Professional Documents
Culture Documents
1
1/15/2016
Vách tế bào:
+ Thành phần hoá học: Cellulose, Hemicellulose,
Pectin
+ Sự phát triển: Vách sơ cấp, Vách thứ cấp.
+ Biến đổi hoá học trong vách: Hoá gỗ; Hoá bần;
Hoá cutin; Hoá nhầy; Hoá khoáng.
+ Cặp lỗ: Gồm lỗ sơ cấp trên vách sơ cấp. Lỗ thứ
cấp trên vách thứ cấp có 2 kiểu (lỗ đơn và lỗ viền)
2
1/15/2016
Phiến
giữa
Vách sơ
cấp
Màng tế
bào
Vách sơ cấp:
Thành phần hoá học: Cellulose, Hemicellulose, Pectin
1. Sự hóa gỗ :
- Là quá trình thấm lignin vào vách của tế bào, làm cho vách tế bào trở nên
cứng rắn và bền hơn, tính đàn hồi của vách tế bào kém đi
- Vách tế bào hóa gỗ thường gặp ở mô gỗ, sự hóa gỗ không thực hiện trên
toàn bộ bề mặt của vách tế bào mà một số vùng màng vẫn bằng cellulose và
vẫn cho các chất hòa tan thấm qua bảo đảm quá trình trao đổi chất của tế bào.
- Lignin là một hợp chất phenol thơm, màu vàng nâu, cứng và giòn, chứa
nhiều cacbon hơn cellulose, thường bị nhuộm xanh bởi xanh metylen.
3
1/15/2016
Mạch gỗ
Cương mô
2. Sự hóa bần:
- là quá trình thấm chất suberin vào vách tế bào
-suberin là một este của axit béo cao phân tử, đó là hợp
chất vô định hình và có tính kỵ nước,
- sự hóa bần thường gặp ở các tế bào mô bì thứ cấp. Khi
vách tế bào bị hóa bần, mọi sự trao đổi chất giữa các tế
bào ở cạnh nhau cũng như với môi trường bị đình chỉ và
tế bào sẽ chết vì sự hóa bần xảy ra trên toàn bộ bề mặt
của tế bào, lớp bần có nhiệm vụ che chở cho các mô
sống ở bên trong.
- Các tế bào hóa bần sẽ bị nhuộm màu xanh bởi xanh Lớp bần ở thân cây Sồi
(Quercus suber )
metylen
4
1/15/2016
Thụ bì
3. Sự hóa cutin:
- cutin là chất gần giống với suberin nhưng khác với suberin ở chỗ lượng axit
béo không no thấp hơn và cấu tạo phân tử cao hơn.
- Sự hóa cutin thường gặp ở các tế bào biểu bì, màng ngoài của các tế bào
biểu bì biến đổi thành chất cutin không thấm nước và khí, các tế bào thấm
cutin thường bị nhuộm xanh bởi xanh metylen tạo thành một lớp bảo vệ gọi
là tầng cuticun, tầng này dày hay mỏng tùy thuộc và điều kiện sống của từng
loài cây, các cây ở vùng khô nóng có tầng cutin thường rất dày.
Lớp cutin
5
1/15/2016
4. Sự hóa nhầy:
- sự hóa nhầy của vách tế bào thường gặp ở một số hạt lúc nảy mầm (hạt
Lanh, hạt É....) trên bề mặt của tế bào sẽ phủ một lớp chất nhầy, chất này
sẽ phồng lên khi thấm nước và trở nên nhớt, lớp chất nhầy xung quanh hạt
giữ được độ ẩm cần thiết là cho sự nảy mầm được dễ dàng
5. Sự hóa khoáng:
- sự hóa khoáng là quá trình tích tụ lại trong vách tế bào các chất khoáng,
các chất khoáng thường gặp là Si, CaCO3, CaC204...
-sự hóa khoáng thường xảy ra ở tế bào biểu bì của lá và thân; sự tích lũy Si
thường xảy ra ở tế bào biểu bì của các cây họ Cói, họ Lúa...
- sự hóa khoáng làm cho vách tế bào trở nên cứng rắn; sự tích tụ CaC03
thường xảy ra chủ yếu ở các tế bào lông (lông của họ Vòi voi, họ Bầu bí)
ngoàì ra CaCO3 còn đươc tích tụ dưới dạng nang thạch ở các cây thuộc chi
Ficus.
6
1/15/2016
6. Sự thấm sáp: sự thấm sáp thường gặp ở các tế bào biểu bì, mặt
ngoài của các tế bào biểu bì thường được phủ bởi một lớp sáp, có khả
năng không thấm nước. (vỏ quả Bí, lá Chuối, vỏ của thân cây Mía...).
Cây Mía
7
1/15/2016
Mô thực vật
Tế bào thực vật
atoms > molecules > cells > tissues > organs > whole plant > pop.
8
1/15/2016
Mô thực vật
Mô bì Mô cơ bản Mô dẫn
Mô phân sinh ngọn
Mô cứng
Hệ rễ
9
1/15/2016
1. MÔ PHÂN SINH
Vai trò: Mô phân sinh bao gồm những tế bào non chưa phân
hóa, có khả năng phân chia rất nhanh và liên tục cho tới
cuối đời sống của cây để tạo thành các mô khác.
1. MÔ PHÂN SINH
Vai trò: Mô phân sinh sơ cấp phân chia làm tăng chiều cao
của thân, và chiều dài của rễ.
10
1/15/2016
Chóp rễ
11
1/15/2016
12
1/15/2016
Gỗ sơ cấp
Vai trò: sinh ra phía ngoài là libe, phía trong sinh là gỗ
để hình thành bó dẫn thứ cấp. Tượng tầng
Tầng sinh mạch phân chia chủ yếu gỗ nhiều hơn libe.
Số lớp tế bào của tầng sinh mạch phụ thuộc vào loài,
Libe sơ cấp
tuổi cây, vị trí trên cây.
X C P
C X C
C
Sau 1 năm Sau hai năm
C sinh trưởng sinh trưởng
Tượng tầng
Libe thứ
cấp mới Libe sơ cấp
Lõi
Vỏ
13
1/15/2016
Ứng dụng
14
1/15/2016
Ứng dụng
Ghép chồi
Mô chuyên hóa
1) Mô bì
• Bao bọc toàn bộ cơ thể thực vật
• Chức năng chính là bảo vệ
2) Mô dẫn
• phân bố khắp cơ thể thực vật
• Vận chuyển các chất
3) Mô cơ bản
• Chiếm phần lớn cơ thể thực vật
• Chức năng: Quang hợp, dự trữ, nâng
Mô bì
đỡ
Mô cơ bản
Mô dẫn
15
1/15/2016
Chức năng
Phân loại
- Mô bì sơ cấp
- Mô bì thứ cấp
MÔ BÌ SƠ CẤP
- Hình dạng khác nhau; lông; gai; lỗ
khí.
- Kích thước tuỳ vị trí.
- Vách dày không đều, vách tiếp xúc
với môi trường thường dày hơn.
- Tế bào non có tế bào chất đặc. Tế
bào già có không bào phát triển mạnh.
Thường không chứa lục lạp, luôn có
mặt các vô sắc lạp.
lông Lỗ khí
16
1/15/2016
MÔ BÌ SƠ CẤP
Lỗ khí (Khí khổng):
Vai trò: trao đổi khí và thoát hơi nước
Cấu tạo:
- Gồm 2 tế bào đóng mở và khe lỗ khí
(vi khẩu) ở giữa.
- Tế bào đóng mở (tế bào lỗ khí) có
chứa nhiều lục lạp điều chỉnh đóng
mở vi khẩu.
- Tế bào lỗ khí có 2 dạng phổ biến:
hình hạt đỗ (cây 2 và 1 lá mầm), hình
gậy dài có 2 đầu to giữa hẹp (cây 1 lá
mầm).
-Số lượng trung bình từ 100-
300/mm2, kích thước môi trường, loài.
.
17
1/15/2016
• Cutin - lớp bao phủ ngoài biểu bì lá, thân cây thân thảo
- Vai trò: bảo vệ tế bảo biểu bì khỏi mất nước
18
1/15/2016
Lông hút ở rễ
– Làm tăng diện tích bề mặt rễ hấp thụ các chất khoáng hòa
tan trong đất
19
1/15/2016
Lông tiết
20
1/15/2016
MÔ BÌ THỨ CẤP
Gồm: chu bì, thụ bì và bì khổng
• Chu bì: Gồm lớp bần ngoài cùng, tầng sinh bần và trong cùng là lục bì.
• a). Lớp bần: tế bào hình phiến xếp xít nhau, vách hoá bần là đặc
trưng. Tế bào chết lúc trưởng thành có thể chứa tinh thể, các chất lỏng
không màu, dầu, tanin. Có khoảng 2 – 20 lớp tế bào tuỳ loài.
• b). Tầng sinh bần: xem phần Mô phân sinh.
• c). Lục bì (vỏ lục): có ở thân cây, giống nhu mô vỏ, tế bào sống có
diệp lục.Vách bằng xenluloza đôi khi hoá gỗ. Tế bào có thể chứa tinh bột,
đôi khi có thể cứng.
21
1/15/2016
22
1/15/2016
MÔ DẪN VÀ BÓ DẪN
Mô dẫn
- Là các tế bào chuyên hóa chức năng vận
chuyển
- Vi trí: Gân lá, thân, rễ
- Gồm:
+ Mạch rây, tế bào kèm dẫn truyền nhưa
luyện
+ Quản bào, mạch gỗ dẫn truyền nhựa
nguyên
MÔ DẪN VÀ BÓ DẪN
Bó dẫn
Libe (phloem)
23
1/15/2016
MÔ DẪN VÀ BÓ DẪN
Gỗ ( xylem)
MÔ DẪN VÀ BÓ DẪN
Các kiểu bó dẫn (bó mạch)
- Thành phần: tượng tầng, libe và gỗ trong 1 bó dẫn
+ Bó mạch đủ: Có đầy đủ cả libe và gỗ
+ Bó mạch thiếu: Chỉ có libe hoặc gỗ (VD: trong hoa, lá)
+ Bó mạch kín: Tầng trước phát sinh phân hoá hết thành libe và gỗ sơ
cấp bó dẫn gồm libe và gỗ
+ Bó mạch hở (mở): Bó dẫn gồm libe, tượng tầng và gỗ
24
1/15/2016
Gỗ Libe
25
1/15/2016
26
1/15/2016
Tế bào mô mềm
Tế bào mô mềm
- Mô sống, vách sơ cấp dày bằng xenlulozơ, không hóa gỗ, chứa lục lạp
- Vị trí:
Các cơ quan non, đang phát triển hay ở các thân thảo đã trưởng thành
Chúng nằm ngay dưới lớp biểu bì hoặc cách biểu bì bởi vài lớp tế bào
mô mềm.
27
1/15/2016
Mô dày góc: Chỗ dày lên của vách tế bào nằm ở góc tế bào
Mô dày phiến: Vách tế bào dày lên theo hướng tiếp tuyến
Mô dày xốp: Giữa các tế bào mô dày có khoảng gian bào, vách tế bào chỉ
dày lên ở chỗ tiếp giáp với gian bào
Mô dày tròn: Vách tế bào dày đều đặn xung quanh tế bào.
Phân loại
- Dạng sợi
- Thể cứng
28
1/15/2016
Tế bào đá ở lá chè
29
1/15/2016
MÔ TIẾT
30
1/15/2016
Tuyến tiết tiêuhóa tiết ra enzym tiêu hóa con mồi ở cây bắt mồi
Lỗ nước ở lá cây
31