You are on page 1of 27

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG - SAI MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam................................ 5
2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan hành chính với
nhau. ....................................................................................................................................................... 5
3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. ..... 5
4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau. ............................................................. 5
5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính. .......................... 5
6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa. ............................... 5
7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếu tố dân
chủ. .......................................................................................................................................................... 5
8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của cấp trên và
sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới. ..................................................................................... 5
9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật Nhà nước. ............................................................................................................................... 6
10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng. ................. 6
11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều trực thuộc. ...... 6
12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián tiếp bầu ra người đại
diện cho mình để họ quản lý Nhà nước. ................................................................................................. 6
13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa. ....................... 6
14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có. ............................................... 6
15. Công an tỉnh có quyền thực hiện mọt hình thức quản lý Nhà nước................................................. 6
16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt động hành
chính Nhà nước. ...................................................................................................................................... 6
18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan hành chính
Nhà nước. ................................................................................................................................................ 7
19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả cao. .. 7
20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý. ............................................. 7
21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt. ............................................ 7
22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính. ............................... 7
23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục như nhau. . 7
24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và tính
hợp lý....................................................................................................................................................... 7
25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩm quyền. ... 8
26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm. ...................................................... 8
27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên
ngành. ...................................................................................................................................................... 8
28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm. .................................................... 8
29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính. ........................................ 8

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản. ......................................................... 8
31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật. .............................................................................. 8
32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính. .............................................................................. 8
33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung. .......................................... 8
34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo. ................................................... 9
35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. ...................... 9
36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối quan hệ bình
đẳng nhau................................................................................................................................................ 9
37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện. ......... 9
38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ pháp luật thủ
tục hành chính. ........................................................................................................................................ 9
39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong thủ tục hành
chính. ....................................................................................................................................................... 9
40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính. ........................................... 9
41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước ngoài.
................................................................................................................................................................. 9
42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt. ............................................................................................................................... 10
43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.. 10
44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ Nhà
nước. ..................................................................................................................................................... 10
45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện pháp
cưỡng chế hành chính nào. ................................................................................................................... 10
46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ công chức khi
đang còn là cán bộ công chức. .............................................................................................................. 10
47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp đỡ nhau hoạt
động của hội. ......................................................................................................................................... 11
48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội đồng kỷ luật. .... 11
49. Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra. ........................... 11
50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc. ............................................ 11
51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. ...................................................................................... 12
52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ. .................................................................................................. 12
53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều................ 12
54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính. ............................................................... 13
55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau. ..................................................... 13
56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính khác. ............................................................................................................................................ 13

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần. ........................................ 14
58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã báo cáo với
cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định. ................................................................... 14
59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính............................................................................ 14
60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính. ................................................... 14
61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp ngăn
chặn hành vi phạm hành chính. ............................................................................................................ 15
62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính. ................................................................. 15
63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính. .............................. 15
64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận. ....................................................................... 15
65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành
chính. ..................................................................................................................................................... 15
66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước. ....................... 15
67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt sẽ
không phải thực hiện quyết định này nữa. ........................................................................................... 16
68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước. ................................................................ 16
69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính. ...................................... 16
70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên phạm
tội. ......................................................................................................................................................... 16
71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân ............................... 17
72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp dụng 2 hình
phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. ..................................................................................................... 17
73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý. .................. 17
74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính. ................................. 17
75. Bộ trưởng là công chức ................................................................................................................... 18
76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính. ............................... 19
77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam......................................................... 19
78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quy phạm. .............. 19
79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính. ................................ 19
71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực hiện hình thức
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt................................................................................................ 19
72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính............................................................... 20
73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau......... 20
74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính..................................... 20
75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền. . 20
76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính. ................................ 21
77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính. .......... 21
78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước. ............................. 21
Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/
79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức. ...... 21
80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành. . 22
81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp ngăn
chặn hành vi phạm hành chính. ............................................................................................................ 22
82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là hậu
quả đã xảy ra hay chưa. ........................................................................................................................ 22
83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế. .......................................................................... 22
84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai chiều. ............. 23
85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành chính.
............................................................................................................................................................... 23
86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành chính. ............... 23
87. chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước. .................. 23
88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà Nội- Singapore nếu có hành
khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý
theo pháp luật hành chính Việt Nam. ................................................................................................... 24
89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luật.......................................... 24
90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả năng chịu trách
nhiệm hành chính.................................................................................................................................. 24
91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý.
............................................................................................................................................................... 24
92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền. .................... 25
93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính ...................................................................... 25
94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật. ................................................... 25
95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước. ........................................................................................................................ 25
96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. ..................................................................................................................................................... 25
97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm giữ
người theo thủ tục hành chính. ............................................................................................................ 25
98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo sự phân công trực
tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ. .................................................................. 26
99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra. ................................. 26
100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc hội................... 26
101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ chức không được
trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền. ...................................................................................... 26

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam.

=> Nhận định ĐÚNG. Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh riêng.

2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các
cơ quan hành chính với nhau.

=> Nhận định SAI. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan
hành chính Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân
dân.

3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp
mệnh lệnh đơn phương.

=> Nhận định ĐÚNG. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp
mệnh lệnh đơn phương.

4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.

=> Nhận định SAI. Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ: Buôn lậu ở cấp
độ nhỏ thì vi phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị
vi phạm hình sự.

5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật
hành chính.

=> Nhận định SAI. Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành
chính.

6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển
hóa.

=> Nhận định SAI. Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Hóa.

7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được
đề cao hơn yếu tố dân chủ.

=> Nhận định SAI. Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải
kết hợp trên nền tảng của dân chủ.

8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện
tuyệt đối của cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định SAI. Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật.

9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước.

=> Nhận định SAI. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường
lối chính sách.

10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh
đạo của Đảng.

=> Nhận định SAI. Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra
chủ trương và đường lối.

11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên
tắc 2 chiều trực thuộc.

=> Nhận định SAI. Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương
không thực hiện theo nguyên tắc nào.

12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách
gián tiếp bầu ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.

=> Nhận định SAI. Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực
hiện quyền khiếu nại tố cáo.

13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội
chủ nghĩa.

=> Nhận định SAI. Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là
phải có ý thức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội.

14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.

=> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn
khổ của các quy định pháp luật.

15. Công an tỉnh có quyền thực hiện mọt hình thức quản lý Nhà nước.

=> Nhận định SAI. Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.

16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc
trưng của hoạt động hành chính Nhà nước.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định SAI. Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp (Liệt kê).

17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của
mình Nhà nước không cần các phương pháp quản lý.

=> Nhận định SAI. Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế.

18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi
các cơ quan hành chính Nhà nước.

=> Nhận định SAI. Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban hành.

19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác
tỏ ra không hiệu quả cao.

=> Nhận định SAI. Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có
hành vi vi phạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ.

20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.

=> Nhận định SAI. còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần,
tháng, hợp quy chế dân chủ.

21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.

=> Nhận định SAI. quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định
cá biệt mới có đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt.

22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành
chính.

=> Nhận định SAI. quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ
có quyết định cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa án.

23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một
trình tự thủ tục như nhau.

=> Nhận định ĐÚNG. các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau
nên có những trình tự thủ tục khác nhau

24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm
bảo tính hợp pháp và tính hợp lý.

=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột
về tính hợp pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban
hành đúng thẩm quyền.

=> Nhận định SAI. Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa
các nhóm lợi ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong.

26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm.

=> Nhận định SAI. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo.

27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các
văn bản luật chuyên ngành.

=> Nhận định SAI. Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát
và lợi tiên phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa
có luật điều chỉnh

28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm.

=> Nhận định SAI. Đây là quyết định cá biệt.

29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.

=> Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền
mới được ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới
được ban hành.

30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.

=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu
HV hành chính.

31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.

=> Nhận định ĐÚNG. Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp
và tư pháp.

32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.

=> Nhận định SAI. Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp
và tư pháp.

33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung.

=> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.

=> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban
hành mới đăng công báo.

35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục
hành chính.

=> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể
trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao quyền.

36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành
chính có mối quan hệ bình đẳng nhau.

=> Nhận định SAI. đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành
chính có quyền đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham
gia phải thực hiện.

37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ
tục hành chính hiện.

=> Nhận định SAI. Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền
cũng có thể trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính.

38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành
nên quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề
nghị hợp pháp của bất kỳ chủ thể nào.

39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các
chủ thể trong thủ tục hành chính.

=> Nhận định SAI. Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện
gì mới là sự mong muốn của các chủ thể.

40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn
3 điều kiện quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành
vi nếu thiếu một trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình
thành

41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có
thể áp dụng ở nước ngoài.
Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/
=> Nhận định ĐÚNG. Vì quyết định hành chính quy phạm của chính phủ, Thủ tướng
chính phủ ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD: Áp dụng hôn nhân giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan
ngoại giao (Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục
pháp lý cần thiết khi kết hôn).

42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

=> Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được
cưỡng chế thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp
luật quy định gồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh
tra viên chuyên ngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính nhưng họ không có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó.

43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan
hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ
tố tụng trong giải quyết vụ án hành chính, VD: UBND tỉnh A tham gia vụ án hành
chính với tư cách là người bị kiện.

44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu
để xung vào công quĩ Nhà nước.

=> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công
quỹ Nhà nước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang
vật không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải
tiêu huỷ chúng. Đồng thời pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương
tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm
hành chính sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép. Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.

45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không
được áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.

=> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu xử phạt hành chính
thì người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con
người, vật nuôi cây trồng hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.

46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp
luật về cán bộ công chức khi đang còn là cán bộ công chức.
Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/
=> Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định: “2. Cán bộ,
công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít
nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên
quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”

47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề
nghiệp và giúp đỡ nhau hoạt động của hội.

=> Nhận định SAI. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà
nước sáng kiến thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở
thành thành viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều
kiện do Nhà nước quy định. Hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt
dưới sự quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Một số tổ chức xã hội
nghề nghiệp như: Trung tâm trọng tài, đoàn luật sư,…
Trong câu khẳng định trên đã nói: tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Do
đó sai rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước
sáng kiến thành lập. Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định
nghĩa rồi. Đãng lẽ nó nên nói: Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm:… Mới
là => ĐÚNG –

48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành
lập hội đồng kỷ luật.

=> Nhận định ĐÚNG. Theo khoản 2 điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ
luật đối với công chức quy định:
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
a) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của Ban Chấp hành Trung ương.

49. Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính
xảy ra.

=> Nhận định SAI. Các biện pháp xử lí hành chính khác không phải chỉ áp dụng khi
có vi phạm hành chính xảy ra. Tại khoản Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
đã quy định thì áp dụng biện pháp xử lí hành chính khác đối với: “A) Người từ đủ 12
tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự”.
Vậy ở đây đã quá rõ là có trường hợp do vi phạm hình sự chứ không phải vi phạm
hành chính.

50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc.
Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/
=> Nhận định SAI. Thôi việc được hiểu là sự chấm dứt việc làm tại một vị trí nào đó.
Tại Điều 59 Luật cán bộ công chức đã chỉ rõ những trường hợp công chức được
hưởng chế độ thôi việc. Trong đó khoản 3 Điều 59 quy định rõ “Không giải quyết thôi
việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.”. Vậy đối với những công chức đang bị truy cứu TNHS thì sẽ không được xin thôi
việc.

51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí
hành chính làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính.

=> Nhận định SAI. Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất
hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát
sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Những hành vi pháp lí hành chính hợp pháp có thể là sự kiện pháp lí hành chính
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Ta có thể thấy ví
dụ như: Việc nhận con nuôi (hành vi hợp pháp khi tuân thủ luật nuôi con nuôi do
chính phủ ban hành) thì sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa
người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi.
Các cậu có thể lấy ví dụ về việc công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo thì an toàn
hơn vì giáo trình có ghi: D còn cái ví dụ trên là tớ liên miên lan man tìn đâu ra ấy
nên không dám khẳng định đúng nhé. Ai thấy hợp lí thì dùng.

52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ.

=> Nhận định ĐÚNG. Tổ chức xã hôi là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân,
tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều
lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và
tham gia vào quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Ngay khái niệm đã nêu rõ tổ chức xã hội hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ.
Do đó khẳng định trên là đúng (Theo tớ là vậy vì các bạn có thể giải tích là giáo trình
đã định nghĩa thế, ở đây lại có câu: “Hoạt động theo luật và theo điều lệ”, chữ và ở
đây tức là phải có cả 2 rồi).
Có quan điểm bảo là có những tổ chức tự quản không có điều lệ. Tớ thấy cái này sao
mà nghi nghi do tớ không thấy giáo trình ghi mà cũng chẳng biết ở đâu ghi cái đó
tìm nên tớ làm theo giáo trình bạn nào có ý định chắc chắn thì tìm xem: D.

53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ
thuộc hai chiều

=> Nhận định SAI. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai
mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


định một cách cụ thể. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
chung của cả nước và lợi ích của địa phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh
thổ.
Điều này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy ví
dụ như đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và chính
phủ. Ở đây các bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ
được thành lập hoặc bãi bỏ bởi đề nghị của thủ tướng chính phủ lên Quốc hội (Điều
20 Luật tổ chức chính phủ). Và các bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái
pháp luật của các bộ khác, nếu các bộ đó không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng
quyết định (Điều 25 luật tổ chức chính phủ 2001).
Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó
ta có thể khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng
định trên sai
(Nếu bạn nào nói là các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương không hoạt
động theo nguyên tắc 2 chiều thì tớ không dám đảm bảo do giáo trình không khẳng
định thế nên đừng phán bừa. Dẫu biết giáo trình nhiều khi sai nhưng ta vẫn phải
làm theo biết sao được vì chẳng biết rõ mà).

54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.

=> Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân
theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi
thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội
tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp
của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước.
Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp.

55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.

=> Nhận định SAI. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân
được hưởng những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất
định do Nhà nước quy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính
của 1 số cá nhân bị Nhà nước hạn chế. Ví dụ: Người phạm tội có thể bị Tòa án áp
dụng hình phạt bộ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định (Theo quy định của BLHS 2015).

56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính khác.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định SAI. Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương
các biện pháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ
cảnh sát có thẩm quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính khác ấy. (Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé,
các bạn chắc chắn thì nhìn kỹ xem điều luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách
nhiệm).

57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.

=> Nhận định SAI. Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ
các điều kiện được nêu thì mới nộp phạt tiền nhiều lần.

58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành
chính mà đã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết
định.

=> Nhận định ĐÚNG. Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định
rõ vấn đề này.

59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.

=> Nhận định SAI. Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật,
nó là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành
vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan
hành chính Nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định
theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các
quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong
đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước.
Một trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyết
định hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà
nước ban hành là những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật. Do đó khẳng định
trên chắc chắn => SAI –

60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình
thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng
chế Nhà nước
Nguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1
phần hoặc chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành
chính do đó khẳng định trên => SAI –

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử
dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.

=> Nhận định SAI. Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán
bừa anh chiến sĩ không chết oan thì khổ.

62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính.

=> Nhận định SAI. Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong
quan hệ pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật
hành chính khác thì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví
dụ như trong quan hệ pháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng thì công dân chỉ cần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành
chính bị áp dụng biện pháp này.

63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành
chính.

=> Nhận định SAI. Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán
bộ công chức không thể là quyết định hành chính.

64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận.

=> Nhận định ĐÚNG. Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên
mọi người để ý chữ “vì” nhé. Giống kiểu: Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1
tương lai không thi lại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái. Nên
chữ vì ở đây gắn với mục đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc
đẩy con người làm. Nên nói “vì lợi nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do
đó khẳng định trên đúng vì nó nói “không được hoạt động vì lợi nhuận”.

65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là
quan hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát
sinh trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành
chính Nhà nước và bên còn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ
lao động… Ví dụ như việc các cơ quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị
phục vụ công việc của cơ quan đó chẳng hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ
dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏa thuận, bình đẳng.

66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan
Nhà nước.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


Thủ tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo
quy định của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3
loại thủ tục. Thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền
lập pháp tiến hành
Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,
kinh tế do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiên hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình
tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải
quyết các công việc của quản lý hành chính Nhà nước.
Vì vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trong
mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà
nước thực hiện nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư pháp.

67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.

=> Nhận định SAI. Điều 69 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1
số trường hợp …. Đọc để rõ hơn

68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước.

=> Nhận định ĐÚNG. Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ
thống cơ quan hành chính: Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan
ngang bộ (18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ).
Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm: Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơ
quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của
UBND và cơ quan đại diện của bộ ở địa phương.
Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng
hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các
huyện là chi cục thống kê.

69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.

=> Nhận định SAI. Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải
cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.

70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với
người chưa thành niên phạm tội.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định ĐÚNG. Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính.

71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công
dân

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử
dụng quyền lực Nhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà
nước trao quyền quản lý hành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy
khẳng định trên là sai do vẫn có thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng
quyền lực Nhà nước trong trường hợp cụ thể đối với công dân còn lại kia để thực
hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trong trường hợp cụ thể được Nhà nước giao
phó. (Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máy bay khi máy bay đã rời sân bay).

72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm
quyền có thể áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

=> Nhận định ĐÚNG. Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực
hiện nhiều vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh
cáo và phạt tiền.
Ví dụ: một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quy
định, không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điều
khiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện
ba hành vi vi phạm. Đối với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị
phạt tiền 150.000 đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền 90.000 đồng, thì mức phạt
chung sẽ là 240.000 đồng.

73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự
kiện pháp lý.

=> Nhận định SAI. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp
lí (sự kiện pháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng
làm cơ sở phát sinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó). Có những hành vi thực
hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan
hệ pháp luật, ví dụ: đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy…

74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành
chính.

=> Nhận định SAI. Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối
với thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ.
Đó là bạo lực dựa trên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật, kỷ luật Nhà nước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân,

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


cơ quan, tổ chức có liên quan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm: Cưỡng chế
hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính
Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người
có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn
hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia.
Vậy có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chức
nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc
lợi ích quốc gia. Ví dụ như: Tạm giữ người, trưng dụng, trưng mua

75. Bộ trưởng là công chức

=> Nhận định SAI. Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
– xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
Bộ trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì: ”Thủ
tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp
thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”
Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sách
Nhà nước (không thấy luật đâu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ
phán bừa theo định nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà). Do đó bộ trưởng là
cán bộ chứ không phải công chức. Nên khẳng định trên sai

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành
chính.

=> Nhận định SAI. Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là
tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác
định 1 hành vi có phải vi phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lí
của các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong
văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính
được cấu thành bởi 4 yếu tố: Mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.
Có những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là vi
phạm khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự
hoặc vi phạm hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai

77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam.

=> Nhận định SAI. Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc cá nhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy
phạm pháp luật tích hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân
hay tổ chức trong trường hợp cụ thể đưa ra áp dụng.

78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành
chính quy phạm.

=> Nhận định ĐÚNG. Vì các nghị quyết của chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn
các nghị định của chính phủ là quyết định quy phạm. (Giáo trình ghi thế, quan điểm
của một bạn khác là nghị quyết của chính phủ có thể là quyết định quy phạm thì
phải, nhưng tớ không rõ nên làm theo giáo trình vì giáo trình chỉ đề cập thế nên tớ
làm vậy).

79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành
chính.

=> Nhận định SAI. Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phạt
hành chính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt
buộc trong xử phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của
việc xử phạt vi phạm hành chính.

71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm
quyền thực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

=> Nhận định SAI. Có một số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như
trường hợp của chiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


chính được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền
áp thực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt, thẩm quyền này
thuộc về người có thẩm quyền khác quy định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.

72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính.

=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó
là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi
của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành
chính Nhà nước tiến hành theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy
định của pháp luật nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử
sự hoặc áp dụng quy tắc đó giải quyết một công việc xã hội cụ thể trong đời sống xã
hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước
Vây đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hành
chính thì không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định
pháp luật.

73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm
kỷ luật như nhau.

=> Nhận định SAI. Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể
mực hiện mức kỷ luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức), hình thức kỷ
luật cao nhất của cán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm
như nhau mà chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau.

74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.

=> Nhận định ĐÚNG. Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
(khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại).
Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đó
quyết định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì
được tiến hành theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ
tục hành chính

75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp
dụng hình thức phạt tiền.

=> Nhận định ĐÚNG. Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra
thủ công thì thấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


trưởng công an hay bộ trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính không có thể áp dụng hình thức phạt tiền. Các cậu cứ thử tra
xem, câu này mang tính trâu bò ăn điểm thôi nên tùy tâm.

76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành
chính.

=> Nhận định ĐÚNG. hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong
lĩnh vực nào thì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực
đó. Ví dụ: Trong phiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm
quyền xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố
tụng.

77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ
tục hành chính.

=> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức
nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc
thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà
nước.
Ta có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Quốc hội,…
Những luật đó do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ
tục hành chính. Nhưng trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên
chúng được coi là 1 trong những nguồn của luật hành chính.

78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà
nước.

=> Nhận định ĐÚNG. Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó
không chỉ các cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham gia quan lí hành chính
Nhà nước (do có chức năng quản lý hành chính Nhà nước) mà còn bao gồm cả các
cơ quan Nhà nước như Quốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động
quan lí hành chính Nhà nước như việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,…

79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho
cá nhân và tổ chức.

=> Nhận định SAI. Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn
cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ
pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


Ở đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên pháp
luật hoặc cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của chính
phủ đã quy định rõ:
Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, d khoản 1
Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian trực
tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật
trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức…..

80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành
chính Nhà nước ban hành.

=> Nhận định SAI. Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được
ban hành bởi 1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do
nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban hành.

81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử
dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.

=> Nhận định SAI. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm:….(Luật Xử lý
vi phạm hành chính)
Không phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử
dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như: chiến sĩ công an nhân
dân đang thi hành công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính nhưng không có quyền tạm giữ người (Chương II thẩm quyền, thủ
tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn… những ng` có thẩm quyền trong đó không
có những ng` như ví dụ đưa ra).

82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không
cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa.

=> Nhận định SAI. Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách
thể được bảo vệ. Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi
phạm hành chính thì không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như
hành vi quay đầu xe tại nơi có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác
như trong giáo trình có nêu ấy đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt
đó mới là cái cần có hậu quả mới là vi phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách
nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chính xảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở
của việc truy cứu trách nhiệm hành chính.

83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định ĐÚNG. Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực
hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt
động khiếu nại tố cáo công dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho.
Do đó khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế

84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ
thuộc hai chiều.

=> Nhận định SAI. Tương tự câu…

85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan
hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ
pháp luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo
phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà
nước.
Quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ pháp
luật khác nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (không có tính
bắt buộc lên đối tượng quản lý), cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt
bằng (mang tính thỏa thuận và thuyết phục)

86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp
luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ
pháp luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo
phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà
nước.
Các quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụ:
Việc UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là
quan hệ pháp luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành chính.

87. chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành
chính Nhà nước.

=> Nhận định SAI. Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính phủ chỉ
ban hành nghị định chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây.
Cần phải nói thêm rằng chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành
chính Nhà nước do chức năng của chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà
nước (Cái cần phải nói thêm này là tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào
ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thì trả lời)

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà
Nội- Singapore nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở
đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật
hành chính Việt Nam.

=> Nhận định SAI. Vì trường hợp này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành
chính Việt Nam. Máy bay đó tùy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh
thổ của họ. Máy bay theo quy định hành khách trên máy bay vi phạm không thuộc
đối tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam

89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luật.

=> Nhận định ĐÚNG. Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những
hành động cụ thể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức
quản lý hành chính Nhà nước (với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản
lý hành chính Nhà nước trong hoàn cảnh quản lý cụ thể) là hoạt động biểu hiện ra
bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm thực hiện tác động quản lý. 1 Trong số những
hình thức của hoạt động quản lý là: thực hiện những hoạt động khác mang tính chất
pháp lí.
Những hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy
phạm pháp luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản
áp dụng pháp luật.

90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính
có khả năng chịu trách nhiệm hành chính.

=> Nhận định SAI. Vì có những trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan
hệ pháp luật hành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính.
Ví dụ: Một em nhỏ 10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp
luật trong lĩnh vực giáo dục (được đi học), y tế (được chăm sóc sức khỏe) nhưng ở lứa
tuổi đó thì không có năng lực trách nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi trong lĩnh vực này chưa đủ -> chưa phải chịu trách nhiệm hành chính
.
Xử phạt vi phạm hành chính là 1 loại thủ tục hành chính

91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản
lý với đối tượng quản lý.

=> Nhận định SAI. Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục
tùng” và nhân danh nhà nước. Các cơ quan nhà nước và các chủ thể quản lý hành
chính khác dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình,
có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý tích hợp đối với đối
tượng cụ thể ,bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ là đối tượng quản lý phải phục tùng.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có
thẩm quyền.

=> Nhận định SAI. Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu
hợp pháp của chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu
chủ thể có thẩm quyền hoặc có yêu cầu của riêng mình.

93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính

=> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật
trong đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là
nguồn của luật hành chính nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
+ Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
+ Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định.
Nội dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.
Theo đó,…

94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.

=> Nhận định SAI. Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc
biệt theo quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật .

95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

=> Nhận định SAI. Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng xét xử còn chức năng
Quản lý hành chính chỉ là hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức
năng cơ bản của tòa án hoạt động này có đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.

96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước.

=> Nhận định SAI. Cá nhân công dân là chủ thể mang quản lý nhà nước xuất phát
từ nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân” nhưng cá nhân công
dân chỉ trở thành chủ thể có quyền quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước khi được pháp luật trao quyền.

97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện
pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định SAI. Vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng
công an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. Các chủ thể khác như chiến sĩ
cảnh sát giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.

98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước
theo sự phân công trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan
ngang bộ.

=> Nhận định SAI. Ủy ban nhân dân quản lý phân chia theo địa giới hành chính từ
trước để thực hiện hđ quản lý theo chiều dọc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý và Ủy ban nhân dân có thẩm quyền chung nên phải do chính phủ quản
lý chung.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự
phối hợp giữa quản lý ngành với địa phương.

99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy
ra.

Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi phạm
hành chính .

100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất
là Quốc hội.

=> Nhận định SAI. Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản
lý hành chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật hành chính 1 cách cụ thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng
quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với đối tượng quản lý rộng lớn nên đây là chủ thể
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất.

101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì
công dân tổ chức không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.

=> Nhận định SAI. Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về
những kiến nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
mình. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn bạc với các cá nhân để có thể ban hành
một văn bản hợp lí và có tính khả thi.
102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/


=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt khi có đủ ba điều kiện: (quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể hành
chính sự kiện pháp lý hành chính)
– Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần.
– Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ.
Vì vậy không thể nói sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất.

Tài liệu sưu tầm tại: https://hocluat.vn/nhan-dinh-dung-sai-mon-luat-hanh-chinh-co-dap-an/

You might also like