết các thủ tục
ly hôn do quá thời hiệu giải quyết ly hôn vì người kia vắng mặt hoặc đã chết.

Câu 8: Theo quy định của BLDS thì những ai cần được giám hộ?  Người hạn chế
NLHVDS có cần được giám hộ không? Và những ai có khả năng trở thành người
giám hộ?

Theo điều 58 BLDS, những người cần được giám hộ bao gổm:
Người dưới 15 tuổi không còn cha mẹ- Không xác định được cha mẹ hoặc cha mẹ đều
mất năng lực hành vi dân sự-hạn chế NLHVDS hoặc còn cha, mẹ nhưng cha mẹ không
đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

Những người bị bệnh tâm thần, hoặc mất các bệnh khác và khi có yêu cầu của cha mẹ:

Những người bị hạn chế NLHVDS cần được giám hộ.

Những người có khả năng trở thành giám hộ là những người:

Phải có đủ các điều kiện như sau:

+ Đủ 18 tuổi trở lên.

+Có NLHVDS đầy đủ

+Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.

Bao gồm các loại giám hộ sau;

+Giám hộ đương nhiên: theo thứ tự, vai vế của vợ chồng- cha mẹ và thứ tự tuổi tác trong
quan hệ gia đình như an hem đối với người cần giám hộ là thành viên trong quan hệ gia
đình kế bên ông bà nội ngoại.

+Giám hộ cử: Trong trường hợp không có giám hộ đương nhiên thì những người thân
thích cử trong số họ đủ điều kiện làm người giám hộ. Nếu cũng không có ai đủ điều kiện
thì họ có thể cử một người khác.

Khi những người thân thích không cử được người giám hộ thì Uỷ ban nhân dân xã
phường, thị trấn có trách nhiệm cùng với các tổ chức xã hội cử người giám hoặc đề nghị
tổ chức từ thiện giám hộ.

+Giám hộ của cơ quan lao động thương binh XH:

Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên và giám hộ cử thì cơ quan
LĐTBXH nơi cư trú của người được giám hộ đảm nhiệm việc giám hộ.

Câu 9: Để tổ chức có tư cách của một pháp nhân thì tổ chức phải có những điều
nào? Phân tích yếu tố có TS độc  lập của cá nhân
Các khái niệm;
-Về mặt ngôn ngữ, pháp nhân là một chủ thể của quan hệ pháp luật được Pl quy định cho
các quyền và nghĩa vụ.
-Về mặt pháp lý, pháp nhân là một tổ chức được nhà nước cho phép thành lập và thừa
nhận có TS riêng, nhân danh mình tham gia các QHPLDS  và có khả năng độc lập chiệu
trách nhiệm bằng TS của mình.
-Để một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó phải có những điều kiện sau: 1.
Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
-Có TS độc lập là một điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của pháp
nhân  đồng thời là một yêu cầu khách quan đặt ra khi tham gia vào các QHPLDS
-TS độc lập của pháp nhân là TS thuộc quyền sở hữu của pháp nhân đó .Ngoài ra TS độc
lập cũng có thể không thuộc sở hữu của pháp nhân nhưng nó được NN giao cho pháp
nhân quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
-TS pháp nhân độc lập với TS thành viên của PN.

-Trách nhiệm độc lập của pháp nhân: Trên cơ sở có tài sản độc lập pháp nhân phải chịu
trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình.

Pháp nhân có khả năng độc lập chịu trách nhiệm Ts có nghĩa là trong các giao dịch DS
pháp nhân có đủ khả năng chi trả mọi chi phí, thực hiện mọi nghĩ vụ và ngay cả thực hiện
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có) do mình gây ra, bằng tài sản  của mình.

Pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình không chịu trách nhiệm thay cho các
thành viên của pháp nhân đối với các nghĩ vụ mà thành viên xác lập, thực hiện không
nhân danh pháp nhân.

Ngược lại các thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay pháp nhân đối với
các giao dịch dân sự do pháp nhân thực hiện.

Câu 10: Đại vị pháp lý của cá nhân đực quy định như thế nào trong BLDS:

*BLDS quy định địa vị pháp lý của cá nhân bao gồm;


1.Năng lực pháp luật dân sự:
-Được quy định tại điều 16 LDS thì NLPLDS cá nhân là khả năng có quyền DS và
nghĩa vụ DS
-Được nhà nước quy định trong các văn bản pháp quy căn cứ vào trình độ phát triển của
nền kinh tế, văn hóa xã hội khoa học ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.
-Được NN bảo đảm cho cá nhân thực hiện trọn vẹn các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Ngoài việc quy định NLPLDS cho các cá nhân NN cũng không cho phép công dân ta hạn
chế NLPL của chính họ và của cá nhân khác.

2.Năng lực hành vi dân sự


-Là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ DS
-Để thực hiện hành vi, làm chủ được hành vi đó hiểu rõ mục đích ý nghĩa và dự liệu hết
các hậu quả của hành vi đem lại thì cá nhân phải có một số yếu tố nhất định như: độ tuổi,
mức độ nhận thức hành vi.

-Căn cứ vào khả năng nhận thức, hiểu được hành vi và hậu quả của hành vi. Năng
lựcHVDS được chia ra: Người có NLHVDS đầy đủ, người có NLHVDS chưa đầy đủ,
người không có NLHVDS, người mất NLHVDS và người hạn chế NLHVDS.

3.Các quyền dân sự

-Các DS của cá nhân

+Quyền nhân thân: quốc tịch, xác định dân tộc, quyền cá nhân về bí mật đời tư, bảo đảm
an toàn tính mạng tài sản, kết hôn, ly hôn, lao động, tự do kinh doanh, đi lại cư trú, sáng
tạo...

-Các quyền về tài sản và sở hữu: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt, các
quyền về thừa kế...

4.Các nghĩa vụ dân sự:

Về các nghĩa vụ DS cá nhận cũng được BLDS quy định khá chi tiết bao gồm các nghĩa
vụ công dân đối với nhà nước, nghĩa vụ cá nhân với cá nhân, đối với người thứ ba, việc
thực hiện các nghĩa vụ chuyển giao và quy định các điều để bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ.

Câu 11.Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của luật dân sự?

1.Khái niệm:

-Năng lực chủ thể của hộ GĐ có nhưng nét tương đồng vơi năng lực chủ thể của pháp
nhân đó:

+NLPL và NLHV của hộ GĐ phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia đình

+Năng lực chụ thể của hộ gia đình do NN quy định và có tính chất hạn chế trong một số
lĩnh vực: hoạt động kinh tế chungtrong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất
nông lâm ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh do pháp luật quy định
(điều 116/ BLDS)

2.Sự hạn chế của chủ thể hộ GĐ trong BLDS


-Hộ GĐ là chủ thể hạn chế trong QHDS, chỉ được tham gia vào các QHDS hạn chế liên
quan đến quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, vay vốn ngân hàng để sản xuất
kinh doanh, làm dịch vụ.

-Hạn chế NL chủ thể của hộ GĐ liên quan đến tính chất của các QHDS cũng như những
đặc thù GĐ nói chung và hộ GĐ nói riêng. Đó là sự cộng đồng các thành viên trong gia
đình, là trật tự gia đình truyền thống, sụ phân háo các gia đình thành các hộ gia đình hay
một hộ gia đình thành nhiều hộ gia đình.

-Việc phát sinh hay chấm dứt một hộ GĐ hoặc thay đổi vai trò chủ hộ ( với tư cách là đại
diện)trong hộ gia đình nhiều khi không thể xác định được bằng quy tắc pháp lý. Tùy quy
định, hộ GĐ với tư cách là chủ thể nhưng pháp luật không quy định cách thức phát sinh,
trình tự phát sinh, hay chấm dứt 1 hộ GĐ mà căn cứ vào các điều kiện thực tế tồn tại
trong GĐ có để xác nhận một hộ GĐ với tư cách chủ thể.

-Có thể tồn tại trong một ngôi nhà nhiều hộ gia đình với tư cách chủ thể, nhưng cũng có
hộ gia đình mà thành viên sống ở nhiều ngôi nhà khác nha, thậm chí các thành viên của
hộ gia đình có nơi cư trú khác nhau.

-Nhưng nếu thỏa mãn điều kiện: có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung thì có thể
hình thành một hộ GĐ với tư cách là chủ thể tham gia vào các QHPL.

Câu 12: Phan biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân

1.Cá nhân

Khi xem xét năng lực ch3 thể của cá nhân là xem xét NLPL và NLHV của cá nhân

-NLPL của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ DS

-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền và nghĩa vụ DS

2.Pháp nhân:

-Là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng
TS riêng của mình, nhân danh mình tham gia vào các QHPL độc lập.

-Pháp nhân tham gia vào các QHPL như là một chủ thể bình đẳng, độc lập với các chủ
thể khác nên pháp nhân phải có NLPL và NLHV

-Năng lực chủ thể bao gồm: NLPL và NLHV, muốn phân biệt năng lực chủ thể thì nên so
sánh NLPL và NLHV của cá nhân và pháp nhân.
3.Sự khác nhau:

-NLPL và NLHV của cá nhân phát sinh không cùng một lúc nhưng NLPL và NLHV của
pháp nhân phát sinh cùng một lúc.

-NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời điểm do sự
thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các quyết định của cơ
quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV của pháp nhân chỉ có tồn tại hoặc chấm dứt.

-Cá nhân có NLPL như nhau còn pháp nhân thì không. Tùy từng loại hình pháp nhân mà
pháp luật có quy định khác nhau.

-NL chủ thể của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký hoạt động chứ không phải lúc
có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Còn NL chủ thể của cá nhân phát sinh
ngay từ lúc mới sinh.

Câu 13: Phân biệt NL chủ thể của cá nhân với Hộ GĐ


1.Cá nhân:
Khi xem xét năng lực chủ thể của cá nhân là xam xét NLPL và NLHV của cá nhân
-NLPLDS của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ DS
-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân, bằng những hành vi của mình xác
lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ DS.
2.Hộ gia đình

Nhửng hộ GĐ mà các thành viên có TS chung để hoạt động kinh tế chung trong QH sử
dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, và một số lĩnh vực kinh doanh khác
do PL quy định là các chủ thể của QHDS. Những hộ GĐ mà đất ở được giao cho hộ cũng
là chủ thể trong QHDS liên quan tới đất.

Năng lực chủ thể của hộ GĐ do PL quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh
vực hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và trong một số hoạt động sàn xuất kinh doanh do PL quy định.

3.Sự khác nhau

NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời điểm do sự
thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các quyết định của cơ
quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV  của hộ GĐ  không thể bị hạn chế và không thể
mất vì hộ GĐ là một tập thể nhiều thành viên có thể tiếp tục thực hiện HVDS đầy đủ.

NLHV cá nhân phân loại theo tuổi hoặc bị giới hạn bởi trình độ nhận thức hiểu biết về
hành vi xử sự của cá nhân chứ NLHV của hộ GĐ không bị chi phối hay phân loại.
NL chủ thể của cá nhân mất đi nếu người đó chết còn năng lực chủ thể của hộ GĐ không
thể mất khi chủ hộ chết.

NL chủ thể của hộ GĐ có tình chất hạn chế trong một số lĩnh vực còn năng lực chủ thể cá
nhân không bị hạn chế ở một số lĩnh vực nhất định rộng hơn nhiều do PL quy định.

-NLPL và NLHV  của hộ gia đình phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ GĐ còn
NLPL và NLHV cá nhân không phát sinh cùng một lúc.

Câu 14: Phân biệt NL chủ thể của pháp nhân với NL chủ thể hộ GĐ, tổ hợp tác.

1.Hộ GĐ
Những  hộ GĐ mà các thành viên có TS chung để hoạt động kinh tế chung trong QH sử
dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực kinh doanh khác
do PL quy định là các chủ thể QHDS. Những hộ GĐ mà đất ở được giao cho hộ cũng là
chủ thể trong QHDS liên quan tới đất.

Năng lực chủ thể của hộ GĐ do PL quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh
vực: hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sàn xuất nông
lâm ngư nghiệp và trong một số hoạt động sản xuất kinh doanh do PL quy định.

2.Pháp nhân

Pháp nhân không có năng lực hành vi dân sự mà chỉ có NLPLDS.Khoản 1 điều 86 quy
định “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình”

Năng lực pháp luật của pháp nhân hình thành khi pháp nhân được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động kinh doanh và mất đi khi pháp nhân mất đi

Pháp nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thông qua người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp pháp.

3.Tổ hợp tác

Năng lực chủ thể của Tổ hợp tác hình thành kể từ khi hợp đồng hợp tác được Uỷ ban
nhân dân chứng thực, cũng giống như hộ gia đình và pháp nhân, năng lực chủ thể của tổ
hợp tác  chấm dứt khi tổ hợp tác chấm dứt.

Năng lực PLDS của tổ hợp tác là khả năng của tổ hợp tác được hưởng quyền và gánh vác
các nghĩa vụ dân sự.Xét về mặt khách quan thì NLPL của tổ hợp tác không mang tính
hạn chế.( nghị định 151/2007/nđ-cp ngày 10/10/2007)
Năng lực HVDS của tổ hợp tác là khả năng tổ hợp tác tự mình xác lập các quyền và nghĩa
vụ dân sự, NLHV  thực hiện thông qua người đại diện của tổ hợp tác, một vài trường hợp
thì phải cần đến sự thống nhất của tất cả các tổ viên của tổ hợp tác.

PHẦN BÀI TẬP.

Bài tập 1:

A và B tranh chấp nhau về một ngôi mộ, A thì bảo đó là mộ của con A, còn B thì bảo
đó là ngôi mộ của cha B, A thờ cúng ngôi mộ đó thì B kiện vì cho rằng ngôi mộ đó là
của cha B, mà   bảo đó là con của A. Như vậy là xúc phạm đến danh dự của cà một
dòng họ B.

Với hiểu biết của anh (chị) cho biết tranh chấp trên có những quan hệ xã hội nào và
phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam, anh chị cho biết tranh chấp trên
có những quan hệ xã hội nằm trong phạm vi điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam
ahy không? Tại sao?

1.Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm một số các quan hệ tài sản và một số quan
hệ về nhân thân

2.Phương pháp điều chỉnh

Là những cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng tác động đến quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh,thay đổi, chấm dứt,phù hợp với ý
chí nhà nước.

3.So sánh:

-Quan hệ trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự, vì nó không thuộc phạm
vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của bộ luật dân sự. Nói rõ hơn, nó không phải là
đối tượng về quan hệ nhân thân nên bộ luật dân sự không điều chỉnh quan hệ trên.

-Việc tranh nhau thờ cúng một ngôi mộ mà hai bên khẳng định là của người thân mình
chỉ cần nhờ cơ quan quản lí nghãi trang xác định lại để tìm một đáp án đúng về ngôi mộ
thật đó là của ai và tiếp tục tìm kiếm ngôi mộ còn lại để tiếp tục thờ cúng.

Bài tập 2:

Cơ quan A pahn6 phối lại diện tích nhà cho CBCNV trong khu tập thể cơ quan
mình quản lý. Vì vậy chị B phải đổi sang một diện tích khác hẹp hơn. Chị B không
nhất trí và làm đơn đến tòa án yêu cầu giải quyết ( sau khi được biết TA và cơ quan
có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán thuê
mượn nhà thuộc mọi hình thức sở hữu)

Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh anh (chị) hãy xác địn
quan hệ trên thuộc phạm vi đeiều chỉnh của LDS hay không? Tại sao?

1.Đối tượng điều chỉnh

-Đối tượng điều chỉnh của LDS bao gồm một số quan hệ tài sản và một số quan hệ về
nhân thân.

2.Phương pháp điều chỉnh:

-Là những cách thức, biện pháp mà NN sử dụng tác động đến các quan hệ TS và nhân
thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, phải chấm dứt phù hợp với ý chí NN.

3.So sánh:

Quan hệ trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự, vì nó không thuộc đối
tượng và phương pháp điều chỉnh của LDS. Nói một cách khác nó không phải là đồi
tượng về quan hệ TS, nhân thân... nên không thuộc phạm vi của BLDS.

Bài tập 3 :

Hai nữ sinh A và B trên đường đi xem phim gặp 2 thanh niên trong cũng quen quen
nhưng không nhớ tên là gì và gặp ở đâu?. Hai người này đến làm quen và rủ nhau
cùng đi xem phim. Xem được một lúc, một trong 2 thanh niên xin phép đi tìm bạn.
Một lúc lâu không thấy hai người này quay lại 2 cô nghỉ mình có thể bị lừa nên vội
chạy ra bãi giữ xe. Rất may xe của 2 cô còn đó, nên 2 cô xuất trình vé với lý do vé
của 2 cô là vé giả.

Cùng lúc đó anh C là chủ xe số 91 ra lấy xe thì xe của anh đã bị mất. Bà hào trình
bày cách đây 15 phút có hai thanh niên ra lấy xe, vé xe của họ số 94 nhưng bà đã
nhằm xe số 91 vì vậy mà xe của 2 cô Avà B phải bồi thường liên đới cùng bà.

Dựa vào nội dung vụ việc trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm phát sinh
quan hệ PLDS và xác định có bao nhiêu quan hệ PLDS và có những quan hệ PLDS
nào?

Bài làm:

Phát sinh QHPLDS giữa người chủ xe và người nhận giữ xe về việc  nhận giữ xe bao
gồm.
-Người giữ xe với chủ xe số 91

-Người giữ xe với 2 chàng thanh niên

-2 chàng thanh niên với 2 nữ sinh

-Quan hệ sở hữu kể cả 2 chủ xe 91 và 94 với mọi người.

Sự kiện pháp lý là việc giao trả nhầm xe giữ số thẻ 91 và số 94, 91 và 94 thuộc phạm vi
trách nhiệm phải bồi thường của người chủ xe đối với chủ xe số 91 không quan hệ gì với
2 nữ sinh trên.

Sự kiện pháp lý 2 là việc 2 cô gái có thể đến cơ quan công an gần nhất nhằm xuất trình
giấy tờ chủ quyền xe để lấy lại xe.

Bài tập 4
Anh A có  chiếc xe mang biển số 52A 109 cho bạn của mình là B mượn. Một hôm B
mang xe của A về nhà nói dối với bố rằng mua chiếc xe này 12 chỉ vàng, nhưng
không đủ tiền nên không sang tên được. Ông bố cóp nhặt tiền nhà và vay thêm để
đưa cho B 5 chỉ vàng . Ngày 24/08/91 B lại mượn xe của A đến cơ quan tức đoàn 34
cục vận tải đường bộ. Vừa đến cơ quan B có lệnh đi công tác gấp không trở lại trả
xe cho A và được gửi xe tại trụ sở cơ quan. Trên đường đi công tác không may B bị
tai nạn chết.
-Ông bố B kiện đòi lại xe mà con ông gửi ở cơ quan trước khi chết.
-Anh A yêu cầu được lấy lại xe và xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng thực xe 52A 109
là của mình.
-Cơ quan cũng yêu cầu được lấy chiếc xe trừ số nợ 2 triệu đồng mà B đã nợ cơ quan
trước khi đi công tác vì xe này theo B nói là mua của anh A.
Theo anh chị việc tranh chấp trên có bao nhiêu quan hệ pháp luật dân sự và là
QHPLDS nào?
Bài làm
Cc QHPL phát sinh bao gồm:
-QH mượn xe giữa A và B
-QH  cho tiền mua xe giữa B và bố B
-QH chủ sở hữu là A đối với chiếc xe
-QH vay tiền giữa B và cơ quan của B
-QH cơ quan B yêu cầu bên gây tai nạn bồi thường việc gây ra tai nạn làm cho B chết nếu
lỗi đó không phải là của B
-QH bố B yêu cầu giải quyết chình sách về việc B đi công tác bị tai nạn chết đối với cơ
quan của B (thừa kế)
Bố B không thể đòi lại được xe nếu không chứng minh được việc mua ban1 xe của con
mình đã được xác lập bằng văn bản( vì giao dịch mua bán xe có quy định phả chuyền
quyền sở hữu).
Ông A sẽ nhận lại được xe nếu chứng minh được sở hữu xe vẫn là mình và nếu bố B
không chứng minh được việc mua bán xe đã làm xong các thủ tục chuyển quyền sở hữu
của con mình.
Cơ quan của B không thể lấy xe để bù trừ phần nợ của B vì chủ sở hữu đang là A.
Việc nợ của B cơ quan phải nhờ tòa án giải quyết theo quy định về chia thừa kế của Luật
dân sự nhưng phải chứng minh rằng A đang nợ cơ quan và việc chứng minh đó là hợp
pháp.
Bài tập 5
Năm 1978  ông A được thừa kế ngôi nhà số 10 thị xã B. Năm 1979 ông xây thêm ngôi
nhà số 100 phố T thị xã B và để con trai là H ở. Tháng 10/1989 ông H cho ông C
thuê được sự đồng ý của A. Ngày 1/12/1990, ông C cho ông D thuê lại không hỏi ý
kiến ông H. Ngày 8/2/1992 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho cháu E ngôi nhà
số 100 phố T.
Ngày 01/6/1995 E viết đơn đến tòa án thị xã B yêu cầu được hưởng thừa kế tài sản
của ông A để lại. Những người thửa kế theo luật của ông A là H và K. Qua sự kiện
trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPLDS.
Bài làm
-Sự kiện pháp lý ông A được thừa kế căn nhà số 10 Thị xã B: quyền sở hữu.
-Sự kiện pháp lý là việc thuê nhà giữa H và C, C và D
+Việc thuê nhà giữa H và C là hợp pháp
+Việc thuê nhà giữa C và D là hợp pháp
+Cái chết của ông A làm phát sinh quan hệ thừa kế
-Sự kiện pháp lý là ông A chết nên phát sinh các quan hệ pháp luật.
+Nếu K là vợ của A thì di chúc để lại cho E là bản di chúc chỉ có một phần hiệu lực đối
với tài sản riêng giữa A và K vì căn nhà số 100 phố T. Ông A để lại bao gồm tài sản
chung giữa vợ chồng ông A và bà K
-Theo di chúc E chỉ được hưởng 50% căn nhà số 100 tại phố T thị xã B, phần còn lại chia
theo phần thừa kế theo PL.
Bài tập 6
Trần Văn Xuân 18 tuổi sinh viên đại học môi trường tại Hà Nội, Trần Văn Lâm 17
tuổi thợ nguội hợp tác xã cơ khí
‘Lửa Hồng”, Lê Qúi Nam 17 tuổi là học sinh trường cấp 3 và Lê Hữu Chất 15 tuổi
cùng nhau vui đùa ngoài đường phố, đã làm vỡ mặt tủ kính nhà ông Hoài ở phố
Bạch Mai trị giá 2 triệu đồng. Ông Hoài yêu cầu Xuân, Nam, Lâm, Chất bồi thường
nhưng chúng cứ đổ lỗi cho nhau không chịu bồi thường.
Ông Hòai đệ đơn lên tòa án kiện Nguyễn Thị Mai mẹ của Xuân, Trần Văn Ba bố
của Lâm, Lê Qúi Bắc anh của Nam và Đặng Thị Tâm mẹ của Chất đòi bồi thường.
Tại tòa án, bà Lan khai rằng bà đồng ý bồi thường nhưng phải cùng với ba người
khác vì việc vỡ tủ gương không chỉ riêng con bà gây ra. Ông Trần Văn Lâm thì khai
rằng tòa xử thế nào thì ông nghe thế ấy. Lê Qúi Bắc nhất định không chịu bồi
thường,ông nói rằng tuy bố mẹ chết anh đã cố gắng nuôi em ăn học nhưng không
thể chịu trách nhiệm về tất cả mọi việc do em gây ra, vã lại Nam đã 17 tuổi chứ
không còn nhỏ nữa. Bà Tâm cũng không chịu bồi thường vì bà cũng không thể giám
sát được con bà khi nó ở ngoài đường và không có mặt bà ở đó.
Căn cứ vào hiều biết của anh, chị về NLPL và NLHV dân sự, anh chị hãy cho biết
những ai chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án này? Tại sao?
Bài làm
Những người phải chịu trách nhiệm bồi thường là :
1.Anh Trần Văn Xuân 18 tuổi vì anh là người thành niên có đủ NLPL và NLHV dân sự
đầy đủ ( Bà Nguyễn Thị Lan không phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại
đối với hành vi của Xuân gây ra).
2.Anh Trần Văn Lâm 17 tuổi là người có NLPL và NLHV dân sự chưa đầy đủ song lại có
thu nhập riêng ( do đi làm thợ nguội) có thễ tự thực hiện nghãi vụ bồi thường trong vụ
việc này.
Nếu tòa xét thấy thu nhập từ nghề thợ nguội là không đủ thực hiện nghĩa vụ bồi thường
và xam thu thập không phải là tài sản riêng thì trách nhiệm bồi hoàn thứ hai thuộc về
Trần Văn Ba bố ruột của anh Trần Văn Lâm vì các trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng của những người có hành vi dân sự chưa đầy đủ do người đại diện theo pháp
luật thực hiện.
3.Lê Qúi Bắc là anh ruột của Lê Qúi Nam 17 tuổi vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng của người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ do người đại diện theo
pháp luật thực hiện và bãn thân Nam không có thu nhập riêng cũng như tài sản riêng.
4. Đặng Thị Tâm mẹ của Lê Hữu Chất 15 tuổi vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng của những người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ do những người đại
diện theo pháp luật thực hiện và Chất không có thu nhập riêng và tài sản riêng.
 
Bài tập 7
Kiên 16 tuồi là học sinh sống với người bà con ở TPHCM và được bố mẹ ở quê chu
cấp tiền ăn học hàng tháng. Một lần bố mẹ gửi cho Kiên 500000đ để mua xe đạp đi
học. Nhận được tiền, Kiên không mua xe đạp mà mua cát-sét nhỏ của bạn cùng lớp
để nghe nhạc, số tiền còn lại thì kiên xài hết. Khi biết tin, bố mẹ Kiên yêu cuầ tòa án
hủy bỏ giao dịch dân sự vì Kiên chưa thể tự lập và không có quyền tự mình giao kết
hợp đồng mua cát- sét bằng tiền của cha, mẹ cho với mục đích mua xe đạp.
Có căn cứ pháp lý để chấp nhận yêu cầu của bố mệ Kiên không? Vì sao?
Bài làm.
Có căn cứ pháp lý để chấp nhận yêu cầu của ba, mẹ Kiên.
Vì Kiên thuộc nhóm đối tượng có năng lực hành vi chưa đầy đủ ( chưa đủ 18 tuổi)
Nhóm đối tượng có năng lực hành vi chưa đầy đủ thì mọi giao dịch phát sinh quan hệ
pháp luật dân sự đều do người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cuầ sinh hoạt thường ngày phù hợp với lứa tuổi.
Nếu tòa án sau khi xác minh và kết luận: Việc Kiên tự ý  thay đổi ý định của người đại
diện tahy vì phả mua xe đạp lại mua cát-sét không phải là giao dịch nhằm phục vụ sinh
hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuồi thì căn cứ pháp lý xin hủy bỏ hợp đồng mua cát-sét
sẽ được tòa án chấp nhận.
Bài tập 8
Nguyễn Văn A bị tòa án nhân huyện X tuyên bố chết theo luật định. Quyết định
tuyên bố A chết có hiệu lực pháp luật vào ngày 15/01/1997.
Ngày 20/01/1997 A trở về nhà và có tiến hành giao kết giao dịch với B và C.
Dựa vào kiến thức đã học, anh, chị hãy cho biết các giao dịch dân sự do A xác lập
với B, C có được pháp luật thừa nhận không? Tại sao?
Bài làm
Trường hợp 1: Giao dịch của A xác lập với B,C được pháp luật thừa nhận với điều kiện
thời gian trở về và trước khi giao dịch một số giao dịch A đã làm các thủ tục xin tòa hủy
bỏ quyết định tuyên bố mình đã chết. Vì sau khi quyết định tuyên bố một người đã chết
được hủy bỏ thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi và năng lực hành vi của cá nhân
đó được phục hồi.
Trường hợp 2: Nếu các giao dịch dân sự với B, C là giao dịch nhằm phục vụ cuộc sống
bình thường hằng ngày của A thì giao dịch đó mặc nhiên được chấp nhận.
 
Bài tập 9
Cũng trong trường hợp trên, nếu ngày 20/01/1997, A trở về và gây án( ví dụ giết
người) thì A có chịu trách nhiệm pháp luật về hành vi phạm tội của mình hay
không? Tại sao?
Bài làm
Nếu trường hợp A gây án ( giết người) thì A vẫn chịu trách nhiệm pháp luật về hành vi
giết người của mình.
Vì việc khôi phục lại năng lực pháp luật và năng lực hành vi về mặt pháp lý là việc phải
làm cùa cơ quan nhà nước có thẳm quyền nhằm truy tố một tội phạm trước pháp luật khi
con người này chỉ chết trên giấy tờ và thực tế người này lại phạm tội.
 
Bài tập 10
Sau khi Nguyễn Văn A chết,thì di sản của A được chia cho những người thừa
kế  theo luật của A ( là B và C) theo quy định của pháp luật bề thừa kế. Sau đó A trở
về thì B và C đã bán tài sản nói trên. Số tiền thu được từ việc bán tài sản đó B và C
dùng để mua tài sản khác. Cụ thề:
B mua một căn nhà,
C mua một chiếc Dream II phần còn lại thì tiêu xài hết.
Hỏi: Khi A trở về thì quyền lợi của A được giải quyết như thế nào?
Bài làm
Sau khi trở về A phải làm thủ tục yêu cuầ tòa án hủy bỏ tuyên bố mình đã chết.
Theo luật định: thì phần giải quyết theo thừa kế được thu hồi tar3 lại cho người chưa chết
nếu tài sản đó còn. Tòa s34 xem xét: Căn nhà B đã mua- chiếc ce C đã mua có phải là
phần tài sản còn lại mà cần phải thu hồi để trả lại cho A hay không?
Nếu Tòa thừa nhận các tài sản trên được gọi là tài sản còn lại của B và C pahi3 trả lại cho
A
Nếu Tòa chỉ xem xét tài sản cỏn lại phải là số tiền khi chia thừa kế  ( tiền chứ không phải
hiện vật) thì số tài sản của B và C không phải trả lại cho A.
 
Bài tập 11:
Anh Qúi 25 tuồi có vợ và 1 con đi làm có thu nhập cao nhưng hay theo bạn bè
thường xuyên nhậu nhẹt, luôn về nhà muộn trong tình trạng say rựu, tiền lương
không mang về cho vợ, sau nhiều lần hai gia đình khuyên không được vợ anh Qúi
gửi đơn đến UBND phường yêu cầu ra quyết định cấm anh Qúi không trực tiếp
nhận tiền lương, không được bán tài sản của gia đình, nếu ai mua thì vợ anh có
quyền thu hồi.
Theo anh, chị vợ anh Qúi có quyền yêu cầu như vậy không? UBND phường phải
giải thích cho chị để bảo vệ quyền lợi của gia đình.
Bài làm
Vợ anh Qúi hoàn toàn có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp
nhằm giải quyết và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho sinh hoạt của con và gia đình chị
UBND phường giải thích
Chị Qúi nên làm các thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật đề nghị tòa án nơi gia định cư
trú tuyên bố chồng chị là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vì anh Qúi đang
nghiện các chất kích thích là rựu và phá tán tài sản.
Nếu tòa án sau khi thẩm tra, xác minh và đã có đủ cơ sở kết luận: nghiện đến mức phá tán
tài sản thì tòa sẽ tuyên bố anh Qúi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì các
giao dịch dân sự của của anh Qúi kể từ ngày tòa tuyên bố sẽ do người đại diện theo pháp
luật của anh Qúi là chị Qúi thực hiện.

Bài tập 12

Anh A trông thấy ảnh mình trưng bày làm mẫu quảng cáo tại một hiệu ảnh ở công
viên và không hài lòng lắm dung nhan của mình trong ảnh. Anh đề nghị thợ ảnh gỡ
bỏ hình mình ra khỏi khung trưng bày. Người thợ ảnh không đồng ý vì đây là tấm
hình mà anh ta chụp rất đạt và việc trưng bày trên khung kính không ảnh hưởng gì
đến anh A.

Anh A bực tức bỏ đi và hỏi người tư vấn pháp luật. Nếu anh chị là người tư vấn
pháp luật thì sẽ trả lời như thế nào.

Bài làm

Người tư vấn sẽ trả lời cho thân chủ của mình.

Nếu 2 bên không thỏa thuận được về việc không tiếp tục trưng bày ảnh

Tiến hành khởi kiện người thợ ảnh về việc sử dụng hình ảnh của mình mà không được sự
đồng ý của bản thân mình.

Theo qui định tại điều 31/blds khoản 2:” Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được
người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa
đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại
diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc
pháp luật có quy định khác.”

Bài tập 13

A viết thư cho B kể về C, trong đó có nhiều chuyện liên quan đến tội phạm của C
đang thực hiện. Vốn không ưa C, B đã mang bức thư nộp cho công an, nhờ đó mà
cơ quan điều tra đã khám phá ra nhiều vụ tham nhũng và C bị truy tố. Khi biết
chuyện thì A rất bất bình và yêu cầu B lấy lại bức thư vì cho rằng đây là chuyện
riêng tư và việc B nộp bức thư cho công an mà không hỏi mình là vi phạm quy định
của LDS về bí mật đời tư.

Yêu cầu của A đúng hay sai? Tại sao?

Bài làm

Yêu cầu của A là sai.

Vì những thông tin trong bức thư của B cung cấp cho công an không đủ cơ sở kết luận là
thông tin riêng về đời tư của A nên không thể cho là vi phạm quy định về bí mật đời tư.

Nếu trong thông tin của bức thư đó có các thông tin liên quan đến A thì việc cung cấp
thông tin cho công an cũng không sai.
Vì theo quy định tại điều 38/BLDS khoản 2 về quyền đối với bí mật đời tư:” Việc thu
thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì
phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng
ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.

Những thông tin này lại liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của một cá nhân có xâm
phạm đến lợi ích kinh tế của quốc gia nên việc cung cấp của B là hoàn toàn đúng pháp
luật vì pháp luật quy định công dân có trách nhiệm va nghĩa vụ tố giác tội phạm và không
được bao che cho những hành vi phạm tội.

Ngược lại việc không đồng tình hay phản đối việc B cung cấp thông tin bí mật cho công
anđể truy bắt tội phạm là dấu hiệu biểu lộ hành vi bao che tội phạm của A.

Bài tập 14

Công dân A có đến của hàng cơ khí điện máy mua một máy bơm nước. Vì không
hiểu biết gì về máy bơm nên ông chì vào máy bơm Carna của Liên xô và hỏi: Loại
bơm này có bơm lên được tầng 4 không? Chủ của hàng nói: Bơm lên tầng 8 cũng
còn được. Máy mới đó, bác mua đi. Công dân A ngần ngừ không muốn mua vì có ý
muốn nhờ bạn đến xem hộ. Chủ của hàng nói: Bác cứ mua đi. Về không đúng như
lời cháu thì mang đến đây cháu trả tiền lại cho. Lo gì?” nghe vậy, A đồng ý mua và
mang về nhà để sử dụng. Về đến nhà lắp máy bơm không những không bơm lên
được tầng tám mà ngay cả lên tầng 2 cũng không nổi, A mang bơm trả lại cho của
hàng thì người bán trả lời” Hàng mua rồi không trả lại được. Muốn thì tôi mua lại
máy bơm cho với giá 250.000đ. hàng người ta ký gửi chỉ có vậy thôi. Anh mù hay
sao mà không biết”. Gía mua lại của người bán hàng đặt ra chỉ bằng ½ giá mà A
mua vào buổi sáng.

Nếu vụ án này được kiện thì các anh chị xác định sự lừa dối ở chỗ nào?

Bài làm

Sự lừa dối của chủ hàng đối với khách hàng

Sự khẳng định củ chủ của hàng là máy mới, thực sự là hàng ký gửi.

Sự khẳng định của chủ cửa hàng có thể bơm lên tầng 8 thực sự là máy chỉ bơm chư đến
tầng 2

Được quy định tại điều 435/LDS về nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử
dụng và điều 473/LDS về đảm bảo chất lượng vật mua bán.
Bài tập 15

Có sự lừa dối hay không trong các tình huống sau:

Công ty A là một doanh nghiệp kinh doanh nhập và bán oto, kể cả oto dùng rồi,
Công ty B đến mua một chiếc Toyota được tân trang, nhân viên bán hàng nói:” Đây
là oto được tân trang lại. Máy vừa thay, điều hòa nhiệt độ  vừa thay, và bộ phanh
mới rin Nhật.” Sau khi mua mới chạy được 200km thì máy kêu, hệ thống phanh gần
như tê liệt suýt gây tai nạn cho chủ nhân và lái xe ở trên đó. Công ty B mang xe lại
phàn nàn thì công ty A chấp nhận sửa lại với một nửa chi phí do B chịu.  A từ chối
vì theo quy định mua bán như hiện trạng của nó, không có bảo lãnh. B kiện.

Thế nào là một hành vi bị lừa dối?

Bài làm

Hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia
hỉu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đạ xác
lập giao dịch đó.

Trường hợp trên, công ty A hoàn toàn không có hành vi lừa dối công ty B.

Vì trong quá trình bán hàng công ty A đã công khai tương đối đầy đủ về tính chất loại xe
mà mình bán là xe tân trang.
 
Bài tập 16

Sự khẳng định của người bán về thực trạng mà anh ta không biết là một sự lừa dối
không?

Ví dụ: Tôi bán nhà. Tôi nói nhà tốt, không có mối mọt. Một tháng sau khi mua nhà
thì xuất hiện mối và sau đó thì người mua phát hiện các cột nhà đã bị mối ăn ngầm
từ lâu rồi. Đó có phải là sự lừa dối không?

Bài làm

Sự khẳng định của người bán về thực trạng mà anh ta không biết thì không phải là một sự
lừa dối.

Sự việc bán nhà-nhà bị mối mà bản thân chủ nhà cũng không biết là bị mối mọt ăn nên
không thể nói là chủ cố tình lừa dối khi có chủ định muốn bán nhà.

 
Bài tập 17

A nhặt được viên đá có màu sắc đẹp. B thấy đẹp liền xin. Không xin được thì mua
với giá 10000đ. B và A đều không biết rằng đó là viên hồng ngọc chưa được xử lí.
Mãi 2 tháng sau khi một thợ kim hoàn đến chơi nhà B và phát hiện ra. Viên ngọc trị
giá 100 triệu. A mang cho B 2 triệu và xin lại viên ngọc vì lí do nhầm lẫn.Liệu nếu A
kiện B thì tòa án sẽ giải quyết như thê nào?

Bài làm

Nếu A kiện B ra tòa thì căn cứ vào điều 249/BLDS về từ bỏ quyền sở hữu. Thì tòa án sẽ
phán quyết

Tạm giữ, thông báo cho chủ sở hữu đến nhận.

Sau 1 năm nếu không có người đến nhận thì người nhận thì người nhặt sẽ được hưởng
50% giá trị của viên ngọc đó 50% còn lại thuộc về nhà nước.

Bài tập 18

Ông Nguyễn Văn H là giám đốc công ty X ( có tư cách pháp nhân). Vì bận công tác
nên ông H đã ủy quyền cho ông Trần Văn M thay mặt mình đứng ra tổ chức việc ký
kết và thực hiện hợp đồng mua bán xi măng do công ty sản xuất với đại diện pháp
nhân Y, hợp đồng ủy quyền giữa ông H và ông M hiệu lực từ ngày 01/01/1996 đến
01/01/1997

-Dựa trên giấy ủy quyền của ông H, ngày 30/04/1997, ông M đã đại diện cho công ty
X ký hợp đồng đại diện cho công ty Y. Hợp đồng mua bán này được ký kết đúng
quy định của pháp luật và đã có hiệu lực.

Ngày 15/05/1997, ông H chết

Theo anh, chị thì khi ông H chết co1lam2 chấm dứt tư chách đại diện của M không?
Vì sao?

Bài làm

Khi ông H chết thì tư cách đại diện của M chấm dứt.

Theo điều 589 BLDS Chấm dứt hợp đồng ủy quyền:” Bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết”

Bài tập 19
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp di sản thừa kế có thời hạn luật
định là 10 năm, nhưng những người thừa kế khi nhận di sản thừa kế đã thỏa thuận
với nhau muốn rút ngắn thời hiệu nói trên còn 5 năm hoặc muốn kéo dài thời hiệu
nói trên thành 12 năm được không? Tại sao?

Bài làm

Không ai có thể thay đổi hiệu lực giải quyết tranh chấp thừa kế là 5 năm hay 12 năm. Vì
theo điều 648/ BLDS về thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm
chia thừa kế”.

Bài tập 20

Ngày 1/1/1996, ông Nguyễn Văn A buộc phải lập các giao dịch với Trần Văn B do bị
tên B đe dọa .

Ngày 10/01/1996, trên đường đến tòa án để gửi đơn kiện xin hủy bỏ giao dịch nói
trên thì ông A bị tai nạn và bọ chấn thương nặng dẫn đến tình trạng ông A bị mất
trí. Sau hơn 1 năm, ông A mới bình phục. Ngày 20/06/1997, ông A lại gửi đơn yêu
cuầ tòa án hủy giao dịch nói trên vì giao dịch này xác lập bởi sự đe dọa của ông B
chứ ông A không tự nguyện giao kết. Nhưng lần này tòa án từ chối nhận đơn vì co
rằng thời gian khởi kiện đã hết.

Theo anh chị, ông A có mất quyền khởi kiện hay không?

Bài làm

Ông A không mất quyền khởi kiện

Vì căn cứ vào điều 161”Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự”  ,khoản 1:” Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu
cầu trong phạm vi thời hiệu”

Như vậy thời hiệu ban đầu là từ ngày 2/1/1996 đến ngày 2/1/1997

A điều trị mất trí nhớ hết 1 năm. Do đó thời hiệu khởi kiện là 2/1/1998. Do vậy, ngày
20/6/1997 ông A tiến hành khởi kiện là đúng luật.

Bài tập 23

Thời hạn là gì? Nếu cách thời hạn bằng đơn vị: giờ, ngày, tuần, tháng, năm, theo
quy định của BLDS. Cho ví dụ minh họa.
Bài làm

Khái niệm thời hạn:

-Điều 149. Thời hạn

1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một
sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Thời hạn được tính theo dương lịch.

Cách tính thời hạn được qui định tại điều 152 và điều 153

Thí dụ:

Công ty A thuê hội trường của nhà hát B trong vòng 8 tiếng đồng hồ. Nếu giờ bắt đầu để
sử dụng là 14 giờ 30 phút thì thời gian trả lại hội trường là 22 giờ 30 phút.

A vay cho công ty B 1.000.000 đ hoàn trả sau 2 tháng. Nếu thời điểm mượn 1/1/1998 thì
thời gian trả phải là 2/3/1998.

Công ty A hứa trả cho công ty B một máy xay lúa sau ngày khánh thành nhà máy xay xát
của công ty A. Nếu ngày khánh thành nhà máy xay xát lúa là 26/04/1998 thì ngày trả lại
máy xay lúa sẽ là ngày 27/04/1998.

Bài 24

Nêu nội dung các loại thời hiệu và cho ví dụ minh họa

Khái niệm

Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân
sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Các loại thời hiệu

Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự
A nhặt được chiếc đồng hồ ở nhà vệ sinh công cộng. Sau đó, A mang đến công an
phường trình báo và nộp cho cơ quan công an vào ngày 1/3/1998. Nếu đến ngày 2/3/1999
không có người đến nhận thì quyền sở hữu chiếc đồng hồ thuộc về A.

Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có
nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ

Cơ sở sản xuất thiết bị điện Lioa bào hành các sản phẩm của mình sản xuất và bán trong
thời hạn 6 tháng. Nếu A mua 1 máy ổn áp ngày 1/1/1998 thời hạn bảo hành sẽ hết vào
ngày 2/7/1998. Đến ngày 3/7/1998 là thời hiệu mà cơ sở ổn áp được miễn nghĩa vụ bảo
hành sản phẩm của A

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện

A 14 tuổi ăn cắp tiền của gia đình mua món đồ chơi trị giá 1.000.000 đ ngày 1/6/1997 thì
thời hiệu cuối cùng của người đại diện theo pháp luật của em A được yêu cuầ tòa án
tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu là ngày 2/6/1998.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu
cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền yêu cầu.

Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh
quyền yêu cầu.

Yêu cầu tuyênLUẬT DÂN SỰ 1


CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
(Trả lời đúng, sai. Vì sao?)
 
Câu 1: Văn bản qui phạm pháp luật là nguồn duy nhất của Luật dân sự.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 3 PLDS: trong trường hợp PL không qui định và các
bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng “tập quán pháp lý”.
Câu 2: Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao
lưu dân sự.
Là sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ tài sản và
nhân thân như Luật hôn nhân – gia đình, luật lao động.
Câu 3: Nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển giao dân sự.
Là sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao với các
điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
Câu 4: Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp dụng điều
chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong các giao lưu dân sự.
Là sai. Trong những trường hợp để bảo vệ quyền lợi của XH, của quốc gia thì dùng
phương pháp quyền uy.
Câu 5: Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Theo tinh thần của điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì người đó mới
bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 6: Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con
chưa thành niên.
Câu 7: Trách nhiệm dân sự pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Là đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của
mình.
Câu 8: người chưa thành niên thì có năng lực hành vi chưa đầy đủ.
Là sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
Câu 9: Thời hiệu là khoản thời gian do pháp luật qui định hoặc do các bên thỏa
thuận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thời hiệu là thời hạn do pháp luật qui định.
Không được thỏa thuận.
 
Câu 10: Khi người được giám hộ được 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 158 BLDS thì người thành niên nếu bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì cần có người giám hộ, việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 11: Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì “người đại diện chết thì người được đại diện thay
người địa diện khác”.
Câu 12: Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Là sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Câu 13: Hộ gia đình là những người có hộ khẩu chung và có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điềi 106 BLDS: các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức
để hoạt động kinh tế chung. Vậy việc có hộ khẩu chung thì không cần.
 
Câu 14: Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì luôn luôn
không có giá trị pháp lý.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có thẩm
quyền được hợp pháp khi người đại diện đã biết và đồng ý.
 
Câu 15: Khi người giám hộ chết thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS: khi người giám hộ chết thì người được giám hộ thay đổi
người giám hộ. Việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 16: Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh
từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
Là sai. Vì BLDS còn điều chỉnh quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân với những tính
chất đặc trưng nhất định.
Câu 17: Hộ gia đình là tập thể những người thân thích với nhau và có hộ khẩu
thường trú.
Là sai. Hộ gia đình chỉ cần thỏa mãn các dấu hiệu trong BLDS điều 106.
Câu 18: Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Sai. Vì mọi pháp nhân có những chức năng, nghĩa vụ và quyền hạn khác nhau thì năng
lực pháp luật dân sự cũng khác nhau.
 
Câu 19: Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập thực hiện
thì không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có thẩm
quyền được hợp pháp khi người đại diện biết và đồng ý và chịu trách nhiệm pháp lý.
 
Câu 20: Mọi giao dịch dân sự của chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm đối với hộ
gia đình.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 107 BLDS thì nếu trong trường hợp chủ hộ giao dịch dân
sự chỉ vì lợi ích riêng của cá nhân thì không làm phát sing trách nhiệm dân sự.
 
Câu 21: Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của pháp nhân
thì các thành viên góp vốn thành lập pháp nhân phải chịu nghĩa vụ thay bằng tài
sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
Là sai. Vì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo điều 93 của BLDS.
 
Câu 22: Thời hạn đề 1 chủ thể hửng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự là
một loại thời hiệu.
Là đúng. Theo điều 154 BLDS có qui định.
 
Câu 23: Quan hệ pháp luật dân sự tốn tại cả khi không có qui phạm pháp luật nào
điều chỉnh.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 3 BLDS trong trường hợp PL không có quy định và các
bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán pháp lý.
Câu 24: Người bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì người đó mới bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
 
âu 25: Thành viên của tổ hợp tác là người phải thành niên.
Là sai. Vì theo điều 112 BLDS thì nếu người đó không có năng lực hành vi dân sự thì
cũng không được tham gia thành viên
 
Câu 26: Thành viên của hộ gia đình phải là những người đã thành niên.
Là sai. Vì theo BLDS không bắt buộc phải thành niên mà chỉ qui định có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức cho kinh tế.
 
Câu 27: Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh hoặc làm thay đổi
hoặc làm chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng.
Là sai. Theo tinh thần của BLDS thì mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện có thể làm chấm dứt
một hay nhiều quan hệ PL tương ứng.
 
Câu 28: Người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có người
giám hộ.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS sau khi tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự thì đồng thời cũng cử cho người đại diện vậy thì không cần người giám hộ.
 
Câu 29: Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các bên thỏa thuận hoặc
do pháp luật qui định.
Là sai. Vì hiện nay PL không quy định mà do các bên thỏa thuận theo tinh thần của
BLDS.
 
Câu 30: Mọi thời hiệu đều phải liên tục mà không thể bị gián đoạn vì bất cứ lý do gì.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 161 BLDS thì trong trường hợp nào vì bị lý do khách quan
làm phát sinh thì thời hiệu được gián đoạn.
Câu 31: Người thành niên thì tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi
ích của mình.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 22 và 23 BLDS thì người thành niên phải có NLHVDS
thì mới tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch.
 
Câu 32: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt, trừ
trường hợp thành viên của pháp nhân có sự thỏa thuận khác.
Là sai. Vì nếu các thành viên của pháp nhân có thỏa thuận nhưng chưa đăng ký ở cơ quan
có thẩm quyền hoặc chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước.
 
Câu 33: Thời hiệu khởi kiện có thể được thỏa thuận kéo dài hoặc rút ngắn, nếu
được tòa án chấp nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thì thời hiệu khởi kiện phải có luật định chứ
không được thỏa thuận.
 
Câu 34: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn chế
NLHVDS thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
 
Câu 35: Năng lực pháp luật của hộ gia đình mang tính chuyên biệt.
Là sai. Vì theo điều 106 BLDS Hộ gia đình chỉ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc chỉ bị hạn chế nhưng không mang tính chuyên biệt.
 
Câu 36: Thời hạn do pháp luật quy định thì gọi là thời hiệu.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS sau khi kết thúc thời hạn đó phải phát sinh
hậu quả đó thì mới gọi là thời hiệu.
 
Câu 37: Mọi quan hệ tải sản do luật dân sự điều chỉnh đều mang tình đền bù tương
đương.
Là sai. Vì theo BLDS vẫn có một số trường hợp quan hệ không manh tính đền bù. VD:
quan hệ tặng cho, quan hệ thừa kế…
 
Câu 38: Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của
pháp nhân.
Là sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các thành viên
của pháp nhân không có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.
 
Câu 39: Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ hợp tác
đồng ý.
Là sai. Vì khoản 3, điều 114 BLDS thì nếu tài sản đó là tư iệu sản xuất thì cần có sự đồng
ý của tất  cả các thành viên.
 
Câu 40: Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật qui định.
Là sai. Vì theo điều 142 BLDS thì có những trường hợp đều do pháp nhân qui định hoặc
do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề cử.
 
Câu 41: Người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tài sản gia
đình là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế NLHVDS
thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
 
Câu 42: Người bị tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống mà trở về thì có quyền yêu
cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần khoản 3, điều 83 của BLDS thì những người thừa kế chỉ trả lại di
sản còn lại thôi.
 
Câu 43: Thời hạn là khoảng thời gian mà pháp luật qui định từ thời điểm này tời
thời điểm khác.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì thời hạn có thể được thỏa thuận giữa các bên.
Câu 44: Quan hệ pháp luật dân sự chỉ tồn tại khi được qui phạm pháp luật dân sự
trực tiếp điều chỉnh.
Là sai. Vì hiện nay theo tinh thần của BLDS vẫn thừa nhận việc điều chỉnh gián tiếp của
qui phạm PLDS.
 
Câu 45: Năng lực pháp luật dân sự của tổ hợp tác mang tính chất riêng biệt.
Là đúng. Vì tổ hợp tác hoạt động dựa vào lĩnh vực mà nó đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và căn cứ vào hợp đồng nên nó mang tình chuyên biệt.
Câu 46: Các tập quán cũng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân do
luật dân sự điều chỉnh.
Là đúng. Vi theo điều 3 BLDS thì trong trường hợp pháp luật không qui định và các bên
không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán.
Câu 47: Mọi cá nhân đều có quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập
tổ hợp tác.
Là sai. Vì theo điều 112 BLS thì cá nhân phải có NLHVDS đầy đủ mới có quyền tham
gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập tổ hợp tác.
Câu 48: Muốn trở thành pháp nhân thì mọi tổ chức phải được thành lập hợp pháp
và phải có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điều 84 BLDS thì cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản đối lập
với cá nhân thì mới trở thành pháp nhân.
Câu 49: Người chưa thành niên khi tham gia xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải
có sự đồng ý của người giám hộ.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 20 BLDS trong trường hợp người đủ 15 đến 18 tuổi có tài
sản riêng, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập thực hiện giao dịch dân
sự mà không cần người đại diện.
Câu 50: Việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân.
Là sai. Vì trong BLDS việc cải tổ pháp nhân có 4 loại trong đó có trường hợp tách và xác
lập pháp nhân thì vẫn duy trì sự tồn tại của pháp nhân.
Câu 51: Người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần bắt buộc phải có người
giám hộ.
Là sai. Vì theo diều 58 BLDS thì người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác
định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm
sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu.
 
Câu 52: Người đại diên hợp pháp của pháp nhân chỉ có thể là người đứng đầu pháp
nhân theo qui định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
của pháp nhân.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì người đại diện theo PL còn có cha, mẹ; người giám
hộ, chủ hộ gia đình… chú không chỉ có thể là người đứng đầu pháp nhân theo quy định
PL.
Câu 53: Mọi cá nhân đều có năng lực hành vi dân sự như nhau.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì NLHVDS tùy theo độ tuổi và khả năng nhận thức
của họ khác nhau thì NLHVDS khác nhau.
Câu 54: Tài sản của người bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết được
giải quyết theo qui định của pháp luật về thừa kế.
Là sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lý theo
qui định của PL.( vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hôn thì con cái hay cha,
me của người mất tích quản lý, nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người
quản lý tài sản…)
 
Câu 55: Người đại diện bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn điều kiện do pháp
luật qui định.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 139 BLDS thì người đại diện chỉ cần thỏa mãn được các
yêu cầu của điều 139.
Câu 56: Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về lợi ích nhân thân,
gắn liền với mỗi chủ thể nhất định và không được phép chuyển giao.
Là sai. Vì quyền nhân thân có thể chuyển giao với các điều kiện do PL về sở hữu trí tuệ
qui định.
 
Câu 57: Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS thì người giám hộ chết thì người được giám hộ thay người
giám hộ khác.
 
Câu 58: Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm liên đới theo phần.
Là sai. Vì theo tinh thần BLDS thì hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn và không theo
phần vì không xác định được phần đóng góp của họ.
 
Câu 59: Chỉ những quan hệ tài sản phát sinh theo sự thỏa thuận mới là đối tượng
điều chỉnh của luật dân sự.
Sai. Vì quan hệ thừa kế không phát sinh theo sự thỏa thuận vẫn là đối tượng điều chỉnh
của luật dân sự.
 
Câu 60: Mọi quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh đều phát sinh theo ý chí của
các chủ thể trong quan hệ.
Sai. Vì quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia
thì ý chí đó còn phải phù hợp với ý chí của nhà nước.
 
Câu 61: Quan hệ bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm là quan hệ
nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Sai. Vì quan hệ bồi thường thiệt hại là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản chứ không
phải là quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
 
Câu 62: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ dân sự không
xuất hiện đồng thời và mất đi đồng thời.
Sai. Vì chủ thể quan hệ pháp luật dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác và nhà nước; còn năng lực hành vi dân sự chỉ có chủ thể là cá nhân.
 
Câu 63: Khi cá nhân bị tuyên bố mất tích mà sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố có hiệu
lực mà vẩn không có tin tức gì thì cá nhân đó sẽ bị tuyên bố là chết.
Sai. Vì về nguyên tắc cũng như trình tự của luật tố tụng dân sự ngoài thỏa mãn những
điều kiện về thời gian, không gian… mà không có yêu cầu của người có quyền và lợi ích
liên quan đến tòa án thì người đó sẽ không thỏa mãn bị tuyên bố là đã chết hay mất tích.
 
Câu 64: Mọi tổ chức đều có thể là pháp nhân
Đúng. Vì “ có thể “ chứ không phải là chắc chắn, thêm vào nữa nếu thỏa mãn những điều
kiện được quy định tại điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức bất kì hoàn toàn có thể được
coi là một pháp nhân.
 
Câu 65: Hoạt động của hộ gia đình chỉ có thể thông qua hoạt động của chủ hộ.
Sai. Vì hoạt động của hộ gia đình còn có thể thông qua hoạt động của các thành viên
trong hộ gia đình nếu được chủ hộ ủy quyền cho tham gia.
 
Câu 66: Các thành viên của tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết thống hoặc mối
nuôi dưỡng nhau.
Sai. Vì pháp luật không cấm những người trong tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết
thống hoặc nuôi dưỡng với nhau.
 
Câu 67: Cha mẹ không bao giờ là người giám hộ của con mà chỉ có thể là người đại
diện theo pháp luật của con.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 62 BLDS trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành
vi dân sự chưa có vợ, chồng, con cái hoặc có mà vợ, chồng, con cái đều không đủ điều
kiện làm người giám hộ thì cha mẹ là người giám hộ của con.
 
Câu 68: Người đủ 18 tuổi trở lên khi tham gia GDDS thì không buộc phải có người
đại diện.
Sai. Vì nếu người tử đủ 18 tuổi trở lên mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì vẫn cần
người đại diện để tham gia các giao dịch dân sự.
 
Câu 69: GDDS được xác lập mà một bên bị lừa dối là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì điều kiện để 1 giao dịch dân sự vô hiệu do 1 bên bị lừa dối là phải có yêu cầu đến
tòa án thì giao dịch dân sự đó mới được coi là vô hiệu. Vì vậy nếu không có yêu cầu của
bên bị lừa dối thì giao dịch dân sự đó không được coi là vô hiệu.
 
Câu 70: Người chưa thành niên không được xác lập GDDS khi không có sự đồng ý
của người đại diện.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự 1 phần mặc dù chưa đầy đủ
nhưng có thể tham gia 1 số giao dịch dân sự nếu pháp luật không yêu cầu khác về độ tuổi.
 
Câu 71: Tấc cả chưa người thành niên đều phải có người giám hộ nếu cha mẹ đều
đã chết.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến chua đủ 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ
phát triển bình thường về mặt thể chất.
 
Câu 72: Người đại diện có quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi
ích của người đại diện.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 144 BLDS thì Người đại diện theo pháp luật có quyền yêu cầu
xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp Pl
có qui định khác và theo khoản 3 điều 144 BLS.
 
Câu 73: Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền yêu cầu tòa án tuy6en bố GDDS do người
dưới 6 tuổi xác lập là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì chỉ có người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền yêu cầu tòa án tuyên
bố một GDDS do người dưới 6 tuổi xác lập là vô hiệu.
 
Câu 74: Người đại diện không được xác lập GD có liên quan đến tài sản của người
được đại diện.
Sai. Vì theo điều 144 và điều 169 BLDS ta thấy người giám hộ được thực hiện các giao
dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
 
Câu 75: Người đại diện theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 141 người đại diện theo pháp luật có thể là tổ chức cơ quan
nếu được pháp luật quy định.
 
Câu 76: Khi hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời hiệu
khởi kiện nếu người đó không thể khởi kiện được vì những lí do khách quan.
Đúng. Vì theo điều 161 BLDS nếu người đó có lý do gặp phải những trở ngại khách quan
không thể khởi kiện thì hết thời hạn trên người đó có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời hiệu
khởi kiện.
 
Câu 77: Chỉ có chủ sở hữu tài sản gốc mới có quyền xác lập quyền sở hữu với hoa
lợi, lợi tức.
Sai. Vì theo điều 235 thì chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu với hoa lợi,
lợi tức theo thỏa thuận, hoặc quy định của pháp luật kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi
tức thì hoàn toàn có thể xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức từ tài sản gốc.
 
Câu 78: Tài sản gốc chỉ có thể sinh ra hoa lợi hoặc lợi tức.
Sai. Vì tài sản gốc có thể vửa sinh ra hoa lợi lại vừa có thể sinh ra lợi tức. Ví dụ: con trâu
đẻ ra con nghé thì con nghé là hoa lợi, nhưng nếu cùng là con trâu là tài sản gốc ban đầu
có thể được cho người khác thuê đi cày sẽ sinh ra lợi tức.
 
Câu 79: Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu công khai không giấu giếm.
Sai. Vì theo điều 189 người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là
người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ
pháp luật.
Câu 80: Tài sản được hình thành từ sát nhập là tài sản thuộc hình thức sở hữu
chung.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 236 BLDS: “… không thể xác định tài sản đem sát nhập là vật
chính hay vật phụ thì vật mới được hình thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ
sở hữu…”. Vậy nếu xác định được vật chính và vật phụ thì tài sản thuộc về chủ sở hữu
vật chính.
 
Câu 81: Khi một người phát hiện ra tài sản một người đánh rơi, bỏ quên thì sẽ được
xác lập quyền sở hữu với toàn bộ tài sản đó khi đã hết thời hạn chiếm hữu quản lí
theo quy định.
Sai. Vì theo điều 241 thì tùy từng trưởng hợp người phát hiện ra vật đánh rơi, bỏ quên là
tài sản gì: động sản hay bất động sản cũng như giá trị của tài sản đó thì việc xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản đó có thể được thực hiện hay không.
 
Câu 82: Khi một trong các đồng sở hữu chung chết thì tài sản của họ trong khối tài
sản chung được mang ra chia thừa kế.
Sai. Vì tài sản chung bao gồm tài sản chung theo phần và tài sản chung hợp nhất mà hai
loại này lại có những hậu quả pháp lý khác nhau nếu 1 trong các đồng chủ sở hữu chết.
Vì vậy, nếu trong hình thức sở hữu chung hợp nhất nếu 1 trong các đồng chủ sở hữu chết
thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu đó đã đóng góp trong khối
tài sản chung. Nếu không có người thừa kế thì tài sản đó thuộc về nhà nước, còn nếu
trong trường hợp sở hữu chung hợp nhất nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thì ½
khối tài sản chung cùa người đó được mang ra chia cho những người thừa kế.
 
Câu 83: Khi quyền sở hữu của chủ thể này chấm dứt sẽ làm phát sinh quyền sở hữu
của chủ thể khác.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 173 quy định rõ việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản
chon người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền sở hữu không phải là chủ
sở hữu đối với tài sản đó được quy định tại khoản 2 điều 173 như quyển sử dụng đất
quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề.
 
Câu 84: Khi tài sản bị xâm phạm quyền sở hữu thì chủ sở hữu chỉ có thể áp dụng
một trong 3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 169 BLDS thì 3 biện pháp bảo vệ là khác nhau và khi bị xâm
phạm quyền sở hữu thì người đó tùy vào những điều kiện cụ thể có thể áp dụng 3 phương
thức kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu cho phù hợp.
 
Câu 85: Khi một bất động sản của chủ sở hữu bị vây bọc thì chủ sở hữu có quyền
mở lối đi qua bất kỳ một bất động sản liến kề nào khác.
Sai. Vì theo điều 275 quy định chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi BĐS của những chủ sở
hữu khác mà không có lối đi ra có quyền yêu cầu một trong các chủ sở hữu của BĐS liền
kề dành cho mình một lối đi ra ngoài đường công cộng chứ không có quyền tự ý mởi lối
đi khi không có sự đồng ý của các chủ sở hữu khác.
 
Câu 86: Di sản chia thừa kế là tất cả tài sản mà cá nhân người chết để lại.
Sai. Vì theo điều 634 di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của
người chết trong tài sản cung với người khác.
 
Câu 87: Người nào được nhận di sản của người chết cũng đều phải thực hiện nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 637 thì người nào nhận được di sản của người chết cũng phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi tài sản do người chết để lại,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
 
Câu 88: Nếu người thừa kế còn nợ người khác mà chưa trả thì chỉ có quyền từ chối
nhận di sản nếu thời hạn trả nợ chưa đến.
Đúng. Vì theo khoản 1, điều 642 thì người nhận di sản có quyền tử chối nhận di sản
nhưng không được từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác. Thời hạn trả
nợ chưa đến chưa phát sinh nghĩa vụ trả nợ, nên việc từ chối nhận di sản là đúng pháp
luật.
 
Câu 89: Nếu người chết còn nghĩa vụ tài sản thì sẽ không còn dành 1 phần di sản để
thờ cúng, di tặng.
Đúng. Vì theo điều 670, 671 thì trong trường hợp toàn bộ tài sản của người chết không đủ
để thanh toán nghĩa vụ tải sản của người đó thì không được dành 1 phần di sản dùng vào
việc thờ cúng, di tặng.
Câu 90: Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con bị mất khả
năng lao động.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 648 và nguyên tắc chung trong thừa kế đó là sự bảo hộ của
pháp luật, tôn trọng ý chí của người để lại di sản. Theo đó người lập di chúc có quyền chỉ
định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của những người thừa kế.
Câu 91: Khi một người chưa thành niên bị người lập di chúc truất quyền thừa kế thì
người đó được hưởng theo Đ. 669. Nếu không thuộc Đ. 642 và khoản 1, Đ. 643.
Sai. Vì nếu người chưa thành niên không phải là con của người lập di chúc mà là cháu
của người lập di chúc thì người đó sẽ không được hưởng theo điều 669.
92: Trong trường hợp bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được hưởng thửa kế thế vị
nếu bố mẹ là người có quyền hưởng di sản của ông bà.
Đúng. Vì theo điều 677: Thừa kế thế vị thì trưởng hợp nếu bố mẹ chết trước ông bà thì
cháu sẽ được hưởng phần di sản mà bố mẹ cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn sống và nếu
cháu chết trước người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của chắt được hưởng nếu còn sống.
Câu 93: Trong trường hợp di chúc bị thất lạc di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 666 thì nếu di chúc bị thất lạc mà có bẳng chứng chứng minh
được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc. Và
theo khỏan 2 thì nếu di sản chưa chia mà tìm được di chúc thì di sản sẽ chia thep di chúc.
 
Câu 94: Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì sẽ được hưởng 2/3
một suất thừa kế theo PL.
Sai. Vì nếu thuộc trường hợp điều 642 và khoản 1, điều 643 thì người vợ sẽ thuộc trưởng
hợp bị tước quyền thừa kế và vì vậy không được hưởng theo điều 669.
Câu 95: Người lập di chúc không được truất quyền thừa kế của người bị tàn tật.
Sai. Vì giải thích giống câu 90
Câu 96: Trong trường hợp người bị truất quyền thừa kế là người chua thành niên
mà không thuộc khoản 1 điều 643 và điều 642 thì sẽ được hưởng 2/3 một suất thừa
kế theo PL.
Sai . Vì giải thích giống câu 91.
Câu 97: Nếu người chết mà còn nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán thì không được
dung di sản vào việc thờ cúng, di tặng.
Đúng. Theo câu 89.
Câu 98: Di chúc hợp pháp là di chúc có hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc
chết.
Sai. Vì nếu di chúc hợp pháp nhưng tất cả những người thừa kế trong di chúc đều đã chết
thì di chúc không có hiệu lực pháp luật. Theo khoản 2, 3 điều 667.
Câu 99: Một người để lại di chúc hợp pháp thì khi chết di sản được chia theo di
chúc hợp pháp.
Sai. Vì có thể sẽ rơi vào Đ. 675 hoặc 677.
 
Câu 100: Chia thừa kế theo pháp luật là chia thừa kế theo hàng.
Sai. Vì có thể rơi vào trường hợp điều 677 hoặc 669.
Câu 101: Khi chia thừa kế theo hàng mà bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được
thửa kế thế vị.
Sai. Trường hợp người con chết thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế. Khoản 1 điều 677
LDS
Câu 102: Nếu bố mẹ chết cùng ông bà thì con chỉ được hưởng thừa kế thế vị nếu còn
sống vào thời điểm chia di sản.
Sai, vì còn sống vào thời điểm mở thừa kế chứ không phải vào thời điểm phân chia di
sản, thực tế có nhiều trường hợp thời điểm mỏ thừa kế và thời điểm chia di sản cách xa
nhau.
LÝ THUYẾT LUẬT DÂN SỰ ( HỌC PHẦN 1 )

Cho ví dụ về áp dụng pháp luật và áp dụng tương tự về PL

1/ Áp dụng luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền dựa
trên những QPPL của ngành luật đó mà ra những quyết định thừa nhận hay bác bỏ các
quyền và nghĩa vụ của công dân hay tổ chức và quyết định áp dụng chế tài cho những
trường hợp cần thiết. Những QĐ của cơ quan NN có thẩm quyền đưa ra có thể là:

- Công nhận hay bác bỏ 1 quyền DS nào đó đối với 1 chủ thể ( quyền sở hữu, quyền thừa
kế, quyền đòi nợ)

- Xác lập 1 nghĩa vụ cho 1 chủ thể nhất định như: Bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao vật,
trả tiền, chấm dứt hành vi vi phạm…

- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền-lợi ích của chủ thể khác,
của NN như tịch thu TS, phạt vi phạm, QĐ bán đấu giá…

2/ Áp dụng tương tự về PL là những QPPL đang có hiệu lực đối với những QH tương tự
như QH cần xử lý mà PL chưa QĐ nhằm điều chỉnh QH cần xử lý đó như: dùng QH vay
để xử lý QH về hụi hay dùng các QH dịch vụ để điều chỉnh QH đối công với nhau.

2.Căn cứ phát sinh QHPLDS và cho vd minh họa?

1/Khái niệm: QHPLDS là những QHXH phát sinh từ các lợi ích vật chất và phi vật chất
được các QPPLDS điều chỉnh trong đó các bên tham gia đều bình đẳng với nhau về mặt
pháp lý, những quyền và nghĩa vụ tương ứng các bên được NN đảm bảo thực hiện.

Cũng như những QPPL khác ,QPPLDS phát sinh,thay đổi hay chấm dứt do những sự
kiện nhất định đó là những sự kiện pháp lý.

Trong sự kiện pháp lý bao gồm:

a.Sự biến: là những hiện tượng xẩy ra trong thực tế mà sự xuất hiện, biến đổi hay chấm
dứt không phụ thuộc vào ý chí của con người, nó có sự biến tuyệt đối ( hoàn toàn không
phụ thuộc vào ý muốn hay hành động của con người), sự biến tương đối (…)

b.Hành vi: là sự ý thức của con người nhằm làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi QHPLDS
dưới dạng hành động hay không hành động và nó bao gồm hành vi hợp pháp và bất hợp
pháp.

c. Xử sự pháp lý: Là những hành vi không nhằm phát sinh những hậu quả pháp lý nhưng
do quy định của pháp luật, hậu quả pháp lý vẫn được phát sinh.
d. Thời hạn: Thời gian được xác định từ thời điểm này cho đến thời điểm khác ( do luật
định hay do thỏa thuận thành lập.)

e. Thời hiệu: Thời hạn do NN quy định về cá nhân chiệu trách nhiệm hoặc không chiu
trách nhiệm DS trong QHPLDS.

2/ Ví dụ

A bán cho B căn nhà số 04 đường Lê Duẩn quận 1 với giá 150 cây vàng. Việc bán nhà là
một sự kiện pháp lý, là căn cứ phát sinh HĐ mua bán giữa A và B trong đó:

- A có quyền được nhận 150 cây vàng và nghãi vụ giao căn nhà số 4 Lê Duẩn được xác
lập

- B có quyền nhận căn nhà số 4 Lê Duẫn và có nghĩa vụ thanh toán 150 cây vàng được
xác lập.

Câu 3: Cho vd về 1 sự kiện pháp lý làm phát sinh 2 hay nhiều QHPLDS:

1/ Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự kiện xẩy ra trong thực tế được pháp luật thừa
nhận có giá trị làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt 1 QHPLDS.
Không phải sự kiện nào trong QHXH đều là các sự kiện pháp lý mà phải được nhà nước
thừa nhận nó bởi các văn bản pháp luật thì các sự kiện đó trong QHXH mới là sự kiện
pháp lý.
2/ Ví dụ:Ông A là chủ nhà hàng BC có vay tiền của H và K để kinh doanh nhà hàng A bị
bệnh và chết. Việc A chết là một sự kiện pháp lý nó sẽ làm phát sinh rất nhiều QHPLDS:
-QH thừa kế của vợ và con ông đối với phần TS ông để lại. Đây là QHTS phát sinh từ
QH nhân than.
-Trách nhiệm giải quyết nợ của ông A để lại. Đây là quan hệ tài sản phát sinh từ quan hệ
nhân than

-Việc khai tử cho ông A

-Việc chấm dứt hôn nhân của ông A.

Câu 4: Trong năng lực PLDS của công dân dưới 16 tuổi không có các nghĩa vụ dân
sự mà chủ yếu là QDS. Ý kiến này đúng không:

-Vì theo điều 16 khoản 2 LDS: mọi cá hân đều bình đẳng trước pháp luật về năng lực PL.
Năng lực PLDS của cá nhân không bị hạn chế bởi (độ tuổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn
giáo, dân tộc…) mội cá nhân đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa
vụ như nhau.
-Năng lực PL là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân. Do đó nếu
pháp luật đã quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực PLDS có ngĩa là mọi cá
nhân đều có khả năng có quyền và nghĩa vụ đều hưởng tất cả các quyền và phải thực hiện
tất cả quy định của pháp luật không phân biệt tuổi tác.

Câu 5: Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý kiến
này đúng không? Tại sao?

Cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý kiến này đúng và nó chỉ đúng trong
quan hệ thừa kế của LDS vì quy định của thừa kế là con có chung phần tài sản do cha mẹ
để lại khi 2 người này qua đời ( trường hợp đặc biệt).

Trường hợp ngoại lệ được PL quy định là:” Người sinh ra và còn sống trong thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết” vẫn được
hưởng di sản của người chết để lại, vậy thai nhi vẫn được bảo đảm quyền thừa kế nếu còn
sống sau khi sinh ra.

Gỉa thiết được đặt ra là cha của cá nhân đó chết trước khi cá nhân đó ra đời thì trong
trường hợp thai nhi đã xác nhận là một cá nhân và được hưởng một phần thừa kế là 1
người con.

Song song thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm điều đó đảm bảo quyền lợi của thai
nhi khi ra đời có đủ thời gian để khởi kiện về thừa kế trừ trường hợp thai chi chết.

Câu 6: Người bị mù, câm, điếc có phải là người mất NLHVDS hay hạn chế
NLHVDS? Tại sao?

Người bị mù, câm, điếc không phải là người hạn chế NLHVDS.

Người bị câm, điếc, bị mù vẫn đủ khả năng nhận thức về hành vi của mình nhưng bị hạn
chế vì không thực tự mình thực hiện được các QHPLDS trực tiếp mà phải thông qua một
người trung gian hoặc người đại diện.

Câu 7: Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố mất tích và tuyên bố một người chết có gí
khác nhau?

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân mất tích:

+Viêc tuyên bố 1 cá nhân mất tích chỉ là một giải pháp tạm thời để giải quyết các quyền
lợi dân sự, tư cách chủ thể của cá nhân này không bị chấm dứt mà chỉ tạm đình chỉ.

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân chết:


+Khi quyết định của tòa án tuyên bố cá nhân chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ về
hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác, nhân thân của người đó được giải quyết như
người đã chết (đương nhiên chấm dứt)

+Tài sản của người được tòa án tuyên là đã chết thì giải quyết thoe pháp luật về thừa kế.

Sự khác nhau:

+Về quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết hay bị mất
tích chỉ còn quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết thì:

-Về TS của cá nhân khi bị tòa án tuyên bố là đã mất tích chỉ được NN giao cho người
thâm tạm thời quản lý nên TS của cá nhân. Khi tòa án tuyên bố là đã chết thì giải quyết
theo luật thừa kế.

-Về quan hệ hôn nhân gia đình của cá nhân khi tòa án tuyên bố là mất tích và của cá nhân
khi tòa án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng được quyền giải quyết các thủ tục
ly hôn do quá thời hiệu giải quyết ly hôn vì người kia vắng mặt hoặc đã chết.

Câu 8: Theo quy định của BLDS thì những ai cần được giám hộ?  Người hạn chế
NLHVDS có cần được giám hộ không? Và những ai có khả năng trở thành người
giám hộ?

Theo điều 58 BLDS, những người cần được giám hộ bao gổm:

Người dưới 15 tuổi không còn cha mẹ- Không xác định được cha mẹ hoặc cha mẹ đều
mất năng lực hành vi dân sự-hạn chế NLHVDS hoặc còn cha, mẹ nhưng cha mẹ không
đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

Những người bị bệnh tâm thần, hoặc mất các bệnh khác và khi có yêu cầu của cha mẹ:

Những người bị hạn chế NLHVDS cần được giám hộ.

Những người có khả năng trở thành giám hộ là những người:

Phải có đủ các điều kiện như sau:

+ Đủ 18 tuổi trở lên.

+Có NLHVDS đầy đủ

+Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.

Bao gồm các loại giám hộ sau;


+Giám hộ đương nhiên: theo thứ tự, vai vế của vợ chồng- cha mẹ và thứ tự tuổi tác trong
quan hệ gia đình như an hem đối với người cần giám hộ là thành viên trong quan hệ gia
đình kế bên ông bà nội ngoại.

+Giám hộ cử: Trong trường hợp không có giám hộ đương nhiên thì những người thân
thích cử trong số họ đủ điều kiện làm người giám hộ. Nếu cũng không có ai đủ điều kiện
thì họ có thể cử một người khác.

Khi những người thân thích không cử được người giám hộ thì Uỷ ban nhân dân xã
phường, thị trấn có trách nhiệm cùng với các tổ chức xã hội cử người giám hoặc đề nghị
tổ chức từ thiện giám hộ.

+Giám hộ của cơ quan lao động thương binh XH:

Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên và giám hộ cử thì cơ quan
LĐTBXH nơi cư trú của người được giám hộ đảm nhiệm việc giám hộ.

Câu 9: Để tổ chức có tư cách của một pháp nhân thì tổ chức phải có những điều
nào? Phân tích yếu tố có TS độc  lập của cá nhân
Các khái niệm;
-Về mặt ngôn ngữ, pháp nhân là một chủ thể của quan hệ pháp luật được Pl quy định cho
các quyền và nghĩa vụ.
-Về mặt pháp lý, pháp nhân là một tổ chức được nhà nước cho phép thành lập và thừa
nhận có TS riêng, nhân danh mình tham gia các QHPLDS  và có khả năng độc lập chiệu
trách nhiệm bằng TS của mình.
-Để một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó phải có những điều kiện sau: 1.
Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
-Có TS độc lập là một điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của pháp nhân 
đồng thời là một yêu cầu khách quan đặt ra khi tham gia vào các QHPLDS
-TS độc lập của pháp nhân là TS thuộc quyền sở hữu của pháp nhân đó .Ngoài ra TS độc
lập cũng có thể không thuộc sở hữu của pháp nhân nhưng nó được NN giao cho pháp
nhân quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
-TS pháp nhân độc lập với TS thành viên của PN.

-Trách nhiệm độc lập của pháp nhân: Trên cơ sở có tài sản độc lập pháp nhân phải chịu
trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình.
Pháp nhân có khả năng độc lập chịu trách nhiệm Ts có nghĩa là trong các giao dịch DS
pháp nhân có đủ khả năng chi trả mọi chi phí, thực hiện mọi nghĩ vụ và ngay cả thực hiện
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có) do mình gây ra, bằng tài sản  của mình.

Pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình không chịu trách nhiệm thay cho các
thành viên của pháp nhân đối với các nghĩ vụ mà thành viên xác lập, thực hiện không
nhân danh pháp nhân.

Ngược lại các thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay pháp nhân đối với
các giao dịch dân sự do pháp nhân thực hiện.

Câu 10: Đại vị pháp lý của cá nhân đực quy định như thế nào trong BLDS:

*BLDS quy định địa vị pháp lý của cá nhân bao gồm;


1.Năng lực pháp luật dân sự:
-Được quy định tại điều 16 LDS thì NLPLDS cá nhân là khả năng có quyền DS và
nghĩa vụ DS
-Được nhà nước quy định trong các văn bản pháp quy căn cứ vào trình độ phát triển của
nền kinh tế, văn hóa xã hội khoa học ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.
-Được NN bảo đảm cho cá nhân thực hiện trọn vẹn các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Ngoài việc quy định NLPLDS cho các cá nhân NN cũng không cho phép công dân ta hạn
chế NLPL của chính họ và của cá nhân khác.

2.Năng lực hành vi dân sự

-Là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ DS
-Để thực hiện hành vi, làm chủ được hành vi đó hiểu rõ mục đích ý nghĩa và dự liệu hết
các hậu quả của hành vi đem lại thì cá nhân phải có một số yếu tố nhất định như: độ tuổi,
mức độ nhận thức hành vi.

-Căn cứ vào khả năng nhận thức, hiểu được hành vi và hậu quả của hành vi. Năng
lựcHVDS được chia ra: Người có NLHVDS đầy đủ, người có NLHVDS chưa đầy đủ,
người không có NLHVDS, người mất NLHVDS và người hạn chế NLHVDS.

3.Các quyền dân sự

-Các DS của cá nhân

+Quyền nhân thân: quốc tịch, xác định dân tộc, quyền cá nhân về bí mật đời tư, bảo đảm
an toàn tính mạng tài sản, kết hôn, ly hôn, lao động, tự do kinh doanh, đi lại cư trú, sáng
tạo...
-Các quyền về tài sản và sở hữu: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt, các
quyền về thừa kế...

4.Các nghĩa vụ dân sự:

Về các nghĩa vụ DS cá nhận cũng được BLDS quy định khá chi tiết bao gồm các nghĩa
vụ công dân đối với nhà nước, nghĩa vụ cá nhân với cá nhân, đối với người thứ ba, việc
thực hiện các nghĩa vụ chuyển giao và quy định các điều để bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ.

Câu 11.Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của luật dân sự?

1.Khái niệm:

-Năng lực chủ thể của hộ GĐ có nhưng nét tương đồng vơi năng lực chủ thể của pháp
nhân đó:

+NLPL và NLHV của hộ GĐ phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia đình

+Năng lực chụ thể của hộ gia đình do NN quy định và có tính chất hạn chế trong một số
lĩnh vực: hoạt động kinh tế chungtrong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất
nông lâm ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh do pháp luật quy định
(điều 116/ BLDS)

2.Sự hạn chế của chủ thể hộ GĐ trong BLDS

-Hộ GĐ là chủ thể hạn chế trong QHDS, chỉ được tham gia vào các QHDS hạn chế liên
quan đến quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, vay vốn ngân hàng để sản xuất
kinh doanh, làm dịch vụ.

-Hạn chế NL chủ thể của hộ GĐ liên quan đến tính chất của các QHDS cũng như những
đặc thù GĐ nói chung và hộ GĐ nói riêng. Đó là sự cộng đồng các thành viên trong gia
đình, là trật tự gia đình truyền thống, sụ phân háo các gia đình thành các hộ gia đình hay
một hộ gia đình thành nhiều hộ gia đình.

-Việc phát sinh hay chấm dứt một hộ GĐ hoặc thay đổi vai trò chủ hộ ( với tư cách là đại
diện)trong hộ gia đình nhiều khi không thể xác định được bằng quy tắc pháp lý. Tùy quy
định, hộ GĐ với tư cách là chủ thể nhưng pháp luật không quy định cách thức phát sinh,
trình tự phát sinh, hay chấm dứt 1 hộ GĐ mà căn cứ vào các điều kiện thực tế tồn tại
trong GĐ có để xác nhận một hộ GĐ với tư cách chủ thể.

-Có thể tồn tại trong một ngôi nhà nhiều hộ gia đình với tư cách chủ thể, nhưng cũng có
hộ gia đình mà thành viên sống ở nhiều ngôi nhà khác nha, thậm chí các thành viên của
hộ gia đình có nơi cư trú khác nhau.
-Nhưng nếu thỏa mãn điều kiện: có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung thì có thể
hình thành một hộ GĐ với tư cách là chủ thể tham gia vào các QHPL.

Câu 12: Phan biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân

1.Cá nhân

Khi xem xét năng lực ch3 thể của cá nhân là xem xét NLPL và NLHV của cá nhân

-NLPL của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ DS

-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền và nghĩa vụ DS

2.Pháp nhân:

-Là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng
TS riêng của mình, nhân danh mình tham gia vào các QHPL độc lập.

-Pháp nhân tham gia vào các QHPL như là một chủ thể bình đẳng, độc lập với các chủ
thể khác nên pháp nhân phải có NLPL và NLHV

-Năng lực chủ thể bao gồm: NLPL và NLHV, muốn phân biệt năng lực chủ thể thì nên so
sánh NLPL và NLHV của cá nhân và pháp nhân.

3.Sự khác nhau:

-NLPL và NLHV của cá nhân phát sinh không cùng một lúc nhưng NLPL và NLHV của
pháp nhân phát sinh cùng một lúc.

-NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời điểm do sự
thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các quyết định của cơ
quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV của pháp nhân chỉ có tồn tại hoặc chấm dứt.

-Cá nhân có NLPL như nhau còn pháp nhân thì không. Tùy từng loại hình pháp nhân mà
pháp luật có quy định khác nhau.

-NL chủ thể của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký hoạt động chứ không phải lúc
có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Còn NL chủ thể của cá nhân phát sinh
ngay từ lúc mới sinh.

Câu 13: Phân biệt NL chủ thể của cá nhân với Hộ GĐ


1.Cá nhân:
Khi xem xét năng lực chủ thể của cá nhân là xam xét NLPL và NLHV của cá nhân
-NLPLDS của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ DS
-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân, bằng những hành vi của mình xác
lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ DS.
2.Hộ gia đình

Nhửng hộ GĐ mà các thành viên có TS chung để hoạt động kinh tế chung trong QH sử
dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, và một số lĩnh vực kinh doanh khác
do PL quy định là các chủ thể của QHDS. Những hộ GĐ mà đất ở được giao cho hộ cũng
là chủ thể trong QHDS liên quan tới đất.

Năng lực chủ thể của hộ GĐ do PL quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh
vực hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và trong một số hoạt động sàn xuất kinh doanh do PL quy định.

3.Sự khác nhau

NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời điểm do sự
thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các quyết định của cơ
quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV  của hộ GĐ  không thể bị hạn chế và không thể
mất vì hộ GĐ là một tập thể nhiều thành viên có thể tiếp tục thực hiện HVDS đầy đủ.

NLHV cá nhân phân loại theo tuổi hoặc bị giới hạn bởi trình độ nhận thức hiểu biết về
hành vi xử sự của cá nhân chứ NLHV của hộ GĐ không bị chi phối hay phân loại.

NL chủ thể của cá nhân mất đi nếu người đó chết còn năng lực chủ thể của hộ GĐ không
thể mất khi chủ hộ chết.

NL chủ thể của hộ GĐ có tình chất hạn chế trong một số lĩnh vực còn năng lực chủ thể cá
nhân không bị hạn chế ở một số lĩnh vực nhất định rộng hơn nhiều do PL quy định.

-NLPL và NLHV  của hộ gia đình phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ GĐ còn
NLPL và NLHV cá nhân không phát sinh cùng một lúc.

Câu 14: Phân biệt NL chủ thể của pháp nhân với NL chủ thể hộ GĐ, tổ hợp tác.

1.Hộ GĐ
Những  hộ GĐ mà các thành viên có TS chung để hoạt động kinh tế chung trong QH sử
dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực kinh doanh khác
do PL quy định là các chủ thể QHDS. Những hộ GĐ mà đất ở được giao cho hộ cũng là
chủ thể trong QHDS liên quan tới đất.

Năng lực chủ thể của hộ GĐ do PL quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh
vực: hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sàn xuất nông
lâm ngư nghiệp và trong một số hoạt động sản xuất kinh doanh do PL quy định.
2.Pháp nhân

Pháp nhân không có năng lực hành vi dân sự mà chỉ có NLPLDS.Khoản 1 điều 86 quy
định “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình”

Năng lực pháp luật của pháp nhân hình thành khi pháp nhân được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động kinh doanh và mất đi khi pháp nhân mất đi

Pháp nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thông qua người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp pháp.

3.Tổ hợp tác

Năng lực chủ thể của Tổ hợp tác hình thành kể từ khi hợp đồng hợp tác được Uỷ ban
nhân dân chứng thực, cũng giống như hộ gia đình và pháp nhân, năng lực chủ thể của tổ
hợp tác  chấm dứt khi tổ hợp tác chấm dứt.

Năng lực PLDS của tổ hợp tác là khả năng của tổ hợp tác được hưởng quyền và gánh vác
các nghĩa vụ dân sự.Xét về mặt khách quan thì NLPL của tổ hợp tác không mang tính
hạn chế.( nghị định 151/2007/nđ-cp ngày 10/10/2007)

Năng lực HVDS của tổ hợp tác là khả năng tổ hợp tác tự mình xác lập các quyền và nghĩa
vụ dân sự, NLHV  thực hiện thông qua người đại diện của tổ hợp tác, một vài trường hợp
thì phải cần đến sự thống nhất của tất cả các tổ viên của tổ hợp tác.

PHẦN BÀI TẬP.

Bài tập 1:

A và B tranh chấp nhau về một ngôi mộ, A thì bảo đó là mộ của con A, còn B thì bảo
đó là ngôi mộ của cha B, A thờ cúng ngôi mộ đó thì B kiện vì cho rằng ngôi mộ đó là
của cha B, mà   bảo đó là con của A. Như vậy là xúc phạm đến danh dự của cà một
dòng họ B.

Với hiểu biết của anh (chị) cho biết tranh chấp trên có những quan hệ xã hội nào và
phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam, anh chị cho biết tranh chấp trên
có những quan hệ xã hội nằm trong phạm vi điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam
ahy không? Tại sao?

1.Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm một số các quan hệ tài sản và một số quan
hệ về nhân thân
2.Phương pháp điều chỉnh

Là những cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng tác động đến quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh,thay đổi, chấm dứt,phù hợp với ý
chí nhà nước.

3.So sánh:

-Quan hệ trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự, vì nó không thuộc phạm
vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của bộ luật dân sự. Nói rõ hơn, nó không phải là
đối tượng về quan hệ nhân thân nên bộ luật dân sự không điều chỉnh quan hệ trên.

-Việc tranh nhau thờ cúng một ngôi mộ mà hai bên khẳng định là của người thân mình
chỉ cần nhờ cơ quan quản lí nghãi trang xác định lại để tìm một đáp án đúng về ngôi mộ
thật đó là của ai và tiếp tục tìm kiếm ngôi mộ còn lại để tiếp tục thờ cúng.

Bài tập 2:

Cơ quan A pahn6 phối lại diện tích nhà cho CBCNV trong khu tập thể cơ quan
mình quản lý. Vì vậy chị B phải đổi sang một diện tích khác hẹp hơn. Chị B không
nhất trí và làm đơn đến tòa án yêu cầu giải quyết ( sau khi được biết TA và cơ quan
có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán thuê
mượn nhà thuộc mọi hình thức sở hữu)

Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh anh (chị) hãy xác địn
quan hệ trên thuộc phạm vi đeiều chỉnh của LDS hay không? Tại sao?

1.Đối tượng điều chỉnh

-Đối tượng điều chỉnh của LDS bao gồm một số quan hệ tài sản và một số quan hệ về
nhân thân.

2.Phương pháp điều chỉnh:

-Là những cách thức, biện pháp mà NN sử dụng tác động đến các quan hệ TS và nhân
thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, phải chấm dứt phù hợp với ý chí NN.

3.So sánh:

Quan hệ trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự, vì nó không thuộc đối
tượng và phương pháp điều chỉnh của LDS. Nói một cách khác nó không phải là đồi
tượng về quan hệ TS, nhân thân... nên không thuộc phạm vi của BLDS.

Bài tập 3 :
Hai nữ sinh A và B trên đường đi xem phim gặp 2 thanh niên trong cũng quen quen
nhưng không nhớ tên là gì và gặp ở đâu?. Hai người này đến làm quen và rủ nhau
cùng đi xem phim. Xem được một lúc, một trong 2 thanh niên xin phép đi tìm bạn.
Một lúc lâu không thấy hai người này quay lại 2 cô nghỉ mình có thể bị lừa nên vội
chạy ra bãi giữ xe. Rất may xe của 2 cô còn đó, nên 2 cô xuất trình vé với lý do vé
của 2 cô là vé giả.

Cùng lúc đó anh C là chủ xe số 91 ra lấy xe thì xe của anh đã bị mất. Bà hào trình
bày cách đây 15 phút có hai thanh niên ra lấy xe, vé xe của họ số 94 nhưng bà đã
nhằm xe số 91 vì vậy mà xe của 2 cô Avà B phải bồi thường liên đới cùng bà.

Dựa vào nội dung vụ việc trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm phát sinh
quan hệ PLDS và xác định có bao nhiêu quan hệ PLDS và có những quan hệ PLDS
nào?

Bài làm:

Phát sinh QHPLDS giữa người chủ xe và người nhận giữ xe về việc  nhận giữ xe bao
gồm.

-Người giữ xe với chủ xe số 91

-Người giữ xe với 2 chàng thanh niên

-2 chàng thanh niên với 2 nữ sinh

-Quan hệ sở hữu kể cả 2 chủ xe 91 và 94 với mọi người.

Sự kiện pháp lý là việc giao trả nhầm xe giữ số thẻ 91 và số 94, 91 và 94 thuộc phạm vi
trách nhiệm phải bồi thường của người chủ xe đối với chủ xe số 91 không quan hệ gì với
2 nữ sinh trên.

Sự kiện pháp lý 2 là việc 2 cô gái có thể đến cơ quan công an gần nhất nhằm xuất trình
giấy tờ chủ quyền xe để lấy lại xe.

Bài tập 4
Anh A có  chiếc xe mang biển số 52A 109 cho bạn của mình là B mượn. Một hôm B
mang xe của A về nhà nói dối với bố rằng mua chiếc xe này 12 chỉ vàng, nhưng
không đủ tiền nên không sang tên được. Ông bố cóp nhặt tiền nhà và vay thêm để
đưa cho B 5 chỉ vàng . Ngày 24/08/91 B lại mượn xe của A đến cơ quan tức đoàn 34
cục vận tải đường bộ. Vừa đến cơ quan B có lệnh đi công tác gấp không trở lại trả
xe cho A và được gửi xe tại trụ sở cơ quan. Trên đường đi công tác không may B bị
tai nạn chết.
-Ông bố B kiện đòi lại xe mà con ông gửi ở cơ quan trước khi chết.
-Anh A yêu cầu được lấy lại xe và xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng thực xe 52A 109
là của mình.
-Cơ quan cũng yêu cầu được lấy chiếc xe trừ số nợ 2 triệu đồng mà B đã nợ cơ quan
trước khi đi công tác vì xe này theo B nói là mua của anh A.
Theo anh chị việc tranh chấp trên có bao nhiêu quan hệ pháp luật dân sự và là
QHPLDS nào?
Bài làm
Cc QHPL phát sinh bao gồm:
-QH mượn xe giữa A và B
-QH  cho tiền mua xe giữa B và bố B
-QH chủ sở hữu là A đối với chiếc xe
-QH vay tiền giữa B và cơ quan của B
-QH cơ quan B yêu cầu bên gây tai nạn bồi thường việc gây ra tai nạn làm cho B chết nếu
lỗi đó không phải là của B
-QH bố B yêu cầu giải quyết chình sách về việc B đi công tác bị tai nạn chết đối với cơ
quan của B (thừa kế)
Bố B không thể đòi lại được xe nếu không chứng minh được việc mua ban1 xe của con
mình đã được xác lập bằng văn bản( vì giao dịch mua bán xe có quy định phả chuyền
quyền sở hữu).
Ông A sẽ nhận lại được xe nếu chứng minh được sở hữu xe vẫn là mình và nếu bố B
không chứng minh được việc mua bán xe đã làm xong các thủ tục chuyển quyền sở hữu
của con mình.
Cơ quan của B không thể lấy xe để bù trừ phần nợ của B vì chủ sở hữu đang là A.
Việc nợ của B cơ quan phải nhờ tòa án giải quyết theo quy định về chia thừa kế của Luật
dân sự nhưng phải chứng minh rằng A đang nợ cơ quan và việc chứng minh đó là hợp
pháp.
Bài tập 5
Năm 1978  ông A được thừa kế ngôi nhà số 10 thị xã B. Năm 1979 ông xây thêm ngôi
nhà số 100 phố T thị xã B và để con trai là H ở. Tháng 10/1989 ông H cho ông C
thuê được sự đồng ý của A. Ngày 1/12/1990, ông C cho ông D thuê lại không hỏi ý
kiến ông H. Ngày 8/2/1992 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho cháu E ngôi nhà
số 100 phố T.
Ngày 01/6/1995 E viết đơn đến tòa án thị xã B yêu cầu được hưởng thừa kế tài sản
của ông A để lại. Những người thửa kế theo luật của ông A là H và K. Qua sự kiện
trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPLDS.
Bài làm
-Sự kiện pháp lý ông A được thừa kế căn nhà số 10 Thị xã B: quyền sở hữu.
-Sự kiện pháp lý là việc thuê nhà giữa H và C, C và D
+Việc thuê nhà giữa H và C là hợp pháp
+Việc thuê nhà giữa C và D là hợp pháp
+Cái chết của ông A làm phát sinh quan hệ thừa kế
-Sự kiện pháp lý là ông A chết nên phát sinh các quan hệ pháp luật.
+Nếu K là vợ của A thì di chúc để lại cho E là bản di chúc chỉ có một phần hiệu lực đối
với tài sản riêng giữa A và K vì căn nhà số 100 phố T. Ông A để lại bao gồm tài sản
chung giữa vợ chồng ông A và bà K
-Theo di chúc E chỉ được hưởng 50% căn nhà số 100 tại phố T thị xã B, phần còn lại chia
theo phần thừa kế theo PL.
Bài tập 6
Trần Văn Xuân 18 tuổi sinh viên đại học môi trường tại Hà Nội, Trần Văn Lâm 17
tuổi thợ nguội hợp tác xã cơ khí
‘Lửa Hồng”, Lê Qúi Nam 17 tuổi là học sinh trường cấp 3 và Lê Hữu Chất 15 tuổi
cùng nhau vui đùa ngoài đường phố, đã làm vỡ mặt tủ kính nhà ông Hoài ở phố
Bạch Mai trị giá 2 triệu đồng. Ông Hoài yêu cầu Xuân, Nam, Lâm, Chất bồi thường
nhưng chúng cứ đổ lỗi cho nhau không chịu bồi thường.
Ông Hòai đệ đơn lên tòa án kiện Nguyễn Thị Mai mẹ của Xuân, Trần Văn Ba bố
của Lâm, Lê Qúi Bắc anh của Nam và Đặng Thị Tâm mẹ của Chất đòi bồi thường.
Tại tòa án, bà Lan khai rằng bà đồng ý bồi thường nhưng phải cùng với ba người
khác vì việc vỡ tủ gương không chỉ riêng con bà gây ra. Ông Trần Văn Lâm thì khai
rằng tòa xử thế nào thì ông nghe thế ấy. Lê Qúi Bắc nhất định không chịu bồi
thường,ông nói rằng tuy bố mẹ chết anh đã cố gắng nuôi em ăn học nhưng không
thể chịu trách nhiệm về tất cả mọi việc do em gây ra, vã lại Nam đã 17 tuổi chứ
không còn nhỏ nữa. Bà Tâm cũng không chịu bồi thường vì bà cũng không thể giám
sát được con bà khi nó ở ngoài đường và không có mặt bà ở đó.
Căn cứ vào hiều biết của anh, chị về NLPL và NLHV dân sự, anh chị hãy cho biết
những ai chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án này? Tại sao?
Bài làm
Những người phải chịu trách nhiệm bồi thường là :
1.Anh Trần Văn Xuân 18 tuổi vì anh là người thành niên có đủ NLPL và NLHV dân sự
đầy đủ ( Bà Nguyễn Thị Lan không phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại
đối với hành vi của Xuân gây ra).
2.Anh Trần Văn Lâm 17 tuổi là người có NLPL và NLHV dân sự chưa đầy đủ song lại có
thu nhập riêng ( do đi làm thợ nguội) có thễ tự thực hiện nghãi vụ bồi thường trong vụ
việc này.
Nếu tòa xét thấy thu nhập từ nghề thợ nguội là không đủ thực hiện nghĩa vụ bồi thường
và xam thu thập không phải là tài sản riêng thì trách nhiệm bồi hoàn thứ hai thuộc về
Trần Văn Ba bố ruột của anh Trần Văn Lâm vì các trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng của những người có hành vi dân sự chưa đầy đủ do người đại diện theo pháp
luật thực hiện.
3.Lê Qúi Bắc là anh ruột của Lê Qúi Nam 17 tuổi vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng của người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ do người đại diện theo
pháp luật thực hiện và bãn thân Nam không có thu nhập riêng cũng như tài sản riêng.
4. Đặng Thị Tâm mẹ của Lê Hữu Chất 15 tuổi vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng của những người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ do những người đại
diện theo pháp luật thực hiện và Chất không có thu nhập riêng và tài sản riêng.
 
Bài tập 7
Kiên 16 tuồi là học sinh sống với người bà con ở TPHCM và được bố mẹ ở quê chu
cấp tiền ăn học hàng tháng. Một lần bố mẹ gửi cho Kiên 500000đ để mua xe đạp đi
học. Nhận được tiền, Kiên không mua xe đạp mà mua cát-sét nhỏ của bạn cùng lớp
để nghe nhạc, số tiền còn lại thì kiên xài hết. Khi biết tin, bố mẹ Kiên yêu cuầ tòa án
hủy bỏ giao dịch dân sự vì Kiên chưa thể tự lập và không có quyền tự mình giao kết
hợp đồng mua cát- sét bằng tiền của cha, mẹ cho với mục đích mua xe đạp.
Có căn cứ pháp lý để chấp nhận yêu cầu của bố mệ Kiên không? Vì sao?
Bài làm.
Có căn cứ pháp lý để chấp nhận yêu cầu của ba, mẹ Kiên.
Vì Kiên thuộc nhóm đối tượng có năng lực hành vi chưa đầy đủ ( chưa đủ 18 tuổi)
Nhóm đối tượng có năng lực hành vi chưa đầy đủ thì mọi giao dịch phát sinh quan hệ
pháp luật dân sự đều do người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cuầ sinh hoạt thường ngày phù hợp với lứa tuổi.
Nếu tòa án sau khi xác minh và kết luận: Việc Kiên tự ý  thay đổi ý định của người đại
diện tahy vì phả mua xe đạp lại mua cát-sét không phải là giao dịch nhằm phục vụ sinh
hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuồi thì căn cứ pháp lý xin hủy bỏ hợp đồng mua cát-sét
sẽ được tòa án chấp nhận.
Bài tập 8
Nguyễn Văn A bị tòa án nhân huyện X tuyên bố chết theo luật định. Quyết định
tuyên bố A chết có hiệu lực pháp luật vào ngày 15/01/1997.
Ngày 20/01/1997 A trở về nhà và có tiến hành giao kết giao dịch với B và C.
Dựa vào kiến thức đã học, anh, chị hãy cho biết các giao dịch dân sự do A xác lập
với B, C có được pháp luật thừa nhận không? Tại sao?
Bài làm
Trường hợp 1: Giao dịch của A xác lập với B,C được pháp luật thừa nhận với điều kiện
thời gian trở về và trước khi giao dịch một số giao dịch A đã làm các thủ tục xin tòa hủy
bỏ quyết định tuyên bố mình đã chết. Vì sau khi quyết định tuyên bố một người đã chết
được hủy bỏ thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi và năng lực hành vi của cá nhân
đó được phục hồi.
Trường hợp 2: Nếu các giao dịch dân sự với B, C là giao dịch nhằm phục vụ cuộc sống
bình thường hằng ngày của A thì giao dịch đó mặc nhiên được chấp nhận.
 
Bài tập 9
Cũng trong trường hợp trên, nếu ngày 20/01/1997, A trở về và gây án( ví dụ giết
người) thì A có chịu trách nhiệm pháp luật về hành vi phạm tội của mình hay
không? Tại sao?
Bài làm
Nếu trường hợp A gây án ( giết người) thì A vẫn chịu trách nhiệm pháp luật về hành vi
giết người của mình.
Vì việc khôi phục lại năng lực pháp luật và năng lực hành vi về mặt pháp lý là việc phải
làm cùa cơ quan nhà nước có thẳm quyền nhằm truy tố một tội phạm trước pháp luật khi
con người này chỉ chết trên giấy tờ và thực tế người này lại phạm tội.
 
Bài tập 10
Sau khi Nguyễn Văn A chết,thì di sản của A được chia cho những người thừa kế 
theo luật của A ( là B và C) theo quy định của pháp luật bề thừa kế. Sau đó A trở về
thì B và C đã bán tài sản nói trên. Số tiền thu được từ việc bán tài sản đó B và C
dùng để mua tài sản khác. Cụ thề:
B mua một căn nhà,
C mua một chiếc Dream II phần còn lại thì tiêu xài hết.
Hỏi: Khi A trở về thì quyền lợi của A được giải quyết như thế nào?
Bài làm
Sau khi trở về A phải làm thủ tục yêu cuầ tòa án hủy bỏ tuyên bố mình đã chết.
Theo luật định: thì phần giải quyết theo thừa kế được thu hồi tar3 lại cho người chưa chết
nếu tài sản đó còn. Tòa s34 xem xét: Căn nhà B đã mua- chiếc ce C đã mua có phải là
phần tài sản còn lại mà cần phải thu hồi để trả lại cho A hay không?
Nếu Tòa thừa nhận các tài sản trên được gọi là tài sản còn lại của B và C pahi3 trả lại cho
A
Nếu Tòa chỉ xem xét tài sản cỏn lại phải là số tiền khi chia thừa kế  ( tiền chứ không phải
hiện vật) thì số tài sản của B và C không phải trả lại cho A.
 
Bài tập 11:
Anh Qúi 25 tuồi có vợ và 1 con đi làm có thu nhập cao nhưng hay theo bạn bè
thường xuyên nhậu nhẹt, luôn về nhà muộn trong tình trạng say rựu, tiền lương
không mang về cho vợ, sau nhiều lần hai gia đình khuyên không được vợ anh Qúi
gửi đơn đến UBND phường yêu cầu ra quyết định cấm anh Qúi không trực tiếp
nhận tiền lương, không được bán tài sản của gia đình, nếu ai mua thì vợ anh có
quyền thu hồi.
Theo anh, chị vợ anh Qúi có quyền yêu cầu như vậy không? UBND phường phải
giải thích cho chị để bảo vệ quyền lợi của gia đình.
Bài làm
Vợ anh Qúi hoàn toàn có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp
nhằm giải quyết và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho sinh hoạt của con và gia đình chị
UBND phường giải thích
Chị Qúi nên làm các thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật đề nghị tòa án nơi gia định cư
trú tuyên bố chồng chị là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vì anh Qúi đang
nghiện các chất kích thích là rựu và phá tán tài sản.
Nếu tòa án sau khi thẩm tra, xác minh và đã có đủ cơ sở kết luận: nghiện đến mức phá tán
tài sản thì tòa sẽ tuyên bố anh Qúi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì các
giao dịch dân sự của của anh Qúi kể từ ngày tòa tuyên bố sẽ do người đại diện theo pháp
luật của anh Qúi là chị Qúi thực hiện.

Bài tập 12

Anh A trông thấy ảnh mình trưng bày làm mẫu quảng cáo tại một hiệu ảnh ở công
viên và không hài lòng lắm dung nhan của mình trong ảnh. Anh đề nghị thợ ảnh gỡ
bỏ hình mình ra khỏi khung trưng bày. Người thợ ảnh không đồng ý vì đây là tấm
hình mà anh ta chụp rất đạt và việc trưng bày trên khung kính không ảnh hưởng gì
đến anh A.

Anh A bực tức bỏ đi và hỏi người tư vấn pháp luật. Nếu anh chị là người tư vấn
pháp luật thì sẽ trả lời như thế nào.

Bài làm

Người tư vấn sẽ trả lời cho thân chủ của mình.

Nếu 2 bên không thỏa thuận được về việc không tiếp tục trưng bày ảnh

Tiến hành khởi kiện người thợ ảnh về việc sử dụng hình ảnh của mình mà không được sự
đồng ý của bản thân mình.

Theo qui định tại điều 31/blds khoản 2:” Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được
người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa
đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại
diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc
pháp luật có quy định khác.”

Bài tập 13
A viết thư cho B kể về C, trong đó có nhiều chuyện liên quan đến tội phạm của C
đang thực hiện. Vốn không ưa C, B đã mang bức thư nộp cho công an, nhờ đó mà
cơ quan điều tra đã khám phá ra nhiều vụ tham nhũng và C bị truy tố. Khi biết
chuyện thì A rất bất bình và yêu cầu B lấy lại bức thư vì cho rằng đây là chuyện
riêng tư và việc B nộp bức thư cho công an mà không hỏi mình là vi phạm quy định
của LDS về bí mật đời tư.

Yêu cầu của A đúng hay sai? Tại sao?

Bài làm

Yêu cầu của A là sai.

Vì những thông tin trong bức thư của B cung cấp cho công an không đủ cơ sở kết luận là
thông tin riêng về đời tư của A nên không thể cho là vi phạm quy định về bí mật đời tư.

Nếu trong thông tin của bức thư đó có các thông tin liên quan đến A thì việc cung cấp
thông tin cho công an cũng không sai.

Vì theo quy định tại điều 38/BLDS khoản 2 về quyền đối với bí mật đời tư:” Việc thu
thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì
phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng
ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.

Những thông tin này lại liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của một cá nhân có xâm
phạm đến lợi ích kinh tế của quốc gia nên việc cung cấp của B là hoàn toàn đúng pháp
luật vì pháp luật quy định công dân có trách nhiệm va nghĩa vụ tố giác tội phạm và không
được bao che cho những hành vi phạm tội.

Ngược lại việc không đồng tình hay phản đối việc B cung cấp thông tin bí mật cho công
anđể truy bắt tội phạm là dấu hiệu biểu lộ hành vi bao che tội phạm của A.

Bài tập 14

Công dân A có đến của hàng cơ khí điện máy mua một máy bơm nước. Vì không
hiểu biết gì về máy bơm nên ông chì vào máy bơm Carna của Liên xô và hỏi: Loại
bơm này có bơm lên được tầng 4 không? Chủ của hàng nói: Bơm lên tầng 8 cũng
còn được. Máy mới đó, bác mua đi. Công dân A ngần ngừ không muốn mua vì có ý
muốn nhờ bạn đến xem hộ. Chủ của hàng nói: Bác cứ mua đi. Về không đúng như
lời cháu thì mang đến đây cháu trả tiền lại cho. Lo gì?” nghe vậy, A đồng ý mua và
mang về nhà để sử dụng. Về đến nhà lắp máy bơm không những không bơm lên
được tầng tám mà ngay cả lên tầng 2 cũng không nổi, A mang bơm trả lại cho của
hàng thì người bán trả lời” Hàng mua rồi không trả lại được. Muốn thì tôi mua lại
máy bơm cho với giá 250.000đ. hàng người ta ký gửi chỉ có vậy thôi. Anh mù hay
sao mà không biết”. Gía mua lại của người bán hàng đặt ra chỉ bằng ½ giá mà A
mua vào buổi sáng.

Nếu vụ án này được kiện thì các anh chị xác định sự lừa dối ở chỗ nào?

Bài làm

Sự lừa dối của chủ hàng đối với khách hàng

Sự khẳng định củ chủ của hàng là máy mới, thực sự là hàng ký gửi.

Sự khẳng định của chủ cửa hàng có thể bơm lên tầng 8 thực sự là máy chỉ bơm chư đến
tầng 2

Được quy định tại điều 435/LDS về nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử
dụng và điều 473/LDS về đảm bảo chất lượng vật mua bán.

Bài tập 15

Có sự lừa dối hay không trong các tình huống sau:

Công ty A là một doanh nghiệp kinh doanh nhập và bán oto, kể cả oto dùng rồi,
Công ty B đến mua một chiếc Toyota được tân trang, nhân viên bán hàng nói:” Đây
là oto được tân trang lại. Máy vừa thay, điều hòa nhiệt độ  vừa thay, và bộ phanh
mới rin Nhật.” Sau khi mua mới chạy được 200km thì máy kêu, hệ thống phanh gần
như tê liệt suýt gây tai nạn cho chủ nhân và lái xe ở trên đó. Công ty B mang xe lại
phàn nàn thì công ty A chấp nhận sửa lại với một nửa chi phí do B chịu.  A từ chối
vì theo quy định mua bán như hiện trạng của nó, không có bảo lãnh. B kiện.

Thế nào là một hành vi bị lừa dối?

Bài làm

Hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia
hỉu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đạ xác
lập giao dịch đó.

Trường hợp trên, công ty A hoàn toàn không có hành vi lừa dối công ty B.

Vì trong quá trình bán hàng công ty A đã công khai tương đối đầy đủ về tính chất loại xe
mà mình bán là xe tân trang.
 
Bài tập 16

Sự khẳng định của người bán về thực trạng mà anh ta không biết là một sự lừa dối
không?

Ví dụ: Tôi bán nhà. Tôi nói nhà tốt, không có mối mọt. Một tháng sau khi mua nhà
thì xuất hiện mối và sau đó thì người mua phát hiện các cột nhà đã bị mối ăn ngầm
từ lâu rồi. Đó có phải là sự lừa dối không?

Bài làm

Sự khẳng định của người bán về thực trạng mà anh ta không biết thì không phải là một sự
lừa dối.

Sự việc bán nhà-nhà bị mối mà bản thân chủ nhà cũng không biết là bị mối mọt ăn nên
không thể nói là chủ cố tình lừa dối khi có chủ định muốn bán nhà.

Bài tập 17

A nhặt được viên đá có màu sắc đẹp. B thấy đẹp liền xin. Không xin được thì mua
với giá 10000đ. B và A đều không biết rằng đó là viên hồng ngọc chưa được xử lí.
Mãi 2 tháng sau khi một thợ kim hoàn đến chơi nhà B và phát hiện ra. Viên ngọc trị
giá 100 triệu. A mang cho B 2 triệu và xin lại viên ngọc vì lí do nhầm lẫn.Liệu nếu A
kiện B thì tòa án sẽ giải quyết như thê nào?

Bài làm

Nếu A kiện B ra tòa thì căn cứ vào điều 249/BLDS về từ bỏ quyền sở hữu. Thì tòa án sẽ
phán quyết

Tạm giữ, thông báo cho chủ sở hữu đến nhận.

Sau 1 năm nếu không có người đến nhận thì người nhận thì người nhặt sẽ được hưởng
50% giá trị của viên ngọc đó 50% còn lại thuộc về nhà nước.

Bài tập 18

Ông Nguyễn Văn H là giám đốc công ty X ( có tư cách pháp nhân). Vì bận công tác
nên ông H đã ủy quyền cho ông Trần Văn M thay mặt mình đứng ra tổ chức việc ký
kết và thực hiện hợp đồng mua bán xi măng do công ty sản xuất với đại diện pháp
nhân Y, hợp đồng ủy quyền giữa ông H và ông M hiệu lực từ ngày 01/01/1996 đến
01/01/1997

-Dựa trên giấy ủy quyền của ông H, ngày 30/04/1997, ông M đã đại diện cho công ty
X ký hợp đồng đại diện cho công ty Y. Hợp đồng mua bán này được ký kết đúng
quy định của pháp luật và đã có hiệu lực.

Ngày 15/05/1997, ông H chết

Theo anh, chị thì khi ông H chết co1lam2 chấm dứt tư chách đại diện của M không?
Vì sao?

Bài làm

Khi ông H chết thì tư cách đại diện của M chấm dứt.

Theo điều 589 BLDS Chấm dứt hợp đồng ủy quyền:” Bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết”

Bài tập 19

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp di sản thừa kế có thời hạn luật
định là 10 năm, nhưng những người thừa kế khi nhận di sản thừa kế đã thỏa thuận
với nhau muốn rút ngắn thời hiệu nói trên còn 5 năm hoặc muốn kéo dài thời hiệu
nói trên thành 12 năm được không? Tại sao?

Bài làm

Không ai có thể thay đổi hiệu lực giải quyết tranh chấp thừa kế là 5 năm hay 12 năm. Vì
theo điều 648/ BLDS về thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm
chia thừa kế”.

Bài tập 20

Ngày 1/1/1996, ông Nguyễn Văn A buộc phải lập các giao dịch với Trần Văn B do bị
tên B đe dọa .

Ngày 10/01/1996, trên đường đến tòa án để gửi đơn kiện xin hủy bỏ giao dịch nói
trên thì ông A bị tai nạn và bọ chấn thương nặng dẫn đến tình trạng ông A bị mất
trí. Sau hơn 1 năm, ông A mới bình phục. Ngày 20/06/1997, ông A lại gửi đơn yêu
cuầ tòa án hủy giao dịch nói trên vì giao dịch này xác lập bởi sự đe dọa của ông B
chứ ông A không tự nguyện giao kết. Nhưng lần này tòa án từ chối nhận đơn vì co
rằng thời gian khởi kiện đã hết.
Theo anh chị, ông A có mất quyền khởi kiện hay không?

Bài làm

Ông A không mất quyền khởi kiện

Vì căn cứ vào điều 161”Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự”  ,khoản 1:” Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu
cầu trong phạm vi thời hiệu”

Như vậy thời hiệu ban đầu là từ ngày 2/1/1996 đến ngày 2/1/1997

A điều trị mất trí nhớ hết 1 năm. Do đó thời hiệu khởi kiện là 2/1/1998. Do vậy, ngày
20/6/1997 ông A tiến hành khởi kiện là đúng luật.

Bài tập 23

Thời hạn là gì? Nếu cách thời hạn bằng đơn vị: giờ, ngày, tuần, tháng, năm, theo
quy định của BLDS. Cho ví dụ minh họa.

Bài làm

Khái niệm thời hạn:

-Điều 149. Thời hạn

1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một
sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Thời hạn được tính theo dương lịch.

Cách tính thời hạn được qui định tại điều 152 và điều 153

Thí dụ:

Công ty A thuê hội trường của nhà hát B trong vòng 8 tiếng đồng hồ. Nếu giờ bắt đầu để
sử dụng là 14 giờ 30 phút thì thời gian trả lại hội trường là 22 giờ 30 phút.

A vay cho công ty B 1.000.000 đ hoàn trả sau 2 tháng. Nếu thời điểm mượn 1/1/1998 thì
thời gian trả phải là 2/3/1998.
Công ty A hứa trả cho công ty B một máy xay lúa sau ngày khánh thành nhà máy xay xát
của công ty A. Nếu ngày khánh thành nhà máy xay xát lúa là 26/04/1998 thì ngày trả lại
máy xay lúa sẽ là ngày 27/04/1998.

Bài 24

Nêu nội dung các loại thời hiệu và cho ví dụ minh họa

Khái niệm

Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân
sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Các loại thời hiệu

Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự

A nhặt được chiếc đồng hồ ở nhà vệ sinh công cộng. Sau đó, A mang đến công an
phường trình báo và nộp cho cơ quan công an vào ngày 1/3/1998. Nếu đến ngày 2/3/1999
không có người đến nhận thì quyền sở hữu chiếc đồng hồ thuộc về A.

Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có
nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ

Cơ sở sản xuất thiết bị điện Lioa bào hành các sản phẩm của mình sản xuất và bán trong
thời hạn 6 tháng. Nếu A mua 1 máy ổn áp ngày 1/1/1998 thời hạn bảo hành sẽ hết vào
ngày 2/7/1998. Đến ngày 3/7/1998 là thời hiệu mà cơ sở ổn áp được miễn nghĩa vụ bảo
hành sản phẩm của A

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện

A 14 tuổi ăn cắp tiền của gia đình mua món đồ chơi trị giá 1.000.000 đ ngày 1/6/1997 thì
thời hiệu cuối cùng của người đại diện theo pháp luật của em A được yêu cuầ tòa án
tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu là ngày 2/6/1998.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu
cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền yêu cầu.
Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh
quyền yêu cầu.

Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết
định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

A nghiện rựu, và có hành vi phá tán tài sản, ngày 1/5/2012  A lấy 12 chỉ vàng của gia
đình bán đi nhậu. Vợ A là B có thời hạn là 1 năm kể từ ngày 1/5/2012 là ngày phát sinh
quyền yêu cầu tòa án tuyên bố A bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

 bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ
bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố
hạn chế năng lực hành vi dân sự.

A nghiện rựu, và có hành vi phá tán tài sản, ngày 1/5/2012  A lấy 12 chỉ vàng của gia
đình bán đi nhậu. Vợ A là B có thời hạn là 1 năm kể từ ngày 1/5/2012 là ngày phát sinh
quyền yêu cầu tòa án tuyên bố A bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

You might also like