Professional Documents
Culture Documents
Nhóm-9 - KTLTC - chiểu thứ7
Nhóm-9 - KTLTC - chiểu thứ7
Đề tài
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU
TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY
Trong quá trình làm việc thì không tránh khỏi sai sót và khiếm khuyết do kiến thức
còn hạn chế và việc chúng em mới làm quen phần mềm stata nên rất mong thầy sẽ
bỏ qua. Đồng thời, nhóm chúng em rất mong nhận đƣợc những lời nhận xét bổ ích
từ thầy để chúng em hoàn thiện kiến thức cũng nhƣ có nhiều kinh nghiệm cho việc
làm khóa luận sau này.
Lời cuối cùng, tập thể nhóm chúng em kính chúc thầy nhiều sức khỏe và thành
công hơn nữa trên con đƣờng giảng dạy.
i
MỤC LỤC
ii
4.5 Kiểm định hausman test .........................................................................................22
4.6 Kiểm định hiện tƣơng phƣơng sai thay đổi .............................................................23
4.7 Hiện tƣợng tự tƣơng quan ......................................................................................23
4.8 Phƣơng pháp FGLS ...............................................................................................24
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN...............................................................................................26
5.1 Kết luận .................................................................................................................26
5.2 Hạn chế của đề tài ..................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................29
PHỤ LỤC .......................................................................................................................30
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Pooled OLS Hồi quy kết hợp tất cả các quan sát
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.6: Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình FEM và phƣơng pháp ƣớc lƣợng FGLS
v
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này nghiên cứu về tác động của các nhân tố: quy mô doanh nghiệp
(SIZE), khả năng sinh lợi (ROA), tốc độ tăng trƣởng (SALE-GROW), tính chất hữu hình
trong cấu trúc vốn (TANG) và tính thanh khoản (LIQUIDITY) lên cấu trúc vốn của
doanh nghiệp. Qua nghiên cứu thấy rằng các nhân tố về khả năng sinh lợi và tính chất hữu
hình có tác động ngƣợc chiều lên cấu trúc vốn. Trong khi đó các nhân tố về quy mô, tốc
độ tăng trƣởng hay tính thanh khoản lại phản ánh cùng chiều với cấu trúc vốn.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Vốn là một điều kiện tiên quyết giúp cho công ty có thể ra đời và hoạt động. Để tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tƣ, một công ty có thể huy động từ nhiều nguồn
vốn khác nhau. Việc huy động những nguồn tài trợ nào, với tỷ trọng bao nhiêu tùy thuộc
vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan của công ty.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Do đó, nó có tác động rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính của công ty. Làm thế nào để tối ƣu hoá cấu
trúc vốn của công ty là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị tài chính. Có nhiều lý thuyết
nghiên cứu về cấu trúc vốn để giải thích sự khác biệt của việc chọn lựa cấu trúc vốn của
mỗi công ty.
Tuy nhiên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển. Hiện nay,
vấn đề để lựa chọn một cấu trúc vốn hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nhằm mục
tiêu tối đa hóa giá trị của công ty trở nên quan trọng. Song, trong bối cảnh kinh tế và môi
trƣờng thể chế của Việt Nam đã có những tác động trong việc lựa chọn cấu trúc vốn .
Nhìn thấy đƣợc vấn đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn và mức độ tác
động đến việc lựa chọn cấu trúc vốn cho công ty một cách tối ƣu là thực sự cần thiết,
chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
công ty” với mục đích tìm ra ảnh hƣởng của các yếu tố đến cấu trúc vốn các doanh
nghiệp tại Việt Nam, đánh giá mức độ ảnh hƣởng từ đó có thể giúp các nhà quản trị công
ty có thể vận dụng và mở rộng đề áp dụng vào doanh nghiệp của mình.
2
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu tác động nhƣ thế nào đến cấu trúc vốn? Tác động ra
sao?
Tỷ lệ giữa tài sản cố định hữu hình và tổng tài sản tác động nhƣ thế nào đến cấu
trúc vốn? Tác động ra sao?
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) tác động nhƣ thế nào đến cấu trúc vốn?
Tác động ra sao?
Quy mô tác động nhƣ thế nào đến cấu trúc vốn? Tác động ra sao?
Tính thanh khoản tác động nhƣ thế nào đến cấu trúc vốn? Tác động ra sao?
3
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: điều tra, thu thập thông tin, so sánh, phân tích, tổng
hợp dữ liệu về thông tin tài chính của 93 công ty niêm yết đƣợc chọn trên sàn chứng
khoán ở Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: vì dữ liệu thu thập đƣợc là dữ liệu bảng, do đó áp
dụng phƣơng pháp kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng với các kiểm định chính là kiểm định
đa cộng tuyến, kiểm định phƣơng sai tự thay đổi và kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan
bằng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định ( Fixed effects models) và mô hình hồi quy hiệu
ứng ngẫu nhiên ( Random effects models), phƣơng pháp FGLS.
Đề tài này tổng hợp và phân tích các kết quả của những nghiên cứu trƣớc cả trong và
ngoài nƣớc về cấu trúc tài chính của công ty. Từ đó, góp phần làm rõ liệu có sự tƣơng
quan mật thiết nào giữa cấu trúc tài chính hay cấu trúc vốn của công ty và những yếu tố
nội tại của nó hay không, và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố lên sự phân bố giữa tỷ lệ
nợ và vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn.
Đề tài tập trung sâu vào việc khám phá và phân tích tác động của các yếu tố nội tại lên
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính một cách có chọn lọc để phù hợp với điều kiện thực tế
ở Việt Nam. Từ đó, các kết quả nghiên cứu sẽ rất dễ hiểu với doanh nghiệp trong nƣớc
trong việc tìm hiểu về cấu trúc vốn cũng nhƣ áp dụng cấu trúc vốn tối ƣu nhất trong hoàn
cảnh thực tế của nƣớc ta.
4
Chƣơng 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu
5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Khái niệm cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là thuật dùng để chỉ quyết định tài trợ của công ty để tài trợ trong việc mua
sắm tài sản, phƣơng tiện vật chất. Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa vốn chủ sỡ hữu, chứng
khoán nợ hoặc các chứng khoán lai.
Một cấu trúc vốn tối ƣu là cấu trúc mà công ty có chi phí vốn nhỏ nhất và giá cổ phiếu
cao nhất. Tuy nhiên các giám đốc sẽ chọn cấu trúc vốn mà họ tin rằng nó sẽ tối đa hóa giá
trị cho công ty vì cấu trúc vốn này sẽ mang lại lợi ích nhất cho cổ đông của họ.
Định đề 1: Trong điều kiện không có thuế TNDN, giá trị của công ty có vay nợ (VL)
bằng giá trị của công ty không có vay nợ (VU), hay VU = VL. Hay cấu trúc vốn không
có ảnh hƣởng gì đến giá trị công ty. Vì vậy, không có cơ cấu vốn nào là tối ƣu và công
ty cũng không thể nào tăng giá trị bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.
6
Định đề 2: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ.
rE = rU + (rU – rD)
Trong đó:
rE = lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần
rU = chi phí sử dụng vốn nếu công ty sử dụng 100% vốn cổ phần
D = giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hành
- Có thuế TNDN
- Không có chi phí giao dịch và chi phí kiệt quệ tài chính
- Cá nhân và doanh nghiệp có thể đi vay ở cùng một mức lãi suất
Với những giả định trên, nội dung lý thuyết MM trong trƣờng hợp có thuế đƣợc phát
biểu nhƣ sau:
Định đề 1: Trong trƣờng hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp , giá trị công ty có vay
nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế từ lãi vay.
Hay cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp, sử dụng nợ càng cao thì giá trị
của doanh nghiệp càng tăng và tăng đến mức tối đa khi doanh nghiệp dùng 100% nợ.
VL = VU + t×D
Định đề 2: chi phí sử dụng vốn có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính hay tỷ số nợ.
Lý thuyết trật tự phân hạng đƣợc phát triển bởi Myers và Majluf (1984) dựa trên nghiên
cứu đầu tiên của Donaldson (1961) nhằm lý giải quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ
7
của các doanh nghiệp dựa trên cơ sở bất cân xứng thông tin. Theo lý thuyết trật tự phân
hạng, cấu trúc vốn có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có xu hƣớng
sử dụng nguồn tài trợ nội bộ để tài trợ hơn các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Và nếu sử dụng
nguồn tài trợ bên ngoài, các doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng sử dụng nợ hơn là phát hành cổ
phần mới. Theo đó, thứ tự ƣu tiên khi ra quyết định tài trợ theo trƣờng phái trật tự phân
hạng của các doanh nghiệp:
Mục tiêu của việc sử dụng các nguồn tài trợ theo thứ tự này là nhằm để tối thiểu hóa chi
phí bất cân xứng thông tin và các chi phí khác nhƣ chi phí giao dịch, chi phí phát hành,
chi phí đại diện ...Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nguồn vốn nội bộ nên là lựa chọn đầu
tiên của các doanh nghiệp trong việc huy động nguồn tài trợ. Bởi vì khi đó doanh nghiệp
sẽ không phải tốn các chi phí giao dịch để thuyết phục hay giải thích về các lựa chọn của
mình đối với các nhà đầu tƣ bên ngoài. Ƣu tiên tiếp theo là sử dụng nguồn vốn đến từ nợ
vì vay nợ sẽ đem lại những lợi ích từ tấm chắn thuế và có chi phí sử dụng vốn thấp hơn so
với chi phí phát hành cổ phần. Lựa chọn cuối cùng theo lý thuyết trật trật tự phân hạng là
phát hành cổ phần mới. Tại sao các doanh nghiệp lại cho việc phát hành mới cổ phiếu
không phải là một lựa chọn tối ƣu khi muốn huy động vốn? Bởi vì hai lý do quan trọng.
Thứ nhất, chi phí phát hành cổ phần mới khá cao. Thứ hai, khi muốn phát hành cổ phần
mới công ty phải minh bạch về tài chính và cung cấp tất cả thông tin cho các nhà đầu tƣ.
Trong khi đó, vay nợ cũng buộc các doanh nghiệp tiết lộ các thông tin nhƣng là có giới
hạn hơn.
Lý thuyết này là sự phát triển và khắc phục một nhƣợc điểm từ lý thuyết MM , là đã xem
xét đến chi phí kiệt quệ tài chính khi công ty quyết định tài trợ bằng nợ nhằm mục đích
giải thích vì sao các doanh nghiệp thƣờng đƣợc tài trợ một phần bằng nợ vay, một phần
bằng vốn cổ phần. Lợi ích từ việc tài trợ bằng nợ là ƣu điểm từ tấm chắn thuế. Một lý do
8
lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì việc sử dụng tài
trợ bằng nợ phát sinh nên chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn chi
phí gián tiếp có thể gây nên việc phá sản của công ty.
Với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, thì lợi ích từ tấm chắn thuế cũng tăng, đồng thời
chi phí kiệt quệ tài chính cũng gia tăng. Sẽ đến lúc mà tại đó với mỗi tỷ lệ tăng thêm trong
nợ thì lợi ích từ tấm chắn thuế không còn đủ để bù đắp chi phí kiệt quệ tài chính. Tức là
doanh nghiệp tạo ra EBIT thấp hơn so với số lãi vay, hay doanh nghiệp không thể đáp
ứng các nghĩa vụ nợ. Chính vì điều này, các công ty luôn tìm cách tối ƣu hóa tổng giá trị
doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa chọn bao nhiêu nợ và
bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình.
Nghiên cứu đầu tiên ủng hộ lý thuyết đánh đổi là của Schwartz và Aronson ( 1967), ngƣời
đã tìm ra bằng chứng về tỷ lệ nơ tối ƣu mà doanh nghiệp theo đuổi. Tiếp đó, Taggart
(1977) cũng chứng mình rằng hầu hết các công ty đều có xu hƣớng theo đuổi cấu trúc vốn
với tỷ lệ nợ mục tiêu. Một số những nghiên cứu khác nhƣ của Marsh (1982), Bradley et
al. (1984), Opler và Tittan ( 1994) cũng ủng hộ quan điểm trên. Một trong những nghiên
cứu thực nghiệm gần đây trái ngƣợc với lý thuyết trật tự phân hạng đƣợc thực hiện bởi
Fama and French (2005) cũng cho thấy rằng những quyết định tài chính mâu thuẫn với lý
thuyết trật tự phân hạng. Một lập luận đƣợc đƣa ra đó là hầu hết các công ty niêm yết
thƣờng huy động cổ phần mỗi năm trong khi đó theo lý thuyết trật tự phân hạng, vốn cổ
phần nên là lựa chọn cuối cùng.
9
Trái với những ngƣời ủng hộ lý thuyết đánh đổi, Baskin (1989), Chaplinsky và Niehaus
(1993), Titman và Wessels (1988) and Rajan và Zingales (1995), Lemmon và Zender
(2002) cũng tìm thấy mối tƣơng quan nghịch mạnh mẽ giữa tỷ lệ nợ và khả năng sinh lợi,
điều này khá nhất quán với lý thuyết trật tự phân hạng. Shyam-Sunder and Myers (1999)
cũng ủng hộ giả thuyết này. Họ thu thập dữ liệu của các công ty tại Mỹ giao dịch liên tục
từ giai đoạn 1971-1998, sau đó so sánh kết quả với lý thuyết đánh đổi và kết luận rằng lý
thuyết trật tự phân hạng có độ tự tin cao hơn lý thuyết đánh đổi. Kết quả tƣơng tự cũng
đƣợc tiến hành bởi Frank và Goyal (2003) với đối tƣợng thu thập là các công ty Mỹ giai
đoạn 1971-1998.
Trái với lập trƣờng của hai nhóm trên, nhóm cuối cùng không thiên về một lý thuyết nào
cả. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp của Haan và Hinloopen (2003) khẳng định rằng cả lý thuyết
đánh đổi và trật tự phân hạng đều quan trọng cho việc giải thích lý do các doanh nghiệp
ƣu tiên chọn cấu trúc vốn nhƣ thế nào? Gaud et al. (2007) đã thu thập số liệu hơn 5000
công ty ở khu vực Châu Âu và đã kết luận rằng quyết định lựa chọn cấu trúc vốn không
chỉ phụ thuộc vào một lý thuyết. Một nghiên cứu gần đây đƣợc thực hiện bởi Antoniou et
al. (2008) đã sử dụng dữ liệu bảng và nhận thấy rằng tỷ lệ đòn bẩy có mối tƣơng quan
cùng chiều với giá trị tài sản hữu hình và quy mô của doanh nghiệp nhƣng lại ngƣợc
chiều với khả năng sinh lợi, cơ hội tăng trƣởng và thành quả giá trị thị trƣờng. Tuy nhiên
các công ty trong nghiên cứu trên lại theo đuổi tỷ lệ nợ tối ƣu. Điều này dẫn đến không
thể đƣa ra một kết luận ủng hộ lý thuyết nào cả. Một trong những nghiên cứu gần đây
nhất là của Seifert và Gonenc (2008). Họ xem xét tác động của lý thuyết trật tự phân hạng
lên quyết định cấu trúc vốn ở thị trƣờng Anh, Mỹ, Đức và Nhật Bản và họ nhận thấy rất ít
những bằng chứng ủng hộ lý thuyết này ngoại trừ tại Nhật Bản trong giai đoạn những
năm 1980 và đầu những năm 1990.
10
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 93 doanh nghiệp đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ
năm 2008-2017, tƣơng ứng với 930 quan sát.
Số liệu của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu phải có đầy đủ và liên tục trong giai
đoạn nghiên cứu 2008 – 2017. Nghiên cứu sẽ loại trừ các doanh nghiệp không công bố
báo cáo tài chính hoặc không cung cấp đầy đủ số liệu trong giai đoạn này vì các doanh
nghiệp này sẽ có thể đang gặp vấn đề tài chính cũng nhƣ tình hình kinh doanh không hiệu
quả.
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây
biết đƣợc khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ
doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính
cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chƣa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức
là chƣa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngƣợc lại, tỷ số này mà cao quá
hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh.
Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Các công ty càng lớn, đa dạng hơn phải đối mặt với rủi ro thấp hơn. Do đó, lý thuyết
đánh đổi dự đoán các công ty lớn hơn, trƣởng thành hơn sẽ có nợ tƣơng đối nhiều hơn
Lý thuyết trật tự phân hạng dự đoán các công ty lâu đời đã có cơ hội giữ lại thu nhập nên
những công ty không cần vay nợ quá nhiều.
Ln(doanh thu)
11
Đây là một tỷ số tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ
số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra
thu nhập của doanh nghiệp. Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng khả năng sinh lợ sẽ có
mối tƣơng quan nghịch với tỷ lệ đòn bẩy vì các công ty sinh lợi càng nhiều họ sẽ hạn chế
vay nợ mà thay vào đó ƣu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ. Lý thuyết đánh đổi thì cho
rằng các công ty lại thích vay nợ nhiều hơn khi thành quả kinh doanh tốt do đó kết quả
hồi quy sẽ có mối tƣơng quan thuận giữa tỷ suất sinh lợi và tỷ lệ đòn bẩy.
Một trong các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng nợ của công ty chính là tốc độ
tăng trƣởng, phân tích yếu tố này sẽ giúp nhà đầu tƣ thấy đƣợc điều kiện tài chính chung
của doanh nghiệp, đánh giá doanh nghiệp hiện đang hoạt động tốt và có lợi thế trong kinh
doanh hay đang gặp rủi ro, từ đó giúp nhà quản trị có quyết định chính xác hơn. Trong bài
này, tác giả sử dụng yếu tố tăng trƣởng của doanh thu để thể hiện tốc độ tăng trƣởng của
doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp với tỷ lệ đòn bẩy
cũng đƣợc giải thích tƣơng tự với mỗi quan hệ giữa khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
với tỷ lệ đòn bẩy.
-1
Cụ thể, nhiều nghiên cứu chứng minh rằng tài sản hữu hình chẳng hạn nhƣ đất đai, nhà
cửa, nhà máy và thiết bị dễ dàng cho ngƣời ngoài định giá hơn so với tài sản vô hình nhƣ
danh tiếng khi mua lại, điều này làm giảm phá sản dự kiến. Chi phí phá sản giảm dự đoán
mối quan hệ cùng chiều giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy. Một dự đoán tƣơng tự là các
công ty có nhiều tài sản vô hình hơn thƣờng có các chi phí lớn nhƣ chi phí bán hàng,
12
chung, quản lý doanh nhiệp, nghiên cứu và phát triển và do đó ít nợ hơn.
Lý thuyết đồng đầu tƣ của các bên liên quan cho rằng các công ty sản xuất các sản phẩm
độc đáo (nhƣ hàng hóa lâu bền) nên có ít nợ hơn trong cơ cấu vốn của họ (Titman năm
1984). Các công ty trong các ngành công nghiệp độc đáo có nhiều lao động chuyên môn
hơn, dẫn đến chi phí kiệt quệ tài chính cao hơn và do đó ít nợ hơn.
Các lý thuyết trật tự phân hạng đƣa ra dự đoán ngƣợc lại. Sự bất cân xứng thông tin thấp
liên quan đến tài sản hữu hình làm cho việc phát hành cổ phiếu ít tốn kém hơn. Do đó, tỷ
lệ đòn bẩy nên thấp hơn cho các công ty có tài sản hữu hình cao hơn.
Việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của công
ty, thể hiện năng lực công ty trong việc đáp ứng các cam kết vay nợ (trả lãi và nợ gốc
định kỳ). Trong thực tế hệ số thanh toán đƣợc sử dụng nhiều nhất là hệ số khả năng thanh
toán hiện tại. Hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp
không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
13
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến
Mô hình của xây dựng ban đầu dựa trên mô hình của các nghiên cứu trƣớc đây. Tác giả
chọn mô hình này vì tính bền vững của nó trong việc chọn các biến đƣợc tóm tắt trong tài
liệu cấu trúc vốn trƣớc đó. Vì sự bền vững này, nó vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong lý
thuyết cấu trúc vốn.
14
Trong đó: TDTA là tỷ suất nợ tổng nợ/tổng tài sản; SIZE là quy mô doanh nghiệp; ROA
là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản; SALE_GROWTH là tốc độ tăng trƣởng của doanh
nghiệp; TANG là cấu trúc tài sản hữu hình của doanh nghiệp; LIQUIDITY là tính thanh
khoản.
Bước 2: Kiểm định đa cộng tuyến dựa vào hệ số phóng đại phƣơng sai VIF.
Một số tài liệu, sách về thống kê sẽ cho rằng: Nếu VIF < 10 thì không có hiện tƣợng đa
cộng tuyến xảy ra. Tuy nhiên, mốc đánh giá ở mức 10 sẽ phù hợp với những đề tài về kỹ
thuật, vật lý không sử dụng thang đo Likert. Còn ở các đề tài về kinh tế, xã hội, các nhà
nghiên cứu cho rằng VIF > 2 sẽ có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra. Điều này cũng đƣợc
chính tác giả kiểm chứng qua việc xử lý dữ liệu cho hơn 100 đề tài nghiên cứu ở các lĩnh
vực: kinh tế - xã hội, kỹ thuật, y học, nông nghiệp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hồi quy theo mô hình hồi quy Pooled OLS (hồi quy kết hợp tất
cả các quan sát).
Bước 4: Ƣớc lƣợng theo mô hình FEM (tác động cố định) và REM (tác động ngẫu nhiên).
Bước 5: Thực hiện kiểm định F-test để lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM.
Giả thiết:
Nếu P_value > alpha: Chấp nhận H0 => Chọn Pooled OLS
Bước 6: Kiểm định Hausman test để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn. Thực
chất kiểm định Hausman để xem xét có tồn tại tự tƣơng quan giữa εi và các biến độc lập
hay không.
Giả thiết:
15
H1: εi và biến độc lập có tƣơng quan
Khi giá trị P_value < alpha: ta bác bỏ Ho. Khi đóm εi và biến độc lập tƣơng quan với
nhau ta sử dụng mô hình tác động cố định. Ngƣợc lại, ta sử dụng mô hình tác động ngẫu
nhiên.
Kiểm định phƣơng sai thay đổi bằng kiểm định Wald
Giả thiết:
Giả thiết
Bước 8: Để khắc phục các khiếm khuyết, phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối
thiểu tổng quát khả thi (FGLS) đƣợc sử dụng
Phƣơng pháp GLS (cụ thể là FGLS) lần đầu đƣợc giới thiệu bởi Alexander Aitken vào
năm 1934. Về cơ bản GLS tối thiểu hóa tổng bình phƣơng phần dƣ có trọng số trong khi
việc tối thiểu hóa tổng bình phƣơng phần dƣ bằng mô hình OLS thì không sử dụng trọng
số. Đây là phƣơng pháp tin cậy để ƣớc lƣợng hàm hồi quy tổng thể GLS sẽ đặt trọng số
lớn hơn đối với các quan sát nằm gần giá trị trung bình (tổng thể). Ngƣợc lại các quan sát
nằm rải rác ở xa sẽ có trọng số thấp hơn.
16
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả và ma trận hệ số tƣơng quan
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
0.1998
Standard
Error 0.022966 0.005759 0.007398 0.002448 2.49E+11 0.089141
Standard
Deviation 0.700378 0.17562 0.22561 0.074642 7.58E+12 2.718426
Sample
Variance 0.49053 0.030842 0.0509 0.005571 5.75E+25 7.389839
17
Bảng 4.1 mô tả những chỉ tiêu cơ bản của các công ty trong mẫu quan sát nhƣ tỷ lệ tăng
trƣởng, tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, ROA,
doanh thu, , tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn. Cụ thể các công ty trong mẫu quan
sát có:
Mức tăng trƣởng trung bình đạt gần 20%, với độ lệch chuẩn là 0.7
Tài sản cố định trung bình chiếm gần 19% trong tổng tài sản với độ lệch chuẩn là
0.18
Nợ chiếm gần 50% trong tổng tài sản với độ lệch chuẩn là 23%
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản trung bình đạt gần 9% với độ lệch chuẩn là 7.5%.
Tƣơng tự với các chỉ tiêu còn lại. Nhìn chung các số liệu có độ lệch chuẩn tƣơng đối lớn
do các số liệu đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên và đa ngành nghề.
TANG
-0.03418 1
TDTA
0.085341 -0.20963 1
ROA
0.097115 0.212071 -0.56714 1
SIZE
-0.0111 0.097485 0.202946 0.053263 1
LIQUIDITY -
-0.0761 -0.14803 -0.73416 0.338114 0.22005 1
18
Ma trận hệ số tƣơng quan dùng để đánh giá mức độ tƣơng quan giữa các biến. Mức độ
đƣợc đo lƣờng dựa vào hệ số dao động từ -1 đến 1. Dựa vào bảng 4.2 cho thấy các biến
độc lập có mức độ tƣơng quan khá thấp chỉ dao động từ -0,22 đến 0.33.
Hai chỉ tiêu giúp phát hiện ra sự tồn tại của đa cộng tuyến là:
VIF (variance inflation factor) hay còn gọi là hệ số phóng đại phƣơng sai
VIF tolerance
19
Thông thƣờng, khi VIF >2 là có sự hiện diện của đa cộng tuyến. Từ bảng kết, ta thấy rằng
các biến đều có VIF <2 nên kết luận rằng không có sự đa cộng tuyến giữa các biến độc
lập với nhau.
4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính theo mô h nh Pool OLS
Các thông số thống kê trong mô hình Pool OLS
20
Hệ số R2 = 0.7224 điều này cho thấy mô hình có thể giải thích đƣợc 72.24% thực tế sự
thay đổi trong cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt
Nam.
Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp Pool OLS cho thấy các biến độc lập đều thực sự có ý
nghĩa về mặt thống kê vì có p-value < 0.05. Các hệ số chuẩn hóa Beta của biến tỷ lệ tài
sản hữu hình trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ số thanh khoản hiện
hành mang dấu âm chứng tỏ các nhân tố này có quan hệ ngƣợc chiều với tỷ số nợ. Riêng
tốc độ tăng trƣởng và quy mô của doanh nghiệp có hệ số Beta dƣơng hay có tác động
cùng chiều với tỷ số nợ.
Dựa vào kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp Pool OLS, mô hình các nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc vốn đƣợc thể hiện nhƣ sau:
TDTA= 0.0811 + 0.0169 SIZE – 0.0652 ROA + 0.0192 SALE_GROW – 0.2813 TANG –
0.2210 LIQUIDITY
4.4 Kết quả hồi quy ƣớc lƣợng theo FEM và REM
21
Bảng 4.5 Mô h nh hồi quy FEM, REM
Dựa vào thông tin của bảng 4.5, ta có thể thấy kết quả ƣớc lƣợng mô hình FEM có Prob
(F_statistic) = 0.0000 < 0.05 nên mô hình FEM và REM phù hợp hơn Pooled OLS
22
Chúng ta dùng kiểm định Hausman test để kiểm tra sự phù hợp giữa 2 mô hình FEM và
REM đây thực chất là kiểm định liệu rằng εi có tƣơng quan với các biến giải thích không?
Giả thuyết
H1: εi và các biến độc lập không tƣơng quan với nhau.
Qua chạy kiểm định Hausman test bằng stata ở phụ lục 8:
Ta thu đƣợc kết quả p-value khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 hay là
các εi có tƣơng quan với các biến độc lập. Nhƣ vậy mô hình FEM là phù hợp với nghiên
cứu này.
Giả thuyết
Kết quả
F(1,92)= 102.676
23
Có hiện tƣợng tự tƣơng quan nhƣng hiện tƣợng tƣơng quan không là vấn đề đối với dữ
liệu bảng có số đơn vị chéo ( số lƣợng công ty) lớn hơn số năm quan sát.
Để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, trong bài nghiên cứu này sử dụng phƣơng
pháp ƣớc lƣợng GLS.
Bảng 4.6 Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô h nh FEM và phƣơng pháp ƣớc lƣợng FGLS
Các biến SIZE và SALE-GROW có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc
TDTA. Các biến TANG, LIQUIDITY và ROA có tác động ngƣợc chiều lên
TDTA.
Biến tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu (SALE-GROW) không còn ý nghĩa thống kê khi
sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FGLS
25
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
Về mặt nghiên cứu lý thuyết
Xác định đƣợc cấu trúc vốn doanh nghiệp thông qua tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, phát hiện
những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế khi lựa chọn cấu trúc vốn tài chính thiên về sử dụng
vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Đây chính là lý do hình thành các quan điểm tài chính khác
nhau trong các lý thuyết tài chính hiện đại.
Đề tài cũng đã hệ thống một số lý thuyết nghiên cứu về cấu trúc vốn, những nguyên tắc
xây dựng cấu trúc vốn đồng thời tìm hiểu những nhân tố có thể tác động đến cấu trúc vốn
về mặt lý luận.
Xây dựng thành công mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
thông qua các phƣơng pháp kiểm định và các công cụ thống kê bằng phần mềm Stata,
giúp nâng cao tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài.
Kết quả phân tích hồi quy từ phƣơng pháp FGLS đạt đƣợc là:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có quan hệ nghịch biến với cấu trúc vốn của
doanh nghiệp. Hệ số ROA có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%. Nhân tố suất sinh lợi
có ảnh hƣởng ngƣợc chiều lên cấu trúc vốn điều này có thể giải thích rằng, doanh nghiệp
càng có khả năng sinh lợi tốt thì họ có xu hƣớng giảm tỷ trọng nợ trên tổng tài sản chứ
không có xu hƣớng vay nợ nhiều hơn để tận dụng lợi ích của lá chắn thuế. Kết quả này hỗ
trợ với lý thuyết trật tự phân hạng.
Tỷ số tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản (TANG) có quan hệ nghịch biến với cấu
trúc vốn và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%. Về tính chất hữu hình của tài sản cố
định, kiểm định cho ra một kết quả khá bất ngờ, khi nhân tố này có tác động ngƣợc chiều
lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Thông thƣờng, doanh nghiệp có tăng trƣởng về tài sản
cố định sẽ gia tăng vay nợ do phải gia tăng nguồn tài sản đảm bảo cho các khoản vay.
Nhƣng thực tế kết quả hồi quy cho thấy, doanh nghiệp có thể đầu tƣ cho tài sản cố định
26
chủ yếu bằng lợi nhuận giữ lại hay gia tăng vốn chủ sở hữu, chứ không ƣu tiên sử dụng từ
những khoản vay.
Quy mô có quan hệ đồng biến với cấu trúc vốn của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê
tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả cho thấy ảnh hƣởng cùng chiều của nhân tố quy mô điều này
có nghĩa là doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng sử dụng nhiều vốn vay hơn trong
tổng tài sản. Đây là thực trạng chung cho tình hình cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại
Việt Nam vì hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm ở thị trƣờng Việt Nam đều cho ra kết
quả này. Kết quả này củng cố cho lý thuyết đánh đổi trong cấu trúc vốn.
Tính thanh khoản của tài sản, kết quả hồi quy cho thấy nhân tố này có quan hệ nghịch
biến với cấu trúc vốn của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%. Với
tác động ngƣợc chiều của nhân tố này, có thể thấy ngay khi với tài sản ngắn hạn không
đổi, thì doanh nghiệp giảm vay nợ sẽ làm cho tính thanh khoản của tài sản tăng lên. Kết
quả này nhất quán với lý thuyết chi phí đại diện – lý thuyết cho rằng tính thanh khoản
càng cao nghĩa là tỷ lệ đòn bẩy càng thấp. Theo Ozkan(2001) và Sinan AKDAL(2001)
mối tƣơng quan quan nghịch này phát sinh từ những xung đột lợi ích giữa cổ đông và chủ
nợ của công ty.
Tốc độ tăng trƣởng của doanh thu đồng biến với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Với tác
động cùng chiều so với tỷ lệ nợ, điều này có nghĩa là doanh nghiệp có tốc độ tăng trƣởng
cao sẽ có tỷ lệ nợ cao hơn trong tổng tài sản. Tuy nhiên, theo kiểm định FGLS nhân tố
này không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%.
Nhìn chung các nhân tố về tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), quy mô, tính thanh
khoản và tính chất hữu hình của tài sản cố định đều đã góp phần giải thích mức độ ảnh
hƣởng đến sự thay đổi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Mặc dù có một số kết quả
mâu thuẫn và không nhất quán về các lý thuyết cấu trúc vốn nhƣng chúng bổ sung cho
nhau trong việc xác định và kiểm định các mối tƣơng quan giữa cấu trúc vốn và các yếu
tố nội tại của doanh nghiệp. Điều này cũng thật dễ hiểu vì các nghiên cứu thực nghiệm
trƣớc đây cũng đã tìm đƣợc các bằng chứng phù hợp minh chứng cho các lý thuyết về cấu
trúc vốn khác nhau. Qua kết quả nghiên cứu này, có thể khẳng định các nhân tố trên đóng
vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thay đổi trong cấu trúc vốn. Đây sẽ là cơ sở
27
khoa học cho việc hoạch định chính sách tài trợ một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dữ liệu nghiên cứu chỉ đƣợc thu thập từ các doanh nghiệp Việt Nam, vì vậy, kết luận của
đề tài này không thể suy rộng cho các quốc gia khác. Về thời gian, luận văn đƣợc thực
hiện trong giới hạn về thời gian và điều kiện tiếp cận số liệu. Do đó, số liệu chủ yếu thu
thập đƣợc là số liệu thứ cấp, không phản ánh đƣợc toàn diện chính sách tài trợ và thực
trạng tài chính ở từng doanh nghiệp. Hơn nữa, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chỉ mới
xuất hiện và phát triển trong thời gian ngắn nên giá cổ phiếu thị trƣờng có khả năng chƣa
phản ánh đƣợc hoàn toàn và chính xác giá trị thị trƣờng của một doanh nghiệp.
Chỉ có một số đại diện nhất định đƣợc chọn làm biến độc lập và phụ thuộc vì hạn chế về
thời gian. Nên xem xét thêm một số chỉ số đại diện khác để cho ra kết quả đáng tin cậy
hơn
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Thúy An (2013). Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011, Luận án thạc sĩ
kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM.
2. Nguyễn Bích Hậu (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống niêm yết trên
sàn chứng khoán Việt Nam, Luận án thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Đà
Nẵng.
3. Ths.Phan Thanh Hiệp (2016), “Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
công nghiệp nhìn từ mô hình GMM”, tạp chí tài chính, truy cập
ngày30/03/2019,<http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-
nghiep/nhan-to-anh-huong-den-cau-truc-von-cua-doanh-nghiep-cong-nghiep-nhin-tu-mo-
hinh-gmm-
109290.html?fbclid=IwAR0hfzrBQ_bTPb9W9z6IFavFTa5gWmLTfaCRVheMCo6N86n
oQ8iNFikULzw >.
6. Trần Hùng Sơn, “Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển, 2008.
7. Sách “ Tài chính doanh nghiệp” của tác giả Ross Westerfield Jaffe, NXB Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Sách “ Nhập môn kinh tế lƣợng” của tác giả Jeffrey M. Wooldrige, NXB Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
29
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các doanh nghiệp nghiên cứu
30
37 CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi
38 CLG Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Nhà đất Cotec
39 CLW Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Chợ Lớn
40 CMS Công ty Cổ phần Xây dựng và Nhân lực Việt Nam
41 CMT Công ty Cổ phần Công nghệ mạng và Truyền thông
42 COM Công ty Cổ phần Vật tƣ Xăng dầu
43 CT3 Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng công trình 3
44 CTB Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dƣơng
45 CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons
46 CTI Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Cƣờng Thuận IDICO
47 DPC Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú
48 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang
49 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
50 DSN Công ty Cổ phần Công viên nƣớc Đầm Sen
51 DTH Công ty Cổ phần Dƣợc - Vật tƣ Y tế Thanh Hóa
52 DVP Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Cảng Đình Vũ
53 DXG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Xanh
54 DXP Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
55 EBS Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội
56 ECI Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh Giáo dục
57 EID Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Giáo dục Hà Nội
58 ELC Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông
59 EMC Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức
60 EVE Công ty Cổ phần Everpia
61 FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
62 FOX Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
63 FPT Công ty Cổ phần FPT
64 GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty Cổ phần
65 GDT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành
66 GIL Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh
67 GLT Công ty Cổ phần Kỹ thuật điện Toàn Cầu
68 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng mại May Sài Gòn
69 GMD Công ty Cổ phần Gemadept
70 GTA Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An
71 HAD Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dƣơng
72 HAI Công ty Cổ phần Nông dƣợc H.A.I
73 HAS Công ty Cổ phần Hacisco
74 HBC Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình
31
75 HCC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm - Intimex
76 VMC Công ty Cổ phần VIMECO
77 VMD Công ty Cổ phần Y Dƣợc phẩm Vimedimex
78 VMS Công ty Cổ phần Phát triển Hàng Hải
79 VNC Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol
80 VNF Công ty Cổ phần Vinafreight
81 VNL Công ty Cổ phần Logistics Vinalink
82 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
83 VNS Công ty Cổ phần Ánh Dƣơng Việt Nam
84 VNT Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại Thƣơng
85 VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hƣng
86 VSA Công ty Cổ phần Đại lý Hàng hải Việt Nam
87 VSC Công ty Cổ phần Container Việt Nam
88 VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
89 VTB Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình
90 VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO
91 VTV Công ty Cổ phần VICEM Vật tƣ Vận tải Xi măng
92 WSB Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Miền Tây
93 YTC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
. summarize
Têncôngty 0
Năm 930 2012.5 2.873827 2008 2017
Tỷlệtăngtr~T 930 .1998543 .7003785 -.9107461 17.50935
Cănbậc2TSC~S 930 .3827913 .1976109 .0272758 .9672683
TổngnợTTS 930 .4789619 .2256102 .030983 .9706117
32
Phụ lục 3: Bảng ma trận hệ số tƣơng quan trên Stata
Tỷlệtăngtr~T 1.0000
Cănbậc2TSC~S -0.0342 1.0000
TổngnợTTS 0.0853 -0.2096 1.0000
LNROA 0.0971 0.2121 -0.5671 1.0000
lndoanhthu -0.0111 0.0975 0.2029 0.0533 1.0000
lntsnhnnh -0.0761 -0.1480 -0.7342 0.3381 -0.2201 1.0000
33
Phụ lục 5: Bảng chạy mô hình hồi quy FEM
F(5,832) = 122.11
corr(u_i, Xb) = 0.5322 Prob > F = 0.0000
sigma_u .12234423
sigma_e .07301048
rho .73739472 (fraction of variance due to u_i)
F test that all u_i=0: F(92, 832) = 17.72 Prob > F = 0.0000
34
Random-effects GLS regression Number of obs = 930
Group variable: nTêncôngty Number of groups = 93
sigma_u .08508996
sigma_e .07301048
rho .57596045 (fraction of variance due to u_i)
Phụ lục 7: Bảng so sánh giữa FEM và REM bằng Hausman test
35
. hausman fe re
Coefficients
(b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
fe re Difference S.E.
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 113.97
Prob>chi2 = 0.0000
(V_b-V_B is not positive definite)
Phụ lục 8: Bảng kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
. xttest3
36
Collinearity Diagnostics
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
TỷlệtăngtrưởngDT 1.03 1.02 0.9677 0.0323
Cănbậc2TSCDHHTTS 1.12 1.06 0.8931 0.1069
LNROA 1.28 1.13 0.7834 0.2166
lndoanhthu 1.07 1.04 0.9304 0.0696
lntsnhnnh 1.30 1.14 0.7714 0.2286
----------------------------------------------------
Mean VIF 1.16
Cond
Eigenval Index
---------------------------------
1 4.3023 1.0000
2 0.9260 2.1555
3 0.5127 2.8968
4 0.2104 4.5216
5 0.0474 9.5248
6 0.0012 61.0146
---------------------------------
Condition Number 61.0146
Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)
Det(correlation matrix) 0.7196
Phụ lục 11: Bảng chữa bệnh tự tƣơng quan và phƣơng sai thay đổi bằng
phƣơng pháp FGLS
37
. xtgls TngnTTS TltangtrungDT Canbc2TSCDHHTTS LNROA lndoanhthu lntsnhnnh, p(h) c(a)
38