You are on page 1of 7

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ
CÓ DARATUMUMAB TRÊN 13 BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ
TÁI PHÁT KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Huỳnh Dương Bích Trâm1, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha1,


Trương Phạm Hồng Diễm1, Vy Thế Hà1, Huỳnh Hồng Hoa1,
Nguyễn Khắc Tùng1, Nguyễn Thị Thanh Trúc1,
Nguyễn Thị bé Út1, Phan Nam1

TÓM TẮT 45
thúc nghiên cứu, có 10 bệnh nhân hoàn tất 4 chu
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều kì hoá trị. Đánh giá tại thời điểm kết thúc 4 chu
trị bệnh nhân đa u tuỷ tái phát kháng trị với phác kì, ghi nhận tỉ lệ đáp ứng bệnh cao, chiếm 70%
đồ có Daratumumab tại bệnh viện Chợ Rẫy từ với 3/10 (30%) đạt VGPR và 4/10 (40%) đạt PR.
ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến 31 tháng 07 năm Theo dõi 13 bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận biến
2022 chứng huyết học là biến chứng thường gặp nhất,
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 5/13 bệnh nhân xuất hiện biến chứng huyết học,
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân hầu hết ghi nhận biến chứng độ II/III, cần phải
được chẩn đoán Đa u tuỷ tái phát kháng trị được truyền máu hỗ trợ. Biến chứng thường gặp thứ
điều trị với phác đồ có Daratumumab tại khoa hai là độc tính thần kinh ngoại biên, độc tính này
Huyết Học bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng thường ghi nhận độ I/II và không cần phải ngưng
01 năm 2019 đến 31 tháng 07 năm 2022 liệu trình hoá trị.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca Kết luận:
Kết quả Đa u tuỷ là bệnh lý ác tính không thể chữa
Trong thời gian từ ngày 1/1/2019 đến ngày khỏi với hầu hết bệnh nhân tái phát. Việc thêm
31/7/2022, tại khoa Huyết Học Lâm Sàng và Đơn Daratumumab vào phác đồ điều trị mang lại hiệu
vị điều trị trong ngày bệnh viện Chợ Rẫy, chúng quả cao với tỷ lệ đáp ứng bệnh toàn bộ hơn 80%.
tôi ghi nhận tổng cộng 13 bệnh nhân đa u tuỷ tái Bên cạnh đó, tính an toàn cao khi sử dụng phác
phát kháng trị được điều trị với phác đồ đồ có Daratumumab với hầu hết tác dụng phụ có
Daratumumab tham gia vào nghiên cứu. Tại thời thể kiểm soát được trên lâm sàng. Tuy nhiên, cần
điểm đánh giá sau 2 chu kì điều trị, hầu hết bệnh số lượng mẫu lớn hơn để củng cố thêm tính hiệu
nhân đạt đáp ứng bệnh với 5/13 (38.5%) đạt quả và an toàn của phác đồ này trên đối tượng đa
VGPR và 6/13 (46.2%) đạt PR. Tại thời điểm kết u tuỷ tái phát kháng trị.
Từ khoá: Đa u tuỷ tái phát kháng trị,
1
Bệnh viện Chợ Rẫy Daratumumab
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Dương Bích
SUMMARY
Trâm
INITIAL EVALUATION OF
ĐT: 0369.339.800
DARATUMUMAB REGIMENT IN
Email: hdbtram2201@gmail.com
TREATMENT OF 13 RELAPSED AND
Ngày nhận bài: 09/8/2022
REFRACTORY MULTIPLE
Ngày phản biện khoa học: 09/8/2022
Ngày duyệt bài: 23/9/2022

380
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

MYELOMA (RRMM) PATIENTS IN size is needed to further reinforce the efficacy


CHO RAY HOSPITAL and safety of this regimen in patients with
Objective: relapsed and refractory multiple myeloma.
Initial evaluation of Daratumumab regiment Keywords: Relapsed and refractory multiple
in treatment of 13 RRMM patients in Cho Ray myeloma (RRMM), Daratumumab.
Hospital from 1st January 2019 to 31st July 2022
Subjects and Methods: I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Subjects: All RRMM patients received Đa u tuỷ là một bệnh không thể chữa
therapy with Daratumumab at Hematology khỏi và sự đáp ứng với điều trị là khác nhau
Deparment at Cho Ray Hospital from 1st January giữa các bệnh nhân [2],[8]. Tuy nhiên việc
2019 to 31st July 2022 điều trị đã dần tiến bộ trong 10 năm qua.
Methods: Descriptive and observational Những tiến bộ ban đầu trong liệu pháp
study điều trị đa u tủy bao gồm Melphalan và
Results: From 1st January 2019 to 31st July Prednisone, hóa trị liệu kết hợp, sau đó là
2022, at Cho Ray hospital, we had 13 RRMM Melphalan liều cao, và gần đây là ghép tế
patients who treated with Daratumumab bào gốc máu ngoại vi. Những tiến bộ đáng
regimens enrolled in the study. After 2 cycles of
kể trong hơn 10 năm qua là do sự chấp thuận
chemotherapy, most patients achieved disease
của FDA đối với các chất ức chế proteasome
response, in which 5/13 (38.5%) patients
như Bortezomib, Carfilzomib và Ixazomib;
achieved VGPR and 6/13 (46.2%) achieved PR.
thuốc điều hòa miễn dịch Thalidomide,
At the end of the study, 10 patients completed 4
Lenalidomide và Pomalidomide; chất ức chế
cycles of chemotherapy. After 4 cycles of
histone deacetylase (HDAC) Panobinostat;
chemotherapy, the response rate is approximately
70%, in which 3/10 (30%) patients achieved
cũng như các kháng thể đơn dòng
VGPR and 4/10 (40%) achieved PR. Following Elotuzumab và Daratumumab [6].
13 patients, hematologic adverse event is the Tuy nhiên, MM vẫn là một bệnh ác tính
most common, 5/13 patients appeared không thể chữa khỏi với hầu hết bệnh nhân
hematological adverse event of grade II/III and bị tái phát và cần điều trị thêm [5]. Đặc biệt,
required supportive blood transfusion. The tiên lượng của những bệnh nhân MM đã
second common adverse event is peripheral được điều trị ít nhất ba phác đồ điều trị trước
neurotoxicity, which is usually grade I/II and đó, những người đã trở nên kháng kép với
does not require discontinuation of IMiD (Lenalidomide hoặc Pomalidomide) và
chemotherapy. PI (Bortezomib hoặc Carfilzomib) và những
Conclusion: người đã tiếp xúc với chất alkyl hóa, là rất
Multiple myeloma is an incurable kém với thời gian sống sót không có biến cố
malignancy and almost all patients eventually và thời gian sống sót toàn bộ chỉ lần lượt là 5
relapse. Adding Daratumumab to the treatment và 13 tháng [3].
regimen is highly effective because the response Với sự ra đời của kháng thể đơn dòng,
rate is more than 80%. Besides, the patients’ đặc biệt là sự chấp thuận Daratumumab trong
safety is ensured when using Daratumumab- thực hành lâm sàng điều trị RRMM đã cải
based regimen because most side effects can be thiện đáng kể về OS, cũng như PFS, thể hiện
controlled clinically. However, a larger sample qua các nghiên cứu lâm sàng ở nước ngoài.

381
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với Bệnh nhân ngưng điều trị phác đồ có
tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả điều trị của Daratumumab khi chưa hoàn thành ít nhất 2
phác đồ có Daratumumab trên bệnh nhân đa chu kì
u tuỷ tái phát kháng trị tại bệnh viện Chợ 2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Rẫy”. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca
Các bước tiến hành:
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lập danh sách hồ sơ bệnh án những bệnh
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các nhân đa u tuỷ tái phát/kháng trị thoả tiêu
bệnh nhân được chẩn đoán Đa u tuỷ tái chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ
phát/kháng trị được điều trị với phác đồ có Thu thập số liệu lâm sàng, xét nghiệm,
Daratumumab tại khoa Huyết Học bệnh viện chẩn đoán hình ảnh, dựa vào hồi cứu hồ sơ
Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến bệnh án theo nội dung ở phiếu thu thập số
31 tháng 07 năm 2022 liệu
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Xử lý và phân tích kết quả từ số liệu thu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán Đa u thập được:
tuỷ tái phát/kháng trị tại khoa Huyết Học - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng 01 năm bệnh
2019 đến 31 tháng 07 năm 2022 - Đánh giá đáp ứng bệnh sau mỗi 2 chu
Sử dụng phác đồ có Daratumumab kì phác đồ có Daratumumab
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: - Tác dụng phụ trong quá trình điều trị

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong thời gian từ ngày 1/1/2019 đến ngày 31/7/2022, tại khoa Huyết Học Lâm Sàng và
Đơn vị điều trị trong ngày bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận tổng cộng 13 bệnh nhân đa
u tuỷ tái phát kháng trị được điều trị với phác đồ Daratumumab tham gia vào nghiên cứu. Kết
quả thu được như sau:
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tổng số bệnh nhân 13
Tuổi trung bình lúc điều trị Daratumumab 54.8 tuổi (38 – 70)
Giới Nam 5 (28.5%)
Nữ 8 (61.5%)
Giai đoạn bệnh (R-ISS) IA 4 (30.8%)
IIA 3 (23.1%)
IIIA 6 (46.2%)
Nguy cơ di truyền tế bào Cao 6 (46.2%)
Chuẩn 7 (53.8%)
Ghép trước khi dùng Daratumumab Có 4 (30.8%)
Không 9 (69.2%)
Phác đồ chứa Daratumumab DVd 6 (46.2%)
DRd 7 (53.8%)

382
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

Trong nghiên cứu, chúng tôi báo cáo 13 tế bào cho 13 bệnh nhân này cho thấy tỷ lệ
trường hợp bệnh nhân đa u tuỷ tái nguy cơ cao tương đương với nguy cơ chuẩn.
phát/kháng trị có độ tuổi trung bình là 54.8 4/13 bệnh nhân đã tham gia vào ghép tế bào
tuổi, thấp nhất là 38 và cao nhất là 70. Bệnh gốc trước khi sử dụng Daratumumab, trong
ưu thế ở nữ hơn nam với tỷ lệ Nam : Nữ là 1: đó có 2 bệnh nhân đã tham gia tự ghép 2 lần.
2. Trong 13 bệnh nhân này, có 4 bệnh nhân 13 bệnh nhân này được phân bố ngẫu nhiên
được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn IA, 3 bệnh với tỷ lệ tương đương nhau giữa 2 phác đồ
nhân giai đoạn IIA và 6 bệnh nhân giai đoạn DVd và DRd.
IIIA. Phân loại nguy cơ bệnh theo di truyền

Biểu đồ 1: Số phác đồ điều trị trước khi sử dụng phác đồ chứa Daratumumab
Hầu hết bệnh nhân đa u tuỷ tái phát/kháng trị tham gia vào nghiên cứu chỉ điều trị 1 phác
đồ chuẩn trước khi điều trị phác đồ có Daratumumab. Chỉ có 1/13 bệnh nhân điều trị nhiều
hơn 3 phác đồ, cụ thể là bệnh nhân đã điều trị 5 phác đồ trước đó.
3.2. Kết quả sau điều trị
Bảng 2: Đánh giá đáp ứng sau điều trị
Số bệnh nhân, phần trăm
Thời điểm đánh giá Đặc điểm đánh giá
(n, %)
VGPR 5 (38.5%)
Sau 2 chu kì (n = 13) PR 6 (46.2%)
SD 2 (15.3%)
VGPR 3 (30%)
PR 4 (40%)
Sau 4 chu kì (n = 10)
SD 2 (20%)
PD 1 (10%)

383
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

Theo dõi 13 bệnh nhân đa u tuỷ tái Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, có 10
phát/kháng trị điều trị phác đồ có bệnh nhân hoàn tất 4 chu kì hoá trị. Đánh giá
Daratumumab, đánh giá bệnh nhân sau mỗi 2 tại thời điểm kết thúc 4 chu kì, ghi nhận tỉ lệ
chu kì. đáp ứng bệnh cao, chiếm 70% với 30% đạt
Tại thời điểm đánh giá sau 2 chu kì điều VGPR và 40% đạt PR. 2/10 bệnh nhân đạt
SD, 1/10 bệnh nhân PD. Bệnh nhân đánh giá
trị, hầu hết bệnh nhân đạt đáp ứng bệnh với
bệnh tiến triển là bệnh nhân tái phát sau tự
38.5% đạt VGPR và 46.2% đạt PR. 2/13
ghép tế bào gốc 2 lần, sau 2 chu kì đánh giá
bệnh nhân đạt SD sau 2 chu kì trong đó có 1
bệnh là SD, nhưng sau 4 chu kì, bệnh tiến
bệnh nhân đa u tuỷ nguy cơ cao, tái phát sau
triển với sự tăng kích thước rõ rệt của u
2 lần tự ghép tế bào gốc và 1 bệnh nhân đa u tương bào.
tuỷ nguy cơ chuẩn kháng trị với phác đồ 3.3. Tác dụng phụ khi điều trị với phác
VCD. đồ có Daratumumab

Bảng 3: Biến chứng trong điều trị


Biến chứng Độ I/II (n) Độ III/IV (n)
Giảm tiểu cầu 1 1
Thiếu máu 2 2
Giảm BCH 1 3
Thần kinh ngoại biên 4
Tiêu chảy 1
Theo dõi 13 bệnh nhân, chúng tôi ghi chúng tôi trên 13 bệnh nhân ghi nhận độ tuổi
nhận biến chứng huyết học là biến chứng trung bình lúc chẩn đoán tái phát kháng trị là
thường gặp nhất, 5/13 bệnh nhân xuất hiện 54.8 tuổi, thấp hơn so với nghiên cứu
biến chứng Huyết Học, hầu hết ghi nhận biến SIRIUS (n = 106; 63.5) [4], nghiên cứu
chứng độ II/III. Trong 5 bệnh nhân đó, có 2 CASTOR (n = 251; 64) [7] và nghiên cứu
bệnh nhân xuất hiện cùng lúc biến chứng trên POLLUX (n = 286; 64) [1].
cả 3 dòng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, Tỷ lệ đáp ứng điều trị trong nghiên cứu
tiểu cầu) và yêu cầu phải truyền máu hỗ trợ. của chúng tôi sau 2 chu kì và sau 4 chu kì lần
Biến chứng thường gặp thứ 2 là bệnh thần lượt là 84.7% và 70%. Tỷ lệ đáp ứng bệnh
kinh ngoại biên, với 4/13 bệnh nhân có biến tương đương với kết quả ghi nhận được trong
chứng thần kinh ngoại biên, nhưng chỉ ghi nghiên cứu CASTOR (n = 498; 83%) [7], tuy
nhận ở độ I và không cần phải ngưng điều trị. nhiên thấp hơn so với kết quả đạt được trong
nghiên cứu POLLUX (n = 286; 93%) [1].
IV. BÀN LUẬN Trong thời gian nghiên cứu cũng ghi nhận 5
Đa u tuỷ là bệnh lý ác tính không thể bệnh nhân tham gia vào ghép tế bào gốc tự
chữa khỏi với hầu hết bệnh nhân bị tái phát thân sau khi đạt đáp ứng với phác đồ có
và cần điều trị thêm. Trong nghiên cứu của Daratumumab. Độ tuổi trung bình tại thời

384
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

điểm ghép là 52 tuổi, trong đó thấp nhất là 40 ứng liên quan đến tiêm truyền Daratumumab,
tuổi, cao nhất là 61 tuổi, 3 bệnh nhân thuộc và thường xảy ra ở lần truyền đầu tiên, tuy
nhóm nguy cơ cao theo di truyền tế bào, 2 nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không
bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ chuẩn. 3 ghi nhận trường hợp nào có phản ứng tiêm
bệnh nhân được điều trị với phác đồ DRd và truyền, có thể là do sự kết hợp nhiều loại
2 bệnh nhân điều trị với phác đồ DVd. Kết thuốc dự phòng theo các phác đồ khuyến cáo.
quả nghiên cứu cho thấy rằng, việc sử dụng
Daratumumab mang lại hiệu quả cao trên V. KẾT LUẬN
bệnh nhân đa u tuỷ tái phát kháng trị, kể cả Qua nghiên cứu của chúng tôi trên 13 bệnh
trong trường hợp bệnh nhân tái phát hoặc nhân đa u tuỷ tái phát kháng trị được điều trị
kháng trị với nhiều liệu pháp điều trị trước đó với phác đồ có Daratumumab cho thấy:
hoặc bệnh nhân tái phát sau ghép tế bào gốc Sau 2 chu kì điều trị, có 11/13 (84.6%)
trước đó. bệnh nhân đạt đáp ứng bệnh, trong đó 38.5%
Về tác dụng phụ, trong nghiên cứu chúng đạt VGPR và 46.2% đạt PR. Tại thời điểm
tôi ghi nhận 2 tác dụng phụ thường gặp nhất sau 4 chu kì điều trị, 9/10 (90%) bệnh nhân
là độc tính về huyết học và bệnh lý thần kinh đạt đáp ứng bệnh với 30% đạt VGPR và 40%
ngoại biên. Kết quả của chúng tôi ghi nhận đạt PR. Phác đồ có Daratumumab mang lại
được tương tự trong nghiên cứu CASTOR hiệu quả cao trong điều trị bệnh nhân đa u
[7] với tỉ lệ giảm tiểu cầu chiếm 60%, thiếu tuỷ tái phát kháng trị.
máu chiếm 28%, giảm bạch cầu hạt chiếm Độc tính ghi nhận được thường gặp nhất
19% và bệnh thần kinh ngoại biên chiếm là độc tính về huyết học, hầu hết là mức độ
50%, trong nghiên cứu POLLUX [1], giảm III, trong đó, 5 bệnh nhân cần phải truyền
bạch cầu chiếu 65%, thiếu máu chiếm 40% máu hỗ trợ. Độc tính thường gặp thứ hai là
và giảm tiểu cầu chiếm 31%. Hầu hết các tác độc tính thần kinh ngoại biên mức độ I/II.
dụng phụ xảy ra trong quá trình sử dụng Các độc tính xảy ra không yêu cầu phải
Daratumumab có thể kiểm soát được về mặt ngưng liệu pháp hoá trị trên bệnh nhân. Từ
lâm sàng và bệnh nhân không phải ngưng đó cho thấy, phác đồ có Daratumumab được
thuốc trong liệu trình điều trị. Trong 4 trường sử dụng an toàn cho bệnh nhân đa u tuỷ tái
hợp xuất hiện độc tính thần kinh ngoại biên phát kháng trị.
có 3 trường hợp điều trị với phác đồ DVd và
1 trường hợp điều trị phác đồ DRd. Điều này TÀI LIỆU THAM KHẢO
có thể do biến chứng thần kinh ngoại biên 1. Dimopoulos M. A., Oriol A., Nahi H., San-
xuất hiện nhiều hơn khi kết hợp cùng với Miguel J., Bahlis N. J., et al. (2016),
Bortezomib, một loại thuốc có biến chứng "Daratumumab, Lenalidomide, and
thường gặp là độc tính thần kinh ngoại biên. Dexamethasone for Multiple Myeloma". N
Trong một số nghiên cứu về sử dụng Engl J Med, 375 (14), pp. 1319-1331.
Daratumumab có ghi nhận biến chứng phản

385
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

2. Kim K, Lee JH, Kim JS, Min CK, Yoon 5. Nijhof I. S., van de Donk Nwcj, Zweegman
SS, et al. (2014), "Clinical profiles of S., Lokhorst H. M. (2018), "Current and
multiple myeloma in Asia–an Asian New Therapeutic Strategies for Relapsed and
Myeloma Network study". Am J Hematol, Refractory Multiple Myeloma: An Update".
89, pp. 751–6. Drugs, 78 (1), pp. 19-37.
3. Kumar SK, Dimopoulos MA, Kastritis E, 6. Nooka A. K., Kaufman J. L., Hofmeister C.
al et (2017), "Natural history of relapsed C., Joseph N. S., Heffner T. L., et al. (2019),
myeloma, refractory to immunomodulatory "Daratumumab in multiple myeloma". Cancer,
drugs and proteasome inhibitors: a 125 (14), pp. 2364-2382.
multicenter IMWG study". Leukemia, 31 7. Palumbo A., Chanan-Khan A., Weisel K.,
(11), pp. 2443–8. Nooka A. K., Masszi T., et al. (2016),
4. Lonial Sagar, Weiss Brendan M., Usmani "Daratumumab, Bortezomib, and
Saad Z., Singhal Seema, Chari Ajai, et al. Dexamethasone for Multiple Myeloma". N
(2016), "Daratumumab monotherapy in Engl J Med, 375 (8), pp. 754-66.
patients with treatment-refractory multiple 8. Torimoto Y, Shindo M, Ikuta K, Y. Kohgo
myeloma (SIRIUS): an open-label, (2015), "Current therapeutic strategies for
randomised, phase 2 trial". The Lancet, 387 multiple myeloma". Int J Clin Oncol, 20 (3),
(10027), pp. 1551-1560. pp. 423-30.

386

You might also like