You are on page 1of 20

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Tiểu luận
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI:
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0.

Họ và tên: Nguyễn Tiến Dũng


Mã sinh viên: 11221501
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

Hà Nội, tháng 04 năm 2023


A. ĐẶT VẤN ĐỀ………………….………………………………………………………..…….2

B. NỘI DUNG…………...……………………………………………………………………….2

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA…………...............2

1. Khái niệm.....................................................................................................................................2

1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa......................................................................................2

1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................................3

2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………………...4

3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam..................................................................4

4. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa...............................................................................6

II. LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0.....................................................................7

1. Cách mạng công nghiệp 4.0.......................................................................................................7

2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước...............................................................................................................................................8

3. Thuận lợi trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.....................................................................8

4. Khó khăn trong cách mạng công nghiệp 4.0..............................................................................9

III. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY…………………………………………………………………………..…………….…….9

1. Thành tựu..................................................................................................................................9

2. Những hạn chế còn tồn tại.........................................................................................................11

IV. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CHO ĐẤT NƯỚC……..14

V. GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI BẢN THÂN………......................................16

C. KẾT LUẬN.............................................................................................................................17
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..……………...18

1
A. Đặt vấn đề
Nhân loại cho đến nay đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp: lần thứ nhất về
cơ khí với sự xuất hiện của động cơ hơi nước, lần hai về sản xuất hàng loạt quy mô
lớn dựa vào năng lượng điện và lần ba mở ra kỷ nguyên của công nghệ thông tin.
Ngày nay, chúng ta đang ở trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư—cuộc
cách mạng công nghiệp của sản xuất thông minh do những đột phá trong công
nghệ kỹ thuật số mang lại. Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông
nghiệp với nền tảng vật chất và công nghệ lạc hậu, trình độ phát triển khoa học
thấp, lực lượng sản xuất chất lượng thấp. Vì vậy, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa có ý nghĩa to lớn thúc đẩy sự phát triển đi lên của chủ nghĩa xã hội, tiến
kịp thế giới về khoa học và công nghệ.

Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang lại nền kinh tế thông minh với đà
phát triển vô cùng mạnh mẽ, tạo ra cơ hội phát triển cho các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu và
tiến bộ vượt bậc về công nghệ mà cuộc cách mạng này mang lại thì vẫn còn
những thách thức, khó khăn.

B. Nội dung
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA.

1. Khái niệm
1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trong thế kỉ XVII, XVIII khi cách mạng công nghiệp diễn ra ở các quốc
gia Tây Âu, CNH có nghĩa là quy trình sử dụng máy móc thay cho lao động chân
tay. Khái niệm này có tính lịch sử, có nghĩa là luôn có sự chuyển dịch đi đôi với sự
tiến bộ của nền sản xuất xã hội và của công nghệ - khoa học

Khái niệm chung và tổng quan nhất về công nghiệp hoá là quá trình khiến
cho 1 quốc gia với nền kinh tế chậm phát triển thành một quốc gia công nghiệp. Kế
thừa những tinh hoa, tri thức văn minh của nhân loại 1 cách có chọn lọc, đúc kết
kinh nghiệm trong quá khứ tiến hành nhiệm vụ công nghiệp hoá, và xuất phát từ

2
thực tiễn công nghiệp hoá ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, Hội nghị BCHTW
lần thứ 7 khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định: công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản,
triệt để các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sức lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng rộng rãi sức lao động kết hợp cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp phát triển, hiện đại trên cơ sở sự
tiến bộ của công nghiệp và khoa học - công nghệ với mục đích có được năng suất
lao động xã hội ở mức cao.
Khái niệm công nghiệp hoá còn được Đảng xác định toàn diện hơn những
quan điểm trong quá khứ, bao hàm cả về quy trình sản xuất, kinh doanh, về dịch
vụ cùng với quản lý kinh tế- xã hội, được sử dụng các phương tiện và các phương
pháp tiện dụng, hiện đại cùng với kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quan niệm đã
chỉ ra rằng trong quá trình phát triển, nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung
công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp
mà phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu của từng ngành, từng lĩnh vực theo định
hướng kĩ thuật và công nghệ tiến bộ. Quy trình ấy cần phối kết hợp kỹ thuật thủ
công dân gian với công nghệ tiến bộ, tranh thủ đi vào đầu tư ở những khâu khả thi
và có tính chất quyết định.

1.2. Đặc điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta có một số điểm sau:

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN , với mục đích “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn bó mật thiết với đẩy mạnh kinh tế tri thức.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nhà nước điều khiển cơ chế thị
trường.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa lĩnh vực kinh tế và
nước ta hang hái, chủ động hội nhập, giao du kinh tế quốc tế.

Công nghiệp hoá trong bối cảnh kinh tế mở, có khả năng đẩy nhanh trong
trường hợp chúng ta biết cách tận dụng, tranh thủ những thành tựu đã có của thế
giới và sự ủng hộ quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiện này cũng gặp phải một

3
vài thử thách do những ảnh hưởng không mấy tích cực của kinh tế thế giới, do
"trật tự" của nền kinh tế thế giới vì thế các quốc gia tư bản phát triển đặt ra không
có lợi cho các nước kém phát triển,nghèo nàn, lạc hậu. Do đó, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế độc
lập và tự chủ. Những đặc điểm đã nêu ảnh hưởng khá đáng kể đến quá trình công
nghiệp hoá ở nước ta trong bối cảnh hiện giờ.

2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

CNXH muốn tồn tại và phát triển cần có một nền kinh tế có xu hướng tăng
và tiến bộ cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải được
tạo nên dựa trên những thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất.
Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra cơ sở vật chất của nền KTQD xã hội chủ
nghĩa.

Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một quốc gia nông nghiệp kém phát
triển, cơ sở VCKT yếu kém, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa chưa được đầy đủ. Mỗi bước phát triển của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cưởng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển tối ưu lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện
QHSXXHCN.

Trong điều kiện khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện tại phát triển chóng
mặt , xu thế toàn cầu hóa có những thuận lợi song hành với gian khó, vừa tạo ra cơ
hội, vừa cản đường, thách thức đan xen, tác động lẫn nhau. Vì vậy ta cần phải chủ
động nắm bắt thời thế, phát huy tối đa thuận lợi để sống qua khó khan, đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khiến cho nền kinh tế phát triển bền vững.

3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Thứ nhất, hình thành những điều kiện để có thể chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang tiến bộ. Do đó, điều cần ưu tiên hàng đầu để tiến hành suôn sẻ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải tạo ra các cơ sở cần thiết trên đủ các mặt
của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, không phải chờ cho đủ mới làm, phải thực
hiện các nhiệm vụ song song.

4
Hai là, thực hiện các công việc để biến đổi nền sản xuất – xã hội chậm chạp
sang tiến bộ:

+ áp dụng, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên phong.

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng tiến bộ, chính xác và
phải có tính hiệu quả.

+ Từng bước tối ưu quan hệ sản xuất gắn liền với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất nước ta.

 Kinh tế tri thức:

Những quan điểm về kinh tế tri thức với các định nghĩa được đề suất và căn
chỉnh dần trong những năm qua của một số cơ quan tầm quốc tế:

- “Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và tận dụng
tri thức có vai trò quyết định nhất đối với sự tiến bộ kinh tế, tạo ra của , nâng
cao chất lượng cuộc sống”. (Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD
năm 1995)
- “Là nền kinh tế sử dụng hiệu quả tri thức phục vụ cho sự tiến bộ kinh tế và xã
hội, gồm việc thu thập và khai thác nguồn tri thức toàn cầu cũng như thích nghi
và đổi mới tri thức để dùng cho các nhu cầu cá biệt.” (Theo Ngân hàng Thế giới
World Bank)
- “Là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, lan truyền và sử dụng tri thức là động lực
căn bản của sự gia tăng, của quá trình tạo ra của cải và công việc trong tất cả
các ngành kinh tế.” (Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
APEC)

Kinh tế tri thức có tương đối các đặc điểm, trong đó có 2 đặc điểm điển hình hơn

cả là:

1) Đặc điểm công nghệ: Có một % khá lớn các hoạt động kinh tế dựa

trên hiểu biết và thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, như

khoa học về sự sống, IT và truyền thông, công nghệ sinh hoá, nanomation ...

2) Đặc điểm xã hội: Mọi hoạt động trong các ngành kinh tế đều dựa

5
nhiều hơn và hiệu quả hơn vào việc dùng tri thức trong một môi

trường toàn cầu hóa, và kinh tế được phát triển hài hòa với sự phát

triển xã hội và bảo tồn môi trường.

4. Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Từ những năm 60 của thế kỉ XX, ĐCSVN chỉ ra đường lối công nghiệp hoá
và xem đây là nhiệm vụ xuyên suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế đã
chỉ ra rằng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được dự đoán sẽ có ảnh hưởng
tích cực về đa lĩnh vực trong sự phát triển KTXH của quốc gia:

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở Việt Nam trước hết là quá trình thực hiện
mục đích tạo nên nền KTXHCN. Đây là 1 quá trình thực hiện chiến lược phát
triển KTXH với mục tiêu nâng cao một xã hội nông nghiệp biến thành một xã hội
công nghiệp, đi đôi với việc tạo lập từ từ quan hệ sản xuất cao, càng thể hiện toàn
diện hơn bản chất ưu việt của chế độ XHMXHCN.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình sản sinh ra những điều kiện vật
chất - kỹ thuật thiết yếu về con người và KHCN, thôi thúc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế với mục tiêu kêu gọi và tận dụng 1 cách hiệu quả nguồn lực để tang năng suất
bền vững khiến cho nền kinh tế có xu hướng tăng nhanh, cải thiện đời sống vật
chất và văn hoá cho người dân, đảm bảo sự công, minh trong xã hội, giữ gìn và cải
tổ môi trường sinh thái quanh ta.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo ra CSVC để làm thay đổi về chất lực
lượng sản xuất, do đó mà nhấn mạnh được vai trò của nhân công - nhân tố chủ chốt
của KTXHCN; tạo điều kiện vật chất cho công cuộc xây dựng, nâng cao, tiến bộ
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm sâu bản sắc dân tộc Việt Nam.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là cơ sở kinh tế để taọ lập,củng cố và phát
triển khối liên minh vững chắc giữa các giai cấp ,công nhân, nông dân và đội ngũ
trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Quan trọng hơn hết là góp
phần phát triển quyền lực, sức mạnh và tính hữu hiệu của bộ máy quản lý kinh tế
của nhà nước.

6
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo điều kiện vật chất để tạo lập nền kinh tế
độc lập, tự chủ mạnh mẽ trên cơ sở đó mà đảm bảo tốt sự phân công và giúp đỡ
quốc tế.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước thôi thúc sự phân công lao động xã
hội tiến bộ, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên
canh tập trung khiến cho QHKT giữa các vùng, miền trở nên nhất quán cao .

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa không chỉ mang lại những tác dụng thúc
đẩy nền kinh tế phát triển cao mà còn tạo ra tiền đề vật chất để tạo lập, nâng cao
và hiện đại hoá nền QPANND. Sự nghiệp này gắn mật thiết với sự nghiệp phát
triển VHKTXH.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho tiến bộ đồng bộ về
kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng và an ninh. Sự suôn sẻ của sự
nghiệp công nghiệp hoá nền ktqd là yếu tố quan trong, quyết định sự chiến thắng
của con đường xhcn mà Đảng và nhân dân ta đã quyết tâm theo đuổi. Do đó mà
công nghiệp hoá kinh tế được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ
lên CNXH.

II. LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

1. Cách mạng công nghiệp 4.0

Cuộc cách mạng này được mô tả là sự ra đời của công nghệ mới, ảnh hưởng
đến mọi mặt trong đời sống xã hội, nền kinh tế, chính trị. Những đặc trưng của
cuộc cách mạng này là:

1) Trên cơ sở của sự kết hợp công nghệ cảm biến tiến bộ, dữ liệu
được phân tích triệt để, điện toán đám mây và kết nối Internet vạn
vật sẽ thôi thúc sự nâng cao của máy móc tự động hóa và hệ thống
sản xuất công nghệ cao.
2) Sử dụng công nghệ in 3D để tạo ra sản phẩm một cách hoàn thiện
nhất nhờ thể hóa các dây chuyền sản xuất không cần qua giai đoạn trang bị
các thiết bị phụ trợ , công nghệ này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho con
người có thể in ấn những sản phẩm mới bằng những phương pháp hiện đại,
skip các khâu ở giữa và tối thiểu hoá chi phí sản xuất càng nhiều càng tốt.

7
3) Nanotech và nguyên liệu mới thiết lập nên các cấu trúc vật liệu
mới được sử dụng rộng rãi trong mọi ngõ ngách của đời sống.
4) AI và Controlmatic giúp con người điều khiển từ khoảng cách vô
cùng xa, không có giới hạn về không gian, thời gian, tiếp cận nhanh , hiệu
quả và chính xác hơn rất nhiều.

2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự chuyển dịch toàn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản
trị,cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực
việc làm, với những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với các ngành nghề trong
nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) cũng như các nhóm người lao
động bao gồm cả những nhóm người dễ bị tổn thương nhất (thanh niên, phụ nữ,
người trung niên).
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức cho
mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học – công
nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt hậu ngày càng
xa hơn nếu không tận dụng được cơ hội này.
3. Thuận lợi trong cuộc cách mạng 4.0

Việt Nam đang có thuận lợi vô cùng to lớn để tham gia vào cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra lợi thế và điều kiện cho
Việt Nam bứt phá nhanh chóng, vượt qua các nước cho dù xuất phát sau vì thừa
hưởng những thành tựu của các cuộc cách mạng nên sẽ tiết kiệm thời gian nghiên
cứu để phát huy tối đa các tiềm năng và lợi thế sẵn có. Có cơ hội phát triển nhanh
nền kinh tế tri thức, tranh thủ thành tựu khoa học – kỹ thuật, đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỉ lệ người dùng Internet ngày
một tăng, tiếp cận khoa học, công nghệ mới dễ dàng hơn đang tạo cho nước ta cơ
hội lớn trong việc đào tạo nhân lực, xây dựng và phát triển dữ liệu lớn, làm nền
tảng triển khai các trụ cột khác của nền công nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, Việt Nam
đã có những thành tựu nhất định về việc ứng dụng công nghệ thông tin tại nhiều
lĩnh vực như y tế trong việc tiêu diệt tế bào ung thư, nông nghiệp trong việc nghiên
cứu phát triển ngành chế biến nông sản thực phẩm,…

8
Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước đi sau nhưng với tâm thế chuẩn
bị trước cùng những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 của nước ta là điều hoàn toàn có thể thấy rõ.

4. Khó khăn trong cách mạng công nghiệp 4.0

Thứ nhất, cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra đã làm thay đổi hoàn toàn cách
thức, phương thức sản xuất hiện nay, đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới và
cập nhật xu thế công nghệ đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, chưa đủ năng lực cạnh tranh, chưa sẵn sàng tiếp cận công nghệ mới, còn bị
động với các xu thế phát triển mới, chưa sẵn sàng chuyển hướng mô hình tổ chức
kinh doanh, trong đó, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và đứng trước áp lực về
nguồn lực đầu tư để chuyển đổi, đổi mới sáng tạo, đột phá.

Thứ hai, gây ra tình trạng thất nghiệp khi tự động hoá thay thế cho lao động
chân tay, robot thay thế cho con người.

Sau những bất ổn về kinh tế nảy sinh thì dẫn tới bất ổn về đời sống xã hội rồi
có thể dẫn tới bất ổn chính trị. Nếu Chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị
đầy đủ cho làn sóng công nghệ 4.0 thì nguy cơ xảy ra bất ổn trên toàn cầu là hoàn
toàn có thể.

III. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc thực hiện các chủ trương,
đường lối về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng trong quá trình
phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hậu, nâng cao mức sống của người dân.
Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có thể
khái quát trên một số nét như sau:

1. Thành tựu

Trong 10 năm qua, công nghiệp Việt Nam đã có được những thành tựu đáng
ghi nhận sau:
- Công nghiệp là ngành đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế. Giai
đoạn 2006 – 2017, công nghiệp chiếm hơn 30% GDP của cả nước.Ngân sách nhà
nước cũng được đóng góp rất nhiều nhờ có công nghiệp.

9
           - Sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Sự tăng
trưởng liên tục trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp được ghi nhận trong giai
đoạn 2006 – 2017, tăng 6,79%/năm
          Năm 2018, khu vực công nghiệp tăng 8,79%, đóng góp 2,85 điểm % vào tốc
độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Điểm sáng của khu vực công
nghiệp là chế biến, chế tạo với mức tăng 12,98%, tuy kém hơn mức tăng của cùng
kỳ năm 2017 nhưng cao hơn nhiều so với mức tăng các năm 2012-2016, đóng góp
2,55 điểm % vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự
giảm theo định hướng tái cơ cấu chung là xu hướng của ngành công nghiệp khai
khoáng (giảm 3,11%)
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp, được ước lượng tăng 10,2%, vượt
chỉ tiêu đã được đặt ra từ đầu năm (tăng 9%), tuy thấp hơn mức tăng 11,3% của
năm 2017 nhưng cao hơn mức tăng các năm 2012 – 2016. Ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng trưởng rất mạnh, phù hợp với định hướng tái cơ cấu mô hình
tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp.
          - Cơ cấu các ngành công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng, khai khoáng giảm, phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành. Đóng góp vào tăng trưởng GDP của công nghiệp chế biến, chế tạo liên tục
tăng từ năm 2015. Tỷ trọng GDP của nhóm ngành này tăng từ 14,6% giai đoạn
2011 - 2015 lên 16,2% năm 2016, 17,4% năm 2017 và 18,3% cho năm 2018; còn
khai khoáng giảm từ 8,8 giai đoạn 2011 - 2015 xuống 7,6% năm 2016, 6,6% năm
2017 và 6% cho năm 2018.
   Một số ngành công nghiệp tiến bộ nhanh chóng, nhất là các ngành điện tử, dệt
may, da – giày, chế biến thực phẩm……Tỷ trọng các doanh nghiệp có trình độ
công nghệ cao và trung bình càng nhiều. Xuất hiện một số doanh nghiệp công
nghiệp có quy mô lớn và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
          - Công nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở
mức cao; cơ cấu sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã có sự dịch chuyển tích
cực. Trong giai đoạn 2006 – 2016, 3,5 lần là con số tăng thêm của kim ngạch xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp, chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước, trong đó tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng. Nhiều mặt
hàng công nghiệp như điện tử, da, dệt may xuất khẩu được nhiều hơn so với khu
vực thế giới.

10
          - Đã hình thành và phát triển được một số tập đoàn công nghiệp tư nhân
trong nước có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo.
Ví dụ như trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô là các tập đoàn lớn như VinGroup,
Trường Hải, Thành Công; trong lĩnh vực sữa và thực phẩm là Vinamilk, TH; trong
lĩnh vực sắt thép, kim khí là Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty
TNHH Hòa Bình Minh, Công ty thép Pomina, Công ty CP thép Nam Kim... Đây là
những dấu hiệu lạc quan cho thấy các chủ trương của Đảng, cơ chế chính sách của
Chính phủ đã tạo niềm tin và sự phấn chấn cho các doanh nghiệp tập trung đầu tư
phát triển lớn, trong dài hạn trong các ngành công nghiệp trọng điểm.
          - Phát triển công nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống của nhân dân. Số lượng lao động ngành tăng cao. Bình quân
mỗi năm, khoảng 300.000 việc làm được tạo thêm.

2. Hạn chế
Công nghiệp Việt Nam vẫn còn có những hạn chế:
          - Tăng trưởng công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp chưa thúc đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế. Nhiều năm qua, tỷ trọng của công nghiệp trong GDP thay đổi chưa đáng
kể. Tốc độ tăng thì có tăng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá.
          - Tái cơ cấu các ngành công nghiệp thực hiện còn chậm, cơ cấu ngành chưa
có sự chuyển biến rõ rệt, động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước là chưa có.
          - Trình độ công nghệ nhìn chung còn thấp, chậm được đổi mới, nhất là đối
với các doanh nghiệp công nghiệp trong nước. Bây giờ, đa số công ty công nghiệp
nước ta vẫn có công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 – 3 thế
hệ, đặc biệt là trình độ cơ khí chế tạo (là trụ cột của sản xuất công nghiệp).
          - Công nghiệp chưa thu hút mạnh mẽ lao động để tạo ra sự dịch chuyển cơ
cấu lao động chung của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa. Phần
trăm lao động công nghiệp trong tổng lao động của nước ta thấp hơn đáng kể so
với các quốc gia khác đã triển khai suôn sẻ công nghiệp hóa trong giai đoạn nửa
đầu của thời kỳ dân số vàng.
          - Nội lực của ngành công nghiệp khá kém, dựa nhiều vào các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài trong khi việc chuyển giao công nghệ còn hạn chế; thực lực, sự
hữu hiệu của các doanh nghiệp công nghiệp trong nước ở mức chưa cao.

11
          - Năng lực cạnh tranh của ngành vẫn thấp, kém xa các quốc gia khác trong
khu vực và châu lục.
          - Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu của các sản
phẩm công nghiệp Việt Nam còn vô cùng thấp, chủ yếu tham gia vào việc gia công,
lắp ráp. Đa số các mặt hàng công nghiệp của Việt Nam có tính công nghệ thấp,
ngoại trừ hàng điện tử phần lớn do khu vực FDI tiếp quản. Số lượng sản phẩm
công nghiệp chủ lực Việt Nam có lợi thế so sánh đang giảm.
         - Chất lượng năng suất lao động ngành công nghiệp còn kém, có khoảng
cách xa tương đối so với các quốc gia khác.
         - Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên phát triển chưa đạt mục tiêu đã
đặt. Trong số các ngành ưu tiên theo Chính phủ, có các ngành tăng trưởng khá
mạnh là dệt may, da – giày, thép, điện tử. Tuy nhiên, các ngành này chỉ thực sự
góp mặt được ở một vài giai đoạn có giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị, dựa
dẫm chủ yếu vào nhập khẩu nguyên liệu, các sản phẩm ở giữa, máy móc thiết bị
sản xuất trong khi nguồn lực nhà nước hỗ trợ các ngành này thông qua ưu đãi về
thuế là khá cao. Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên khác không đạt mục tiêu đã đề
ra.
     - Công nghiệp hỗ trợ chậm tiến bộ. Hiện nay, công nghiệp hỗ trợ mới đáp
ứng được khoảng 10% nhu cầu trong nước về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đối với
các sản phẩm chủ yếu là linh kiện và chi tiết đơn sơ, có giá trị chưa cao trong cơ
cấu giá trị sản phẩm. Phần trăm nội địa hóa của hầu hết các ngành công nghiệp còn
thấp.
- Vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp phần lớn phân bổ vào các ngành có
thời gian hoàn vốn ngắn như sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm, số dự
án đầu tư vào công nghệ cao còn khá ít.
          - Liên kết vùng trong phát triển công nghiệp còn khá yếu và kém hiệu
quả. Không gian phát triển công nghiệp hiện nay còn bị chia cắt theo địa giới hành
chính, thiếu sự liên kết và phân công lao động trong vùng, sự phân bố trên phạm
vi toàn quốc là chưa hợp lí dựa trên lợi thế so sánh. Việc liên doanh chính sách
phát triển ngành công nghiệp với chính sách phát triển vùng chưa hữu hiệu, chưa
tạo nên được quần thể các cụm công nghiệp.  
          - Phát triển công nghiệp gắn kết chưa mật thiết với các ngành kinh tế khác,
đặc biệt là nông nghiệp. Ngành công nghiệp phát triển thiếu tính liên kết chặt chẽ
đã tác động đến việc phát huy tối đa điểm mạnh của các ngành kinh tế khác, trong
đó điển hình là nông nghiệp. Giữa công và nông là mối liên hệ cộng sinh, không
12
thể phát triển ngành này mà thiếu sự phát triển của ngành kia, và ngược lại. Đối
với công nghiệp, nông nghiệp cung ứng nguyên liệu đầu vào như mía, bông, trà,
gạo, lúa mì… cho ngành công nghiệp chế biến. Ngược lại, đối với nông nghiệp,
công nghiệp cung cấp công cụ lao động, máy móc thiết bị giúp tối ưu hiệu quả sản
xuất như máy kéo, máy cày…… củng cố hiệu quả tiếp cận thị trường cho các sản
phẩm nông nghiệp thông qua các chính sách quy hoạch cầu đường, chợ, siêu thị,
nhà kho….. Trong các chính sách phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
nông thôn, trọng điểm là việc máy móc hoá nông nghiệp và nâng cao các ngành
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
+) Đối với việc máy móc hóa nông nghiệp: Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, mức độ trang bị động lực cho nông nghiệp của Việt Nam
trung bình đạt 1,6 mã lực (HP)/ha canh tác, kém hơn nhiều so với Thái Lan (4
HP/ha), Trung Quốc (8 HP/ha), Hàn Quốc (10 HP/ha).
Hiện giờ, gần 70% số máy móc phục vụ nông nghiệp đều phải nhập ngoại,đa số
từ Trung Quốc. Tại đồng bằng sông Cửu Long, việc cơ giới hóa canh tác được thực
thi đa phần trong ngành trồng lúa, mía đường. Tuy nhiên, phần trăm này còn rất
kém với các thực vật trồng cạn khác ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên. Thật ra là, có
rất nhiều loại máy nông nghiệp, phụ thuộc vào quy trình canh tác, thu hoạch các
loại đa dạng các loại cây trồng, điều kiện đất và khí hậu của từng vùng miền.
Bên cạnh đó, ngành Cơ khí phục vụ nông nghiệp hiện nay đang gặp phải 2 vấn
đề cấp thiết cần vượt qua. Một là chất lượng kim loại của chi tiết máy nông nghiệp
chưa được phân bổ đúng mức, điển hình ở các khâu công nghệ rèn, đúc chi tiết
máy, công nghệ gia công và nhiệt luyện để nâng cao sức bền và tuổi thọ chi tiết
máy. Hai là chất lượng người làm chưa đáp ứng yêu cầu về điều khiển máy móc cơ
giới hóa nông nghiệp. Điều này thể hiện rằng ngành cơ khí nông nghiệp hiện nay
còn nhiều hạn chế, chưa có sự quan tâm đầu tư đủ mạnh. Tuy nhà nước đã có đa
dạng các chủ trương và chính sách để nâng cao phát triển nông nghiệp, nhưng việc
tổ chức thực thi chưa có được kết quả mong muốn.
+) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản:có xu hướng tăng khá ổn. Cả
nước đã có hệ thống khoảng hơn 7.500 doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản,
trong đó có một số ngành hàng có công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu nghiêm khắc
của các thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng hàng năm đạt
khoảng 6%
Nhờ công nghiệp chế biến nông sản có xu hướng tăng mạnh mà các mặt
hàng nông sản xuất khẩu tăng bình quân khoảng 9%/năm. Bước đầu đã có một vài
13
ngành hàng, doanh nghiệp đầu tư làm mới máy móc, quan tâm áp dụng tiêu chuẩn
kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm và các thị
trường từ trung đến cao cấp.
Mặc dù vậy, thực tế đã chỉ ra rằng, sự tiến bộ của ngành công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản của nước ta chưa xứng với tiềm năng. Đa số các sản phẩm
nông lâm thủy sản chế biến được xuất khẩu dưới dạng thô sơ. Theo phân tích của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị hàng nông sản chế biến của nước
ta thường thấp hơn từ 20 - 45% so với các sản phẩm cùng loại từ những quốc gia
khác.

IV. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CHO
ĐẤT NƯỚC

Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, chúng ta phải thực hiện các giải
pháp đồng bộ, để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như:

1) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn với những
vấn đề cơ bản sau:

- Hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới đa dạng sản
phẩm hàng hóa, tỷ suất hàng hóa, chất lượng, năng suất và khả năng cạnh tranh
cao, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Chuyển
dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm
nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.

- Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng chuyên hóa tập
trung. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Thúc
đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn phù hợp với điều kiện của từng vùng.

- Xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Xây dựng nông
thôn mới theo hướng dân chủ, công bằng, nông dân có cuộc sống no đủ, đời sống
văn hóa lành mạnh.

14
2) Phát triển kinh tế vùng

- Đẩy mạnh CNH, HĐH đòi hỏi tập trung phát triển trước hết một số vùng
có khả năng tăng trưởng mạnh nhất, tạo động lực lan tỏa đến các vùng khác trong
nước.

- Quy hoạch phát triển các vùng trọng điểm phải đặt trong quy hoạch phát
triển tổng thể của cả nước và tạo các mối liên kết kinh tế cơ bản giữa các vùng và
trong nội bộ từng vùng trên cơ sở phân công lao động, đưa vào lợi thế phát triển
của mỗi vùng.

- Cần đặc biệt quan tâm phát triển những vùng có thế mạnh tiềm năng tự
nhiên cho phép tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập... Đồng thời, có cơ chế chính
sách để tạo điều kiện cho các vùng còn nhiều khó khăn phát huy được tiềm năng
của mình để phát triển nhanh, đặc biệt là vùng biên giới, hải đảo, các vùng Tây
Nguyên Tây Nam và Tây Bắc.

3) Phát triển nhanh hơn công nghiệp xây dựng và dịch vụ

- Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản
phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc
khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất.

- Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát
triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản
xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các
tập đoàn kinh tế và các công ty xuyên quốc gia.

- Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn lực
trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển
công nghiệp năng lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Hoàn chỉnh
một bước cơ bản mạng lưới giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước... Tăng nhanh
năng lực và hiện đại hóa bưu chính - viễn thông.

- Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh
cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, mở
mang các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ

15
cao, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ ngân
hàng theo kịp yêu cầu phát triển của thị trường tài chính, tiền tệ và hội nhập kinh tế
quốc tế.

4) Phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện theo hai hướng là phát triển con người và hiện đại hóa khâu giáo
dục, đào tạo. Ở đây, phát triển con người là nền tảng, hiện đại hóa giáo dục, đào
tạo là trung tâm. Ở nước ta hiện nay, giáo dục, đào tạo còn lạc hậu và chưa thích
ứng với việc hình thành nguồn nhân lực của quá trình hiện đại hóa. Do đó, hiện đại
hóa giáo dục, đào tạo chứ không chỉ dừng ở cải cách là một vấn đề trọng tâm,
mang tính tiên quyết của quá trình hiện đại hóa. Gắn với quá trình hiện đại hóa
giáo dục, đào tạo, việc đầu tư cho giáo dục đào tạo trong mối quan hệ với hiện đại
hóa nguồn nhân lực, được xem là đầu tư cho sản xuất, thuộc “ngành công nghiệp
nặng” và là đầu tư mang tính hiệu quả nhất.

5) Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách
mạng khoa học và công nghệ.

Chú ý đi ngay từ đầu vào công nghệ hiện đại đối với các lĩnh vực then chốt
và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, chú trọng đúng mức việc
phát triển công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.

V. GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI BẢN THÂN

Qua nghiên cứu vấn đề Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, em thấy việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam là điều tất yếu để đất nước phát triển đi lên, sánh vai với các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới. Để thực hiện điều đó thì không chỉ là Chính
phủ, các cán bộ nhà nước mà tất cả mọi công dân Việt Nam đều phải đóng góp
công sức của mình vào công cuộc đổi mới đất nước từng ngày.

Là một Đoàn viên, một sinh viên – thế hệ trẻ của đất nước được sống trong
thời bình, được thừa hưởng thành quả của thế hệ cha anh đi trước, được gia đình,
xã hội cho nhiều cơ hội học tập, đào tạo cao hơn thời kì trước. Đó chính là những
lợi thế và là hành trang giúp em cũng như thế hệ thanh niên ngày nay vững bước
tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiểu điều này, cá nhân em
vẫn luôn cố gắng phấn đấu, học tập, rèn luyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

16
Minh, tin vào lí tưởng và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ động và
sẵn sàng tham gia các hoạt động tình nguyện, các hoạt động bảo vệ môi trường và
an ninh xã hội để hoàn thiện bản thân qua từng ngày.

Quá trình nghiên cứu đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý từ cô để em có thêm kinh nghiệm cho những môn học sau. Cảm ơn
cô đã đọc và đã giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu này.

C. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu
như hiện nay, Việt Nam tuy còn ở là nước đang phát triển, thu nhập thấp nhưng
biết phát huy đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, có năng lực tiếp thu, tận dụng
các thành tựu khoa học - công nghệ mới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nên
vẫn có thể rút ngắn thời gian phát triển để theo kịp các nước trên thế giới và sớm
thực hiện được mục tiêu trở thành các nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì vẫn còn những khó khăn mà ta phải vượt qua, còn tồn
tại thách thức phải đối mặt.

Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa có ý nghĩa vô cùng to lớn: làm thay
đổi lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động tạo ra tốc độ phát triển cao, thực
hiện xã hội hóa về mặt khoa học kĩ thuật, điều tiết nền kinh tế,… tất cả chỉ có thể
nhờ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng phát triển kinh tế tri thức.

Với tất cả ý nghĩa to lớn trên, có thể thấy công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 mang tính khách quan và là
con đường đúng đắn, là “chìa khóa vàng” vươn tới sự hiện đại và phát triển, vì mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2015.

2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, năm 1987.

3. Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và tương lai của Chủ nghĩa xã hội (GS.TS.
Nguyễn Ngọc Long chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009.

17
4. Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới (GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê
Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội,
năm 2016.

5. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, năm 2018.

6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc Đại học – Không
chuyên lý luận chính trị), Hà Nội 2019.

7. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…

8. Thực trạng công nghiệp Việt Nam thời gian qua, Trang thông tin điện tử Hội
đồng Lý luận Trung ương.

9. Wikipedia.

18
19

You might also like