Professional Documents
Culture Documents
TH KẸO NOUGAT
TH KẸO NOUGAT
--------------- ---------------
BÀI THỰC HÀNH: KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU THAY THẾ ĐƯỜNG
SACCHAROSE TRONG SẢN XUẤT KẸO NOUGAT
Nhóm :2
Làm lạnh
Tạo hình
Sản phẩm
1.Nấu đường
Chuyển đường từ dạng tinh thể sang dạng dung dịch, giúp sự hòa trộn được đồng nhất và
chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo.
Nhiệt độ nấu càng cao thì nougat càng cứng, tuy nhiên nhiệt độ quá cao thì đường bị
caramel hóa mạnh, làm kẹo bị sẫm màu và có vị đắng.
Hòa tan đường vào nước trộn với glucose syrup
• Cô đặc đường khi nhiệt độ sôi đạt 1460C (độ Brix tương đương 92%)
Tạo các hình dạng theo mong muốn. Tăng giá trị cảm quan cho người muốn sử dụng
7. Làm nguội
Ổn định cấu trúc hình dạng của kẹo. Giúp kẹo trở nên cứng hơn.
8. Bao gói
Bao gói bằng bánh tráng gạo
Bảo quản kẹo tránh để kẹo tiếp xúc với nhiệt độ ẩm bên ngoài. Khiến kẹo trở
nên mềm và chảy nước.
V. Bố trí thí nghiệm
Tên thí nghiệm : Khảo sát nguyên liệu thay thế đường saccharose
Mục tiêu : Thay thế đường saccharose bằng loại đường fructose
Yếu tố cố định : Các thành phần nguyên liệu và các thông số kỹ thuật trong công thức
Mỗi đơn vị thí nghiệm ứng với 200g khối lượng bột nhào.
- Độ ẩm kẹo
mĐường tảo
k+n = 150g
Cao nhất Cứng dẻo Thấp
mn =nho
Đường Vn = 150Cao
– 37 = 113g = 113ml
Mềm Cao nhất
Cân: mbn+k = 120g
mbn = 120 – 37 = 83g
83
KLRbn¿ 113 =0,7345 g /ml
m 200
Vbn = KLR = 0,7345 = 272,29 ml
2. Đường tảo
mbn = 200g
mk = 37g
mk+n = 150g
m 200
Vbn = KLR = 0,7655 = 261,27 ml
3. Đường nho
mbn = 200g
mk = 37g
mk+n = 150g
m 200
Vbn = KLR = 0,9384 = 213,13 ml
Loại đường Độ ẩm Cấu trúc Hàm lượng Màu sắc Vị Vbn KLRbn
kẹo đường khử
(ml) ( g/ml ¿
Đường 0,59% Cứng Thấp nhất Trắng Ngọt gắt 272,29 0,7345
Saccharose giòn
Đường nho 0,74% Cứng dẻo Thấp Vàng nhạt Chua 261,27 0,7655
ngọt
Đường tảo 1,79% Hơi mềm Cao nhất Trắng Ngọt 213,13 0,9384
thanh
Đường
Đường tảo
saccharose
Đường nho
X. BÀN LUẬN:
1. Đường tảo:
Trehalose( đường tảo) là một disaccharide được hình thành bởi một liên
kết 1,1 glucoside giữa hai đơn vị α-glucose. Bởi vì trehalose được hình
thành bởi sự liên kết của hai nhóm aldehyde giảm, nó không có khả năng
tham gia phản ứng Maillard.
Đường tảo có độ tinh khiết cao, độ ngọt dịu nhẹ bằng khoảng 45% so với
đường mía, sản phẩm thanh mát, bền với nhiệt, axit, không tạo phản ứng
Maillard, Caramel hóa.
Có khả năng giữ nước cao, giữ ổn định cấu trúc, sản phẩm mềm ẩm, tươi
lâu hơn. Kẹo khi sử dụng đường có màu sắc sáng hơn, dễ tan trong
miệng, ít hút ẩm, chảy nước, đặc biệt sau khi ăn không bị chua miệng như
đường thông thường.
Khối kẹo có cấu trúc cứng mềm và có độ ẩm cao nhất, màu sắc trắng,
vị ngọt thanh.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trehalose
2. Đường Nho:
Gluco( đường nho) là đường khử khả năng hút ẩm tăng khi gia nhiệt, độ
nhớt cao rất khó kết tinh so với các loại đường khác. Phản ứng caramen
xảy ra ở nhiệt độ nóng chảy của đường glucose 146 -150oC còn
saccharose là 160 – 180oC . Đường nho thủy phân trong nước sẽ tạo thành
axit.
Khối kẹo sử dụng đường gluco có màu vàng nhạt so với 2 khối kẹo sử
dụng đường tảo và đường saccharose, vị chua ngọt và có độ ẩm thấp
hơn đường tảo.
3. Đường Saccharose
Saccharose không có tính khử, rất dễ kết tinh và caramen hóa ở nhiệt độ
160 – 180oC
Khối kẹo sử dụng đường saccharose cứng nhất , có màu trắng, vị ngọt
gắt và có độ ẩm thấp nhất.
4. Khối kẹo sử dụng đường saccharose có khối lượng riêng thấp nhất nên
có độ xốp cao nhất trong 3 khối kẹo .