You are on page 1of 66

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRƯỜNG KINH TẾ

HỨA KIM VÀNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành
Mã số ngành: 7810103

Tháng 12 - Năm 2022

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯỜNG KINH TẾ

HỨA KIM VÀNG


B1900270

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Mã số ngành: 7810103

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


PGS. TS HUỲNH TRƯỜNG HUY

Tháng 12 - Năm 2022

ii
LỜI CẢM TẠ

Để có thể hoàn thành được đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ”,
em xin cảm ơn:
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Huỳnh
Trường Huy – giảng viên đã hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp. Một lần nữa xin được cảm ơn thầy, bằng tất cả sự nhiệt
huyết của mình thầy đã góp ý, hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài báo cáo
một cách tốt nhất.
Tiếp đến, em xin được phép gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cũng như
các anh chị tại Công ty Vietravel chi nhánh Cần Thơ đã nhiệt tình hỗ trợ em
trong suốt thời gian em đến thực tập tại Công ty.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Cần Thơ, Trường kinh tế, Khoa Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành đã
tạo điều kiện để em có cơ hội học tập, trao dồi những kiến thức chuyên ngành
trong suốt những năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2022
Người thực hiện

HỨA KIM VÀNG

iii
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của em cùng với sự hướng dẫn của giản viên và những số liệu thu thập được
trong quá trình thực tập tại Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày...tháng…năm 2022
Người thực hiện

HỨA KIM VÀNG

iv
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO
THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM – VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ
Họ và tên sinh viên: Hứa Kim Vàng. MSSV: B1900270
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Khóa: 45
Tên đề tài thực tập: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du
lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Đã hoàn thành đợt thực tập từ ngày 25/08/2022 đến ngày 09/11/2022.
Nhận xét của cơ quan thực tập:

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày...tháng...năm 2022
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)

...................................

v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày...tháng...năm 2022
Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS HUỲNH TRƯỜNG HUY

vi
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 1
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 1
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4 CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................... 2
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 4
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 4
2.1.1 Một số vấn đề về dịch vụ lữ hành ...................................................... 4
2.1.2 Một số vấn đề về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ............ 10
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................ 16
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................... 17
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ lữ hành .............................................................................. 17
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ lữ hành .............................................................................. 18
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 20
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 20
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 21
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 22
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH
CẦN THƠ ........................................................................................................ 22
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO
THÔNG VẬN TẢI VIETRAVEL VIỆT NAM .............................................. 22

vii
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 22
3.1.2 Giới thiệu Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ ............... 22
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH
VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019, 2020, 2021 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2022 .............................................................................. 24
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL
CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................................................ 24
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 26
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN NĂM 2019
ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022 .................................................................. 26
4.1 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 ĐẾN 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2022 .............................................................................. 26
4.1.1 Chỉ tiêu tổng doanh thu .................................................................... 26
4.1.2 Tình hình chi phí kinh doanh ........................................................... 29
4.1.3 Thực hiện nghĩa vụ Nhà nước .......................................................... 35
4.1.4 Chỉ tiêu lợi nhuận ............................................................................. 36
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
NĂM 2019 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022 ............................................... 37
4.2.1 Tình hình khách du lịch ................................................................... 37
4.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành ............................................ 38
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ ..................... 43
4.3.1 Nhân tố khách quan.......................................................................... 43
4.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................. 46
4.4 MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ................................................................................................ 47
4.4.1 Những mặt tồn tại ............................................................................ 47
4.4.2 Hàm ý quản trị.................................................................................. 48
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 50
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 50

viii
5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 50
5.2.1 Đối với Nhà nước và Tổng cục du lịch Việt Nam ........................... 50
5.2.2 Đối với Công ty Vietravel chi nhánh Cần Thơ ................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53

ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4. 1 Tổng doanh thu ................................................................................ 26
Bảng 4. 2 Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ................................................ 28
Bảng 4. 3 Tổng chi phí..................................................................................... 29
Bảng 4. 4 Chi phí hoạt động kinh doanh ......................................................... 30
Bảng 4. 5 Chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm ...................................... 35
Bảng 4. 6 Thuế và các khoản phải nộp ............................................................ 36
Bảng 4. 7 Tổng lợi nhuận ................................................................................ 37
Bảng 4. 8 Thống kê khách du lịch đi tour........................................................ 38
Bảng 4. 9 Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 39
Bảng 4. 10 Doanh lợi ....................................................................................... 40
Bảng 4. 11 Các chỉ tiêu hiệu quả khác............................................................. 41
Bảng 4. 12 Các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành ...... 42
Bảng 4. 13 Chỉ tiêu thị phần ............................................................................ 43

x
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Sơ đồ 2. 1 Phân loại kinh doanh lữ hành ........................................................... 8
Sơ đồ 3. 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ...................................................... 23
Biểu đồ 3. 2 Kết quả kinh doanh của Vietravel giai đoạn 2019 đến 6 tháng đầu
năm 2022.......................................................................................................... 24
Biểu đồ 4. 1 Tổng doanh thu kế hoạch và thực hiện năm 2019, 2020, 2021 và 6
tháng đầu năm 2022 ......................................................................................... 27
Biểu đồ 4. 2 Chi phí bán sản phẩm .................................................................. 31
Biểu đồ 4. 3 Chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................................... 32
Biểu đồ 4. 4 Chi phí hoạt động tài chính ......................................................... 33
Biểu đồ 4. 5 Các chi phí khác .......................................................................... 34

xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
World Tourism Organization
HQKD : Hiệu quả kinh doanh
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
RGM : Tỷ lệ lãi gộp
ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GIT : Khách đoàn
Group Inclusive Tour
FIT : Khách lẻ
Frequent Independent Travelers
GTVT : Giao thông vận tải
OTA : Kênh bán hàng trực tuyến
Online Travel Agent
TripU : Ứng dụng du lịch trực tuyến
DT : Doanh thu
VAT : Thuế giá trị gia tăng
CT : Cần Thơ
XHCN : Xã Hội Chủ Nghĩa
MTV : Một Thành Viên

xii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch là ngành phát triển nhanh chóng trong vài thập kỷ qua. Ngày nay,
du lịch là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới và là một trong
những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất. Du lịch có vô số tác động, cả tích
cực và tiêu cực đến các vấn đề văn hoá xã hội, kinh tế và môi trường (McCool,
Moisey, 2002; Stelios & Melisidou, 2010). Rõ ràng, du lịch đã trở thành một
ngành công nghiệp tài chính toàn cầu, đạt được thành tựu lớn hơn nhiều lần so
với các ngành kinh tế khác.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây với xu thế hội nhập kinh tế, sự cạnh
tranh diễn ra gay gắt, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn. Đứng trước những thách thức như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của
mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai
đoạn phát triển. Chính vì thế, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất
quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình
hoạt động kinh doanh của mình, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các
vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh
nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp
gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho kỳ sau giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp dịch vụ lữ hành nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ” sẽ làm rõ
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel. Ngoài ra, đề tài góp
phần cung cấp cái nhìn tổng quan về năng lực kinh doanh cũng như những hạn
chế trong kinh doanh của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Du lịch Vietravel chi
nhánh Cần Thơ giai đoạn 2019, 2020, 2021 và 6 tháng đầu năm 2022. Qua đó
đưa ra hàm ý quản trị góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

1
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Vietravel
chi nhánh Cần Thơ dựa vào các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2019 đến 6
tháng đầu năm 2022;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ;
- Đề xuất một số hàm ý quản trị góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh
Cần Thơ địa chỉ số 101, Trần Văn Khéo, P.Cái Khế, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần
Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu nghiên cứu được thu thập trong khoản thời gian năm 2019, 2020,
2021 và 6 tháng đầu năm 2022.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 8/2022 đến tháng 11/2022.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2019 đến 6 tháng
đầu năm 2022.
1.4 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được viết bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài, nêu ra mục tiêu của đề tài nghiên cứu bao
gồm mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể, đồng thời nêu lên phạm vi nghiên
cứu của đề tài (không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu).
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: đề tài được
thực hiện dựa trên các cơ sở lý thuyết, các chỉ tiêu phân tích và một số nghiên
cứu có liên quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành...cùng với phương
pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu thứ cấp.
Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần
Thơ: nêu khái quát tình hình kinh doanh của Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh
Cần Thơ giai đoạn 2019 đến 6 tháng đầu năm 2022, qua đó đưa ra định hướng
phát triển Công ty trong tương lai.

2
Chương 4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch
Vietravel chi nhánh Cần Thơ giai đoạn năm 2019 đến 6 tháng đầu năm 2022
dựa vào các chỉ tiêu phân tích hiệu quả trong kinh doanh lữ hành qua đó đưa ra
hàm ý quản trị cho Vietravel chi nhánh Cần Thơ.
Chương 5: Kết luận lại vấn đề và kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến
nghị với cơ quan chức năng có liên quan và với chính Công ty Vietravel chi
nhánh Cần Thơ.

3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Một số vấn đề về dịch vụ lữ hành
2.1.1.1 Khái niệm dịch vụ lữ hành
Theo tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) đưa ra khái niệm về dịch vụ
lữ hành du lịch như sau: Dịch vụ lữ hành du lịch bao gồm các dịch vụ được cung
cấp bởi các khách sạn và nhà hàng, các đại lý lữ hành và điều hành chương trình
du lịch, hướng dẫn du lịch và các dịch vụ liên quan khác. Tại Việt Nam theo
Luật Du lịch năm 2017 định nghĩa sản phẩm du lịch là “tập hợp các dịch vụ trên
cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch”, việc kinh doanh du lịch bao gồm “xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một
phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”. Như vậy, có thể
thấy rằng dịch vụ du lịch được hiểu tương đối rộng bao gồm nhiều các hoạt
động khác nhau từ vận tải, tổ chức chương trình, các loại hình ăn uống, giải trí,
lưu trú, hình thành một chuỗi theo quá trình trải nghiệm xuyên suốt của khách
hàng. Khách du lịch tham gia vào các “sản phẩm” của doanh nghiệp sẽ trải
nghiệm một phần hoặc hoàn toàn dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp (Nguyễn
Hoàn và Phan Chí Anh, 2019).
2.1.1.2 Đặc điểm, loại hình của dịch vụ lữ hành
a. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ lữ hành:
Theo Vũ Thị Thảo (2013), sản phẩm, dịch vụ lữ hành gồm những đặc điểm
sau:
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp
của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống...của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản
phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, khách hàng
phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng
dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục
vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của
nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình
từ khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi như nhu cầu giải trí,
tham quan.

4
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như
đi lại, ăn ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không
bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh hoạt
cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều
lần vào những thời điểm khác nhau.
b. Loại hình dịch vụ lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn
tới sự phong phú, đa dạng của các sản phẩm – dịch vụ cung ứng của công ty lữ
hành. Căn cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia sản phẩm – dịch vụ của công
ty lữ hành thành 3 nhóm cơ bản:
- Các dịch vụ trung gian:
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các
nhà sản xuất tới khách du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại vận chuyển khác: hàng không,
đường thuỷ, đường bộ...
+ Môi giới cho thuê xe ô tô
+ Môi giới và bán bảo hiểm
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
+ Đăng ký đặt chỗ trong các khách sạn...
+ Các dịch vụ trung gian khác
- Các chương trình du lịch trọn gói:
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ
hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất
riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức
giá gộp. Có nhiều tiêu thức phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ chương
trình du lịch quốc tế và nội địa, chương trình du lịch ngắn hay dài ngày, chương
trình du lịch văn hoá, chương trình du lịch giải trí...

5
Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách
nhiệm đối với khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn
nhiều so với các hoạt động trung gian.
- Các dịch vụ du lịch khác:
Trong quá trình phát triển của các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm
vi hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết
các lĩnh vực có liên quan đến du lịch. Các dịch vụ này thường là kết quả của sự
hợp tác, liên kết trong du lịch:
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
• Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.
• Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ, đường bộ...
• Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
2.1.1.3 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ lữ hành
Theo Luật Du lịch của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(2017), kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch. Nó bao gồm kinh doanh lữ hành
nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội
địa và phải có đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và
phải có đủ năm điều kiện. Như vậy, theo định nghĩa này, kinh doanh lữ hành ở
Việt Nam được hiểu theo nghĩa hẹp và được xác định một cách rõ ràng sản phẩm
của kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch. Ngoài ra, trong Luật du lịch còn
quy định rõ kinh doanh đại lý lữ hành “Kinh doanh đại lý lữ hành là một tổ
chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng, tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý
lữ hành không được tổ chức thực hiện các chương trình du lịch” (Nguyễn Văn
Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009). Tiếp cận theo nghĩa rộng được hiểu là
doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong
quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu
dùng du lịch với mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành
có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng
hoá thoả mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và nhu cầu khác của khách
du lịch (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2012).
❖ Phân loại kinh doanh lữ hành

6
Căn cứ vào tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm có các loại kinh
doanh đại lý lữ hành,kinh doanh chương trình du lịch, kinh doanh tổng hợp.
- Kinh doanh đại lý lữ hành hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian
tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch
để hưởng hoa hồng theo mức % của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản
phẩm trong quá trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng
du lịch. Loại kinh doanh này thực hiện nhiệm vụ như là ”Chuyên gia cho thuê”
không phải chịu rủi ro. Các yếu tố quan trọng bậc nhất đối với hoạt động kinh
doanh này là vị trí, hệ thống đăng ký và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp
và kỹ năng bán hàng của đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp thuần tuý thực
hiện loại hình này được gọi là các đại lý lữ hành bán lẻ.
- Kinh doanh chương trình du lịch hoạt động như là hoạt động bán buôn,
hoạt động ”sản xuất” làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà
cung cấp để bán cho khách. Với hoạt động kinh doanh này chủ thể của nó phải
gánh chịu rủi ro, san sẻ rủi ro trong quan hệ với các nhà cung cấp khác. Các
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch được gọi là các công
ty du lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang tính
đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang tính trọn vẹn bán với
giá gộp cho khách, đồng thời làm gia tăng giá trị sử dụng của sản phẩm cho
người tiêu dùng thông qua sức lao động của các chuyên gia marketing, điều
hành và hướng dẫn.
- Kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch có nghĩa
là đồng thời và sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ vừa liên kết các dịch vụ thành
sản phẩm mang tính nguyên chiếc, vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ vừa thực
hiện chương trình du lịch đã bán. Đây là kết quả trong quá trình phát triển và
thực hiện liên kết dọc, liên kết ngang của các chủ thể kinh doanh du lịch. Các
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành tổng hợp được gọi là các công ty du
lịch.
Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động có các loại kinh doanh lữ
hành gửi khách, kinh doanh lữ hành nhận khách và kinh doanh lữ hành kết hợp.
- Kinh doanh lữ hành gửi khách bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi khách
nội địa, là loại kinh doanh mà hoạt động chính của nó là tổ chức thu hút khách
du lịch một cách trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch. Loại kinh doanh lữ hành
này thích hợp với những nơi có nhu cầu du lịch lớn. Các doanh nghiệp thực hiện
kinh doanh lữ hành gửi khách được gọi là công ty gửi khách.
- Kinh doanh lữ hành nhận khách bao gồm cả nhận khách quốc tế và nội
địa, là loại kinh doanh mà hoạt động chính của nó là xây dựng các chương trình

7
du lịch, quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách để bán các chương trình du
lịch và tổ chức các chương trình du lịch đã bán cho khách thông qua các công
ty lữ hành gửi khách.Loại kinh doanh này thích hợp với những nơi có tài nguyên
du lịch nổi tiếng. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại này được gọi là các
công ty nhận khách.
- Kinh doanh lữ hành kết hợp có nghĩa là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ
hành gửi khách và kinh doanh lữ hành nhận khách. Loại kinh doanh này thích
hợp với doanh nghiệp quy mô lớn, có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động
gửi khách và nhận khách. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành kết
hợp được gọi là các công ty du lịch tổng hợp.
Căn cứ vào quy định của Luật Du lịch Việt Nam có các loại
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam.
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài.
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du
lịch ra nước ngoài.
- Kinh doanh lữ hành nội địa.
Kinh doanh lữ hành

Đại lý lữ hành Kinh doanh chương


trình du lịch

Kinh Kinh Kinh


Văn doanh
Đại lý doanh doanh
phòng lữ hành lữ hành
bán lẻ lữ hành
du lịch gửi nhận kết hợp
khách khách

Kinh Kinh
doanh doanh
lữ hành lữ hành
quốc tế nội địa

Sơ đồ 2. 1 Phân loại kinh doanh lữ hành


Nguồn: Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2012

8
2.1.1.4 Phân tích hoạt động kinh doanh
Theo Nguyễn Văn Công (2009), phân tích hoạt động kinh doanh là thuật
ngữ sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn bộ hoạt động của một doanh
nghiệp với mục đích sinh lợi. Nói cách khác, phân tích hoạt động kinh doanh là
việc phân chia các hoạt động, quá trình và kết quả kinh doanh ra thành các bộ
phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng
hợp lại nhằm rút ra bản chất, tính quy luật và xu hướng vận động, phát triển của
hiện tượng nghiên cứu; tính toán, truyền đạt và xác định yêu cầu cho việc thay
đổi quá trình kinh doanh, chính sách kinh doanh và hệ thống thông tin. Phân
tích kinh doanh hiểu được các vấn đề kinh doanh và cơ hội kinh doanh, trong
đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể, cần thiết và đề xuất các giải pháp khả thi để
đạt được mục đích kinh doanh.
Nói một cách khác, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên
cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các
nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương
án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (Trịnh Văn Sơn, 2005).
❖ Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ được
các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân
và nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công
tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng,
sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ
sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
- Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là
cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong
các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối
tượng bên ngoài, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh

9
nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc
hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với doanh nghiệp nữa hay không?
2.1.2 Một số vấn đề về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo Trương Thị Thuý Hằng và ctv.(2022), HQKD của DN trình bày mối
tương quan giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. HQKD phản ánh trình độ và
chất lượng các nguồn lực sản xuất để đạt được kết quả cao nhất trong HĐKD
về phương diện tối đa hoá đầu ra hay tối thiểu hoá đầu vào. Để phân tích HQKD
của DN, các chỉ tiêu sau đây được sử dụng:
- Tỷ lệ lãi gộp (RGM)
RGM = (Doanh thu – Chi phí hàng bán)/Doanh thu * 100%
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng doanh thu thuần) * 100%
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng giá trị tài sản) * 100%
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng giá trị vốn chủ sở hữu)
2.1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Theo Bùi Xuân Hiếu (2006), Nguyễn Thị Thuý Quỳnh (2019) để đánh giá
hoạt động kinh doanh lữ hành một cách chính xác và khoa học có thể dựa trên
3 hệ thống chỉ tiêu sau đây:
a. Hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá kết quả theo số lượng
Đây là các chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả kinh doanh hay
điều kiện kinh doanh lữ hành tại một không gian và thời gian nhất định. Hệ
thống các chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi
nhuận.
• Chỉ tiêu tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp mà còn dùng để xem xét từng loại chuyến du lịch đang ở giai đoạn nào
trong chu kỳ sống của nó. Mặt khác đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của
chủ doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tổng doanh thu được xây dựng trên công thức sau:
D=PxT–C–G–B
Trong đó: D là doanh thu.
P là giá bán của một tour du lịch.
T là số lượng các tour du lịch bán ra trong kỳ phân tích.

10
C là khoản hoa hồng mà doanh nghiệp thưởng lại cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng mua các tour du lịch với số lượng lớn,
thanh toán tiền trước thời hạn.
G là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách do khuyến mại
hoặc một chương trình du lịch khách mua bị chất lượng kém.
B là khoản bồi thường cho khách trong trường hợp huỷ bỏ hợp
đồng với khách do các yếu tố phát sinh ngoài khả năng của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này phản ánh các chi phí để thực hiện kinh doanh các chuyến du
lịch trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này được tính như sau:
F = Fx + FM + FD
Trong đó: F là tổng chi phí.
Fx là toàn bộ những chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi
trả để thiết kế, xây dựng các chương trình du lịch.
FM là chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị và bán các chương
trình du lịch.
FD là các chi phí cho việc tổ chức, thực hiện các chương trình
du lịch.
Công thức trên cho ta biết được phải mất bao chi phí để được sản phẩm là
các chuyến du lịch. Điều quan trọng ở đây là làm thế nào sử dụng chi phí có
hiệu quả. Nghĩa là với chi phí bỏ ra phải đem lại doanh thu và lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của chuyến du lịch
trong kỳ phân tích.
L=D–F
Trong đó: L là lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành.
D là tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, cụ thể là
từ các chuyến du lịch.
F là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện
chuyến du lịch. Bao gồm giá thành tour du lịch, chi phí tiêu thụ sản phẩm,
chi phí quản lý và các khoản giảm trừ.
Nhóm hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối trên đây giúp cho ngành kinh doanh
lữ hành không chỉ đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng số lượng
mà còn làm cơ sở để đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh, làm cơ sở
để so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh khác trong ngành.
b. Hệ thống các chỉ tiêu tương đối để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp lữ hành du lịch

11
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng
chi phí thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, cần phải dựa
vào hệ thống các chỉ tiêu này bao gồm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu doanh
lợi, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng chi phí, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình
kinh doanh.
• Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí
bỏ ra, hoặc một đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh lữ hành thì thu
vào được bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
H = D/F
Trong đó: H là hiệu quả tổng quát.
D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành.
F là tổng chi phí dùng cho kinh doanh lữ hành.
Từ công thức trên cho thấy để có được hiệu quả trong kinh doanh lữ hành
thì H phải lớn hơn 1 và H càng lớn hơn một bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu và ngược lại.
• Chỉ tiêu doanh lợi:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra hoặc một đơn vị
tiền tệ vốn bỏ ra cho kinh doanh lữ hành thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận.
I = L/F
Trong đó: I là doanh lợi.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Tuy nhiên, nếu
chỉ tính chỉ tiêu doanh lợi bằng lợi nhuận trên chi phí thì chưa phản ánh đầy đủ
các chi phí có liên quan đến kinh doanh lữ hành mà chưa được tính đến, vì chi
phí kinh doanh luôn nhỏ hơn vốn đầu tư. Vì vậy để đánh giá chính xác khả năng
sinh lợi của vốn đầu tư cho kinh doanh lữ hành cần phải tính chỉ tiêu này bằng
lợi nhuận trên vốn (bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động).
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
L’ = L/D
Trong đó: L’ là tỷ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu thì có bao nhiêu
phần trăm đơn vị lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này dùng để so sánh với kỳ phân tích
trước đó, dự báo xu hướng kinh doanh hoặc để so sánh với các doanh nghiệp
trong ngành.
• Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo doanh thu:

12
WD = D/LĐ
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ.
LĐ là số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì làm ra được
bao nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ phân tích.
• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí:
HF = D/F
Chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi
phí thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cần được nâng cao
trong các doanh nghiệp trên cơ sở mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu,
thu nhập, đảm bảo tốc độ tăng của kết quả đạt được phải nhanh hơn tốc độ tăng
của mức chi phí.
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh lữ hành:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn vì các nhà kinh doanh lữ hành phải mua các sản phẩm của các
nhà sản xuất đơn lẻ để liên kết chúng thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó
việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp lữ hành. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động, cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
S = D/Vlưu động
TG = tg/S
Trong đó: S là số vòng quay của vốn lưu động.
V lưu động là vốn lưu động bình quân trong kỳ phân tích.
TG là thời gian của một vòng luân chuyển.
Tg là lời gian của kỳ phân tích.
Các chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ và
thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng là bao nhiêu. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ
vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu hoặc lợi
nhuận. Sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động trong kỳ phân tích càng
lớn hơn 1 bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bấy nhiêu và
ngược lại.
c. Hệ thống các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành:
• Chỉ tiêu tổng số lượt khách (K):

13
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách tham gia vào các chuyến du lịch
trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát nhất hiệu quả kinh
doanh lữ hành của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu về tổng số ngày khách thực hiện:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông
qua số lượng ngày khách.
N = nTB K x K
Trong đó: N là tổng số ngày khách thực hiện.
nTB K là thời gian trung bình của một khách trong một chuyến
đi.
Qua chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu suất kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp trong kỳ phân tích.
• Số khách trung bình trong một chương trình du lịch:
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có bao nhiêu
khách tham gia.
KTB = K/T
Trong đó: KTB số khách trung bình trong một chương trình du lịch.
T số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến du lịch.
Trước hết, nó đánh giá tính hấp dẫn của chương trình du lịch, khả năng thu hút
khách của doanh nghiệp. Thứ hai, nó còn liên quan tới điểm hoà vốn trong một
chuyến du lịch, chính sách giá của doanh nghiệp. Số khách trung bình đông cho
doanh nghiệp sử dụng hết công suất phục vụ tức là làm giảm chi phí cố định
trung bình trên một sản phẩm.
Thường trong một kỳ phân tích người ta tính theo từng loại chương trình,
từng lại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
• Số ngày khách thực hiện, thời gian trung bình của một chương
trình du lịch:
NTB T = N/T
nTB T = NTB T/KTB
Trong đó: NTB T số ngày khách thực hiện trung bình của một chương trình
du lịch.
nTB T thời gian trung bình của một chương trình du lịch.
Các chỉ tiêu này cho biết độ dài của một chương trình du lịch, độ dài này
càng lớn thì doanh nghiệp càng thu được lợi nhuận cao do tận dụng được nhân
lực, vật lực.
• Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một chương
trình du lịch:

14
Chỉ tiêu này tính bằng công thức:
DTB T = D/T
FTB T = F/T
LTB T = L/T
Trong đó: DTB T doanh thu trung bình một chương trình du lịch.
FTB T chi phí trung bình một chương trình du lịch.
LTB T lợi nhuận thuần trung bình một chương trình du lịch.
• Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch:
Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một
chuyến du lịch dài ngày với số lượng khách du lịch lớn là một điều mà mọi
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi
phí và tăng doanh thu. Thời gian trung bình một ngày khách còn được đánh giá
được khả năng kinh doanh và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức
được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, tổ chức tốt
để không xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện chương trình.
nTB K = N/K
Trong đó: nTB K thời gian trung bình một khách trong một chương trình du
lịch.
• Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một khách:
Chỉ tiêu này tính bằng công thức:
DTB k = D/K
FTB k = F/K
LTB k = L/K
Trong đó:
DTB k doanh thu trung bình một khách.
FTB k chi phí trung bình một khách.
LTB k lợi nhuận thuần trung bình một khách.
• Năng suất lao động bình quân theo tổng số ngày khách:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện
phục vụ được bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu tổng
quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ phân tích hoặc giữa
các doanh nghiệp cùng ngành với nhau.
WN = N/ LĐ
Trong đó: WN năng suất lao động bình quân theo tổng số ngày khách.
d. Hệ thống các chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành:
• Chỉ tiêu thị phần:
Khả năng kinh doanh trên thị trường lữ hành du lịch thể hiện vị thế của
doanh nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị

15
phần của doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh
nghiệp chiếm được so với thị trường của ngành du lịch trong không gian và thời
gian nhất định. Cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp hoạch định chiến lược kinh doanh của mình một cách
thích hợp hơn. Thị phần của doanh nghiệp được xác định như sau:
M = (D/Dtoàn ngành) x 100%
Trong đó:
M là thị phần của doanh nghiệp trong kỳ phân tích (%).
D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích.
Dtoàn ngành là tổng doanh thu của ngành du lịch trong kỳ phân
tích.
Tuy nhiên cách tính trên chưa phản ánh được đầy đủ số lượng sản phẩm
chiếm lĩnh trên thị trường vì doanh thu phụ thuộc vào hai biến số giá cả và số
lượng. Do đó, để đánh giá thị phần của doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất cần
áp dụng cách tính thứ hai:
M = (K/Ktoàn ngành) x 100%
Trong đó:
K là tổng số lượt khách các chuyến lữ hành của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích.
Ktoàn ngành là tổng số lượt khách lữ hành của toàn ngành trong kỳ
phân tích.
Với cách tính thứ hai không chỉ phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị phần
của doanh nghiệp mà còn thể hiện khả năng thu hút khách của doanh nghiệp
trên thị trường lữ hành du lịch.
Kết quả của cả hai phương pháp tính trên cho phép đánh giá vị thế của
doanh nghiệp. Nó phản ánh một cách toàn diện về năng lực, trình độ, quy mô
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1.3.1 Môi trường bên trong
Môi trường kinh doanh bên trong là một thành phần của môi trường kinh
doanh, bao gồm các yếu tố khác nhau hiện diện bên trong tổ chức, có thể ảnh
hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng đến các lựa chọn, hoạt động và quyết định của
tổ chức.
Bất kỳ doanh nghiệp nào đều có những điểm mạnh và những điểm yếu
trong các lĩnh vực kinh doanh của mình. Phân tích đánh giá yếu tố bên trong

16
của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong
các mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng của doanh nghiệp, bao gồm nguồn
nhân lực, sản xuất, tài chính, marketing, nghiên cứu và phát triển, thông tin...
Những yếu tố này ảnh hưởng đến hành vi của những người làm việc trong
tổ chức và cũng ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định của họ.
2.1.3.2 Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có thể ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp bằng cách ảnh hưởng đến các hoạt động
và sự lựa chọn của doanh nghiệp và xác định các cơ hội và rủi ro của doanh
nghiệp.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
được xác định bởi một tập hợp các lực lượng, yếu tố và điều kiện ràng buộc có
tác động qua lại lẫn nhau. Những tác nhân bên ngoài này bao gồm tất cả những
nhóm đối tượng liên quan, những xu thế kinh tế, những sự kiện không thể thấy
trước hay những cuộc khủng hoảng, những chính sách điều tiết và luật pháp,...
có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài được chia thành hai loại: môi
trường vi mô và môi trường vĩ mô:
+ Môi trường vi mô còn được gọi là môi trường nhiệm vụ. Những yếu tố
này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty, vì nó bao hàm môi trường
xung quanh công ty. Các yếu tố có thể kiểm soát được phần nào về bản chất.
+ Môi trường vĩ mô hay được gọi là môi trường chung, môi trường vĩ mô
ảnh hưởng đến toàn bộ ngành chứ không phải riêng doanh nghiệp. Đó là lí do
tại sao những yếu tố này hoàn toàn không thể kiểm soát được trong tự nhiên.
Doanh nghiệp cần phải tự thích ứng theo những thay đổi của môi trường vĩ mô
để tồn tại và phát triển.
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ lữ hành
Trong một số nghiên cứu trước đây về phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, phần lớn các tác
giả cũng như các doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính thực tế tại
công ty để tính toán, phân tích, so sánh và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Một số ví dụ cụ thể như, nghiên cứu của Lã Thị Huyền
(2012), “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Alo”, nghiên cứu đánh giá toàn diện thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh

17
của Công ty Cổ phần Alo dựa trên việc phân tích các báo cáo tài chính về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; phân tích các chỉ tiêu tổng hợp (phân tích hiệu quả sử
dụng tổng tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu); phân tích
nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận (phân tích hiệu quả sử dụng lao động, phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động).
Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cũng như đề xuất giải
pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong quản trị tài chính và nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty.
Một nghiên cứu khác của Bùi Xuân Hiếu (2006), “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại
Hồng Phát”, trong 3 năm từ 2003 đến 2005. Tác giả đánh giá hiệu quả thông
qua kết quả hoạt động kinh doanh cùng với các chỉ tiêu kinh tế; chỉ tiêu doanh
lợi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận; chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo doanh
thu; chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí; chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong kinh doanh lữ hành; chỉ tiêu tổng số lượt khách; chỉ tiêu về tổng
số ngày khách thực hiện; số khách trung bình trong một chương trình du lịch;
số ngày khách thực hiện, thời gian trung bình của một chương trình du lịch;
doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một chương trình du lịch;
doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một khách; năng suất lao
động bình quân theo tổng số ngày khách; chỉ tiêu thị phần; chỉ tiêu tốc độ phát
triển liên hoàn và tăng (giảm) liên hoàn; chỉ tiêu tốc độ trung bình. Với những
số liệu đã phân tích, có thể thấy phần nào thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH và Thương mại Hồng Phát. Mặc dù phải đối mặt với vấn đề vốn
kinh doanh nhỏ, sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp cùng ngành
nhưng Hồng Phát vẫn đạt được những thành công nhất định. Các chỉ số tăng
trưởng chưa cao nhưng vẫn chắc. Công ty đã tạo được uy tín chất lượng trong
lòng khách hàng và đối tác kinh doanh. Qua đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
Gần đây hơn là nghiên cứu của Trần Mạnh Dương (2020), “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Dịch
vụ Du lịch Hoàng Phát”, phân tích các chỉ số tài chính về doanh thu, chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế tổng quát và chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân của công
ty trong ba năm 2017 đến 2019, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh để từ đó đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dịch vụ lữ hành

18
Qua lược khảo một số nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành và theo Nguyễn Thị
Thuý Quỳnh (2019), đã chỉ ra rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh lữ hành chủ yếu rơi vào hai nhóm nhân tố là nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan:
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Khách hàng
+ Đối thủ cạnh tranh
+ Chính sách nhà nước
+ Tính thời vụ
+ Sự phát triển của các ngành kinh tế khác
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Vốn kinh doanh
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật
+ Chất lượng dịch vụ
a. Các nhân tố khách quan
- Khách hàng: đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị
trường. Thị trường của doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu
cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch, dịch vụ của công ty và có khả năng
thanh toán. Có thể nói khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
- Đối thủ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ
hành du lịch cũng như các ngành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện ở những cuộc
chiến về giá cả, các chiến dịch khuếch trương, tiếp thị, thay đổi mẫu mã sản
phẩm. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
- Các chính sách, luật lệ, chế độ của chính phủ: chủ trương, đường lối
của Đảng và nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, thông qua
các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh tác động đến
cả người kinh doanh và khách du lịch. Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ
hành, lượng khách du lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
mở cửa đón nhận đầu tư nước ngoài và đón nhận khách du lịch quốc tế vào Việt
Nam. Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích lũy sẽ
có ảnh hưởng lớn đến cầu du lịch.

19
- Tính thời vụ: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành gắn liền với các yếu tố tự nhiên
như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách. Đó là một quá trình lặp
đi lặp lại hàng năm của hoạt động du lịch lữ hành.
- Sự phát triển của các ngành kinh tế khác: lữ hành và du lịch là ngành
cần có sự hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao
thông vận tải, hàng không, hàng hải, ngân hàng, khách sạn… sự phát triển của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành không thể độc lập, nó thực sự có hiệu quả cao
khi các ngành kinh tế khác lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của toàn xã
hội.
b. Các nhân tố chủ quan
- Vốn kinh doanh: có thể nói việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hay
không ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của một doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật: là phương tiện lao động, trang thiết
bị phục vụ cho yêu cầu công việc. Sử dụng cơ sở vật chất hợp lý sẽ tiết kiệm
được chi phí cho doanh nghiệp. Mặc dù vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật cần được
đầu tư, nâng cấp liên tục, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và
quan trọng hơn cả phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chất lượng phục vụ: được quyết định bởi 3 yếu tố: nhân viên phục vụ,
dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là nhân tố đảm bảo thành công cho các
doanh nghiệp lữ hành du lịch trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách
hàng là quy trình phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, ngày càng cao về
chất cũng như về lượng. Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh
doanh song chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến khối lượng sản
phẩm được bán ra, tức là nó gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các bài báo cáo tài chính trong những năm 2019, 2020,
2021 và 6 tháng đầu năm 2022, cụ thể là các chỉ tiêu về nguồn vốn, doanh thu
và lợi nhuận từ phòng tài chính kế toán của công ty, nhằm mục đích lấy căn cứ
phân tích được sự tăng trưởng cũng như những khía cạnh mà công ty chưa khai
thác triệt để hoặc chưa thực hiện tốt hơn so với năm cũ từ đó có những chiến
lược và chính sách hợp lí hơn trong những năm sắp tới.
Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp những kiến
thức đã học ở trường, trên sách báo, tạp chí có liên quan. Đồng thời kết hợp với

20
việc tiếp xúc, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán,
phòng kinh doanh (GIT, FIT) và phòng điều hành của công ty về các vấn đề
nghiên cứu.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp phân tích so sánh giá trị tuyệt đối và tương đối của
các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2019 đến 6 tháng đầu năm 2022. Cụ thể,
các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau:
- Chỉ tiêu tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành
- Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh lữ hành
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
- Chỉ tiêu doanh lợi
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo doanh thu
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh lữ hành
- Chỉ tiêu tổng số lượt khách
- Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện
- Chỉ tiêu số ngày khách trung bình trong một chương trình du lịch
- Chỉ tiêu số ngày khách thực hiện, thời gian trung bình của một chương
trình du lịch
- Chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một chương
trình du lịch
- Chỉ tiêu thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch
- Chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một khách
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo tổng số ngày khách
- Chỉ tiêu thị phần.

21
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI
NHÁNH CẦN THƠ
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI VIETRAVEL VIỆT NAM
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 20 tháng 12 năm 1995 công ty Vietravel được thành lập với tên Công
ty Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Ngày 31/08/2010 chuyển đổi loại hình công ty thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên với tên mới Công ty TNHH một thành viên Du lịch &
Tiếp thị GTVT Việt Nam, tên tiếng Anh Vietravel (Vienam Travel and
Marketing transports Company).
Ngày 01/01/2014 Vietravel chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Du
lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam (Vietravel).
Ngày 27/09/2019 Vietravel lên sàn chứng khoán.
Ngày 05/12/2020 Vietravel nhận máy bay Airbus A321 CEO đầu tiên.
3.1.2 Giới thiệu Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ chuyên tổ chức tour du lịch
trong nước và quốc tế, là công ty đứng đầu các công ty du lịch tại Việt Nam
hiện nay, Vietravel Cần Thơ đã tiếp tục khẳng định được vị trí số 1 của mình về
chất lượng dịch vụ, sản phẩm phong phú đa dạng, chính sách chăm sóc khách
hàng chu đáo, và không ngừng ứng dụng công nghệ, tạo nên nhiều tiện ích nhằm
đáp ứng một cách nhanh chóng và kịp thời nhu cầu của du khách mọi lúc mọi
nơi.
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO
THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM – VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ
Địa chỉ: 05, 07, Trần Văn Khéo, P. Cái Khế, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
Tel: (0292) 3763 085 | Hotline: 0939 05 95 96
Fax: (0292) 3763 086
Email: info.cth@vietravel.com
Logo Công ty:

22
3.1.2.1 Các loại dịch vụ tại Công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Hiện nay, Vietravel chi nhánh Cần Thơ cung cấp các loại dịch vụ sau:
- Lữ hành quốc tế và nội địa.
- Vận chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng.
- Tư vấn du lịch.
- Đặt các dịch vụ riêng lẻ, đặt phòng khách sạn, vé máy bay trong nước và
quốc tế.
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty
Vietravel chi nhánh Cần Thơ vươn lên được vị trí như hôm nay không
chỉ nhờ vào chiến lược kinh doanh đúng đắn mà còn nhờ có một cơ cấu bộ
máy tổ chức hợp lý với bộ phận nhân viên năng động, sáng tạo.

Ban lãnh đạo

P. Kế toán P.Điều hành P.Khách đoàn P.Khách lẻ

Sơ đồ 3. 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
- Ban lãnh đạo: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Chịu trách nhiệm
lên kế hoạch, định hướng công tác kinh doanh của toàn chi nhánh. Kiểm tra đốc
thúc, giám sát công việc của các bộ phận. Quản lý tất cả các mảng kinh doanh,
báo cáo, truyền thông, nhân sự...
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán các khoản thu chi, chuyển
khoản, thanh toán dịch vụ, thu hồi công nợ, giao dịch ngân hàng,... Lập các báo
cáo tài chính định kỳ theo tháng, quý, năm. Theo dõi thị trường, doanh số, chi
phí, lợi nhuận của công ty báo cáo đề xuất kịp thời với ban lãnh đạo để nắm rõ
tình hình kinh doanh hiện tại. Đề xuất chế độ lương thưởng cũng như các công
tác văn phòng cho công ty.
- Phòng điều hành: Làm việc trực tiếp với các dịch vụ như ăn uống, lưu
trú, phương tiện giao thông, hướng dẫn viên,...theo dõi dịch vụ, kết hợp với các
bộ phận khác khi có vấn đề xảy ra trong quá trình đi tour, theo dõi chứng từ hoá
đơn thanh toán cho đối tác.

23
- Phòng khách đoàn (GIT): Lên kế hoạch kinh doanh khách đoàn, tổ
chức bán, theo dõi nhu cầu khách hàng, tìm hiểu dịch vụ, lên chương trình, giá
cả, đấu thầu, theo dõi hợp đồng và thanh lý, theo dõi công nợ của khách hàng.
- Phòng khách lẻ (FIT): Lên kế hoạch kinh doanh khách lẻ, tìm hiểu nhu
cầu thị trường, xây dựng chương trình du lịch khách lẻ, lên kế hoạch truyền
thông, tiếp cận khách hàng, tổ chức bán ghép tour, lập báo cáo kinh doanh,
khuyến mãi và truyền thông.
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH
VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019, 2020, 2021 VÀ
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Đơn vị tính: 1 triệu đồng

180000

160000

140000

120000

100000

80000

60000

40000

20000

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6 tháng đầu năm
-20000 2022

Doanh thu Chi phí Lợi nhuận

Biểu đồ 3. 2 Kết quả kinh doanh của Vietravel giai đoạn 2019 đến 6 tháng
đầu năm 2022
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ

Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2019 đến 6 tháng đầu
năm 2022 có mức biến động rõ rệt. Năm 2020, 2021, Dịch Covid-19 kéo dài,
doanh thu mang về rất thấp so với năm 2019, trái lại chi phí bỏ ra để duy trì hoạt
động kinh doanh là tương đối cao, dẫn đến tình trạng lỗ nặng kéo dài suốt 2
năm. Đến đầu năm 2022, công ty mới bước vào hoạt động tương đối ổn định.
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DU LỊCH
VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ
- Duy trì và đẩy mạnh khai thác khách du lịch quốc tế, khách Việt Nam đi
du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa.

24
- Không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng các chương trình du lịch,
để giữ uy tín và thương hiệu của công ty.
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại đến từng
nhóm khách để mở rộng thị trường, tham gia các hội chợ quốc tế và các hội thảo
có chọn lọc.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác. Có các chính sách ưu đãi, tạo sự tín nhiệm
đối với các đối tác.
- Nâng cao trình độ, chất lượng của nhân viên thông qua đào tạo, song
song với việc thu hút nguồn nhân lực mới có trình độ chuyên môn cao.
- Kiểm soát chất lượng, trình độ của đội ngũ hướng dẫn viên cộng tác.
- Tiếp tục dùng công nghệ, dùng truyền thông để lắng nghe khách hàng để
mang lại dịch vụ tốt nhất có thể cho khách hàng trong và ngoài nước.
- Tuân thủ đầy đủ các quy tắc nhằm đảm bảo an toàn cho từng khách du
lịch.

25
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN NĂM 2019 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
4.1 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019
ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
4.1.1 Chỉ tiêu tổng doanh thu
Chỉ tiêu tổng doanh thu được dùng để đánh giá việc kinh doanh của
Vietravel có hiệu quả hay không, phản ánh quy mô và quá trình tái sản xuất sản
phẩm, dịch vụ. Đây là cơ sở để bù đắp chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất và tiến hành nộp thuế cho Nhà nước.
Bảng 4. 1 Tổng doanh thu
Đơn vị tính: Triệu đồng

Tốc độ
Tỷ lệ % tăng giảm
Thực hoàn doanh thu
Năm Kế hoạch
hiện thành kế liên hoàn
hoạch thực tế
(%)
2019 150.000 162.820 109 -

2020 50.000 26.212 52 -16

2021 5.000 3.628 73 -14

6 tháng đầu năm 2022 60.000 68.109 114 1.877


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Từ bảng số liệu có thể thấy doanh thu năm 2019 mang về rất cao với
162.820 triệu đồng, vượt mức kế hoạch đề ra chiếm 109% tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch. Tuy nhiên, dịch Covid-19 kéo dài, đỉnh điểm ở giữa năm 2020 đến gần
cuối năm 2021, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn ngành du lịch nói chung và
công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ nói riêng, khiến doanh thu mang
về không cao, thậm chí thấp hơn nhiều so với kế hoạch đã đề ra. Mãi đến đầu
năm 2022, dịch bệnh đã được kiểm soát tốt, cụ thể là 6 tháng đầu năm, công ty
bắt đầu có chuyển biến tốt hơn, du khách có xu hướng đi du lịch nhiều hơn sau
khoảng thời gian dài tránh dịch, chính vì thế doanh thu mang về sau 6 tháng đầu
năm 2022 là rất khả quan so với mong đợi.

26
Đơn vị tính: Triệu đồng

180000

160000

140000

120000

100000

80000

60000

40000

20000

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6 tháng đầu năm
2022

Kế hoạch Thực hiện

Biểu đồ 4. 1 Tổng doanh thu kế hoạch và thực hiện năm 2019, 2020, 2021
và 6 tháng đầu năm 2022
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ

Để rõ hơn về doanh thu, công ty phân tích chi tiết hơn về doanh thu lữ
hành quốc tế, doanh thu lữ hành nội địa và doanh thu từ các dịch vụ khác.

27
Bảng 4. 2 Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ
Đơn vị tính: Triệu đồng

Thực tế Tỷ lệ tăng giảm %

Các chỉ tiêu 6


6
tháng
tháng
2020/ 2021/ đầu
2019 2020 2021 đầu
2019 2020 năm
năm
2022/
2022
2021

Tổng doanh
162.820 26.212 3.628 68.109 -16 -14 1.877
thu

D.thu lữ hành
quốc tế 60.720 2.640 0 7.512 -4 0 100
(outbound)
Tỷ trọng % 37 10 0 11 -27 -10 11
D.thu lữ hành
nội địa 89.124 23.360 3.576 52.464 -26 -15 1.467
(inbound)
Tỷ trọng % 55 89 99 77 34 10 -22

D.thu từ các 1.564


12.976 212 52 8.133 -2 -25
dịch vụ khác 0

Tỷ trọng % 8 1 1 12 -7 0 11
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Ta thấy cả doanh thu lữ hành nội địa, doanh thu lữ hành quốc tế hay doanh
thu từ các dịch vụ khác từ năm 2019 đến 6 tháng đầu năm 2022 đều không ổn
định. Tất cả doanh thu đều giảm dần từ năm 2019 đến 2021, cho đến 6 tháng
đầu năm 2022 mới bắt đầu khởi sắc.
Dịch bệnh kéo dài khiến nhiều chuyến bay trì hoãn và thậm chí phải đóng
cửa đường bay quốc tế từ giữa năm 2020 đến đầu năm 2022 khiến tỷ trọng
doanh thu lữ hành quốc tế giảm mạnh từ 37% năm 2019 xuống còn 0% năm
2021. Hầu hết doanh thu mang về từ lữ hành nội địa, chỉ với 6 tháng đầu năm
2022, doanh thu lữ hành nội địa là 52.464 triệu đồng, tăng cao 1.467% so với
năm 2021.

28
4.1.2 Tình hình chi phí kinh doanh
Tổng chi phí kinh doanh cho biết toàn bộ chi phí sản xuất, cung cấp dịch
vụ du lịch cùng các khoản thuế mà công ty cần bỏ ra để thực hiện hoạt động
kinh doanh trong thời kỳ nhất định.
Bảng 4. 3 Tổng chi phí
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ tăng
Tổng chi phí Tỷ suất chi phí
Năm giảm chi phí
(F) (%)
(%)

2019 159.030 98 -

2020 28.766 110 18

2021 6.131 169 21

6 tháng đầu năm


65.859 97 1.074
2022
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Ta thấy tỷ suất chi phí tăng lên mỗi năm từ năm 2019 đến năm 2021. Tuy
nhiên, đây lại là điều đáng lo ngại bởi doanh thu mang về mỗi năm còn thấp hơn
so với chi phí bỏ ra và thấp hơn nhiều so với năm 2019. 6 tháng đầu năm 2022,
doanh thu tương đối ổn định, kéo theo tỷ suất chi phí cũng bắt đầu giảm còn
97%. Công ty cần cắt giảm bớt những chi phí không cần thiết, giảm chi phí thuê
cộng tác viên, quan hệ tốt với nhà cung cấp để được mức giá ưu đãi…
a. Chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh là những chi phí kinh tế mà công ty phải
gánh chịu để hoạt động và hy vọng tạo ra doanh thu. Chi phí hoạt động kinh
doanh bao gồm các khoản thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương cho nhân
viên, tiền thuê nhà và khấu hao thiết bị.

29
Bảng 4. 4 Chi phí hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm So sánh tỷ lệ (%)

6
6
tháng
tháng
2020/ 2021/ đầu
2019 2020 2021 đầu
2019 2020 năm
năm
2022/
2022
2021
Chi phí bán
117.443 19.720 3.576 45.608 17 18 1.275
sản phẩm
Chi phí
quản lý
8.499 2.531 552 4.113 30 22 745
doanh
nghiệp
Chi phí tài
303 1.214 1.265 2.494 401 104 197
chính
Chi phí
221 59 12 23 27 20 192
khác
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Nhìn chung các chi phí đều giảm nhiều từ năm 2019 đến năm 2021 và tăng
lên ở 6 tháng đầu năm 2022. Ngược lại, chi phí tài chính tăng dần từ năm 2019
đến năm 2021 và bắt đầu giảm nhẹ từ năm 2022.
❖ Chi phí bán sản phẩm:
Chi phí bán sản phẩm bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển,
lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...),
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước,
điện thoại, fax,...); chi phí bằng tiền khác.

30
Đơn vị tính: Triệu đồng
140000

120000

100000

80000

60000

40000

20000

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6 tháng đầu năm 2022

Biểu đồ 4. 2 Chi phí bán sản phẩm


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Năm 2019 Vietravel chi nhánh Cần Thơ kinh doanh rất tốt, số lượng sản
phẩm, dịch vụ bán ra rất nhiều, vì vậy chi phí bán sản phẩm năm 2019 cũng rất
cao. Năm 2020 và 2021, chi phí bán sản phẩm liên tục giảm đi. Đến 6 tháng đầu
năm 2022 chi phí bán sản phẩm tăng vượt trội 1.275% so với năm 2021.
❖ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu
khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...)

31
Đơn vị tính: Triệu đồng

9000

8000

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6 tháng đầu năm 2022

Biểu đồ 4. 3 Chi phí quản lý doanh nghiệp


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Nhìn chung, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm rõ rệt từ 8.499 triệu đồng
xuống 552 triệu đồng năm 2019 đến năm 2021. Vì hai năm khó khăn vì dịch
bệnh, hoạt động kinh doanh không tốt, công ty đã cắt giảm bớt đi nhiều chi phí
trong quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng giúp đánh giá hiệu
quả quá trình vận kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy Vietravel chi nhánh Cần
Thơ cần kiểm soát tốt chi phí này sao cho phù hợp nhất.
❖ Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt
động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí do đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán và một
số khoản chi phí khác.

32
Đơn vị tính: Triệu đồng
3000

2500

2000

1500

1000

500

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6 tháng đầu năm 2022

Biểu đồ 4. 4 Chi phí hoạt động tài chính


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Trường hợp chi phí tài chính của Vietravel tăng lần lượt 401%,104% và
197% vào năm 2020, 2021 và 6 tháng đầu năm 2022 có thể phản ứng 2 khía
cạnh: chứng tỏ hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất nhiều, có thể là chi phí
để đẩy mạnh kinh doanh nhưng cũng không không tránh khỏi trường hợp là
đang kinh doanh lỗ nặng. Giai đoạn năm 2020 và 2021 công ty rơi vào tình trạng
khó khăn, chi phí tài chính tăng, công ty lỗ nặng. Riêng ở 6 tháng đầu năm 2022
mặc dù chi phí tài chính vẫn còn tăng nhưng là dấu hiệu công ty đã trở mình và
tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài chính.
❖ Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh. Việc kiểm soát tốt chi phí của các hoạt động khác sẽ làm giảm bớt áp
lực của công ty lên hoạt động kinh doanh chính, từ đó cải thiện được hiệu quả
hoạt động kinh doanh.

33
Đơn vị tính: Triệu đồng

250

200

150

100

50

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6 tháng đầu năm 2022

Biểu đồ 4. 5 Các chi phí khác


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Năm 2019, hoạt động kinh doanh của Vietravel Cần Thơ khá ổn định,
nhưng năm 2021 và 2020 lại rơi vào khó khăn vì Covid – 19 nên công ty dường
như đã giảm những chi phí không quá cần thiết.
b. Chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tính tiền lương và dựa vào bảng tính
lương đó kèm theo phiếu chi lương cho nhân viên để hạch toán chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương.

34
Bảng 4. 5 Chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm
Đơn
vị Năm So sánh tỷ lệ (%)
tính
6
6
tháng
tháng
2020/ 2021/ đầu
2019 2020 2021 đầu
2019 2020 năm
năm
2022/
2022
2021
Số nhân
Người 31 25 25 27
viên
Tiền trả
Triệu
lương 3.529 1.551 956 1.576 44 62 165
đồng
nhân viên
Tiền bảo Triệu
159 70 43 71 44 62 165
hiểm y tế đồng
Tiền bảo
Triệu
hiểm xã 900 388 244 402 43 63 165
đồng
hội
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Nhận thấy công ty đã có quá trình cắt giảm nhân sự khi gặp khó khăn bởi
bệnh dịch, nhằm giảm bớt chi phí hoạt động kinh doanh của công ty. Bảo hiểm
y tế tại công ty là 4,5% và bảo hiểm xã hội là 25,5%, duy chỉ năm 2020 là 25%.
Tuy tiền lương trả nhân viên hàng năm không phải con số thấp nhưng thu nhập
thực tế của nhân viên không tăng, công ty cần cố gắng nâng mức lương nhân
viên lên cao hơn nữa.
4.1.3 Thực hiện nghĩa vụ Nhà nước
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và Công ty Du lịch
Vietravel chi nhánh Cần Thơ nói riêng đều phải thực hiện các nghĩa vụ nộp
Thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

35
Bảng 4. 6 Thuế và các khoản phải nộp
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm So sánh tỷ lệ (%)

6
6 tháng
tháng đầu
2020/ 2021/
2019 2020 2021 đầu năm
2019 2020
năm 2022/
2022
2021
Thuế VAT 16.282 2.621 363 5.449 16 14 1.501
Thuế thu
32.564 5.242 726 13.622 16 14 1.876
nhập
TỔNG
47.548 7.842 1.084 19.071 16 14 1.759
THUẾ
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Công ty đã nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, nhanh chóng góp phần xây
dựng Tổ quốc. Mặc dù dịch bệnh khó khăn nhưng công ty vẫn tuân thủ quy định
của Nhà nước, hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Nhận thấy được khó khăn
trước mắt, Nhà nước đã có những chính sách kịp thời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
(giảm 2% thuế VAT từ 10% xuống còn 8% năm 2022). Thuế thu nhập doanh
nghiệp là 20%.
4.1.4 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu của doanh
nghiệp và các chi phí đầu tư, phát sinh của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế, đó chính là chỉ số dùng để phản ánh rõ nhất tình hình kinh doanh của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận sẽ được xem là kết quả tài chính cuối cùng sau
khi doanh thu được nhận về và khấu trừ đi các khoản chi phí đầu tư, chi phí phát
sinh như mua bán sản phẩm, dịch vụ, thuê mặt bằng, lương nhân viên... Dựa
vào chỉ số lợi nhuận của doanh nghiệp đó cũng chính là cơ sở để công ty đánh
giá hiệu quả kinh tế hoạt động cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai để
họ có thể tiến hành công ty.

36
Bảng 4. 7 Tổng lợi nhuận
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm So sánh tỷ lệ (%)
6
6 tháng
tháng 2021/ đầu
2020/
2019 2020 2021 đầu năm
2019 2020
năm 2022/
2022
2021
Lợi
nhuận 3.790 -2.554 -2.503 2.250 -67 98 -90
sau thuế
Tỷ suất
lợi
nhuận/ 2,33 -9,74 -68,99 3,30 -12,07 -59,25 7,29
Doanh
thu
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Công ty phải chịu lỗ nặng hai năm 2020, 2021, giai đoạn 6 tháng đầu năm
2022 công ty đã mang về lợi nhuận 2.250 triệu đồng, chứng tỏ tình hình kinh
doanh của công ty dần được phục hồi và ổn định, chứng tỏ công ty đã đúc kết
được cho mình những kinh nghiệm đúng đắn. Tất nhiên, đóng góp vào thành
công của công ty còn phải kể đến môi trường kinh doanh đã thuận lợi hơn nhưng
không thể phủ nhận những cố gắng của đội ngũ nhân viên.
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN NĂM 2019 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
4.2.1 Tình hình khách du lịch
Trong những năm trước dịch, công ty đã làm rất tốt từ khâu cung cấp dịch
vụ cũng như chăm sóc khách hàng, không ngừng duy trì mối quan hệ với khách
thân thiết, công ty còn xây dựng được một lượng khách hàng tiềm năng cho quá
trình hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó, dù gặp khó khăn vào thời điểm 2020,
2021 vì dịch bệnh, đầu năm 2022 công ty đã vực dậy với lượng khách khá lớn.

37
Bảng 4. 8 Thống kê khách du lịch đi tour
Thực
Thực Thực Thực hiện
Đơn hiện hiện hiện
Các chỉ tiêu 6 tháng
vị
2019 2020 2021 đầu năm
2022
1.Tổng số lượt
Khách 27.341 6.060 1.192 13.742
khách
-Khách quốc tế 620 150 0 330
-Khách nội địa 26.721 5.910 1.192 13.412
2.Tổng số ngày
khách thực hiện
Ngày 85.743 19.080 3.576 43.206
chương trình du
lịch
-Khách quốc tế 5.580 1.350 0 2.970
-Khách nội địa 80.163 17.730 3.576 40.236
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Nếu năm 2019 là một năm tăng trưởng vượt bậc với lượng khách ổn định
của Vietravel chi nhánh Cần Thơ thì 6 tháng đầu năm 2022, ngành lữ hành nói
chung và Vietravel chi nhánh Cần Thơ nói riêng đã từng bước phục hồi, tìm lại
đà tăng trưởng với tổng số lượt khách là 13.742 người trong đó 13.412 là khách
nội địa. Với con số đó, cho thấy thị trường khách du lịch nội địa đang có sự tăng
trưởng mạnh mẽ và đã phục hồi gần như hoàn toàn. Tuy nhiên vấn đề gặp khó
khăn hiện nay của Vietravel là lượng khách quốc tế còn thấp. Tuy đã được cải
thiện rất nhiều so với năm 2020 và 2021, nhưng nhìn chung lượng khách du lịch
quốc tế tại công ty vẫn còn rất khiêm tốn.
Qua bảng thống kê, có thể thấy số ngày khách thực hiện chương trình du
lịch thường cao hơn khách nội địa, có lẽ vì họ có khả năng thanh toán cao và có
nhiều thời gian hơn. Nhưng nhìn chung với tổng số lượng và thời gian thực hiện
chương trình du lịch của khách nội địa lại là một con số không hề nhỏ, điều này
chứng tỏ người Việt ngày càng quan tâm đến việc dành thời gian cho nghỉ ngơi,
du lịch.
4.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
a. Xét các chỉ tiêu tổng hợp
• Chỉ tiêu kinh tế

38
Hiệu quả kinh tế du lịch thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất và
tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng lớn nhất các dịch vụ
và hàng hoá có chất lượng cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất và
thu lợi nhuận tối đa.
Bảng 4. 9 Hiệu quả kinh tế
6 tháng
Chỉ tiêu Đơn vị 2019 2020 2021 đầu năm
2022
D Triệu đồng 162.820 26.212 3.628 68.109
F Triệu đồng 159.030 28.766 6.131 65.859
H Lần 1,024 0,911 0,592 1,034
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Trong kinh doanh lữ hành, để có hiệu quả kinh doanh thì H phải lớn hơn
1 và H càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao bấy nhiêu và ngược lại. Ta thấy hiệu quả kinh tế vào thời điểm trước dịch
năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2022 gần bằng nhau và đều lớn hơn 1, có nghĩa
1 đồng chi phí bỏ ra thu về được 1,034 đồng doanh thu vào 6 tháng đầu năm
2022. Chỉ tiêu kinh tế này chưa phải là cao so với toàn ngành nhưng đã thể hiện
được hiệu quả kinh doanh của Vietravel chi nhánh Cần Thơ giai đoạn trước và
sau đại dịch Covid – 19. Ngược lại, chỉ tiêu kinh tế năm 2020 và 2021 nhỏ hơn
1, đồng nghĩa với công ty kinh doanh không hiệu quả trong khoảng thời gian
này.
• Chỉ tiêu doanh lợi
Ngày nay, chỉ tiêu doanh lợi rất được các nhà quản trị cũng như các bên
có liên quan quan tâm. Bởi vì qua chỉ tiêu này có thể phản ánh được hoạt động
của công ty có hiệu quả hay không, mặt khác nó còn phản ánh mức độ hiệu quả
của việc sử dụng chi phí vào hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ
một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra hoặc một đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho kinh doanh
lữ hành thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.

39
Bảng 4. 10 Doanh lợi
6 tháng
Chỉ tiêu Đơn vị 2019 2020 2021 đầu năm
2022

Triệu
L 3.790 -2.554 -2.503 2.250
đồng

Triệu
F 159.030 28.766 6.131 65.859
đồng

I Lần 0,024 -0,089 -0,408 0,034


Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Nếu không kể đến hai năm Vietravel chi nhánh Cần Thơ khó khăn vì dịch
bệnh, doanh thu mang về thấp hơn nhiều so với chi phí bỏ ra, Công ty phải lỗ
nặng, thì trước dịch năm 2019 và sau dịch giai đoạn 6 tháng đầu năm 2022, chỉ
tiêu doanh lợi của công ty là con số dương, thậm chí 6 tháng đầu năm 2022 chỉ
tiêu doanh lợi còn cao hơn cả năm 2019, đây là kết quả tốt chứng tỏ công ty đã
sử dụng hợp lý chi phí, đã tiết kiệm được nhiều khoản nhưng không làm giảm
chất lượng dịch vụ, đảm bảo lợi nhuận thu được.
• Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp khác
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp khác của Công ty Du lịch Vietravel bao
gồm các chỉ tiêu tỷ suất lao động, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí,
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh lữ hành, chỉ tiêu năng
suất lao động bình quân theo doanh thu.

40
Bảng 4. 11 Các chỉ tiêu hiệu quả khác

6 tháng
Chỉ tiêu Đơn vị 2019 2020 2021 đầu năm
2022

L Triệu đồng 3.790 -2.554 - 2.503 2.250

L’ Lần 0,023 -0,097 - 0,689 0,033


HF Lần 1,024 0,911 0,592 1,034
S Lần 13,026 2,097 0,290 5,449
TG Tháng 0,921 5,722 41,379 1,101

Triệu
WD 5.252 2.016 403 2.523
đồng/1 LĐ
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Các chỉ tiêu hiệu quả khác của Vietravel không mấy ổn định. Ta thấy thời
gian một vòng luân chuyển vốn tăng rất nhiều từ năm 2019 đến năm 2021 cho
thấy vốn lưu động được sử dụng không được hợp lý và không đem lại hiệu quả
kinh doanh cho công ty, đến 6 tháng đầu năm 2022 thời gian một vòng luân
chuyển vốn đã được giảm xuống đáng kể. Ngoài ra, mặc dù công ty đã cắt bớt
nhân sự nhưng năng suất lao động bình quân của nhân viên 6 tháng đầu năm
2022 rất tốt cho thấy trình độ nghiệp vụ của họ tăng đáng kể cũng như trình độ
quản lý của Vietravel rất chất lượng.
b. Xét các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, công ty cần có các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh đã đạt được: bộ phận và nguồn lực nào đã sử dụng có
hiệu quả, bộ phận và nguồn lực nào sử dụng chưa có hiệu quả. Dưới đây là các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành của Công ty Du lịch Vietravel chi
nhánh Cần Thơ.

41
Bảng 4. 12 Các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Thực
Thực Thực Thực hiện
Các chỉ hiện hiện hiện
Đơn vị tính 6 tháng
tiêu
2019 2020 2021 đầu năm
2022
T Chuyến 636 173 40 312
K Người 27.341 6.060 1.192 13.742
N Ngày khách 85.743 19.080 3.576 43.206
KTB Người/1 chuyến 43 35 30 44
Ngày khách/1
NTB T 135 110 89 138
chuyến
nTB T Ngày/1 chuyến 3,139 3,142 2,966 3,136
nTB K Ngày/ 1 chuyến 3,136 3,149 3 3,144
DTB T Triệu/1 chuyến 256 151,5 90,7 218,3
FTB T Triệu/1 chuyến 250 166,3 153,3 211,1
LTB T Triệu/1 chuyến 5,96 -14,76 -62,57 7,21
DTB k Triệu/1 người 5,955 4,325 3,044 4, 956
FTB k Triệu/1 người 5,816 4,747 5,143 4,792
LTB k Triệu/1 người 0,137 -0,421 -2,099 0,164
Ngày khách/1
WN 2.766 1.468 397 1.600

Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Nhìn chung, các chỉ tiêu đặc trưng này của công ty đều không ổn định, đến
6 tháng đầu năm 2022 mới bắt đầu tăng trưởng trở lại. Cần có biện pháp kéo dài
thời gian của chương trình du lịch để tận dụng công xuất phục vụ, tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Chỉ tiêu thị phần
Chỉ tiêu thị phần là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh
của công ty. Công ty sở hữu thị phần càng cao thường sẽ đi cùng với mức doanh
thu cao và cũng có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường.

42
Bảng 4. 13 Chỉ tiêu thị phần

6 tháng
Chỉ tiêu Đơn vị 2019 2020 2021 đầu năm
2022

Toàn ngành Tỷ đồng 755.000 312.000 180.000 256.000


Vietravel Tỷ đồng
162,820 26,212 3,628 43,109
CT
Thị phần % 0,022 0,008 0,002 0,017
Nguồn: Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Như vậy, doanh thu Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ đạt được
còn rất nhỏ so với toàn ngành du lịch Việt Nam nhưng với số lượng khách đã
bắt đầu tăng trưởng trở lại chứng tỏ công ty đang trên đà phục hồi, phát triển và
sẽ bắt kịp với đà tăng trưởng của ngành du lịch.
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.3.1 Nhân tố khách quan
- Khách hàng: đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị
trường. Thị trường của doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu
cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch, dịch vụ của công ty và có khả năng
thanh toán đến thời điểm chúng ta cần nghiên cứu. Khách hàng ảnh hưởng trực
tiếp đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Khách du lịch
không chỉ là người mua mà họ tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy
với các đoàn khách du lịch thì chất lượng có thể thay đổi theo từng cảm nhận
của từng thành viên trong đoàn. Điều căn bản là chương trình du lịch phải được
thiết kế phù hợp với sự mong đợi của đại đa số khách du lịch. Họ chính là người
trực tiếp giám sát và đánh giá chất lượng chương trình du lịch chứ không phải
được thiết kế phù hợp với sự mong đợi của đại đa số khách du lịch. Do đặc thù
sản phẩm xuất hiện cùng lúc tiêu dùng nên khó có thể cho khách thấy được chất
lượng của dịch vụ. Bởi vậy, khi khách dùng dịch vụ cần cho họ thấy được những
giá trị mà họ nhận được đồng thời sự ân cần nhiệt tình của người phục vụ tạo
nên uy tín và sự thỏa mãn của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, ngoài Công ty Vietravel, Cần Thơ còn
có các công ty lữ hành lớn nhỏ khác, đang dần khẳng định vị thế của mình trên
thị trường du lịch lữ hành. Cụ thể:

43
+ Công ty Du lịch Saigontourist Cần Thơ: đa dạng các dịch vụ bao gồm
tour khám phá trong và ngoài nước, nhận tổ chức sự kiện, teambuilding theo
yêu cầu của cá nhân và các doanh nghiệp tổ chức.
+ Công ty Cổ phần Thương mại Du lịch Nụ Cười Mê Kông: là công ty du
lịch uy tín tại Cần Thơ chuyên cung cấp các dịch vụ lữ hành, lưu trú và thông
tin du lịch về miền Tây. Ngoài ra, còn có các tour trong nước và tour nước ngoài.
+ Công ty Du lịch Sự kiện & Thám hiểm Mekong Cần Thơ: là một trong
những công ty du lịch tập trung đẩy mạnh những chương trình dã ngoại và khám
phá sông nước miền Tây và khám phá cuộc sống dân dã của văn hóa miệt vườn.
Ngoài ra, những tour du lịch theo yêu cầu, teambuilding cũng được công ty tổ
chức hết sức chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Công ty Du lịch Fiditour Cần Thơ: là một trong những chi nhánh thuộc
công ty cổ phần Fiditour. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cùng với dịch
vụ chất lượng, Fiditour luôn nằm trong top những công ty du lịch uy tín nhất tại
Cần Thơ. Với sự đa dạng dịch vụ cũng như sản phẩm du lịch bao gồm: Tour
trong nước, tour ngoài nước và tour doanh nghiệp, dịch vụ vé máy bay, dịch vụ
visa…
+ Công ty Du lịch Vietsun Tourist Cần Thơ: với gần 10 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực du lịch, công ty cổ phần du lịch và thương mại Mặt Trời Cần Thơ
nổi tiếng về các dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế. Được rất nhiều du khách tin
tưởng lựa chọn, Vietsun Tourist ngày càng chứng tỏ chất lượng dịch vụ của
mình với đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, xây dựng các điểm
tour hấp dẫn và giá cả hợp lý.
+ Công ty Du lịch Cần Thơ: là một trong những công ty lữ hành nổi tiếng
và lâu đời nhất xứ gạo trắng này. Bên cạnh “đặc sản” là những tour miền Tây
truyền thống, công ty cũng có rất nhiều những chương trình du lịch trong nước
và ngoài nước cho khách hàng lựa chọn để có thể khám phá những điều thú vị.
+ Công ty Lữ hành Đất Tây Đô: là đơn vị chuyên tổ chức các tour tham
quan trong và ngoài nước, thiết kế tour theo yêu cầu của khách, cung cấp các
dịch vụ du lịch như cho thuê xe, dịch vụ vé máy bay…
+ Công ty Du lịch HT Travel: chuyên tổ chức các tour hàng ngày với các
điểm tham quan truyền thống tại Cần Thơ và các điểm đến lân cận với thời gian
tham quan nửa ngày hoặc một ngày. Ngoài ra, HT Travel còn cung cấp các tour
ngoài nước cũng rất thú vị với giá cả phải chăng.
+ Vietnam Booking: hỗ trợ đặt vé máy bay, phòng khách sạn, tour du lịch
và dịch vụ tư vấn visa dễ dàng và nhanh chóng.

44
Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ hành du lịch cũng như
các ngành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện ở những cuộc chiến tranh về giá,
các chiến dịch khuếch trương, tiếp thị, cướp khách, thay đổi mẫu mã sản phẩm.
Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nước: chủ trương, đường lối
của Đảng và nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, thông qua
các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh tác động đến
cả người kinh doanh và khách du lịch. Nhà Nước tạo điều kiện thuận lợi, có
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, giảm thế VAT, thuế thu nhập…giúp mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra, thủ tục được được thực hiện thông thoáng,
nhanh gọn giúp các doanh nghiệp lữ hành nói chung và Vietravel Cần Thơ nói
riêng thuận tiện hơn trong việc cung cấp các dịch vụ, khách hàng thoải mái lựa
chọn. Ngược lại, thủ tục rườm rà sẽ gây tâm lý e ngại cho du khách khi lựa chọn
sử dụng dịch vụ và hơn nữa gây rất nhiều khó khăn cho công ty.
- Tính thời vụ: đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành gắn liền với các
yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách. Đó là một
quá trình lặp đi lặp lại hàng năm của hoạt động lữ hành du lịch. Trong hoạt động
du lịch thể hiện rất rõ rệt tính thời vụ, đó là khó khăn lớn cho việc thực hiện và
tổ chức các chương trình du lịch. Vào mùa cao điểm, nhất là hè và các dịp lễ tết,
lượng khách du lịch rất đông nên quá trình phục vụ của công ty cũng có phần
giảm chất lượng chương trình. Vì vậy việc cân nhắc điểm đến du lịch phải được
điều chỉnh hợp lý thời gian đến. Ngược lại, vào mùa thấp điểm, lượng khách lại
rất ít, ảnh hưởng đến doanh thu mang về. Đây là tình trạng mất cân bằng trong
kinh doanh lữ hành.
- Sự phát triển của các ngành kinh tế khác: lữ hành và du lịch là ngành
cần có sự hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao
thông vận tải, hàng không, hàng hải, ngân hàng, khách sạn... sự phát triển của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành không thể độc lập, nó thực sự có hiệu quả cao
khi các ngành kinh tế khác lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của toàn xã
hội... Chẳng hạn để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì phải có sự kết
hợp của ngành bưu chính viễn thông giúp khách hàng thỏa mãn thông tin liên
lạc, sự thuận tiện của ngành giao thông vận tải sẽ thỏa mãn nhu cầu đi lại, đảm
bảo về thời gian... để làm được như vậy, các ngành kinh tế khác phải có sự phát
triển nhất định đảm bảo cả về mặt số lượng, chất lượng dịch vụ...

45
4.3.2 Nhân tố chủ quan
- Vốn kinh doanh: để có thể tồn tại và phát triển, không chỉ doanh nghiệp
lữ hành du lịch mà tất cả các doanh nghiệp nói chung đều cần phải biết sử dụng
đồng vốn mang lại lợi nhuận cao nhất. Đối với Vietravel Cần Thơ, vốn kinh
doanh có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của công
ty bởi vốn kinh doanh là cơ sở để công ty tính toán, hoạch định các chiến lược
và phát triển kinh doanh. Vốn kinh doanh giúp công ty tiến hành các hoạt động
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ một cách có hiệu quả. Vốn kinh doanh là một
trong những tiêu chí để phân loại quy mô của công ty. Ngoài ra, vốn kinh doanh
còn tạo điều kiện thuận loại cho cạnh tranh của công ty với các công ty khác.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: là phương tiện lao động, trang thiết bị và sử
dụng sơ sở vật chất hợp lí sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Mặc dù
vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật cần được đầu tư, nâng cấp liên tục, phù hợp với sự
phát triển chung của toàn xã hội và quan trọng hơn cả phục vụ tốt nhất cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nền tảng cơ bản
để tạo ra những chương trình du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một phần của
sản phẩm du lịch của doanh nghiệp lữ hành. Vì vậy một doanh nghiệp lữ hành
có cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng
chương trình du lịch. Một ví dụ điển hình đó là hệ thống công nghệ thông tin,
một doanh nghiệp lữ hành có hệ thống thiết bị thông tin hiện đại sẽ giúp cho bộ
phận điều hành nhanh chóng nắm bắt được các thông tin, chủ động trong giải
quyết mọi vấn đề xảy ra trong quá trình thực hiện chương trình. Dẫn đến chương
trình du lịch được thực hiện hoàn hảo như mong đợi của du khách và vô hình
chung tạo ra cho chương trình du lịch một chất lượng tốt. Trong thời đại hiện
nay cơ sở vật chất kỹ thuật đã có sự ảnh hưởng lớn đến chất lượng chương trình
du lịch. Mọi hoạt động kinh doanh du lịch đều phụ thuộc vào nó. Nhân tố này
làm thay đổi căn bản những phương thức quản lý và chất lượng phục vụ trong
lữ hành.
- Chất lượng phục vụ: chất lượng phục vụ trong doanh nghiệp lữ hành
được quyết định bởi 3 yếu tố: nhân viên phục vụ, dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ
thuật. Đây là nhân tố đảm bảo thành công cho các doanh nghiệp lữ hành du lịch
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách hàng là quy trình phức tạp
nhằm đắp ứng nhu cầu đa dạng, ngày càng cao về chất cũng như về chất lượng
phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh
doanh song chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến khối lượng sản
phẩm hàng hoá dịch vụ được bán ra và tiêu thụ, có nghĩa là nó gắn liền với lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải làm như thế nào
để tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ. Khi đó,

46
nâng cao chất lượng phục vụ sẽ là một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp lữ hành du lịch. Đặc biệt, đối với những nhân viên tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, bao gồm nhân viên kinh doanh và hướng dẫn viên
du lịch. Họ đóng một vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm du
lịch. Có thể nói chính họ là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm và chất lượng
chương trình du lịch vì ta biết chất lượng chương trình du lịch chỉ được đánh
giá trong quá trình thực hiện. Điều đó đòi hỏi nhân viên này phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, linh hoạt đặc biệt phải có lòng yêu nghề và một thái
độ tích cực trong khi thực hiện bởi nếu một hướng dẫn viên có tính cách không
ôn hòa, nói năng không lịch sự thì sự thỏa mãn của khách đối với chương trình
du lịch đó là không thể có được, cho dù chương trình du lịch đó được tổ chức
hoàn hảo như thế nào đi chăng nữa. Lúc đó ta không thể nói chất lượng chương
trình du lịch đó tốt. Như vậy để chất lượng phục vụ tốt thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một đội ngũ nhân viên thực hiện tốt.
4.4 MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
4.4.1 Những mặt tồn tại
Khách hàng ngày càng có yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ, điểm
đến đa dạng, giá cả phải chăng, thời gian giao dịch, thủ tục nhanh gọn và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, nếu không đáp ứng được thì khả năng
mất khách hàng là rất cao.
Công ty còn nhiều hạn chế trong việc thu hút khách du lịch quốc tế. Thực
tế chứng minh lượng khách quốc tế sử dụng dịch vụ tại công ty trong những
năm qua còn rất thấp so với lượng khách nội địa.
Đối với người muốn đi du lịch quốc tế, thủ tục xin visa thông thoáng,
nhanh gọn, thuận tiện là yếu tố đầu tiên và quan trọng để quyết định nên chọn
điểm đến nào để du lịch. Đặc biệt, điểm đến nằm ở quốc gia không yêu cầu visa
luôn là ưu tiên hàng đầu. Thủ tục rườm rà trong khi thời gian được phép ở Việt
Nam quá ngắn, khiến du khách không thể thực hiện được những kế hoạch, gây
tâm lý e ngại cho du khách. Đây là một hạn chế rất lớn việc thu hút khách đến
Việt Nam nói chung và lựa chọn dịch vụ du lịch tại Vietravel chi nhánh Cần
Thơ nói riêng.
Khách du lịch dần có xu hướng du lịch theo dạng tự túc, gọi một cách khác
là “phượt”, kiểu du lịch này giúp du khách tự chủ được thời gian, chi phí, từ đó
làm giảm số lượng khách du lịch theo tour. Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh xuất
hiện ngày càng nhiều khiến khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, làm gia tăng áp
lực cạnh tranh tại công ty.

47
Yếu tố nhà cung ứng khiến công ty gặp nhiều bất cập trong quá trình thiết
kế tour tuyến, đặc biệt là chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống và giá cả nguồn
cung. Nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của một chương
trình du lịch.
4.4.2 Hàm ý quản trị
4.4.2.1 Giải pháp mở rộng thị trường kinh doanh
Để đẩy mạnh được hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh lữ hành quốc
tế, công ty cần phải nhận được sự giúp đỡ nhiều hơn nữa của các cơ quan quản
lý cấp trên, tạo điều kiện đặc biệt về vốn đầu tư phát triển và mở rộng hoạt động
kinh doanh của hoạt động này và hơn hết công ty chính là phải phát huy nhiều
hơn nữa nội lực của bản thân mình, tận dụng được tốt hơn nữa những lợi thế
đang có ví dụ những mối quan hệ sẵn có với các đối tác nước ngoài mà Tổng
công ty quản lý đang có, các khách sạn mà công ty con khác của Tổng công ty
đang quản lý và phụ trách, biết dựa vào và khai thác tốt hơn nữa thuận lợi về
các đại diện của Tổng công ty tại một vài nước khác.
4.4.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, dịch vụ du lịch gắn liền
với việc từng bước nâng cao chất lượng thụ hưởng, giá trị trải nghiệm du lịch
của du khách. Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch có tính cạnh tranh.
4.4.2.3 Giải pháp ổn định giá, giảm chi phí hoạt động kinh doanh, chi
phí bán sản phẩm
Xây dựng chính sách giá phù hợp với từng thời điểm, mùa cao điểm
thường giá cao, mùa thấp điểm giá thấp và kèm theo những chương trình khuyến
mãi của khách sạn, hàng không…
Chính sách phù hợp với từng đối tượng khách đoàn hay khách lẻ. Đối với
khách đoàn giá cả có thể rẻ hơn so với khách lẻ vì số lượng khách đông hơn nên
sẽ giảm thiểu một số chi phí như hướng dẫn viên, xe ô tô…
Căn cứ vào giá, khả năng cung cấp dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh sẽ
giúp công ty có quyết định đúng đắn về giá cả sản phẩm của mình.
Tùy vào yêu cầu của khách và đối tượng khách mà áp dụng chiến lược
định giá thấp không nên lạm dụng vì giá cả đi đôi với chất lượng.
Công ty cần ký các hợp đồng cung cấp dịch vụ dài hạn với các nhà cung
cấp nhằm tránh những biến động giá ảnh hưởng không tốt đến giá bán và tính
cạnh tranh của công ty.

48
Xây dựng mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để được hưởng chiết khấu tốt
hơn. Bên cạnh đó, công ty cần phải tìm kiếm thêm những nhà cung cấp mới có
chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn.
4.4.2.4 Giải pháp nâng cao hoạt động quản bá sản phẩm du lịch
Trong thời đại internet bùng nổ như hiện nay, mạng internet mà một trong
những phương tiện marketing rất hiệu quả. Mọi người có thể tìm kiếm mọi thông
tin trên internet. Công ty có thể tận dụng tối đa các trang mạng xã hội như
google, facebook, zalo, instagram, twitter, youtube… Đây là một phương thức
marketing rất hiệu quả vì tính lan truyền trên cộng đồng mạng rất cao. Công ty
có thể quay nhiều video hay một group chuyên cung cấp thông tin về những
tour du lịch để quảng cáo cho những chương trình du lịch của công ty…
Ngoài ra công ty nên tích cực tham gia vào các hội chợ, hội nghị, hội thảo
về du lịch để quảng bá về các sản phẩm của công ty mình và học hỏi các kinh
nghiệm của các công ty lữ hành lớn trong nước và ngoài nước. Thêm vào đó,
khi tham gia các hội chợ du lịch, công ty có thể có thêm những mối quan hệ tốt
với những đối tác như khách sạn, nhà hàng. Điều này rất có lợi cho việc kinh
doanh của công ty sau này. Tăng cường hợp tác các cơ quan truyền thông, các
hãng hàng không, các tập đoàn, công ty du lịch nước ngoài nhằm quảng bá
thương hiệu Vietravel và các đơn vị thành viên, đồng thời quan tâm giới thiệu
sản phẩm mới cũng như các dịch vụ du lịch trong các dịp hè, lễ, Tết và những
lễ hội truyền thống của dân tộc.

49
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng phát triển và
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi các công ty muốn
tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành luôn là bài toán khó không chỉ đối với Vietravel
Cần Thơ mà còn đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh loại hình này. Qua nghiên
cứu về các cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và tìm hiểu
thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty qua quá trình thực tập. Với đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Vietravel chi
nhánh Cần Thơ” đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2019 đến 6 tháng đầu năm
2022.
- Nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh cho
đến thời điểm hiện tại.
- Thông qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty trong giai đoạn 2019 đến 6 tháng đầu năm 2022, luận văn đã đưa ra một
số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng còn hạn chế cộng với
việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian ngắn, nên chắc
chắn trong bài viết còn những khuyết điểm khó tránh khỏi. Tuy nhiên, với nội
dung đã thực hiện trong luận văn, hy vọng sẽ phần nào giúp ích cho công ty có
thể thực hiện tốt hơn việc phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty nhằm giúp
nhà quản lý và các đối tượng quan tâm đến công ty có được những thông tin
thật sự hữu ích, kịp thời để từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù
hợp nhất.
5.2 KIẾN NGHỊ
5.2.1 Đối với Nhà nước và Tổng cục du lịch Việt Nam
Các cấp, các ngành cần duy trì hỗ trợ gói hỗ trợ doanh nghiệp ngành du
lịch, hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn, chính sách ưu đãi, có gói hỗ
trợ cho người lao động, giảm thuế cho doanh nghiệp du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp
trong đào tạo nhân sự…

50
Có chính sách phát triển những sản phẩm du lịch đặc trưng, sau đó phải
liên kết các sản phẩm với nhau, nhằm tạo thành một chuỗi sản phẩm du lịch
đồng bộ. Ngoài điểm đến văn hóa, tham quan, cần nâng tầm ẩm thực. Bằng
những việc làm này, chất lượng du lịch sẽ được tăng lên và đồng đều, sẽ giữ
chân du khách được lâu hơn, họ cũng không ngại chi tiền để tận hưởng các dịch
vụ, từ đó mới đẩy nền kinh tế phát triển.
Phát triển du lịch đi đôi với phát triển đất nước, bảo vệ môi trường trong
sạch, bền vững.
Đảm bảo an ninh an toàn cho khách, tạo điều kiện cho việc làm thủ tục
xuất nhập cảnh cho khách du lịch được nhanh chóng, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính liên quan đến việc đi lại lưu trú, tham quan giải trí của khách du lịch
đặc biệt là làm thị thực, visa.
Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm tình trạng vi phạm Luật
Sở hữu trí tuệ, các quy định về bảo hộ thương hiệu trong hoạt động du lịch, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tránh tình trạng sao chép sản phẩm
du lịch.
5.2.2 Đối với Công ty Vietravel chi nhánh Cần Thơ
Đầu tiên cần chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có thái
độ tích cực đối với công việc, nhất là đối với nhân viên kinh doanh và hướng
dẫn viên du lịch, bởi họ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đối với hướng dẫn
viên nên bố trí hợp lý nguồn hướng dẫn viên trong các giai đoạn cao điểm, thấp
điểm trong năm. Tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ của
hướng dẫn viên, đảm bảo hướng dẫn viên công ty phải giỏi về nghiệp vụ, vững
về chuyên môn, có đạo đức và thái độ đúng chuẩn mực trên phạm vi công việc
và nhiệm vụ được phân công.
Công ty cần có những chính sách đãi ngộ tốt dành cho nhân viên của mình
như tiền thưởng, bảo hiểm y tế, hoa hồng khi bán sản phẩm nhằm thu hút nhân
tài đến với công ty. Thực hiện chính sách đãi ngộ thích đáng dành cho những
người có tài năng, nhất là những đối tượng tuyển chọn khó, thời gian đào tạo
lâu, chí phí đào tạo lớn nhằm giữ chân họ lại công ty tránh hiện tượng chảy máu
chất xám sang những công ty du lịch khác.
Dùng những biện pháp thưởng phạt phân minh nhằm kích thích nhân viên
làm việc có hiệu quả hơn.
Tập trung duy trì thị phần thông qua các công tác chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các chiến dịch nghiên cứu khảo sát tâm lý khách hàng, định vị lại thị

51
trường khách và phân khúc khách để xây dựng được các sản phẩm, chương trình
du lịch đa dạng, phù hợp các cấp độ từ trung bình đến cao cấp.
Cân nhắc sàng lọc loại bỏ những tour không mang lại hoặc mang lại hiệu
quả doanh thu thấp trong những năm gần đây, để giảm thiểu chi phí bán sản
phẩm và các loại chi phí không cần thiết khác. Đồng thời, tập trung thiết kế tour
tuyến mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Cần liên kết cả hệ thống, điều chỉnh giá dịch vụ khách sạn, máy bay, những
bộ máy cấu thành một tour du lịch đẩy mạnh hợp tác, cùng giảm giá giữ vững
doanh thu bằng cách đẩy mạnh số lượng nhưng vẫn đáp ứng được chất lượng.
Tập trung đặc biệt vào du lịch quốc tế, duy trì lượng khách nội địa. Bên
cạnh đó, phải đẩy mạnh quảng bá nhiều vào các loại hình du lịch.
Công ty nên thường xuyên theo dõi và hạch toán chính xác kết quả kinh
doanh qua từng quý. Việc này giúp công ty nắm bắt kịp thời và có kết hoạch
định hướng phát triển theo từng thị trường, từng giai đoạn.
Tiếp tục chú trọng về chiến lược quản quá hình ảnh của Công ty thông qua
các kênh truyền thông.

52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Xuân Hiếu (2006). Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát. Khoá luận tốt
nghiệp.
2. Kiều Thị Hạnh (2016). Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế (Doctoral dissertation, ĐHKT).
3. Lã Thị Huyền (2012). Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Alo (Doctoral dissertation, Đại học Dân lập Hải Phòng).
4. Luật Du lịch Việt Nam năm 2017.
5. Nguyễn Hoàn và Phan Chí Anh (2019). Phân tích quan hệ giữa các yếu tố
đầu vào tới năng suất đầu ra của các doanh nghiệp Dịch vụ Du lịch Lữ hành
tại Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Thuý Quỳnh (2019). Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty
du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng (Doctoral dissertation, Đại học Quản
lý và Công nghệ Hải Phòng).
6. Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2009). Giáo trình quản trị kinh
doanh lữ hành.
7. Stelios, B., & Melisidou, S. (2010). Globalisation and sustainable tourism
develoment: A critical. Journal of tourism research.
8. Trần Mạnh Dương (2020). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát (Doctoral
dissertation, Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng).
9. Trịnh Văn Sơn và Đào Nguyên Phi (2005). Phân tích hoạt động kinh
doanh. Đại học Kinh tế Huế.
Các website:
1. Vietravel
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vietravel
2. Công ty lữ hành Vietravel chi nhánh Cần Thơ
https://www.vietravel.com/vn/chi-nhanh/chi-nhanh-can-tho-v9.aspx
3. UNWTO. (n.d.). Tổ chức Du lịch Thế giới
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95_ch%E1%BB%A9c_Du_l%E
1%BB%8Bch_

53
4. WTO. (n.d.). Tổ chức Thương mại Thế Giới.
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95_ch%E1%BB%A9c_Th%C6
%B0%C6%A1n
5. Du lịch và sản phẩm du lịch
https://luanvanaz.com/du-lich-va-san-pham-du-lich.html
6. Luật Du lịch 2017
https://luatvietnam.vn/van-hoa/luat-du-lich-2017-115518-d1.html
7. Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
https://voer.edu.vn/m/dac-diem-va-noi-dung-cua-hoat-dong-kinh-doanh-lu-
hanh/f1f89276

54

You might also like