Professional Documents
Culture Documents
Luật Tố Tụng Dân Sự Dinh
Luật Tố Tụng Dân Sự Dinh
Pb vụ việc dân sự vs Tranh chấp dân sự, yêu cầu dân sự?
Tranh chấp ds được TA thụ lý thì gọi là vụ án dân sự
Vụ việc dân sự: vụ án dân sự và việc dân sự.
+ Vụ án dân sự: có tranh chấp về quyền và nvu ds, hôn nhân và gđ, kd -tm, lđ
mà được TA thụ lý áp dụng thủ tục tố tụng rút gọn thủ tục tố tụng thông thường
+ Việc dân sự: không có tranh chấp…-thủ tục giải quyết việc dân sự
1
Là QHXH giữa TA, VKS, cơ quan THADS, những ng tgia tố tụng và những ng
liên quan phát sinh trong qtr TTDS và được QPPL TTDS điều chỉnh
1. Điều 4: Quyền yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Cơ sở:
+ Xuất phát từ quyền con ng, quyền công dân
+ Xuất phát từ việc bảo vệ và bảo đảm cho các qđ của pl nội dung được thực
hiện
Sự bảo chứng của pl
- Nội dung: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu TA
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Của mình/Của người khác) vd: A (5 tuổi) bị B đi
xe máy gây tai nạn, mẹ A có quyền khởi kiện yc bồi thường cho A=> Cha mẹ là ng
đại diện đương nhiên của con chưa thành niên=> PL trao cho quyền KK cho con
Bảo vệ lợi ích NN
Công ty M có hành vi xả thải gây ô nhiễm sở Tài nguyên môi trường khởi
kiện cơ quan nhà nước phải trong pham vi quản lí mới KK
+ Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng
2
- Cơ sở: Xuất phát từ bản chất của quan hệ PLDS là sự tự do, tự nguyện, bình
đẳng
- Nội dung: Dương sự được quyết định các nd sau (dựa trên ý chí, tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và đạo đức XH)
Khởi kiện hay không khởi kiện; yc hay không yc; khởi kiện hoặc yêu cầu ai
và về cái gì
Thay đổi, bổ sung rút yêu cầu
Thỏa thuận khi TA hòa giải hoặc tự thỏa thuận vs nhau
Kháng cáo hay không kháng cáo
Yêu cầu THADS hoặc không yêu cầu THADS
o TA chỉ giải quyết khi có yc
Một vụ án dân sự chỉ có thể được hình thành khi có ý chí của đương sự
Sự tham gia của cơ quan kiểm sát trong TTDS
o TA chỉ xét xử trong phạm vi yêu cầu của DS
Nguyên đơn: yc khởi kiện
Bị đơn: yêu cầu phản tố (khoản 4 Điều 72, Đ200) – kiện ngược lại NĐ
Người liên quan: yêu cầu độc lập (Đ73, Đ201)
Phạm vi xét xử sơ thẩm có bao giờ được giải quyết ngoài phạm vi không?
trên thực tế có những TH phải giải quyết ngoài yc
M :đất 2 tỷ +nhà 1 tỷ vay 1.5 tỷ tại ngân hàng, thế chấp đất cho ngân hàng.
Hết hạn k trả nợ đk NH yc xử lý TS thế chấp, xử lý cả nhà vì nhà gắn liền vs đất
xử lý để đảm bảo tính khả thi của hoạt động thi hành án.
3. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS
- Cơ sở:
+ Đương sự là người đưa ra yc hoặc phản đối yc cm yc đó là có căn cứ, có cơ
sở & Đương sự là chủ thể của qh tranh chấp: Biết rõ nhất về QHDS; Thg nắm giữ
3
phần lớn Tl, CC; Đương sự là chủ thể có lợi ích trực tiếp từ việc giải quyết VVDS
Cá nhân
Cơ quan, tổ chức
Được pháp luật nội dung trao quyền
4
VD về A (5 tuổi) ng đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên
Hội phụ nữ VN: yêu cầu xác định cha, mẹ cho con; yêu cầu cấp dưỡng
+ KK Vì lợi ích Nhà nước hoặc công cộng chỉ đặt ra với cơ quan, tổ chức
ĐK: trong phạm vi quản lý (K4 Đ187)
5
đúng đắn, mà hội thẩm về Kinh nghiệm thì có thể phong phú nhưng kiến thức chuyên
môn lại ít.
Lưu ý: Các vấn đề chính trị, vấn đề nhạy cảm, những trường hợp chống phái
chính quyền…thì TA có thể xử kín mà k cần có yc cua đg sự
4. Người liên quan, ng có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan?
- Người lq: => ng nắm giữ tài liệu lq đến vụ án: CQNN nắm giữ tl, cq, tc…
- Người có quyền NV LQ: Ng có lợi ích trực tiếp trong vụ án, vụ án ly hôn
chia TS họ KK để yêu cầu thanh toán nợ.
5. Cấp xét xử khác cấp Tòa án không?
Cấp xét xử: 2 cấp sơ thẩm và phúc thẩm;
Cấp tòa án: 4 cấp Tòa án, cấp cao, tỉnh, huyện
Bản án sơ thẩm, chưa có hiệu lực luôn vì có 1 khoảng thời gian ( 15 ngày) để
cho phép đương sự đk quyền kháng cáo PT khi cho rằng phán quyết sơ thẩm chưa
đúng.
Có kháng cáo/ kháng nghị phúc thẩm: Điều 270 Tính chất của phúc thẩm là
xét xử lại, cấp xét xử cuối cùng Bản án PT sẽ có hiệu lực ngay.
Nếu ĐS Chưa hài lòng ko có quyền kháng cáo lên GĐT, TT mà họ có Quyền
gửi đơn đề nghị xem xét đến người có thẩm quyền kháng nghị GĐT, TT xem xét
kháng nghị giám đốc theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (thủ tục đặc biệt trong
TTDS) bản chất là xét lại chỉ được kiểm tra, đánh giá, không được tác động đến
nội dung phát hiện có sai sót, hủy án và yêu cầu giải quyết lại
Lưu ý: KK => xem xét => Thụ lý => cbxx sơ thẩm=> PH tiếp cận công khai cc
hòa giải=> pt ST => KC/KN=> cbxxpt => PT Phúc thẩm
6
- Thẩm quyền dân sự của Tòa án: Là quyền xem xét, giải quyết các vụ việc và
quyền hạn ra quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng
dân sự của tòa án
+ thẩm quyền theo loại việc: TA vs cơ quan tổ chức khác (
TTHC/UBND/TTHS)
+ thẩm quyền theo cấp TA: tỉnh huyện
+ thẩm quyền theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
II. Thẩm quyền của TA theo loại việc:
1. Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của TA
- Là thẩm quyền của TA trong việc thụ lý giải quyết các vụ việc theo thủ tục
TTDS.
- Phân định theo: Loại việc theo TTHS/TTHC và Cơ quan, tổ chức khác ubnd
Thẩm quyền giải quyết VADS theo TTDS dựa trên: Quan hệ tài sản/quan hệ
nhân thân; NT: bình đẳng, tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận và tự định đoạt
Cơ sở việc phân định thẩm quyền giữa các TA: tính chất phức tạp của vụ việc,
trình độ của các cán bộ tòa án, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; hiệu
quả kinh tế, thuận lợi cho các đương sự tham gia; tạo thuận lợi hiệu quả để tòa giải
quyết vụ án.
- TAND tỉnh: những tranh chấp hay yêu cầu ko thuộc thẩm quyền tòa cấp
huyện, or thuộc tq cấp huyện nhưng có tính chất phức tạp.
Vd: Đương sự ở nước ngoài ( Đ7 Nghị quyết 03/2012)+ tài sản ở nước ngoài+
ủy thác tư pháp=> thuộc thẩm quyền của tòa nhân dân tỉnh ( ngoại lệ k4 điều 35)
+ Thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ; là sự phân định thẩm quyền sơ thẩm vụ việc
giữa các tòa cùng cấp với nhau theo tiêu chí lãnh thổ.
8
Theo điều 39 trình tự gồm? TA nơi có BĐS có thẩm quyền giải quyết tc về
BĐS=> các bên đương sự thỏa thuận về nơi cư trú, trụ sở của nguyên đơn=> nơi có
cư trú trụ sở của bị đơn.
Thẩm quyền dân sự của tòa là thẩm quyền của tòa trong thụ lý vụ việc dân sự
trong TTDS. Tsao phải chia 3 loại? HC, DS, HS? Nhóm qhxh khác nhau, ds là quan
hệ nhân thân, tsan. (xd trên sự bình đẳng, tự do, tự nguyện) Hình theo mệnh lệnh của
NN với người phạm tội.
+ (tranh chấp: có mâu thuẫn tranh chấp; yêu cầu là công nhận 1 sự kiện)
-Khoản 9 điều 26 ; Nếu trường hợp có giấy chứng nhận thì gq tại TA (TTDS)
Tranh chấp ai là người có quyền sdđ? thủ tục hòa giải bắt buộc tại UBND
Đ202 LĐĐ hòa giải k thành, k giải quyết trong thời gian luật quy định Tòa án
giải quyết theo thủ tục TTDS; Xem Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 5/5/2017
1. Bản án ở VN chỉ có hiệu lực tại VN/ những bản án ở VN muốn thi hành ở nc
ngoài p được Tòa công nhận
2. Nếu tranh chấp về mang thai hộ có tính chất thương mại, do LUẬT hôn
nhân và gia đình k quy định nên ko thuộc dân sự giải quyết theo pháp luật HS
3. Phá sản luật phá sản trình tự giải quyết theo thủ tục của luật riêng
nên k thuộc thẩm quyền gq theo bộ luật tố tụng dân sự mà theo luật tố tụng phá sản
Nghị quyết 03/2012
9
Th2: các loại việc PL liệt kê cụ thể tại BLTTDS
TH3; Thuộc TQ của TA huyện nhưng TA tỉnh lấy lên GQ
TH4: Công nhận và thi hành BA của TA nước ngoài, trọng tài nước ngoài.
TH5: hủy giấy cn quyền SDĐ của UBND.
5. Thứ tự xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
Loại việc cấp lãnh thổ trừ nhg thẩm quyền được xác định theo lựa chọn
của đương sự
- Thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 39, Đ40)
Đối tượng tranh chấp không là BĐS: theo thỏa thuận của đương sự theo lựa
chọn của nguyên đơn (K1đ40) TÒA ÁN NƠI CƯ TRÚ, TRỤ SỞ của bị đơn (Đ a
khoản 1 Đ39)
+ (trường hợp tranh chấp về quyền sdđ): Đối tượng tranh chấp là BĐS tòa án
nơi có BĐS. Đối với tranh chấp về ly hôn có chia TS là BĐS đối tượng chính là
nhân thân không phải tranh chấp về BĐS
Ch: Tsao tòa ko giải quyết tranh chấp lđ tập thể về lợi ích mà chỉ gq tc lao
động về quyền? Vì bản chất tclđ tập thể về quyền xuất phát từ những hành vi vi
phạm pl, vp HĐLĐ, hậu quả có thể xảy ra là ảnh hưởng đến công việc, hoạt động của
NLĐ, NSDLĐ vì thế tòa án giải quyết tc đó. Còn tc tập thể về lợi ích đc phát sinh từ
quá trình thương lượng tập thể, NLĐ, NSDLĐ trao đổi nhưng ko có sự thống nhất đc
về lợi ích, mà do là thỏa thuận nên các bên vẫn hướng đến việc mình sẽ tiếp tục thực
hiện cv trong tương lai, vì vậy dùng ht là bản án của tòa án nó ko phù hợp. do đó có
thể thông qua hòa giải và trọng tài để giải quyết.
Ch: Tsao k4 Đ35 cấp huyện mà ko p cấp tỉnh? đối với việc ly hôn, hay hủy
kết hôn trái pháp luật giữa những người dân VN khu vực biên giới và cd nước ngoài
kv biên giới cũng có yếu tố đương sự nước ngoài nhưng ít phức tạp hơn so với các
trường hợp khác và số vụ việc về kết hôn, nuôi con kv biên giới cx nhiều, mặt khác
10
tòa án cấp huyện nơi cư trú của đương sự giúp cho họ thuận tiện hơn trong việc di
chuyển qua lại, từ đó việc giải quyết tc hiệu quả hơn, giảm áp lực cho TA cấp tỉnh.
Đảm bảo đc năng lực giải quyết.
Ch: Thuộc tq tòa c huyện, nhưng phức tạp thì TA tỉnh gq, Tính phức tạp là
ntn?? Tính phức tạp ví dụ về những vụ án mới, pl chưa qđ về nhiều tình tiết gây khó
khăn trong áp dụng luật, cũng như khó khăn trong việc điều tra thu thập chứng cứ,
CẦN giám định phức tạp, đòi hỏi cán bộ tòa án xử lý vụ việc đó phải có chuyên môn
cao và kinh nghiệm thì mới đảm bảo việc xử lý công minh khách quan. Hoặc là phức
tạp theo nghĩa đương sự trong vụ án đó là cán bộ chủ chốt địa phương, người có liên
quan với các chức danh trong tòa án cấp huyện, mà cho rằng nếu TA huyện giải
quyết thì sẽ có khuất tất. Đương sự là người thuộc tôn giáo liên quan đến yếu tố chính
trị nhạy cảm việc xử lý tại cấp huyện có thể gây mất trật tự…
Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt
Nam. Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài.
Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng
không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; Cơ quan, tổ
chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam
mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án
thụ lý vụ việc dân sự.
Đương sự là người nước ngoài: là đương sự có quốc tịch nước ngoài, sinh sồng,
làm việc, học tập ở nước ngoài hoặc ở VN.
11
Tất cả các yêu cầu về chấm dứt cuộc sống chung của vợ chồng đều thuộc
thẩm quyền gq của TA=> SAI vì Tranh chấp vụ án; Yêu cầu việc Điều 29 k2,
k1
Pb 4 trường hợp:
+ Ly hôn (vụ án) k1 Đ28
+ thuận tình ly hôn (k2ds29 phát sinh ra việc)
+ hủy kết hôn trái pl (k1 Đ29 tính chất là việc)
+ yêu cầu TA không công nhận quan hệ vợ chồng (việc) k11 Đ29 Luật hôn
nhân gia đình.
2. Thẩm quyền theo cấp:
Tất cả các trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì đều ko thuộc thẩm
quyền của Ta cấp huyện? SAI K3 đ35
Cách thức xác định: Thuộc cấp nào? Cân nhắc giữa cấp huyện và tỉnh; Nhớ TH
cá biệt. TA cấp tỉnh là Đ37 Xem điều 35 trước loại trừ các TH
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Đối với yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, chỉ có TA nơi có đăng ký kết hôn trái
PL gq? SAI 3 Tòa có thẩm quyền (2 Tòa nếu: 2 ng cư trú 2 nơi khác nhau k2 điểm
Điều 40 hoặc Tòa: điểm g khoản 2 Đ39)
TUẦN 5: Vấn đề 3: Cơ quan, người tiến hành tố tụng và người tham gia TTDS
*Cơ quan:- là cq NN thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trong gq vụ việc dân sự và
kiểm sát hoạt động tuân theo PL.
12
* Tiến hành: “tiến hành” mang tính chủ động trong quá trình TTDS, khác “tham
gia”. Tố tụng là 1 quy trình dân sự sẽ tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự, bảo
vệ quyền ts, quyền nhân thân.
* Dân sự: quyền và lợi ích dân sự: tài sản và nhân thân
13
đều không phải là người khởi kiện, đồng thời họ cũng không phải là người
bị kiện. Họ tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn với tư
cách là người có quyền nghĩa vụ liên quan do quá trình giải quyết vụ án dân sự ảnh
hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Việc tham gia được thực hiện thông qua việc họ tự mình đề nghị, được
đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng hoặc
Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng nếu không có ai đề nghị
Có quyền và nghĩa vụ theo khoản 1 Điều 73 BLTTDS 2015
Khác:
- Đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn; Đối với người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: vì họ có quyền và lợi ích độc lập
với nguyên đơn và bị đơn nên yêu cầu họ đưa ra hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc
vào yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn, có thể chống lại yêu cầu nguyên đơn, bị đơn
hoặc cả hai chủ thể này.
- việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ và họ
không có yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn; họ không có
quyền và lợi ích pháp lý độc lập nên họ sẽ tham gia tố tụng phụ thuộc vào nguyên
đơn hoặc bị đơn và có quyền quyết định trong phạm vi quyền lợi của họ;
Năng lực hành vi dân sự có quyết định tư cách đương sự? K, chỉ qđ đương
sự đó tự mình tgia tố tụng hay nhờ ng khác.
14
Người có quyền lợi nv liên quan
Bảng:
Đại diện theo PL; người tham gia tố tụng bv đương sự theo quy định của PL
( cha mẹ - con chưa TN); Đại diện theo ủy quyền; là người Tham gia TT để BV
đương sự theo ủy quyền đương sự; Đại diện do tòa án chỉ định (điều 88).
Là người tgia tố tụng do đương sự nhờ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, được tòa
án chấp nhận khi có đủ đkiện theo QĐ pháp luật.
Điểm chung: của người đại diện và người bảo vệ quyền (đều là bảo vệ quyền
cho đương sự, Nhưng bên đại diện thì đc thay mặt đương sự, còn bên người bảo vệ
15
chỉ được cùng tham gia độc lập và giúp đỡ bảo vệ quyền lợi ích).Đại diện thì nhân
danh đương sự; bảo vệ nhân danh chính mình.
+ Người tham gia tố tụng khác: người làm chứng; giám định; phiên dịch (ko trực
tiếp tham gia vụ án nhưng có vai trò qt trong vụ án)
Tiêu Đại diện theo PL Đại diện theo Đại diện theo chỉ
chí ủy quyền định của tòa án.
16
Phạm Ko bị hạn chế trong Bị hạn chế Pv do tòa chỉ định
vi các loại việc trong loại việc nhưng ko bị hạn chế
liên quan đến ly bởi loại việc.
hôn.
Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố
tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
K1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
Ccpl: Điều 13 Nghị quyết 03/2012 người thân thích dựa vào qđ về hàng thừa kế
trong BLDS
Người thân thích của đương sự là người có quan hệ sau đây với đương sự:
vd: Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương
sự;
17
- Ý kiến phản đối: bị đơn phản bác ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn,
yêu cầu Tòa án không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn=> mục đích: phản
bác yêu cầu để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của bị đơn
- chủ thể TH; đương sự
Vd: ông vũ KK thảo ly hôn, chia TS chung 65 tỷ tiền gửi NH. Sau khi tòa thụ lý
VA bà Thảo y/c chia TS chung gồm nhà đất trị giá 17 tỷ.
YÊU CẦU PHẢN TỐ: có thể trở thành 1 vụ kiện riêng. Yêu cầu khác so với
yc của nguyên đơn Nghĩa vụ liên quan điểm c khoản 2 Điều 200
- Yc hủy hợp đồng đặt cọc bán đất giữa ông H và ông T: giống vs yc khởi
kiện của ông H đều xác định tính hiệu lực của hợp đồng ý kiến phản đối
18
- Công nhận hợp đồng ủy quyền: yêu cầu phản tố khởi kiện vụ án riêng
công nhận hợp đồng ủy quyền; liên quan đến vụ vc và khác yêu cầu của nguyên đơn
yêu cầu phản tố loại trừ, việc chấp nhận yêu cầu phản tố này sẽ loại trừ yêu cầu
thực hiện của nguyên đơn
KĐ ĐÚNG/ SAI:
1. Đương sự là người chưa thành niên bắt buộc phải có người đại diện TG
TT=> S. khoản 6 điều 69
2. Trong mọi th thẩm phán ko được xx 2 lần trong cùng 1 vụ án => S. Khoản 3
Điều 53
3. Chỉ có người có quyền lợi, nv liên quan mới có quyền đưa ra y/ c độc lập? S.
khoản 5 Điều 72 bị đơn có quyền đưa ra yc độc lập
4. Đương sự trong vụ việc DS có nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nv
lq? S. khoản 1 Điều 68
5. Đại diện VKS ND cùng cấp phải cùng tgia tất cả phiên tòa DS;
S. khoản 2 Điều 21
6. Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự
7. Đs được quyền ủy quyền cho người khác tham gia all vụ án DS- S. Khoản 4
Điều 85; Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay
mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia
đình thì họ là người đại diện.
Chính đương sự là người hiểu rõ mối quan hệ phát sinh với bên còn lại trong quá
trình chung sống của vợ chồng. Do đó, việc ủy quyền khi đương sự ly hôn sẽ không
có tác dụng và không giải quyết thấu đáo của Tòa án về mối quan hệ hôn nhân của
các bên đương sự. Tuy nhiên đối với vấn đề về con chung, tài sản, nghĩa vụ về tài sản
19
trong hôn nhân gia đình thì đương sự có thể ủy quyền bởi việc ủy quyền trên không
ảnh hưởng đến việc giải quyết của Tòa án về vấn đề đó.
+ mô hình tố tụng: NVCM hoàn toàn thuộc về ĐS, và LS; Thẩm phán ko có
nghĩa vụ điều tra thu thập chứng cứ=> chỉ có vai trò thụ động lắng nghe xem xét và
phán quyết.
+ mô hình thẩm vấn: ĐS có NVCM, thẩm phán có quyền điều tra, thu thập chứng cứ,
=> vai trò chủ động trong thu thập chứng cứ
Xác định chủ thể của CM (điều 91).Bản chất quan hệ DS, dựa trên tự nguyện tự
do, bình đẳng; Chủ thể có quyền lợi, chủ động trong vụ án; Người có lợi thế, đk thuận
lợi nhất cho việc CM; Dựa vào hiệu quả KT tiết kiệm tgian công sức
20
- Khi nào phải CM? khi đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu
Phản đối: ko chấp nhận khác Phản tố là kiện về một qhpl mới có liên quan
Khi nào đương sự phải CM? khi đưa ra y/c hoặc phản đối y/c thì cần CM.
( y/c khởi kiện; y/c phản tố; y/c độc lập của người có quyền nghĩa vụ LQ)
lưu ý: phản đối là ko đồng ý với yêu cầu/ Phản tố là việc kiện lại đc thực hiện theo
thủ tục tố tụng.
Đối tượng cm: TỔNG HỢP các tình tiết sự kiện mà cần phải làm rõ.
Cơ sở phụ thuộc yêu cầu đương sự Ví dụ: X y/c Y BTTH; phải quan thâm đến
có hành vi trái PL gây TH ko? có TH xảy ra? có MQH nhân quả?
+ ly hôn: có đủ các điều kiện đkí kết hôn k?; hợp pháp hay ko hợp pháp?
+ chia ts: có thỏa thuận chế độ tài sản trc hôn nhân k? tài sản nào chung – riêng;
ts có trước – sau hôn nhân
+Con: chung – riêng; đã thành niên – chưa thành niên
3. Tình tiết, sự kiện ko phải CM
- Lý do: bản thân các tình tiết sự kiện đó đã hàm chứa sẵn giá trị CM
Tình tiết sự kiện ko phải chứng minh: điều 92, bản thân nó đã hàm chứa sẵn gtri
chứng minh; tình tiết sk mọi người đều biết, có tính khách quan ko phụ thuộc ý chí
con người như thiên tai bão, lũ, hỏa, động đất, núi lửa, dịch; - tình tiết được ghi nhận
trong các bản án của tòa; - tình tiết đc ghi nhận trong vb công chứng chứng thực; -
tình tiết sk do 1 bên thừa nhận hoặc ko phản đối.
21
+ tình tiết sự kiện được ghi nhận trong các bản án của Tòa; tình tiết được ghi
nhận trong vb công chứng chứng thực; tình tiết sk một bên thừa nhận or ko phản đối
Ví dụ: nếu 1 trong 2 bên quan hệ vợ chồng biệt tích thì ko thể khởi kiện luôn
đơn phương ly hôn. B1; yêu cầu tuyên bố mất tích là cơ sở gq ly hôn vắng mặt
k phải chứng minh; B2: yc khởi kiện đơn phương ly hôn tòa dựa vào yc trên để
cho phép ly hôn vắng mặt
6. Chứng cứ:
- Khái niệm: Điều 53: là cái có thật, được thu thập theo một trình tự do luật
định, được Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự
- Thuộc tính của chứng cứ
+ tính khách quan: là cái có thật mang tính khách quan ko ai tác động đc, ngoài
ý muốn chủ quan của con người.
+ tính liên quan: lq trực tiếp or dán tiếp; xét nghiệm con ruột thì bản AND là
chứng cứ trực tiếp; xác định thông qua tính thời gian có thai là cc gián tiếp.
Lưu ý Thuật ngữ chứng cứ giả ko thể có trên thực tế vì chứng cứ là tài liệu
có thật và phải được kiểm chứng.
+ tính liên quan; Để làm rõ 1 sự kiện cần phải cm, liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến VA.
Giấy khai sinh của con chỉ là tài liệu không phải là chứng cứ, ko liên quan đến
vấn đề ly hôn;
+ tính hợp pháp; Cung cấp, Thu thập SD phải theo 1 trình tự luật định, phải lấy
từ nguồn của chứng cứ.
THẢO LUẬN TUẦN 8
1. Các thuộc tính của chứng cứ. Phân biệt nguồn chứng cứ và phương tiện
chứng minh
22
- 3 thuộc tính: khách quan (ko có khái niệm chứng cứ giả), liên quan và hợp
pháp (rút ra từ nguồn chứng cứ hợp pháp qđ tại Điều 95, nghiên cứu đánh giá theo
trình tự thủ tục)
VD về thuộc tính liên quan của chứng cứ: Kết luận giám định AND tình trạng
huyết thống cm trực tiếp mối quan hệ
Nhg chưng cầu giám định tốn tiền giấy tờ khác chứng minh ko/ có quan hệ
huyết thống chứng cứ gián tiếp
- Phân biệt:
+ về mặt nghiên cứu khoa học: công cụ - phương tiện cm ko quy định vì
ptien CM và nguồn chứng cứ là một. Tuy nhiên những lời khai của đương sự: nguồn
của chứng cứ khoản 3 điều 94 thể hiện bằng văn bản phương tiện (biên ban ghi
lời khai)
VD: hợp đồng (nguồn của chứng cứ). Lời khai ko thể hiện bằng văn bản
(phương tiện chứng minh)
Nguồn CM – nơi chứa đựng chứng cứ
- Tài liệu chứng cứ dưới dạng dữ liệu điện tử (ảnh màn hình chuyển khoản)
dùng vi bằng (chỉ chứng minh được bài đăng ở sự kiện đó ko chứng minh được
ai đăng)
- Ng làm chứng khai báo gian dối: tùy vào mức hành vi có thể chịu trách
nhiệm hình sự
- Cưỡng ép khai báo: chưa có quy định ko được coi là chứng cứ
Căn cứ vào yêu cầu của đương sự và các quy phạm pháp luật dân sự để chỉ
ra các tình tiết, sự kiện trong các vụ án
Vụ án ly hôn: đối tượng chứng minh gồm tính hợp pháp của hôn nhân, cm ng vợ
có mang thai?, con nhỏ dưới 18 tuổi?...
23
2. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
ĐiỀU 92 BLTTDS 2015: Mọi người đều biết? luật nên qđ rõ hơn
Đương sự; Ng đại diện; Người bảo vệ; Viện kiểm sát: yc kiến nghị, kháng nghị;
Tòa án; Ng giám định, ng định giá, thẩm định giá tài sản
Phân tích: Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa
nhận;
Vì đây là những sự kiện bản thân nó đã hàm chứa sẵn gtri chứng minh; tình tiết
sk mà mọi người đều biết, có tính khách quan ko phụ thuộc ý chí con người như thiên
tai bão, lũ, hỏa, động đất, núi lửa, dịch bệnh…
Ví dụ: t A kiện B đã ko giao hàng cho mình theo đúng thời gian thỏa thuận gây
thiệt hại cho A, buộc B BTTH nhưng B nói do trên đường giao hàng gặp lũ quét, mà
sự kiện này đột ngột cả A và B đểu ko biết được trước, nên không thể tiến hành giao
hàng được đúng thời hạn.=> Sự kiện này sẽ thuộc vào TH k1 ĐIỀU 92, do cơn bão
lớn rất phổ biến mn đều biết, và được đăng tải trên các bài báo.
24
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật;
-Bởi những tình tiết, sự kiện chúng đã được chứng minh trước đó, việc chứng
minh lại là không cần thiết. Hơn nữa, việc chứng minh lại tình tiết, sự kiện này còn
có thể dẫn đến khả năng có những kết luận khác nhau, dẫn đến việc phức tạp hơn khi
Giai quyết, bên cạnh đó làm giảm uy tín của tòa án và các CQ đã ra quyết định đó.
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng,
chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những
tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì
Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất
trình bản gốc, bản chính.
-Theo đó đối với những tình tiết, sự kiện này cũng không phải chứng minh, bởi
vì nó đã được ghi lại dưới hình thức nhất định thường là VB và đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận về tính hợp pháp đúng đắn của nó. Do vậy không cần
phải chứng minh lại gây mất thời gian, ko hiệu quả.
Ví dụ T/C về quyền sử dụng đất, trước đó A thuê đất của B và để chắc chắn hơn
thì 2 bên đã đưa hợp đồng thuê lên UBND công chứng, và khi B kiện A về việc tự ý
chiếm đoạt sử dụng đất củaB mà không có sự đồng ý thì căn cứ hợp đồng thuê đất mà
được xác nhận của UBND xã đó là 1 tình tiết mà không phải chứng minh
25
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện,
tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì
bên đương sự đó không phải chứng minh.
-Việc đưa ra các tình tiết tài liệu nhằm có đương sự bên kia biết, nếu bên kia đã
thừa nhận rằng đó là đúng sự thật thì sẽ không cần chứng minh nữa bởi, chính đương
sự nếu họ bị bất lợi thì họ là người luôn tìm cách để phản biện để bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của mình, nếu đương sự đã đồng ý với thì đó khả năng cao đã là sự thật,
nên tòa không cần chứng minh lại nữa! Tuy nhiên trên thực tế để gq đúng đắn thì 1 số
TH nhận thấy cần làm rõ, thì tòa vẫn phải cho chứng minh những tình tiết mà đương
sự đã thừa nhận.
Vd đương sự tranh chấp tại tòa khi đó nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu được
hành vi vi phạm HĐ của bị đơn, bị đơn thừa nhận hình ảnh đó là đúng sự thật. Thì tòa
án sẽ không cần chứng minh có hành vi vi phạm nữa.
Bảo đảm thi hành án để giữ lại những tài sản của đương sự tránh việc tẩu
tán, hủy hoại tài sản; Bảo vệ bằng chứng để bảo đảm cho việc xét xử.
26
2. Chủ thể nào có thể yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT? Thẩm quyền ra
quyết định áp dụng BPKCTT
- Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2020/ NQ- HDTP: Đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định
tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (gọi chung là đương sự) có quyền yêu cầu
Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời
3. BPKCTT chỉ được áp dụng trong việc giải quyết vụ án dân sự?
Điều 135 BLTTDS sửa đổi bởi Điều 55 Luật phòng chống bạo lực gia đình
thêm khoản 14 ( có quyền tự mình AD nếu ĐS ko y/c)
5. Tại sao luật lại quy định khi yêu cầu áp dụng BPKCTT, người yêu cầu
phải thực hiện biện pháp bảo đảm?
- việc áp dụng sai có thể gây thiệt hại cho người bị áp dụng BPKCTT hoặc
người thứ ba; ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT từ phía người
có quyền yêu cầu
1. Phân biệt khái niệm cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng giao VBTT cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức liên quan đến VVDS
27
- Cấp: để cá nhân, cơ quan, tổ chức sử dụng
- Tống đạt: Buộc CN, tổ chức, cơ quan phải nhận
- Thông báo VBTT: Thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức những vấn đề
liên quan đến họ
2. Người thực hiện nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo VBTT: thư ký TA
Trg hợp ko p nộp: những vụ án cụ thể Đ11; Những TH được miễn: Dành cho
chủ thể đặc biệt Đ12; Những TH được giảm: Đ13
Nguyên đơn (yc khởi kiện) Bị đơn (yêu cầu phản tố) Ng có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan (yêu cầu độc lập) - Câu hỏi tính án phí ST: A cho B ở nhờ, y/c B dọn đi B
ko dọn => A KK, căn nhà định giá 350 tr => A nguyên dơn khởi kiện K1 Điều 146;
B chịu án phí dân sự sơ thẩm; Tính án phí k1 ĐiỀU 27 nghị quyết 326; 300.000đ
1. Khởi kiện
- Khái niệm: là vc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy
định của pl tố tụng dân sự nộp đơn yc Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
dân sự
28
- Điều kiện khởi kiện:
+ Điều kiện về tư cách pháp lý của chủ thể (có quyền kk, có NLHV TTDS)
+ Sự vc phải thuộc thẩm quyền giải quyết DS của TA
+ Sự vc chưa được giải quyết bằng 1 bản án, qđinh của Tòa, hay quyết định của
một cơ quan NN đã có hiệu lực pl (trừ TH PL có qđ khác)
+ Vụ án dân sự phải còn thời hiệu khởi kiện có phải là điều kiện KK ko =>
ko, chỉ bị xem xét thời hiệu khi 1 bên đs YÊU CẦU ?
Quyền khởi kiện trong thời hiệu đủ đkien Tòa án sẽ xử lý. Nếu hết thời hiệu
khởi kiện: “mất quyền khởi kiện” trong BLTTDS xử lý ra sao??
2004: BLDS 1995 Điều 168 trả lại đơn khởi kiện khiếu nại: chánh án TA
ra quyết định/ chánh án của TA cấp trên
2011: BLDS 2005 TA thụ lý vụ án AD Điều 192 BLTTDS 2004 sđ bs
2011: đình chỉ giải quyết VADS vụ án xem như đã được giải quyết
2015: BLDS 2015 Điều 184 Thụ lý vụ án 2 TH: nếu 1 trong 2 bên có yc
thời hiệu -- điểm e khoản 1 Điều 127 ĐÌNH CHỈ GQ VỤ ÁN; TH2: TA ghi nhận
sự tự nguyện của các đương sự, quyền tự định đoạt => THỤ LÝ
Lưu ý: Thời hiệu kk ko phải là 1 điều kiện kk, do đó khi vụ án đã hết thời hiệu
kk TA ko được trả lại đơn cho ng kk mà phải thụ lý vụ án giải quyết theo ĐiỀU
184 blttds 2015
Quyết định 120/2017/QĐ -TATC: trên 100 vụ/ 1 nhiệm kỳ: 1.16% - 3% dưới
1.16 bổ nhiệm, 1.16 – 3% xem xét bổ nhiệm; trên 3% ko bổ nhiệm
- Phân tích Điều kiện về tư cách pháp lý của chủ thể
+ Cá nhân
TH1: KK để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình
Có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm + Có năng lực hành vi TTDS
29
TH2: khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ng khác (trong
những TH Luật định)
Chú ý trường hợp Hội LH PN VN=> Ko thể xin ly hôn hộ
+ cơ quan, tổ chức:
TH1: KK để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thỏa mãn 2 đk:
có quyền và lợi ích hợp pháp bị xp; việc kk phải được thực hiện thông qua người đại
diện hợp pháp điều 68
TH2: KK để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ng khác trong những TH
được pl qđinh=> Ng đại diện theo pl của nguyên đơn
TH3: KK để bảo vệ lơi ích công cộng, lợi ích NN trong pvi quyền hạn của
mình nguyên đơn Đ68 lĩnh vực phụ trách
Chú ý đối với chủ thể là Hộ gia đình: đã xóa bỏ tư cách đại diện theo pl của chủ
hộ: đại diện theo ủy quyền có thể là chủ hộ, bất kỳ ai của hộ gđinh (được tất cả các
thành viên trong HGĐ ủy quyền cho)
1. Thời hiệu khởi kiện có phải là điều kiện khởi kiện không? Ko còn là điều
kiện khởi kiện điều mới trong BLTTDS 2015
31
Trong quá trình giải quyết vụ án, hết thời hiệu KK đình chỉ gqva (Nếu có ĐS
thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều 217 yc áp dựng thời hiêu khởi kiện của đương
sự)
2. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự khác gì với điều kiện khởi kiện?
- Thuộc thẩm quyền của TA hay cơ quan khác?
3. Tại sao thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân sự, HNGĐ lâu hơn so
với vụ án KDTM, Lao động?
- Gây thiệt hại về kte lớn hơn thời gian là tiền giải quyết càng sớm thì
đảm bảo về mặt kt tốt hơn
4. Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm thì TA phải ban hành quyết
định nào? Hậu quả?
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự đương sự có yc kháng nghị khi
các bên hòa giải thành tại phiên hòa giải
+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết căn cứ thì được tiếp tục
+ quyết định Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm, Điều 220 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015. Lúc này vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết theo thủ tục xét xử sơ thẩm và
kết quả của quá trình xét xử sơ thẩm là bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, các
bên đương sự sẽ phải tuân thủ bản án đó và có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án.
+ Đình chỉ Điều 217 -> vụ án sẽ kết thúc
5. Cá nhân có quyền ủy quyền cho cá nhân khác khởi kiện thay, ký tên đơn
khởi kiện và nộp đơn kk cho TA không? CH: Ký tên thay thì hiện nay vẫn còn nhiều
tranh cãi, thường người ký tên này sẽ phải là người nguyên đơn khởi kiện. Có tòa thì
nhận có tòa thì ko nhận đơn khởi kiện, theo điều 186. Nhưng mà có tòa nhận thì theo
điểm a k2 điều 189.
6. So sánh chuyển đơn khởi kiện và chuyển vụ án dân sự
Giai đoạn tố tụng: trc khi thụ lý vụ án/sau khi đã thụ lý
32
Chủ thể: Thẩm phán/ Tòa án đã thụ lý
PHÂN BIỆT đúng/ sai
1. Người KK là người có NL hành vi TTDS đầy đủ?
=> Sai. vì có trường hợp ng khởi kiện thông qua Ng đại diện theo pl của
nguyên đơn có thể khởi kiện thay; Ngoại lệ: khoản 6 Điều 69
2. Ngày kk được XĐ là ngày TA nhận được đơn KK của người kk?
Sai. Khoản 2 Điều 190. Là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc
ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. vì TA Nhận đơn
khởi kiện (bằng 3 phương thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu chính- thường theo
dấu bưu điện, nộp trực tiếp bằng HT điện tử nghị quyết 04/2016 với cá nhân)
3. Ngày thụ lý vụ án là ngày người kk nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho
TA? => Sai. Điều 195 có trường hợp ng khởi kiện ko phải nộp biên lai tạm ứng án
phí
4. VKS ko có quyền KK VADS>
Sai. Theo điều 187 được khởi kiện, Có khởi kiện theo Điều 186, bảo vệ quyền
và lợi ích của chính mình.
I. Thụ lý vụ án dân sự
B1: Nhận đơn khởi kiện: phương thức nộp trực tiệp, nộp qua bưu chính (ngày
đóng dấu trên bưu phẩm), nộp trực tuyến bằng hình thức điện tử
Trong 3 ngày: chánh án phân công TP xem xét đơn khởi kiện)
B2: 5 ngày tiếp theo: TP xem xét đơn khởi kiện
+ Có thuộc thẩm quyền k? chuyển đơn kk hoặc trả đơn kk ( Ng kk ko có quyền
kk hoặc ko có năng lực hành vi TTDS hoặc k có năng lực hành vi TTDS; Sự vc đã
được giải quyết; Chưa đủ điều kiện khởi kiện; Đơn khởi kiện ko đáp ứng điều 189
yc sửa đổi, bs ko sđ, bs ; Ng kk ko nộp tạm ứng án phí sơ thẩm; Ng kk rút yêu cầu)
B3: đáp ứng Y/C ra QĐ thụ lý
33
6 TH còn lại có thể khiếu nại, kiến nghị (Điều 194) nếu thỏa mãn thì thụ
lý
- Pbiet ko có quyền kk vs chưa có đủ điều kiện để khởi kiện?
Điều kiện kk: Ng kk p có quyền, có năng lực hành vi TTDS; Đúng thẩm quyền;
Vụ án chưa được giải quyết.. Điểm b khoản 1 Điều 192 (chưa đủ điều kiện khởi kiện)
ko phải chưa đủ điều kiện về mặt lý luận; mà là các điều kiện phải làm trước khi đi
kiện: chưa hòa giải tiền tố tụng;
34
3 th còn lại khởi kiện thẳng đến TA
- PL trước kia qđ TA triệu tập hợp lệ NĐ, BĐ, ng liên quan lần 1: hoãn;
lần 2: đình chỉ Luật hiện hành qđ TA triệu tập hợp lệ lần thứ…
Thẩm quyền:
Thẩm phán được phân công xem xét đơn: chuyển đơn
1. Thụ lý vụ án dân sự
- Khái niệm: là vc TA nhận đơn kk của ng KK và vào sổ thụ lý VADS để giải
quyết
35
- Lưu ý: Trước thụ lý chỉ có chuyển đơn hoặc trả lại đơn. Sau thụ lý: đình chỉ,
chuyển vụ án DS.
36
2. Trả lại đơn khởi kiện
- Thời điểm: trc khi thụ lý. Chú ý pb vs điểm g K1 Đ217 căn cứ để đình
chỉ
37
Lưu ý: 3 điều kiện khởi kiện: so sánh theo điều 192.
Thứ nhất: người khởi kiện phải có quyền và lợi ích pháp liên quan bị xâm phậm,
nếu tự mình kk thì phải có NLHVTTDS ( vì lúc này họ tham gia QHPLTTDS); nếu
ko có NLHV thì người đại diện KK.
Thứ 3 vụ án chưa được giải quyết bằng 1 bản án, quyết định của tòa án, hoặc
QĐ của CQNN có thẩm quyền. (trừ 1 số TH nhất định) => đây là khởi kiện lại theo
đề bài thi.
Tài liệu chứng cứ lúc nộp đơn chỉ là minh chứng cho yêu cầu KK việc quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị XP. Còn tại phiên tòa TS thì phải bổ sung thêm các TL
chứng cứ để chứng minh. => Thông thường GĐ đầu tiên tòa mất 4 tháng thời gian để
vào sổ thụ lý.
Lưu ý khi trước khi khởi kiện, khi tòa án nhận đơn KK đó chỉ coi là tranh chấp,
còn khi tòa án thụ lý thì mới coi là vụ án ds.
-Trả lại đơn KK: + phải trước khi thụ lý; hình thức VB; + khiếu nại việc trả đơn
điều 194.
38
- Hãy Phân biệt với điểm G k1 điều 217. ( ví dụ vụ án kk ly hôn ko biết vợ mang
thai nên KK, khi tòa thụ lý mới biết nên ko trả lại đơn nữa, nên phải đình chỉ)
II. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm, hòa giải, đình chỉ, tạm đình chỉ
1. Cbi xét xử sơ thẩm
39
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận CK CC:
- Nhiều chủ thể có nghĩa vụ CCCC, chứ ko phải mỗi đương sự, người có
yêu cầu độc lập, yêu cầu phản tố. Người có quyền và nghĩa vụ CCCC:
Đương sự kk, người đại diện của ĐS; UBND, CQNN có quyền và nv cccc
ko? Không vì họ ko có quyền NV liên quan đế vụ án. Họ chỉ phối hợp
thôi.
Phân biệt Vụ án phải hòa giải; vụ án ko được hòa giải; vụ án ko tiến hành HG
ĐƯỢC, vụ án hg ko thành;
1 -Vụ án phải hòa giải ( đ 205) là theo QĐPL yêu cầu phải hòa giải trước khi thụ
lý, ví dụ các vụ án liên quan đến tranh chấp quyền sdđ. Khi Phải hòa giải tại UBND
XÃ trước. khi Trừ các TH tại điều 206, 207, thủ tục rút gọn
40
2-Ko được phép HG (đ206) là khi mà xảy ra tranh chấp liên quan thì không được
phép hòa giải, VD nếu gây thiệt hại đến lợi ích NN, thì phải chịu TN trước cái hv
gây thiệt hại đó, chứ ko được hòa giải;
3- Không tiến hành hòa giải được: (đ207) đo được hòa giải tuy nhiên tổ chức hòa
giải ko được, có thể do 1 số lý do như sự vắng mặt của đương sự quá số lần mà tòa
cho phép, hay đương sự đề nghị không hòa giải.
4-Hòa giải ko thành: là khi mà tòa án cho hòa giải nhưng các bên ko đi đến tiếng
nói chung được, ko thỏa thuận được được nên phải tiến hành xét xử bằng quyết
định đưa vụ án ra xét xử
- Thủ tục rút gọn: vẫn hòa giải nhưng chuyển sang phần phiên tòa tại điều
219.
Lưu ý: phải hòa giải được toàn bộ nội dung vụ án theo k2 điều 212. Ra biên bản
hòa giải thành=> sau 7 ngày => phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận.
Sơ đồ quá trình tố tụng: Khởi kiện => thụ lý=> chuẩn bị xét xử=> phiên họp
giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải => đưa vụ án ra XX => phiên tòa sơ
thẩm => chuẩn bị xx phúc thẩm=> PT phúc thẩm.
LƯU Ý: trước đây các bên có thể nộp chứng cứ bất kỳ lúc nào, hiện nay việc
giao nộp công khai chứng cứ chỉ được tiếp cận tại giao đoạn chuẩn bị xét xử, trước
khi đưa VA ra xét xử.
2. Hòa giải:
Khái niệm và thời điểm: Là hđ tố tụng do TA tiến hành với mục đích giúp
đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Chỉ được tiến hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, ko giới hạn số lần HG.
+ Ngoại lệ: Trong vụ án ly hôn; Ví dụ: N &T yêu cầu ly hôn, giải quyết ts chung
và vấn đề nuôi con.
42
TH1: N, T đoàn tụ (coi là hòa giải thành trong ly hôn) => nhưng không công
nhận thỏa thuận vì thực tế họ vẫn đang là vợ chồng, do đó ko cần thiết. chỉ hướng dẫn
nguyên đơn rút đơn KK và áp dụng điểm C khoản 1 điều 127 đình chỉ giải quyết vụ
án
TH2: N, T ko đoàn tụ nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận được về giải quyết
nuôi con, chia TS hay đổi từ án sang việc ) sẽ áp dụng mẫu 37 NQ 01/2017=> ra
quyết định công nhận TTLH, thỏa thuận nuôi con, chia TS.
TH3: N&T vẫn tranh chấp thì => điều 220 ra Qđ đưa vụ án ra xét xử.
Lưu ý: điều 212 có cụm từ tự thỏa thuận, nhưng đây là dạng hòa giải chứ ko
phải là tự thỏa thuận của đương sự điều 246.
-Tự thỏa thuận tại tòa án cấp sơ thẩm: nếu ở phiên tòa sơ thẩm thì theo điều 246
tòa án công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
-Tự thỏa thuận tại giai đoạn CBXXST nếu A,B tự thỏa thuận được với nhau thì
nguyên đơn rút đơn kiện thì theo điểm c khoản 1 điều 217=> Thẩm phán đình chỉ
giải quyết vụ án.
43
3. Tạm đình chỉ gq vụ án:
- Là việc tạm ngừng giải quyết VADS khi có căn cứ do pl quy định
Ví dụ 1: A KK B đòi 100TR tiền nợ. A chết thì nếu thắng kiện thì người thừa kế
của A được hưởng quyền lợi.
44
Th1 + Nếu chưa có người thừa kế để cho họ được kế thừa quyền, nghĩa vụ của
đương sự đã chết.
Th2 + Nếu có người thừa kế nhưng họ chưa sẵn sàng kế thừa quyền, NV của
Đương sự chết. => Theo TH này thì sẽ áp dụng theo K1 điều 214 về tạm đình chỉ vụ
án
+ Nếu đã có người thừa kế theo k1 điều 74 đưa người thừa kế tham gia TT.
Th 3 + Nếu ko có người thừa kế dân sự: thì ts THUỘC về NN, đại diện NN
tham gia vụ án, A thắng thì 100 tr đưa vào quỹ NN (theo điều 622 BLDS)
+th 4 nếu quyền, nv gắn với nhân thân ko thể chuyển giao thì k1 điều 217. Ví dụ
M khởi kiện N y/c cấp dưỡng cho con, N chết thì ko chuyển nghĩa vụ đó cho ai cả, vì
qh này gắn liền vs nhân thân ko thể chuyển giao được=> do đó phải áp dụng đình chỉ
vụ án k1 điều 217.
+ có người thừa kế: khoản 1 Điều 74 đưa ng thừa kế tham gia tố tụng
+ không có người thừa kế: tài sản thuộc về NN (Theo luật dân sự)
Ví dụ 2: Người khởi kiện A yêu cầu ly hôn quyền nhân thân đối tượng
thực hiện nghĩa vụ ko còn ko chuyển giao được áp dụng đình chỉ vụ án
Trường hợp Nguyên đơn rút hết yêu cầu nhg vẫn còn yêu cầu khác (hay thi vào)
Phải có đủ 3 ý sau:
45
+ Đình chỉ yc của nđ
Nếu đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết (qh tài sản):
AD Điều 214: B1: có người chết + có ts để lại; B2: người thừa kế được hưởng
TS; B3: cho phép người thừa kế được kế thừa q, nv của người chết.
AD Điều 217:
B1: có người chết (vụ án nhân thân) ko được chuyển giao nên ko được kế thừa.
46
+ Nếu NĐ rút hết yêu cầu cũng ko còn yêu cầu của đương sự khác (chú ý ngoại
kệ tại K4) thì => đình chỉ giải quyết vụ án.
+Nếu NĐ rút hết yêu cầu nhưng vẫn còn yc của đương sự khác: thì đình chỉ yều
cầu NĐ, thay đổi địa vụ tố tụng, tiếp tục giải quyết vụ án,
+ ở giai đoạn ST nội dung giống như cơ sở pháp lý điều 244/245
1. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện có phải là điều kiện để khởi kiện
không? không vì tl chứng cứ nộp kèm theo đơn theo khoản 5 Điều 189 CM kiện là có
căn cứ
47
Muốn khởi kiện phải:
+ Có quyền khởi kiện: có quyền hoặc lợi ích hợp pháp bị xâm phạm tranh chấp
phải được pháp luật ghi nhận. NLHVTTDS chỉ là điều kiện kk khi vc khởi kiện do
chính ng đó TỰ MÌNH thực hiện (đủ tuổi 18 T và phải có khả năng nhận thức làm
chủ hành vi) Có TH ngoại lệ
+ kiện đúng thẩm quyền của TA (theo loại việc theo cấp, theo lãnh thổ)
đơn kk sẽ bị trả or chuyển
+ Chỉ đc khởi kiện khi vụ vc chưa đc giải quyết bằng bản án quyết định có hiệu
lực, Trừ một số vụ vc có quy định khác, Một số th đc kk lại
2. Tranh chấp dân sự (bắt đầu kk) và vụ án dân sự (khi TA vào sổ thụ lý)
Trong thời hạn cbi xét xử sơ thẩm, TA phải tiến hành hòa giải=> Trừ Vụ án đc giải
quyết theo thủ tục rút gọn: 316 -321
1. Đặc điểm:
Đặc điểm: Mang tính chất là xét xử lại vụ án dân sự khi bản án quyết định chưa
có hiệu lực PL. Dẫn đến, Tòa án cấp phúc thẩm khi xét xử có thể kế thừa những kết
quả của sơ thẩm=> việc thu thập cung cấp CC được giảm bớt. Do cấp sơ thẩm là cấp
xét xử đầu tiên dễ dàng mắc sai lầm.
Đối tượng (tác động vào cái gì) – xét xử cái gì (tính chất quyết định đối tượng)
việc giải quyết tranh chấp: từ yêu cầu khởi kiện, yc phản tố và yc độc lập (pvi xét
xử sơ thẩm)
48
+ trình tự khi 1 TCDS + đáp ứng điều kiện thứ nhất là yêu cầu tòa án giải
quyết+ điều kiện 2 là được tòa án thụ ly => vụ án dân sự.
- Thẩm quyền giải quyết: thuộc về TA cấp phúc thẩm trực tiếp gq
2. Kháng cáo (Đương sự), kháng nghị (VKS):
- Ai có quyền?
- Thời hạn ra sao?
- Thủ tục thực hiện ntn?
Quan điểm 1: tòa phúc thẩm phải triệu tập hàm với tư cách người LQ, phải sửa
bản án ST để chia cho 4 người. Chỉ sửa án khi Sai lầm ở sơ thẩm có thể khắc phục
được, trường hợp thiếu đương sự thì sai lầm nghiêm trọng ko thể khắc phục được. Vì
lúc này tước mất cho đương sự quyền được kháng cáo. Vì bản án PT này không
kháng cáo được.
Quan điểm 2: tòa án PT ko triệu tầm hàm với tư cách người liên quan, phải hủy
án ST để yêu cầu giải quyết lại, để Hàm có quyền KC bản án. Do đó trường hợp này
hủy án là phù hp.
Ví dụ tình huống 1: M, N là Vợ chồng, M khởi kiện N yêu cầu ly hôn, chia tài
sản chung là 500 tr. P đòi tiền vay của M, N là 150 triệu ( P là người liên quan).
Tòa ra án sơ thẩm:
CHO M, N ly hôn
Y/C M,N phải trải P 100 tr ( p ko chấp nhận toàn bộ y/c vụ việc)=> P kháng
cáo.
50
Phúc thẩm: nếu lên phúc thẩm TA chấp nhận cho P 100 tr, thiếu 50 tr lấy
của phần Tài sản chung trước đó là 400 tr.
Bước 3: M=N=200 Thì trừ 50 triệu còn 175 triệu.
Như vậy phần ly hôn ko bị KC, KN lẽ ra phải được thi hành, nhưng phần
Phúc thẩm chấp nhận yêu cầu của NGƯỜI có liên quan nên phần TS chung bị bớt đi
do có liên quan
+ RÚT KC/ KN PHÚC THẨM; rút đơn KK; Đương sự chết (khó nhất); Đương
sự tự thỏa thuận; Đương sự vắng mặt tại PT
51
cùng KC/KN 1 nội dung, mà 1 bên rút thì ko được, vì khi rút phần đó sẽ phải có HL,
nhưng vẫn còn yêu cầu giải quyết khi ĐÓ chỉ được chấp nhận yêu cầu M => cho rút.
LƯU Ý ĐIỀU 289 rút KC, KN ở phần nào thì sẽ ra quy định đình chỉ XX với
phần đó. Hậu quả của đình chỉ xx phúc thẩm? Đình chỉ XX phần nào => ko giải
quyết phần đó ở PT nữa, đình chỉ PT thì ST có hiệu lực PL (xem 289 trừ 1 số TH ko
giải quyết hiệu lực BAST)
Nếu giải quyết KC, KN phải đáp ứng 2 điều kiện: +1 là nếu rút KCKN mà vẫn
còn KCKN khác thì chỉ đình chỉ qg phần đó+ 2 là Phần rút phải độc lập và ko liên
quan đến phần KCKN.
52
Bước 2: thay đổi địa vị tố tụng (VÍ DỤ yêu cầu phản tố thì bị đơn trở thành
nguyên đơn; yêu cầu độc lập của người liên quan trở thành nguyên đơn). Tiếp tục giải
quyết vụ án, chứ ko phải vụ án mới, ko đình chỉ VA)
Bước 3: tiếp tục giải quyết vụ án’
Cả 3 trường hợp: thẩm quyền thuộc về thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án
+ Tại phiên tòa sơ thẩm: giống 3 trường hợp ở trên nhg khác ở cơ sở pháp lý:
Điều 244. Điều 245 và thẩm quyền thuộc về Hội đồng xét xử
+ Rút đơn khởi kiện khi còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị hướng dẫn tại
Nghị quyết 06/2012=> phải hỏi ý kiện bị đơn: nếu bi đơn ko đồng ý thì không cho
rút; nếu bị đơn đồng ý thì phải mở phiên tòa PT, hội đồng xét xử phúc thẩm hủy án sơ
thẩm và đình chỉ vụ án co TH đặc biệt: không có kháng cáo kháng nghị nhg vẫn
có phúc thẩm
+ Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
+ phiên tòa phúc thẩm
2 giai đoạn này áp dụng chung Đ299 phải mở phiên tòa phúc thâm hỏi ý
kiến bị đơn. Nếu bị đơn ko đồng ý thì ko cho rút, tiếp tục giải quyết kháng cáo, kháng
nghị. Nếu bị đơn đồng ý Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án (lúc này bản án sơ thẩm không có hiệu lực)
Khác: Rút đơn ở CBXXPT; PT PT phải hỏi ý kiến bị đơn, SThẩm KO CẦN: vì
phải tôn trọng ý kiến bị đơn, để đảm quyền lợi
Rút đơn CBST ko cần mở Phiên tòa, còn ở giai đoạn phúc thẩm cần phải mở
phiên tòa.
Trong gđ chuẩn bị xx PT nếu NĐ rút đơn và đc bị đơn đồng ý, thì thẩm phán sẽ
là người quyết định hủy? sai vì giai đoạn này phải mở PT XX phúc thẩm và Do
HĐXX quyết định.
53
THẢO LUẬN TUẦN 12
+ TAND tối cao: cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHVN Hội đồng
thẩm phán TATC: ko dưới 13 người – ko quá 17 người
+ TAND cấp cao (3 Tòa cấp cao): đặt tại HN, Đà Nẵng, TPHCM sửa luật tc
tòa án (có thêm Cần Thơ)
+ TAND cấp tỉnh: 2 nhiệm vụ: 1- sơ thẩm những vụ án ko thuộc tq gq của
TAND cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền TAND cấp tỉnh nhg phức tạp về mặt chứng
cứ;
2- phúc thẩm những bản án của TAND cấp huyện bị kháng cáo và kháng nghị
Hiện nay, VN có 63 Tòa án cấp tỉnh
+ TAND cấp huyện; xét xử sơ thẩm, hơn 700 tand cấp huyện.
Câu 2: Phân tích quyền tự định đoạt của đương sự và phạm vi xét xử của tòa
án trong phúc thẩm dân sự.
Thứ nhất; Quyền tự định đoạt của ĐS trong tố tụng DS có nghĩa là việc tự quyết
của ĐS trong việc bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua việc thỏa
thuận với các ĐS khác. Thời điểm: thực thi quyền này là xuyên suốt trong qtrinh tố
tụng.
Điều 5 bộ luật TTDS có quy định cụ thể về quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự, theo đó thì quyền này được thực hiện ở hoạt động khởi kiện, đưa ra hay đổi
bổ sung; rút yêu cầu khởi kiện hay sự thỏa thuận của các bên trong tố tụng. Theo đó
thì tại phiên tòa xét xử phúc thẩm; quyền tự định đoạt của đương sự biểu hiện thông
qua các hoạt động như sau:
Thứ nhất: Tại điều 299 BLTTDS 2015 nguyên đơn có quyền rút đơn kk trước khi
mở phiên tòa hoặc trong phiên tòa PT.
54
Như vậy trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm thì nguyên đơn có
quyền rút đơn khởi kiện đó là quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đồng thời tại quy định này cũng thể hiện được quyền tự định đoạt của đương sự
là bị đơn.
Vì không phải nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì ngay lập tức hội đồng xét xử
được tuyên là đình chỉ giải quyết vụ án. Mà phải hỏi ý kiến bị đơn là có đồng ý hay
không, nếu bị đơn không đồng ý thì lúc này không chấp nhận việc rút đơn KK của
nguyên đơn. Còn bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn kiện của nguyên đơn.
Thứ 2 tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện. Theo điều 300 thì HĐXX
cũng công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
Do đó có thể thấy quyền tự định đoạt của đương sự tại phiên phúc thẩm còn thể
hiện thông qua “lúc này các đương sự vẫn được phép tự thỏa thuận với nhau, thống
nhất các vấn đề với nhau, mà không ép buộc rằng khi các bên đã kháng cáo lên phiên
tòa phúc thẩm thì không còn được thỏa thuận nữa’. Với nguyên tắc của BLDS là
“việc dân sự cốt ở 2 bên vì thế quyền tự định đoạt của đương sự luôn được đảm bảo
trong các giai đoạn của quá trình tố tụng.
Thứ 3 điều 284 về quyền thay đổi bổ sung rút đơn KC.
Trước khi bắt đầu phiên tòa, hoặc tại phiên tòa PT, thì người kháng cáo có
quyền thay đổi, hay BSung kháng cáo.
Trên thực tế có nhiều trường hợp bị đơn kháng cáo nhưng sau đó họ không còn
muốn Kháng cáo nữa thì có thể được rút một phần hoặc toàn bộ đơn KC, điều này
cũng chứng minh cho việc đương sự có quyền tự định đoạt,.
55
Qua đây, có thể rút ra là quyền tự định đoạt của đương sự so với các giai đoạn
khác nhau thì quyền này cũng được thực hiện với phạm vi khác nhau. Và có thể nhận
thấy rằng so với giai đoạn CBXXST thì quyền tự định đoạt ở giai đoạn phúc thẩm
được quy định chặt chẽ hơn.
=> Vì lúc này có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhiều người, nếu nguyên
đơn rút đơn trong giai đoạn chuẩn bị xx phúc thẩm hay giai đoạn phúc thẩm tại điểm
b khoản 1 điều 299. Mà quyền tự định đoạt của nguyên đơn được đảm bảo tuyệt đối,
tức là ko cần sự đồng ý của bị đơn mà vẫn có quyền định hủy án ST, ĐÌNH CHỈ
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN. Nếu vậy, sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị
đơn, vì sẽ bị hủy án sơ thẩm, phải xem coi họ có đồng ý với điều đó hay ko?
Phạm vi: Tòa phúc thẩm chỉ giải quyết khi có kháng cáo kháng nghị còn kể cả
khi bản án ST sai mà ko có kháng cáo thì ko được giải quyết PT.
Lưu ý: Cấp cao hơn là phiên tòa phúc thẩm mà tại phiên tòa này thì được thành
lập do có sự kháng cáo kháng nghị bản án ST. Cần phải có kinh nghiệm, thành phần
HĐXX phúc thẩm 3 thẩm phán, ko có hội thẩm.
- Mục đích: kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định đã
có hiệu lực
56
- Xuất phát từ người có quyền kháng nghị: VKS
- Bản án, quyết định của TA cấp ST không bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm đã hết thời hạn kháng cáo kháng nghị;
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các ĐS, quyết định đình chỉ tạm đình
chỉ của TAND
- QD GDT, TT của TA
- Hoãn thi hành án dân sự: Cần phải hoãn việc thi hành án dân sự, quyết định đã
có hiệu lực PL khi có dấu hiệu sai phạm, VPPL để tránh những hậu quả không thể
khắc phục do thi hành án, quyết định
- Tạm đình chỉ thi hành án dân sự: tạm ngưng việc thi hành án dân sự khi phát
hiện những sai lầm, VPPL trong các bản án, quyết định
-UBTP TAND CẤP CAO: TQ với bản án QĐ của TANĐ tỉnh & huyện
-HĐ TP TAND tối cáo: tq với bản án, qđ của TAND CẤP CAO.
- Đặc điểm:
57
+ Kiểm sát viên VKS cùng cấp bắt buộc phải tham gia, nếu thiếu thì hoãn
+ Những người tố tụng chỉ tham gia phiên toàn giám đốc thẩm, tái thẩm khi
được triệu tập
58
- Sơ thẩm cơ sở hình thành: yêu cầu khởi kiện (nguyên đơn và người đại
diện) sau khi TA thụ lý thông báo cho nguyên đơn (biết), bị đơn, người liên
quan (trả lời, được đưa ra yêu cầu phản tố, độc lập
- Phúc thẩm: là 1 cấp xét xử thứ 2 – cấp xét xử cuối cùng (xét – xem xét kiểm
tra đánh giá phân tích; xử: ra 1 phán quyết để giải quyết về nd tranh chấp, liên quan
đến quyền lợi)
Cơ sở để hình thành: ko đương nhiên hình thành (ko phải vụ án nào cũng phải
trải qua 2 cấp) => cơ sở: quyền chống án (không hài lòng với phán quyết sơ thẩm)
thuộc về đương sự (người đại diện) kháng cáo; VKS kháng nghị; Sơ thẩm và
phúc thẩm đều dựa trên ý chí của đương sự/ VKS
- Giám đốc thẩm, tái thẩm xét lại: nghĩa là chỉ được xem xét đánh giá kết
quả trong bản án, quyết định đã có hiệu lực ko có quyền ra phán quyết để giải
quyết về nội dung (k có xử chỉ có xét) vì bản án đã có hiệu lực phải được thi hành án
để phát động GĐT, TT phải rất thận trọng. Nên Cơ sở: chỉ có kháng nghị của chủ
thể có quyền
Giám đốc thẩm, tái thẩm ko có ý chí của đương sự vì để đương sự ko lạm
quyền kháng cáo, đẩy gđt và tái thẩm thành 1 cấp xét xử thứ 3. Ngoài ra bản bán đã
được thi hành nên khi giám đốc thẩm, tái thẩm xét lại thì thi hành án khắc phục rất
khó khăn nên là người có quyền mới được kháng nghị.
Kinh nghiệm trình bày bán trắc nghiệm: tổng – phân – hợp
- KĐ: Đúng/sai
- Cơ sở pháp lý: Tìm tất cả những điều luật có liên quan
- Giải thích: chép luật
- Giải thích tại sao pl quy định như vậy?
59
- Bình luận qđ của pl ưu điểm, hạn chế?
- Kết luật: từ những lập luận trên có thể KĐ X đúng/sai
1, Phân biệt người đại diện theo ủy quyền với người bảo vệ quyền và lợi ích
HP của ĐS?
- Đều tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho ĐS
- Đều được ĐS trao quyền, y/c tham gia TT
Tiêu chí Đại diện theo ủy quyền Người bảo vệ quyền và Lợi ích HP của
ĐS.
Khái Là người được ĐS ủy quyền để Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
niệm tham gia TTDS thay mặt đương sự của đương sự là người được ĐS yêu cầu
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ĐS nhằm bảo vệ quyền và lợi ích HP ích hợp pháp của đương sự.
của ĐS.
Khi được sự yêu cầu của ĐS và được TA
chấp nhận thông qua TT đăng ký.
Nhân Người đại diện theo ủy quyền của Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
danh, bản đương sự tham gia tố tụng cũng của đương sự tham gia tố tụng song song,
chất QH nhằm mục đích chính là nhân danh độc lập cùng với đương sự. Họ có vị trí
và thay mặt người được đại diện pháp lý độc lập với đương sự, không bị
(đương sự) bảo vệ quyền và lợi ích ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền
của chính người được đại diện. và nghĩa vụ tố tụng của đương sự như
người đại diện.
Tất nhiên là thực hiện các quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự trong phạm Người BV: có những quyền và NV tố
vi được ủy quyền tụng riêng biệt khi tham gia TTDS.
Chủ thể Bất kì người nào có năng lực hành Chỉ là những đối tượng xác định
vi tố tụng đại diện tham gia tố tụng
mà ĐS tin tưởng ủy quyền để thay – Luật sư tham gia tố tụng
mặt mình thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng, trừ những TH – Trợ giúp viên pháp lý
không được làm người đại diện theo
60
quy định pl những người là cán bộ, – Đại diện của tổ chức đại diện tập thể
công chức trong ngành Tòa án, kiểm lao động
sát, công an. (Điều 85 BLTTDS
2015) – Công dân Việt Nam có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ
Pv quyền Thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng Nhiều quyền và nv được quy định cụ thể
& nv dân sự của đương sự theo nội dung Điều 76 BLTTDS (tham gia phiên hòa
phạm vi của văn bản ủy quyền giải, phiên họp, phiên tòa, thay mặt ĐS
(Khoản 2 Điều 86) ….)
Số lượng Thường chỉ đại diện cho 1 đương sự Có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
trong 1 vụ án của nhiều đương sự trong cùng một vụ
án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của
những người đó không đối lập nhau.
Trình độ Do tính đa dạng về chủ thể nên có Thường phải Có trình độ cao và kinh
chuyên thể có những chủ thể ít có trình độ nghiệm tố tụng, ví dụ luật sự
môn hơn
C2:
TC Đại diện theo pháp luật trong TTDS Đại diện theo ủy quyền trong TTDS
(Điều 138 Bộ Luật dân sự năm 2015) (Điều 138 Bộ Luật dân sự năm 2015)
Khái Đại diện theo pháp luật là người tham Là người được ĐS ủy quyền để tham
niệm gia TTDS để bảo vệ quyền và lợi ích gia TTDS thay mặt đương sự thực hiện
HP của ĐS, nhưng do pháp luật quy các quyền và nghĩa vụ của ĐS nhằm
định hoặc cơ quan nhà nước có bảo vệ quyền và lợi ích HP của ĐS.
thẩm quyền quyết định bao gồm: Đại
diện theo pháp luật của cá nhân và Đại
diện theo pháp luật của pháp nhân.
Căn cứ Quyền đại diện được xác lập theo Quyền đại diện được xác lập theo ủy
xác lập quyết định của cơ quan nhà nước có quyền giữa người được đại diện và
quyền đại thẩm quyền, trên cs quy định pl, hoặc người đại diện, thông qua sự thỏa
diện theo quy định của pháp luật, chứ thuận với nhau, theo ý chí của ĐS
không phải do ý chí của đương sự trong phạm vi ủy quyền nhất định.
trên cơ sở thỏa thuận như đại diện theo
ủy quyền. VD: A chủ công ty X ủy quyền cho B là
pháp chế doanh nghiệp thực hiện các
VD: M 5 tuổi bị giáo viên mầm non thủ tục cho công ty X
đánh gãy tay, Mẹ M là H người đại
diện theo PL cho con kiện Cô T ra tòa
61
án yêu cầu BTTH.
Hình thức Hình thức đại diện do pháp luật quy Hình thức đại diện do các bên thỏa
đại diện định hoặc cơ quan có thẩm quyền thuận. Thông thường các bên sẽ lập
quyết định thành VB.
Chấm dứt Đại diện theo pháp luật chấm dứt Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong
đại diện trong trường hợp sau đây: (Khoản 4, trường hợp sau đây: (Khoản 3, điều 140
điều 140 Bộ luật dân sự năm 2015) Bộ luật dân sự năm 2015)
(i) Người được đại diện là cá nhân đã (i) Theo thỏa thuận;
thành niên hoặc năng lực hành vi dân
sự đã được khôi phục; (ii) Thời hạn ủy quyền đã hết;
(ii) Người được đại diện là cá nhân (iii) Công việc được ủy quyền đã hoàn
chết; thành;
(iii) Người được đại diện là pháp nhân (iv) Người được đại diện hoặc người đại
chấm dứt tồn tại; diện đơn phương chấm dứt thực hiện
việc ủy quyền;
(iv) Căn cứ khác theo quy định của Bộ
luật này hoặc luật khác có liên quan. (v) Người được đại diện, người đại diện
là cá nhân chết; người được đại diện,
người đại diện là pháp nhân chấm dứt
tồn tại;
- Đều không phải là người khởi kiện, đồng thời họ cũng không phải là người bị
kiện. Họ tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn với tư
cách là người có quyền nghĩa vụ liên quan do quá trình giải quyết vụ án dân sự ảnh
hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Việc tham gia vào vụ án dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc
lập sẽ được thực hiện thông qua việc được tòa án hoặc họ tự mình đề nghị, được
đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng.
62
- Quyền và nghĩa vụ tại điểm a k1 điều 73 ( những quyền và nghĩa vụ chung của
ĐS theo điều 70)
Kn Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
trong vụ án dân sự là không phải người quan trong vụ án dân sự là không phải
khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải người khởi kiện, không bị kiện, nhưng
quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền việc giải quyết vụ án dân sự có liên
lợi, nghĩa vụ của họ. Và người này khi quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
tham gia TTDS có đưa ra yêu cầu độc lập Và người này khi tham gia TTDS
với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn. “không” đưa ra yêu cầu độc lập với
yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn.
Địa vị Tham gia vào việc giải quyết vụ án dân sự Quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và
tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ việc tố tụng, đứng về phía của phía
liên quan và địa vị tố tụng của họ độc lập nguyên đơn hoặc bị đơn.
với nguyên đơn và bị đơn.
Quyền Vì họ tham gia TT độc lập, có quyền và Họ không đưa ra yêu cầu độc lập mà
đưa ra lợi ích độc lập với nguyên đơn và bị đơn tham gia TTDS phụ thuộc vào
yêu nên yêu cầu họ đưa ra hoàn toàn độc lập, nguyên đơn hoặc bị đơn, có thể đứng
cầu không phụ thuộc vào yêu cầu của nguyên về phía của NĐ- BĐ, tuy nhiên họ vẫn
đơn và bị đơn, nên y/c của họ có thể có quyền quyết định trong phạm vi
chống lại yêu cầu nguyên đơn, bị đơn hoặc quyền lợi của mình.
cả hai chủ thể này.
Ví dụ M,N ly hôn chia TS VÀ M, N có vay K M là nhân viên vận chuyển của cty X,
150 tr, thấy vậy K có đơn y/c tòa án xem khi đang thực hiện nhiệm vụ thì bị kẻ
xét cho M, N trả nợ cho K gian lấy mất hàng trị giá 1ty, khách
hàng kiện yêu cầu CTY X BTTH, khi
đó M tham gia TTDS với tư cách
người có quyền nghĩa vụ liên quan
đứng về phía bị đơn.
Quyền Theo qđ điều 71: “Người có quyền lợi, Theo quy định điều 71, 72 của
và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và BLTTDS tùy trường hợp.
nghĩa yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc
vụ giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của
63
nguyên đơn quy định Bộ luật này”.
Hậu Khi họ đưa ra yêu cầu sẽ phải nộp tiền tạm Yêu cầu của họ phụ thuộc vào nguyên
quả PL ứng án phí ST, trừ TH được miễn ko phải đơn và bị đơn nên sẽ không phải nộp
nộp, thủ tục yêu cầu độc lập sẽ thực hiện tiền tạm ứng án phí.
theo thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Theo điều 46
Căn cứ vào Điều 25, Điều 28 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm quy
định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 cụ thể như sau:
Điều 25. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng
án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
2. Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn mà mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi
nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các
nguyên đơn cùng chung một yêu cầu thì các nguyên đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
3. Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn
phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các bị đơn cùng
chung một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì mỗi
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi
người. Trường hợp những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng chung một yêu cầu độc
lập thì họ phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
5.Trường hợp đình chỉ việc dân sự và thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều
397 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự
giải quyết vụ án theo thủ tục chung
Điều 28. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm: “Người kháng cáo theo thủ tục
phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền
tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này”
C4; Giống: có bản chất là yêu cầu độc lập giống như yêu cầu KK của nguyên đơn, họ có quyền
và nghĩa vụ của nguyên đơn theo điều 71 BLTTDS nên yêu cầu này có thể được khởi kiện bằng
vụ án độc lập, do đó được TA giải quyết trong vụ án nhằm tạo hiệu quả xét xử.
+Đều phải nộp án phí ST cho yêu cầu của họ, thủ tục yêu cầu phản tố, yc độc lập được thực hiện
giống như thủ tục yêu cầu kk của NĐ (202)
64
+Có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải.
+Y/C này được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
Tiêu Yêu cầu phản tố của BĐ Yêu cầu độc lập của người có quyền
chí Và NV liên quan
ccpl Khoản 4 Điều 72 và Điều 200 Bộ Luật Khoản 4 điều 56; Điều 73; Điều 201 Bộ
Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 Luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015
Khái Là quyền của BĐ sau khi nhận đc TB Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
niệm của Tòa án về việc thụ lý, thì bị đơn có trong vụ án dân sự không phải là người
quyền đưa ra yêu cầu phản tố với khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải
nguyên đơn hoặc với người có quyền và quyết vụ án dân sự có liên quan đến
nv liên quan có yêu cầu độc lập quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Và người này
khi tham gia TTDS có đưa ra yêu cầu
độc lập với yêu cầu của nguyên đơn hoặc
bị đơn.
Bản Là bị đơn trong vụ án DS, thông qua Khi thấy yêu cầu của NĐ, BĐ mà có liên
chất yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị quan đến việc đảm bảo quyền và lợi ích
đơn có quyền đưa ra căn cứ để yêu cầu Hợp pháp của mình, họ được quyền yêu
ngược lại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cầu tòa án giải quyết yêu cầu độc lập của
hợp pháp của mình. Trong trường hợp, mình, nếu TA không đồng ý cho giải
nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện, quyết cùng một vụ án thì họ vẫn có quyền
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan KK thành 1 vụ án riêng khác, Do đó PL
rút yêu cầu độc lập thì vụ án vẫn được cho phép người có qu có quyền yêu cầu
tiếp tục TH nếu bị đơn vẫn giữ yêu cầu giải quyết trong 1 vụ án, để đảm bảo hiệu
phản tố. quả.
VD Nguyên đơn A có đơn khởi kiện yêu M,N ly hôn chia TS, M có vay K 150 tr,
cầu bị đơn B phải trả lại tiền thuê nhà thấy vậy K có đơn y/c tòa án xem xét cho
còn nợ của năm 2022 là năm triệu đồng. M trả nợ cho K.
Bị đơn B có yêu cầu đòi nguyên đơn A
phải thanh toán cho mình tiền sửa chữa
nhà bị hư hỏng và tiền thuế sử dụng đất
mà bị đơn đã nộp thay cho nguyên đơn
là ba triệu đồng. Trường hợp này, yêu
cầu của bị đơn B được coi là yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn A.
Phạm Y/C Phản tố được đưa ra đối lại với yêu Có thể đưa ra yêu cầu độc lập đối với yêu
65
vi đưa cầu của nguyên đơn, hoặc có liên quan cầu của nguyên đơn hoặc bị đơn, hoặc cả
y/ c đến yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị NĐ + BĐ. Việc giải quyết vụ án có liên
đối trừ nghĩa vụ với của NĐ quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
C5: Giống: đều được thực hiện khi chưa thụ lý vụ án trong giai đoạn TA xem xét đơn KK)
kn Là việc nguyên đơn gửi đơn đến TA Là việc Nguyên đơn gửi đơn KK đến
để giải quyết nhưng “khi xem xét đơn Tòa nhưng sau khi xem xét đơn KK của
KK”do xuất hiện các điều kiện trả lại NĐ thì tòa án thấy rằng vụ việc không
đơn KK nên tòa án không tiến hành thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
thụ lý và trả lại đơn KK cho NĐ, có nhận đơn, do nguyên đơn gửi đơn sai
thể do không thuộc thẩm quyền của thẩm quyền theo lãnh thổ hay theo cấp
TA theo TTTTDS, sai thẩm quyền loại của TA, mà thuộc TQ của TA DS khác.
việc.
Hậu qua y/c của NĐ ko đc TA thụ lý Yêu cầu đc TA khác thụ lý theo TT
Pl TTDS
C6: Giống: Dù ở giai đoạn khác nhau nhưng điểm chung là bản chất TA phát hiện có căn cứ để
XĐ vụ việc này thuộc thẩm quyền của tòa án khác, nên tòa án đang xem xét, thụ lý hồ sơ chuyển
hồ sơ kk đến tòa án có thẩm quyền để GQ.
Đúng về TQ loại việc nhưng đều là sai về thẩm quyền theo cấp, theo lãnh thổ
Khái Là việc Nguyên đơn gửi đơn KK đến Khi NĐ gửi đơn KK TA đã tiến hành
niệm Tòa án nhưng sau khi xem xét đơn KK thụ lý, việc dân sự đã được thụ lý mà
của NĐ thì tòa án thấy rằng vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
không thuộc thẩm quyền giải quyết của của Tòa án đã thụ lý nhưng thuộc vụ
tòa án nhận đơn, do nguyên đơn gửi đơn án dân sự thì Tòa án đó ra quyết định
sai thẩm quyền theo lãnh thổ hay theo chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa
cấp của TA, mà thuộc TQ của TA khác. án có thẩm quyền.
ccpl Điểm c khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng Chuyển vụ án ds: Điều 41 Bộ luật tố
dân sự năm 2015. tụng dân sự năm 2015.
Thời Chuyển đơn khởi kiện vào thời điểm Chuyển vụ án vào thời điểm sau khi
điểm trước khi thụ lý vụ án ( gđ xem xét đơn thụ lý vụ án. Tòa án sau khi tiếp nhận
KK) đơn khởi kiện và đã thụ lý vụ án thì
xét thấy không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án đó mà thuộc thẩm
67
quyền của Tòa án khác.
Chủ thể có thẩm quyền là tòa án đã
Chủ thể Chủ thể có thẩm quyền là thẩm phán thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ vụ
có thẩm được phân công xem xét đơn khởi kiện ra việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền
quyền quyết định chuyển đơn khởi kiện, khi và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý.
tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án khác (theo cấp, theo
lãnh thổ)
Phương Hoạt động Thông báo cho người khởi Ra Quyết định và Quyết định này phải
pháp, kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng
căn cứ quyết của Tòa án khác;..” cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
chuyển nhân có liên quan.
C7: giống
+ Quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
+ Thẩm quyền (219)
- Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự;
- Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử.
+ Đều là những quyết định của TA trong qtrinh tố tụng DS
t/c Tạm Đình chỉ giải quyết VADS Đình chỉ giải quyết VADS cấp ST.
Tính Chỉ mang tính tạm thời, ngắn hạn chỉ Hoạt động tố tụng đối với vụ án dân sự
chất ngừng các hđ tố tụng trong 1 thời gian, được chấm dứt, dừng hẳn, không phải chỉ
sau đó có thể được tiếp tục thực hiện dừng sau 1 thời gian rồi vẫn tiếp tục gqva
xét xử khi điều kiện tạm ngừng ko còn như tạm đình chỉ.
68
-Giai đoạn tại phiên tòa sơ thẩm: - Giai đoạn tại phiên tòa sơ thẩm: khoản 2
khoản 2 Điều 219 Điều 219.
Hậu -Không xóa tên vụ án dân sự bị tạm -Xóa tên vụ án dân sự bị đình chỉ giải
quả đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà quyết trong sổ thụ lý, trả lại đơn KK.
PL chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày,
tháng, năm của quyết định tạm đình -Đương sự không có quyền khởi kiện yêu
chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự
đó, nếu vụ án sau không khác vụ án trước
-Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương về NĐ- BĐ và qhpl tranh chấp, trừ 1 số
sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà trường hợp
nước và được xử lý khi Tòa án tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự. -Tiền tạm ứng án phí đã nộp được xung
vào công quỹ hoặc được trả lại, tùy từng
TH xem điều 218.
Ví dụ A KK B yêu cầu BTTH, ở giai đoạn A kiện B nghĩa vụ cấp dưỡng cho H, con
CBXXST A chết, con của A duy nhất của A & B, tại PTST B chết do bị bệnh
là H đang đi du học và tạm không liên tim => đình chỉ gq vụ án, do quyền và NV
lạc được => TA quyết định tạm đình lq đến nhân thân ko được thừa kế.
chỉ gq vụ án để có thêm thời gian liên
hệ H.
C8: giống; đều là các hoạt động trong quá trình XXVA theo thủ tục TTDS, nhằm đảm bảo
được hoạt động XX công bằng, hiệu quả.; Đều là sự dừng lại trong thời gian ngắn hạn xác định
và phải có căn cứ thì mới áp dụng.
t/c Hoãn phiên tòa ở cấp XX ST 233 Tạm ngừng Phiên tòa 259
kn Hoãn phiên tòa được hiểu là không Tạm: là tạm thời, trong thời gian ngắn
tiến hành xét xử vì 1 số lý do theo
quy định PL, để đảm bảo quá trình Ngừng: dừng lại không thực hiện
được xét xử KQ, công bằng thì được
hoãn phiên tòa. => Tạm ngừng PT là vì 1 số lý do đặc
biệt theo quy định PL mà vụ án đang
Việc hõa PT được thực hiện trong 1 được XX không thể tiếp tục xét xử
69
thời gian nhất định, sau khoảng TG đó được trong một thời gian nhất định và vụ
thì sẽ tiến hành xét xử. án có thể được tiếp tục xét xử.
Thời Phát sinh vào thời điểm trước khi Tại phiên tòa PT, ST khi xuất hiện các
điểm diễn ra phiên tòa sơ thẩm. ( ví dụ hđ căn cứ tạm ngừng PT (vd vì căng thẳng
Phát kiểm tra sự vắng mặt có mặt của các sau khi bắt đầu PT lên cơn đau tim nhập
sinh ĐS) NĐ vắng => hoãn PT viện, ko có đơn XXVM => tạm ngừng
PT)
HT Hoãn PT, phải ra quyết định bằng Chỉ cần ghi vào biên bản của phiên tòa,
VB, trong đó phải đầy đủ các nội dung phải thông báo cho những người TG tố
theo k2 điều 233. tụng và VKS biết về tgian tiếp tục Phiên
tòa.
Thời Ko quá 1 tháng , ko quá 15 ngày với Không quá 1 tháng kể từ ngày HĐXX ra
gian xx thủ tục rút gọn kể từ ngày ra QĐ quyết định tạm ngừng PT.
hoãn
vd TA triệu tập A và B trong lần triệu tập Thẩm phán chủ tọa PHIÊN TÒA đang
hợp lệ lần 1, đương sự là nguyên đơn xét xử thì lên cơn đau tim=> nhập viện,
A vắng mặt vì bị ốm, ko có đơn xx ko có người thay thế =>tạm ngừng PT do
vắng mặt => hoãn PTST SK
C9:
Tc\/c Đình chỉ XXPT (289) Đình chỉ giải quyết vụ án cấp PT (311)
Khái Trong quá trình giải quyết vụ án theo Đình chỉ giải quyết vụ án phúc thẩm
niệm thủ tục phúc thẩm, nhận thấy có căn cứ chính là tại thời điểm giải quyết vụ án
để dừng lại việc xét xử ở cấp phúc theo thủ tục ở cấp phúc thẩm Tòa án có
thẩm đối với vụ án đó thì tòa án ra QĐ thẩm quyền ra quyết định đình chỉ
đình chỉ xx pt. Tức là đang thực hiện không tiếp tục giải quyết vụ án nữa khi
thủ tục XXPT và dừng lại không tiếp có căn cứ theo quy định của pháp luật.
tục thực hiện nữa.
Bản Đình chỉ xét xử phúc thẩm chỉ là chấm Là việc chấm dứt các hoạt động tố tụng
chất dứt hoạt động tố tụng phúc thẩm, của vụ án, không làm phát sinh hiệu lực
còn đồng thời trong 1 số TH sẽ làm của BAST, ngược lại còn hủy bỏ bản án
phát sinh hiệu lực của bản án sơ ST.
thẩm. (k2 điều 289)
Căn cứ Căn cứ để xảy ra chỉ có ở cấp PT, khi ở cả ST và PT, hầu như là căn cứ xảy ra
70
trước khi PTPT là CBXXPT, hoặc tại ở cấp ST (217) nhưng lên cấp PT mới
PTPT ( ví dụ tại giai đoạn CBXXPT bị phát hiện ra sai lầm nghiêm trọng của
đơn rút toàn bộ KC, VKS rút toàn bộ ST.
KN)
-Căn cứ tại PT chỉ có duy nhất tại điều
-Lq đến hoạt động rút đơn KC/KN 299 về nguyên đơn rút đơn kk trước khi
tại phiên tòa PT hoặc ĐS chết theo mở PTXXPT hoặc tại PTPT.
điều 217 ( chết ở PT)
(theo quy định 311)
Thẩm TH: vks, người kc RÚT TOÀN BỘ Chỉ có hội đồng xxpt có thẩm quyền
quyền yêu cầu trước khi QĐ đưa vụ án ra xét đình chỉ giải quyết vụ án và hủy bản sán
đình xử PT thì => thẩm phán đc phân ST.
chỉ công làm chủ tọa PHIÊN TÒA ra
QĐ Nên phải chờ đến gđ ( mở PT XXPT thì
mới ra quyết định được)
TH: SAU KHI quyết định đưa VA ra
XXPT thi hội đồng XXPT có thẩm
quyền ( khi mở PT XX PT)
Hậu Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm sẽ dẫn Hậu quả hủy BAST, Đình chỉ giải quyết
quả PL đến việc bản án sơ thẩm trước đó sẽ vụ án.
được giữ nguyên (trong 1 số TH) và
phát sinh hiệu lực theo đúng quy định Theo điều 218 ko được kk lại vụ án đó
của pháp luật. nếu vụ án sau không khác so với vụ án
trước về Nguyên đơn và QH tranh chấp
Bên cạnh đó có những TH tại điều a k1 trừ 1 số TH
điều 289 thì việc đình chỉ XXPT
không giải quyết hiệu lực của BAST.
71
pt.
C10; Giống: 2 khái niệm này dễ dàng bị nhầm lẫn do chúng có khá nhiều nét tương đồng.
Về mục đích là tạo đk cho các ĐS có thể giải quyết được tranh chấp dựa trên ý chí của họ mà
không phải là quyết định của BA, tạo hiệu quả trong hoạt động thực hiện thi hành quyết định.
Đều phải đựa trên sự tự nguyện, tự do về ý chí, không bị ép buộc đe dọa để đưa ra thỏa thuận;
Thỏa thuận các bên đưa ra là sự lựa chọn của Đương sự về các Q, nv của mình, vấn đề cốt lõi là
TT đó ko trái quy định pháp luật không trái với đạo đức XH là được.
– Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi
được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
– Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. (Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân
sự 2015)
t/c Hòa giải do TA tiến hành tại PTST Tự thỏa thuận của ĐS tại TA
kn Hòa giải là hoạt động do tòa án tiến Trong quá trình QG vụ án các ĐS có
hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa quyền tự định đoạt về quyền và nghĩa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, vụ của mình, ĐS được tự thỏa thuận
đây là một trong những hoạt động bắt với nhau về giải quyết những nội dung
buộc với hầu hết các VADS trừ 1 số tranh chấp, đi đến tiếng nói chung và
trường hợp Theo thủ tục rút gọn hoặc y/c toa án công nhận sự thỏa thuận đó.
ko được hòa giải hay không tiến hành
hòa giải được theo quy định
Bản Việc tổ chức thực hiện phiên hòa giải Việc thỏa thuận hay không là do các
chất do tòa án tiến hành, có sự tham gia của bên đương sự tự quyết, tự thỏa thuận,
tòa án và thể hiện rõ trong thủ tục chặtkhông cần tuân theo các trình tự về thỏa
chẽ, có các nguyên tắc tiến hành hòa thuận. Mà các bên chỉ cần tự nguyện
giải theo quy định pháp luật. thống nhất ý chí về giải quyết vụ án,
miễn là TT đó ko trái đạo đức XH
Với mong muốn tranh chấp của các bên không vi phạm điều cấm của luật trên
được thông qua hòa giải để giải quyết, cơ sở đó yêu cầu tòa án phải công nhận
tránh mất thời gian và hiệu quả đối với sự thỏa thuận của các bên.
hoạt động thực thi, nên đây là thủ tục
72
quan trọng trong TTDS
Thời Phiên hòa giải tại PTST được thực hiện Do mang tính chất dân sự, nên cốt ở 2
điểm ở giai đoạn CBXXST, theo thủ tục nhất bên các ĐS có thể thỏa thuận với nhau ở
định bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình TT,
vd: CBXXST, XXST, CBXXPT,
XXPT.
Chủ Ngoài đương sự còn có sự tham gia của Thông thường Chỉ có các đương sự tự
thể chủ thể khác là bên trung gian như TA, thỏa thuận với nhau mà không có chủ
nhằm đưa ra những phân tích về quyền thể khác hay sự tham gia của TA.
và nv của các đương sự để các bên nhìn
nhận và có thể hòa giải thành. Hoàn toàn tự nguyện ko ai tổ chức hay
buộc đương sự phải thỏa thuận mà họ từ
Điều 10 “TA có trách nhiệm tiến tìm đến nhau để thỏa thuận, tìm ra tiếng
hành HG” => SỰ bắt buộc trong thủ nói chung.
tục này.
Thẩm Nếu HG thành => lập BB hòa giải thành Nhiều thời điểm nên thẩm quyền khác
quyền sau 7 ngày ko ai thay đổi ý kiến. Thẩm nhau:
phán chủ trì phiên hòa giải ra QĐ công
nhận thỏa thuận của các ĐS. CBXXST: thẩm phán
PT: HĐXXPT
Kết Kết quả của hòa giải là TA công nhận Ra quyết định công nhận sự thỏa
quả và ghi biên bản hòa giải thành. Chỉ ra thuận của các ĐS, quyết định này sẽ có
quyết định công nhận này khi các bên hiệu lực ngay và ko bị KC/ KN
thỏa thuận với nhau được về toàn bộ
nội dung vụ án. => kết quả hòa giải
thành
vd Tại phiên hòa giải sau khi nghe TA Tại PTST, Y đã đến gặp X tại nhà riêng
phân tích X, Y tự hòa giải với nhau, và thương lượng sẽ giảm số nợ cho X,
rằng X sẽ tự thanh toán tiền đã nợ Y X đồng ý sẽ thanh toán cho Y trong 1
ngay tại thời điểm này, Y đồng ý, vụ án ngày => Các bên Y/C tòa án công nhận
không còn yêu cầu khác nữa => TA sự thỏa thuận của ĐS.
công nhận HQ thành
Câu 12: giống về mục đích là ko muốn theo đuổi việc kiện nữa; Về chủ thể đều là người đưa ra
yêu cầu KK.
73
T/C Người KK rút đơn KK trước Nguyên đơn Rút đơn KK trong giai đoạn
khi TA thụ lý CB xét xử sơ thẩm
kn Là việc người khởi kiện cho rằng Là việc sau khi gửi đơn đến tòa án trong một
quyền và Lợi ích hp của mình bị thời gian nhất định, xem xét thấy đáp ứng các
Xâm phạm nên gửi đơn KK ra TA điều kiện KK, vụ án được thụ lý giải quyết,
yêu cầu giải quyết theo Thủ tục nhưng trước khi đưa ra phiên tòa XXST thì
TTDS, nhưng trước khi tòa án nguyên đơn đã rút đơn yêu cầu KK.
thụ lý người này đã rút đơn KK
lại, không muốn tranh chấp được
thụ lý giải quyết.
Thời Thời điểm khi tranh chấp trên Thời điểm này Tòa án đã nhận đơn và sau khi
điểm chưa được TA thụ lý, tức là TA xem xét đơn thì đưa ra quyết định ghi vào sổ
chưa ghi vụ việc vào sổ thụ lý và thụ lý để giải quyết, nhưng trước khi vụ án
ở giai đoạn đang xem xét đơn được mở phiên tòa giải quyết, chỉ mới ở giai
KK để đi đến quyết định có thụ lý đoạn chuẩn bị XXST mà NĐ lại rút đơn KK.
giải quyết hay không, do đó lúc
này mới chỉ được gọi là người
khởi kiện mà không được gọi là
nguyên đơn.
hqpl Trả lại đơn KK TL chứng cứ Thẩm phán được phân công g/q vụ án ra
kèm theo đơn KK, Thẩm phán có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, xóa
VB nêu rõ lý do trả đơn KK. tên vụ án khỏi sổ thụ lý, trả lại đơn KK.
ĐS được quyền nộp đơn KK lại Khi NĐ rút đơn Y/C KK mà trong vụ án có bị
theo k3/ 192. đơn có y/c phản tố, người có quyền nv lq có
yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
Do lúc này chưa có được thụ lý
nên không có sự xuất hiện của các + nếu họ đồng thời rút y/c thì TA đình chỉ giải
yêu cầu độc lập, yêu cầu phản tố quyết vụ án, xóa tên khỏi sổ, trả lại đơn KK
nên việc rút đơn KK được tiến cho NĐ
hành nhanh chóng, ít bị ràng buộc
=> kết quả là cho người KK rút + nếu họ ko đồng ý rút , hoặc chỉ rút 1 phần
đơn KK. => vụ án được tiếp tục GQ => thay đổi địa vị
tố tụng.
Câu 13: Tạm đình chỉ giải quyết vụ án và hoãn phiên tòa tại TA cấp ST
Giống: chỉ là hoạt động tạm thời trong thời gian ngắn sẽ tiếp tục được thực hiện xx vụ án theo
đúng quy trình; Chỉ khi xảy ra những căn cứ PL quy định mới được TH
T/C Tạm đình chỉ giải quyết vụ án Hoãn phiên tòa tại TA cấp ST
KK và Đ 214 Đ 233
CCPL
Tạm đình chỉ là quyết định tạm thời Hoãn phiên tòa được hiểu là không
ngừng lại các hoạt động tố tụng đối với tiến hành xét xử vì 1 số lý do theo
vụ án theo thủ tục TTDS, có thể do có quy định PL, để đảm bảo quá trình
căn cứ cho rằng nếu tiếp tục giải quyết được xét xử KQ, công bằng thì được
vụ án thì có thể ảnh hưởng đến quyền hoãn phiên tòa.
và lọi ích HP của ĐS.
Việc hõa PT được thực hiện trong 1
thời gian nhất định, sau khoảng TG
đó thì sẽ tiến hành xét xử.
Hình thức Ghi chú vào sổ thụ lý ngày tháng năm Qđ hoãn phải có đầy đủ các ND,
của quyết định tạm đình chỉ gq vụ án ngày tháng năm ra QĐ; tên TA họ
đó. tên người tiến hành TT; lý do; thời
gian địa điểm mở lại;
TA gửi qđ cho đương sự, cq, tc cá nhân
khởi kiện và VKS cùng cấp. QĐ này phải được Chủ tọa phiên
tòa thay mặt HĐXX ký tên và
thông báo công khai tại phiên tòa;
gửi cho người vắng mặt; và VKS
cùng cấp.
Bản chất Về bản chất tạm đình chỉ thường do Hoãn phiên tòa thì nguyên do thường
các nguyên nhân liên quan đến sự liên quan đến sự vắng mặt của
chấm dứt, chết của đương sự mà chưa đương sự và các chủ thể có liên
có người kế thừa các quyền và nghĩa vụ quan, hoặc TH cần có sự thay đổi
đó nên cần 1 thời gian để tìm kiếm họ những người tiến hành tố tụng dân
hoặc để chờ các kết quả nhất định sự khi có căn cứ cho rằng họ không
theo quy định. Do đó nếu tiến hành vô tư khách quan khi làm nhiệm vụ,
75
ngay lúc đó thì không thể thực hiện với mục đích để hoạt động XX vụ án
được, nên cần tạm đình chỉ giải quyết được công minh khách quan và đảm
vụ án bảo đúng pháp luật.
VD: A KK B yêu cầu BTTH, ở giai đoạn TA triệu tập A và B trong lần triệu
CBXXST A chết, con của A duy nhất là tập lần 1, đương sự là nguyên đơn A
H đang đi du học và tạm không liên lạc vắng mặt vì bị ốm, ko có đơn xx
được => TA quyết định tạm đình chỉ gq vắng mặt => hoãn PTST
vụ án để có thêm thời gian liên hệ H.
CH 14: Người KK không có quyền KK, và người KK chưa đủ điều kiện KK.
+ HQPL là đều bị TA trả lại đơn, đề là ở giai đoạn xem xét đơn KK, chưa được thụ lý. dễ dàng
bị nhầm lẫn do không phân biệt được các điều kiện khởi kiện, hiện PL ko có quy định cụ thể tại
điều luật nào, nhưng rút ra sau khi hiểu bản chất.
kn Là người đã không đáp ứng được các PL đưa ra những điều kiện để cá
quy định về quyền khởi kiện theo điều nhận, cq, t có thể thực hiện việc KK,
186, 187 của BL TTDS. Họ chính là người họ là người có quyền KK, tuy nhiên
không có quyền và Lợi ích HP bị xâm họ đang thiếu 1 trong số những điều
phạm, cá nhân không có NLHV TTDS, kiện để KK đó, khi họ gửi đơn KK
hoặc không phải là các chủ thể có quyền để đến tòa án, thì sau khi xem xét TA sẽ
yêu cầu tòa án giải quyết. Nên đơn KK của trả lại đơn KK và không thụ lý do
họ sẽ bị trả lại sau xem xét. chưa đáp ứng đầy đủ các ĐK khởi
kiện.
ccpl Ccpl điểm a k1 điều 192 ( điều 186, 187) Điểm b k1 điều 192.
Bản Bản chất là họ không có quyền để khởi Bản chất là so với những điều kiện
chất kiện yêu cầu TA giải quyết tranh chấp: họ KK sau, họ đã không đáp ứng được
không phải là nhóm người KK để yêu cầu 1 trong số các ĐK:
bảo vệ quyền và lợi ích HP cho mình.
- 1: là chủ thể có quyền KK có năng
-Họ không phải là CQQLNN về gia đình, lực hành vi TTDS: (gồm cq, tc, cá
về trẻ em, không PHẢI là Hội liên hiệp PN nhân) đáp ứng các điều kiện mà PL
để kk vụ án về hôn nhân- gđ quy định tại điều 186.
-họ ko phải là tcxh tham gia bảo vệ Ql cho Cụ thể: Nếu là cá nhân tự mình KK
người tiêu dùng để bảo vệ quyền lợi cho thì họ phải đáp ứng đk: có quyền và
Người tiêu dùng lợi ích bị xâm phạm/ có năng lực hv
TTDS gồm (đủ 18 tuổi có năng lực
(…) tức là họ không phải là chủ thể có nhận thức và làm chủ hành vi) ( hoặc
76
thẩm quyền, quyền hạn để yêu cầu TA giải có th ngoại lệ là 15 tuổi đã tham gia
quyết tranh chấp cho họ. LĐ theo HĐLĐ, hoặc tgia GDDS
bằng tài sản riêng).
hqpl Bị trả đơn, Ko có quyền KK lại vì họ vốn Có thể đc y/c sửa đổi bố sung ĐKK,
dĩ không có quyền Người KK có quyền KK lại, khi mà
họ đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện
KK theo quy định Pl
Ví dụ Anh A nhìn thấy anh B thường xuyên lấy A chiếm dụng đất của B (có giấy cn
sắt ở đường tàu để bán, A KK B ra tòa. => qsdđ) là em trai để xây nhà và cho
TA trả đơn KK vì ts nhà nước cá nhân ko rằng đó là đất của cha mẹ cho mình,
có quyền KK. B KK A ra tòa yêu cầu TA giải quyết
Tranh chấp=> tòa trả đơn vì chưa
Công ty A ( k phải là tổ chức tham gia bảo tiến hành hòa giải tại UBND
vệ quyền lợi người tiêu dùng) nhưng khi
thấy công ty B bán hàng không đúng
quảng cáo, không đúng với số lượng, tính
năng làm chị M hiểu nhầm mua về và bị
77
thiệt hại=> công ty A yêu cầu TA buộc Cty
B BTTH cho chị M.
CH 15:
Kn; Là yêu cầu ngược lại, đối kháng lại Chỉ là ý kiến của BĐ khi NĐ đưa ra
với yêu cầu của nguyên đơn nếu có những yêu cầu mà BĐ cho rằng không
Liên quan đến yêu cầu của nguyên đồng ý, phản đối với yêu cầu đó, đề
đơn, hoặc đề nghị đối trừ nghĩa vụ nghị tòa án xem xét việc phản đối của
với yêu cầu NĐ mình, có cùng yêu cầu với Y/C của NĐ
ĐIỀU 200
vd A kk B yêu cầu tt 190 tr tiền vay, kk Nếu BĐ có cùng y/c với YC NĐ, như
tại TA, B không đồng ý vì cho rằng y/c tòa ko chấp nhận y/c nguyên đơn,
A vẫn nợ mình 180 triệu tiền hàng hoặc chỉ chấp nhận 1 phần yc của NĐ.
chưa trả. Y/C của B sẽ bù trừ cho y/c
A nên đây là y/c phản tố VD A và M gom tiền mua 1 chiếc xe
oto, cho Ny là M sử dụng, khi cả 2 có
mâu thuẫn, A KK yêu cầu TA công
nhận qsh của mình với xe, và đồng thời
y/c M trả xe => M y/c TA ko công nhận
xe này của A mà đó là xe của M vì M
góp nhiều tiền hơn=> có cùng yêu cầu
là XĐ qsh của xe => ý kiến phản đối.
Giống về PV GĐT, TT; VỀ NGƯỜI CÓ QUYỀN KN; thời hạn mở phiên tòa; là hoạt động tố
tụng đặc biệt (xét lại) bản án đã có hiệu lực PL.Đây hông phải là cấp xét xử. Nên chỉ được áp
dụng trong các trường hợp đặc biệt; nhằm đánh giá lại các phán quyết đã có hiệu lực pháp luật.
Giám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục đặc biệt.
78
Có đối tượng xem xét lại đều là bản án, quyết định đã có HL của tòa án, nhằm mục đích đảm
bảo quyền và lợi ích HP của đương sự, xx công bằng, đúng PL.
Các đương sự ko trực tiếp KC mà PL quy định chỉ có những chủ thể nhất định có thẩm quyền
KN theo THỦ TỤC, GĐT, TT: Viện trưởng VKS NDTC, cấp cao; chánh án tòa án ND tối cao,
cấp cao .
VD ĐS thỏa thuận được với nhau về vấn A để lại di chúc trước khi chết, thấy bố có
đề GQ vụ án ở gđ CBXXST , có vb đề 200 tr tiền chia thừa kế mà chỉ chia cho
nghị tòa án công nhận sự thảo thuận mình 20 tr, X liền giấu đi. M, N, K lần
của đs, TA ko ra qđ công nhận, ko lượt là anh của X. => yêu cầu TA chia
thông báo lý do cho ĐS, thỏa thuận thừa kế theo PL=> Sau đó, 1 tuần N dọn
của ĐS là ko trái qđpl, ko vi phạm đạo
dẹp nhà phát hiện di chúc => gửi đơn Y/c
đức xh => vẫn ra BAST . người có thẩm quyền kháng nghị TT về
vấn đề này => là tình tiết mới quan trọng
Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng mà ĐS ko thể biết được=> có thể đc
làm cho ĐS ko có quyền định đoạt GĐT.
Bản Để giải quyết khắc phục những sai Xuất phát từ nguyên do là có những tình
chất lầm của bản án khi giải quyết vụ án tiết mới làm thay đổi cơ bản NĐ vụ án
dân sự, là những sai lầm, vi phạm dân sự, làm cho bản án, quyết định đã có
79
nghiêm trọng về thủ tục tố tụng, ảnh HLPL trở nên không còn phù hợp nữa,
hưởng đến việc giải quyết đúng đắn về sau khi được người có thẩm quyền kháng
quyền và NV cho đương sự, sau khi nghị trong thời hạn PL quy định thì được
được người có thẩm quyền kháng nghị XX tái thẩm.
giám đốc thẩm thực hiện kháng nghị
bản án đó.
kn Là việc nguyên đơn thực hiện quyền Là sau khi tòa ST tuyên BAST, NĐ
tự định đoạt của mình, rút đơn KK về không đồng ý về cách giải quyết của
tranh chấp trước đó đã yêu cầu tòa án TAST => kháng cáo theo thủ tục phúc
giải quyết trong giai đoạn thực hiện thẩm, nhưng tại giai đoạn thực hiện ở
thủ tục xét xử sơ thẩm TA cấp Phúc thẩm, NĐ đã rút đơn K/C .
Ccpl,thời Điểm c k1 217: sau khi thụ lý, NĐ rút 289 người kc rút toàn bộ kc hoặc 1 phần
điểm rút toàn bộ đơn KK KC
đơn
.
HQPL -Đình chỉ gq va, trả đơn KK( nếu sau ĐIỀU 289: Đình chỉ XXPT, bản án ST
rút đơn thụ lý) có hiệu lực thi hành kể từ ngày đình chỉ
XXPT
VÍ DỤ A KK B yêu cầu BTTH về danh dự B kháng cáo BAST về việc mình không
nhân phẩm, sau khi kiểm tra các đk, A có hành vi xúc phạm danh dự A, NÊN
nộp tiền tạm ứng án phí => TA thụ lý. ko phải BTTH cho A 30 tr.
Trong GĐ CBXXST A rút đơn=>
đình chỉ gqva, trả đơn Đình chỉ XXPT
TH này BAST có hiệu lực ( nếu
ko có các y/c KC/KN khác)
80
81